Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.12 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1
===  ===

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
MÔN HĨA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Lĩnh vực: HĨA HỌC

Tác giả :
Tổ :
Đơn vị :

NGUYỄN HỮU NGHĨA
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1

NĂM HỌC 2020 - 2021


MỤC LỤC ...........................................................................................................1
1. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................….2
1.1. Tên đề tài...................................................................................................….2
1.2. Cấu trúc đề tài ...........................................................................................….2
1.3. Lý do chọn đề tài.......................................................................................….2
1.4. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu .................................….3
1.5. Tính khả thi khi áp dụng thực tiễn ............................................................….3
2. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................….4
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề............................................................................….4


2.2.Thực trạng........................................................................................................7
2.3. Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực.............................................................................8
2.4. Kết quả đạt được........................................................................................... 34
3. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................36
3.1. Kết luận..........................................................................................................36
3.2. Một số bài học kinh nghiệm..........................................................................36
3.3. Những kiến nghị đề xuất...............................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...........................................................................37
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................38

2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tên đề tài “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học mơn Hóa học THPT”
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề cốt
lõi cho sự phát triển bền vững của quá trình giáo dục, đây là mục tiêu quan trọng
thúc đẩy được chất lượng dạy học Hóa học THPT trong tình hình mới giúp các em
có khả năng vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
Có thể đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong từng bài, trong từng
chương, hoặc trong tồn bộ chương trình. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
tác động sự đổi mới tư duy của học sinh. Trong bối cảnh chuẩn bị cho chương trình
giáo dục phổ thơng mới cần phải đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá, giúp
học sinh phát triển loại năng lực chung và năng lực riêng, chủ động hơn trong học
tập và tự học. Nội dung trong đề tài này chúng tôi bám sát chương trình sách giáo
khoa Hóa học bậc THPT, cập nhật các đề thi THPT Quốc gia, các đề kiểm tra định

kỳ, các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và
kinh nghiêm thực tiễn trong nhiều năm tham gia giảng dạy mơn hóa học. Mục tiêu
đạt được từ kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển
năng lực đảm bảo tính cơng bằng, khách quan, tạo động lực cho học sinh học tập
tốt, rèn luyện tính tự giác, tự giải quyết các vấn đề trong các tình huống, trong từng
bối cảnh, có kỹ năng làm việc nhóm một cách hiệu quả.
1.2. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc đề tài gồm có 3 phần chính gồm: 1. Phần Mở đầu: Nêu các bước
chính xây dựng đề tài : Tên đề tài, lý do chọn đề tài, tính khoa học của đề tài và
tính khả thi của đề tài trong thực tiễn dạy học; 2. Phần Nội dung: Trình bày các nội
dung dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, các biện
pháp nâng cao kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học; 3. Phần Kết luận:
Nêu những ưu điểm của đề tài đã làm được và những kiến nghị cần đề xuất lên cấp
trên.
1.3. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thơng mới, đổi
mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học. Giúp người học
chủ động hơn trong vấn đề tự học, tự nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng đề tài
“Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
mơn Hóa học THPT” để cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp và các em học
sinh mục đích nâng cao chất lượng dạy học thông qua đổi mới kiểm tra đánh giá
mơn Hóa học.

3


1.4. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu
Đề tài có tính khoa học có cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho
việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. Nội dung trình bày một cách rõ ràng,

mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN. Các phương pháp tiến hành khách quan,
dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả
của SKKN đã áp dụng trong việc kiểm tra đánh giá. Tác giả đã đưa ra các giả thiết,
hướng giải quyết vấn đề và kết luận thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập, kết hợp
xử lý thống kê toán học để có được độ tin cậy cao nhất.
1.5. Tính khả thi khi áp dụng thực tiễn
Đề tài có tính thực tiễn trình bày được những nội dung sát với quá trình
kiểm tra đánh giá khách quan đã diễn ra trong thực tiễn giảng dạy, công tác và giáo
dục của trường THPT Đô Lương 1. Những kết luận được rút ra trong đề tài đã
được khái quát hóa từ những thực nghiệm phong phú, những họat động cụ thể đã
tiến hành trong hoạt động giáo dục trên lớp, ở nhà và được đánh giá của xã hội. So
với trước đây kiểm tra đánh giá dựa vào kiến thức, kỹ năng, chú trọng đến kiểm tra
kỹ năng giải bài tập, điểm số mà chưa đánh giá được năng lực tiến bộ của học sinh,
so với bản thân, thay vì trước chỉ đánh giá một chiều kiến thức bởi đánh giá tổng
thể các năng của người học. Kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực đã làm
cho tư duy của các em thay đổi, chủ động sáng tạo và tự giác trong học tập. Thực
tiễn cho thấy muốn nâng cao chất lượng học tập thì kiểm tra đánh giá đóng vai trị
then chốt, đây là khâu kiểm định chất lượng trong quá trình dạy học. Nhóm Hóa
học cũng đã đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn cũng như
chất lượng giáo dục trong nhà trường.

4


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như
vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở
cho việc đánh giá học sinh.

Đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị, các kết quả kiểm tra thành tích học
tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học
tập, rèn luyện đó.
Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học. Nếu
thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát
triển năng lực người học, thì lúc đó q trình dạy học trở nên tích cực hơn rất
nhiều.
Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả như một sản phẩm
cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào những gì giáo
viên ôn và tập trung vào những trọng tâm giáo viên nhấn mạnh, thậm chí những
dạng bài tập giáo viên cho trước… Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình
khơng cịn theo đúng nghĩa của nó. Bởi khi xây dựng chương trình, người ta cần
làm rõ triết lý kiểm tra đánh giá… tức là xác định rõ mục tiêu của kiểm tra đánh
giá là gì ? Kiểm tra đánh giá xem học sinh có đạt mục tiêu học tập, giáo dục, có đạt
được kết quả mong đợi theo chuẩn ? Và sử dụng kết quả kiểm tra đó để làm gì ?
Làm thế nào để giáo viên cải tiến nâng cao chất lượng q trình dạy và học nếu
khơng có đánh giá phản hồi từ học sinh ?
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra sau một giai đoạn học tập. Nó đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng trong q trình giáo dục. Thơng qua thực tiễn các phương pháp dạy học nói
chung, dạy học mơn Hóa học nói riêng để đưa ra phương pháp kiểm tra đánh giá
qua trình dạy học đặc thù bộ mơn một cách có hiệu quả.
2.1.1. Các hình thức kiểm tra
2.1.1.1. Kiểm tra thường xun
Hình thức kiểm tra này cịn được gọi là kiểm tra hàng ngày vì nó được diễn
ra hàng ngày. Kiểm tra thường xuyên được người giáo viên tiến hành thường
xuyên. Mục đích của kiểm tra thường xuyên.
+ Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh.
+ Thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống.

+ Tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới.
5


Kiểm tra hàng ngày được tiến hành:
+ Quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống.
+ Qua q trình học bài mới, việc ơn tập, củng cố bài cũ việc vận dụng tri thức vào
thực tiễn.
Kiểm tra hỏi đáp có thể gọi tên ngẫu nhiên, hoặc cho học sinh phát biểu,
nhưng đảm bảo tính khách quan. Kiểm tra hỏi đáp có thể là câu hỏi bài cũ, kiến
thức liên quan đến bài mới, hoặc là q trình xây dựng bài mới nhằm giúp các em
có ý thức tự giác chủ động trong quá trình học tập.
Kiểm ra thường xuyên được tiến hành sau khi dạy một số bài, hoặc chương,
hệ thống lại kiến thức đã học có thể là hình thức trắc nghiệm, tự luận, hoặc kết hợp
cả hai hình thức. Đề kiểm tra bám sát với chương trình, bám sát ma trận đề, khơng
đánh đố, có 4 mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
2.1.1.2. Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ gồm giữa kỳ và học kỳ thường được tiến hành sau khi:
+ Học xong một số chương
+ Học xong một phần chương trình
+ Học xong một học kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành sau khi dạy một số chương, hệ thống lại
kiến thức đã học có thể là hình thức trắc nghiệm, tự luận, hoặc kết hợp cả hai hình
thức. Đề kiểm tra bám sát với chương trình, bám sát ma trận đề, khơng đánh đố, có
4 mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
Do kiểm tra sau một số bài, chương, học kỳ của một môn học nên khối
lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nằm trong phạm vi kiểm tra là tương đối lớn.
- Tác dụng của kiểm tra định kỳ: Giúp thầy trị nhìn nhận lại kết quả hoạt động dạy
học sau một thời gian nhất định.
Đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời

hạn nhất định. Nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học. Đồng thời tạo
cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chương mới.
2.1.2. Các phương pháp kiểm tra
2.1.2.1. Kiểm tra thường xuyên
Phương pháp kiểm tra thường xuyên được sử dụng trước khi học bài mới,
trong quá trình học bài mới, sau khi học xong bài mới, thi cuối học kỳ, thi cuối
năm học

6


Phương pháp kiểm tra thường xuyên có tác dụng giúp cho giáo viên thu
được tín hiệu ngược nhanh chóng từ học sinh có những trình độ khác nhau. Thúc
đẩy cho học sinh học tập thường xuyên, có hệ thống, liên tục. Giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngơn ngữ một cách nhanh, gọn, chính xác, rõ ràng. Kết
quả này là căn cứ đánh giá kết quả học tập hằng ngày, cả q trình giúp học sinh có
ý thức học tập, tự học tránh hình thức đối phó, học tủ, học vẹt, có điểm rồi thì
khơng chịu học nữa. Để hạn chế hiện tượng nêu trên chúng tôi kiểm tra thường
xuyên cho ghi nhớ vào sổ cá nhân sau đó điều chỉnh, đánh giá cho phù hợp năng
lực, thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
2.1.2.2. Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được sử dụng:
+ Sau khi học xong một phần
+ Sau khi học xong một chương, nhiều chương.
+ Sau khi học xong toàn chương trình
+ Sau khi hết học kì hoặc năm học
Tác dụng của kiểm tra định kỳ
+ Cùng một lúc kiểm tra được tất cả lớp trong một thời gian nhất định.
+ Có thể kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp.
+ Học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ

Kiểm tra định kỳ cần có hệ thống đề cương, ma trận đề cho các em học tập có thể
hình thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận hoặc cả hai.
2.1.2.3. Kiểm tra thực hành.
Kiểm tra thực hành mơn hóa học nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo
thực hành ở học sinh, như pha chế dung dịch, lắp dụng cụ thí nghiệm, tiến hành
các thí nghiệm, viết tường trình thí nghiệm.
- Kiểm tra thực hành đuợc tiến hành: Ở trên lớp, trong phịng thí nghiệm
Kiểm tra thực hành có thể là trả lời hỏi đáp, giải thích hiện tượng thí
nghiệm, quy trình làm thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, hoặc tiến trình làm
thí nghiệm.
2.1.3. Các hình thức đánh giá
2.1.3.1. Đánh giá chẩn đoán
Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương hay một
vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình kiến thức
7


liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu
sót cần bổ sung…để quyết định cách dạy thích hợp.
2.1.3.2. Đánh giá từng phần
Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp
những thông tin ngược, giúp giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và
cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách
vững chắc.
2.1.3.3. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc mơn học, năm học, khóa học
bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những
mục tiêu đã đề ra.
2.2. Thực trạng
Thực trạng hiện nay dạy học ở nước ta ở các môn học nói chung, mơn Hóa

học cịn nặng nề về kiến thức hàn lâm, chú trọng học để thi cử. Học xong, thi xong
là quên hết kiến thức, đa số các em ngại học mơn Hóa học vừa khó, vừa khơ khan
do cách dạy học và cách đánh giá còn nặng về kiến thức kỹ năng giải bài tập, nhất
là các bài tập nặng nề về tính tốn, ít liên quan đến vấn đề thực tiễn, học sinh ít chú
ý phần nghiên cứu ứng dụng của Hóa học. Do đó phải đổi mới căn bản hình thức
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
tạo động lực và gây hứng thú cho người học biết tư duy khoa học và biết vận dụng
kiến thức Hóa học vào thực tiễn đời sống. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học (đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục
đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,
… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc
biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với q trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một
phương pháp dạy học;
Ưu điểm việc kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực đánh giá được sự
tiến bộ trong học tập, đánh giá được năng lực phẩm chất người học về nhiều
phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

8


đời sống. Giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt chứ không chỉ thiên lệch về
đánh giá kiến thực kỹ năng.
2.3. Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực
2.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.3.1.1. Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
Để học tập mơn Hóa học sinh cần nắm được được nội dung các thuật ngữ
hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mơ hình
cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học)
Q trình dạy học mơn Hóa học ở nhà trường chúng tơi ln chú ý rèn luyện
học sinh kỹ năng nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc đúng tên theo các danh
pháp khác nhau đối với các hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận
dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của
chúng, nắm được thuật ngữ Hóa học giúp các em sẽ học tập tốt hơn, hứng thú hơn
trong quá trình học tập.
2.3.1.2. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Hóa học là mơn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, thực hành hóa học là rất
quan trọng trong q trình dạy và học, nó giúp học sinh dễ nhớ, củng cố lý thuyết
đã học, rèn kỹ năng, thái độ của học sinh trong học tập. Năng lực này bao gồm các
năng lực thực hành thí nghiệm, năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng
tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí
nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất.
Thơng qua các bài học, học sinh sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm.
Mơ tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện
tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra được
những kết luận cần thiết.
Khi dạy thực hành chúng tôi phải thiết kế bài dạy bài thực hành chú ý đến
các hoạt động cơ bản trong giờ thực hành thí nghiệm như:
- Nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ hóa chất cần cho
bài thực hành.
- Tổ chức cho học sinh ơn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách tiến
hành thí nghiệm, dự đốn hiện tượng thí nghiệm, giáo viên chỉnh lí, bổ sung những
chú ý trong từng thí nghiệm.

- Tổ chức cho các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát, mơ tả hiện tượng, ghi
chép, giải thích hiện tượng, …
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
9


- Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, nhận xét được rút
ra từ các thí nghiệm.
Ví dụ : Khi dạy học sinh thực hành điều chế clo trong phịng thí nghiệm. Chúng tơi
thiết kế các hoạt động sau:
Hoạt động 1: Yêu cầu học sinh nêu nguyên tắc và phương pháp điều chế Cl 2 trong
phịng thí nghiệm.
Hoạt động 2: Giới thiệu cho học sinh bộ dụng cụ thí nghiệm và vai trị của chúng
trong q trình làm thí nghiệm.
Hoạt động 3: Nhắc nhở học sinh chú ý đảm bảo an tồn thí nghiệm
Hoạt động 4: Tiến hành thí nghiệm
Hoạt động 5: Học sinh viết tường trình thí nghiệm
Kết thúc buổi học đánh giá học sinh qua bài tường trình thí nghiệm gồm các phần:
Điểm kỹ năng làm thí nghiệm; Điểm kết quả thí nghiệm; Điểm ý thức; Tổng điểm
2.3.1.3. Năng lực tính tốn
Năng lực vận dụng tính tốn giúp các em giải nhanh các bài tập Hóa học
định lượng. Trong dạy học chúng tối cố gắng bổ trợ kiến thức giải bài tập cho các
em. Kỹ năng giải bài tập Hóa học sẽ hình thành năng lực tính tốn cho học sinh.
Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng,
bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, bảo tồn electron... để giải nhanh các bài
tốn Hóa học.
Sau đây là một số tình huống giải bài tập giúp học sinh rèn kỹ năng tính
tốn, thuật tốn và kết hợp với các phương pháp giải nhanh trong bài tốn Hóa học.
Bài tập 1: Cho 14,4 gam hỗn hợp Fe, Mg, Cu (số mol mỗi kim loại bằng nhau) tác
dụng hết với dung dịch HNO3 lấy dư thu được dung dịch X và 2,688 lít (đktc)

hỗn hợp gồm 4 khí N2, NO, N2O, NO2 trong đó 2 khí N2 và NO2 có số mol
bằng nhau. Cơ cạn cẩn thận dung dịch X thu được 58,8 gam muối khan. Tìm
số mol HNO3 đã phản ứng.
Hướng dẫn giải:
a) Phát hiện vấn đề
Dựa vào phương pháp bảo toàn electron và phương pháp bảo tồn khối
lượng ta có nhận xét sản phẩm tạo muối amoni hay khơng? Vì hỗn hợp 4 khí trên
NO2, NO, N2O, N2 trong đó số mol N2 bằng số mol NO2 ta coi 2 khí này là một khí
N3O2 ⇔ NO.N2O cho nên ta quy đổi hỗn hợp bốn khí thành hỗn hợp 2 khí NO và
N2O bài toán trở nên đơn giản hơn.
b) Giải quyết vấn đề
Gọi x là số mol mỗi kim loại ta có: 56x + 24x + 64x =14,4 ⇒ x = 0,1
10


Khối lượng muối nitrat kim loại là: 242.0,1 + 148.0,1 + 188.0,1 = 57,8 (gam)
< 58,8 gam (trái với giả thiết bài tốn) ⇒ Trong muối rắn thu được có NH4NO3 và
có khối lượng là: 58,8 – 57,8 = 1 (gam)
⇒ Số mol NH4NO3 = 1/80 = 0,0125 (mol)
Số mol khí NO và N2O lần lượt là a và b
Như vậy, ta có sơ đồ:
+ HNO
Fe, Mg, Cu →
Fe3+, Mg2+, Cu2+, NH4+ + NO, N2O + H2O
Ta có q trình cho nhận electron
Fe → Fe+3 + 3e (1) ;
Mg → Mg2+ + 2e (2) ; Cu → Cu2+ + 2e (3)
0,1
0,3
0,1

0,2
0,1
0,2
Tổng số mol e cho: 0,3 + 0,2 + 0,2 = 0,7 (mol)
4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O (4)
3a
a
+
10H + 2NO3- + 8e → N2O + 5H2O (5)
10b
8b
b
+
10H + 2NO3 + 8e → NH4NO3 + 3H2O (6)
0,125
0,1
0,0125
Tổng số mol electron nhận là: 3a + 8b + 0,1
3

a+ b = 0,12
a+ b = 0,12
a = 0, 072
⇔
⇔
3a+ 8 b+ 0,1 = 0, 7
3a+ 8 b = 0, 6
b = 0, 048

Vậy ta có hệ phương trình: 


Theo các phương trình (4), (5), (6)
Tổng số mol HNO3 đã dùng là : 4a + 10b + 0,125 = 0,893 (mol)
Bài tập 2: Cho 23,52 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Fe, Cu vào 200ml dung dịch
HNO3 3,4M khuấy đều thấy thốt ra một khí duy nhất hơi nặng hơn khơng khí,
trong dung dịch cịn dư một kim loại chưa tan hết, đổ tiếp từ từ dung dịch H 2SO4
5M vào, chất khí trên lại thốt ra cho dến khi kim loại vừa tan hết thì mất đúng
44ml, thu được dung dịch A. Lấy 1/2 dung dịch A, cho dung dịch NaOH cho đến
dư vào, lọc kết tủa, rửa rồi nung ngồi khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu
được chất rắn B nặng 15,6 gam.
1. Tính % số mol mỗi kim loại trong hỗn hợp.
2. Tính nồng độ các ion (bỏ qua ion H+, OH-) trong dung dịch A.
Hướng dẫn giải
a) Phát hiện vấn đề
Sau phản ứng Cu còn dư, HNO3 hết sản phẩm tạo muối sắt (II) và đồng (II)
b) Giải quyết vấn đề
1. Gọi x, y, z là số mol Mg, Fe, Cu trong hỗn hợp, ta có :
⇒ 3x + 7y + 8z = 2,94 (a)
24x + 56y + 64z = 23,52
Cho electron:

Nhận electron:
11


Mg → Mg2+ + 2e
(1) NO3- + 3e + 4H+ → NO + 2H2O
Fe → Fe2+ + 2e
(2)
0,51 0,68

Cu → Cu2+ + 2e
(3)
Phương trình phản ứng hồ tan Cu dư:
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
0,165 0,44
Từ (5) tính được nCu = 0,165 mol
Áp dụng dịnh luật bảo tồn electron ta có:
2(x + y + z – 0,165) = 0,51
⇒ x + y + z = 0,42
Từ khối lượng các oxit MgO; Fe2O3; CuO
Ta có phương trình:

x
y
z
.40 + .160 + . 80 = 15,6
2
4
2

(4)

(5)

(b)
(c)

Lập hệ phương trình rút ra từ (a), (b), (c) và giải ta có:
3 x + 7 y + 8 z = 2,94  x = 0, 06



⇔  y = 0,12
 x + y + z = 0, 42
 x + 2 y + 2 z = 0, 78
z = 0, 24



% Mg = 6,12% ; % Fe = 28,57% ; % Cu = 65,31%
2. Tính nồng độ các ion trong dung dịch A: [Mg2+] =

0,06
= 0,246 M
0,244

[Cu2+] = 0,984 M ; [Fe2+] = 0,492 M ; [SO42-] = 0,9 M ; [NO3-] = 1,64 M
Bài tập 3: Hịa tan hồn tồn 4,16 gam hỗn hợp Fe, Cu vào V ml dung dịch HNO 3
1M thu được dung dịch X và 1,12 lít NO(đktc). Nếu thêm tiếp từ từ dung dịch
H2SO4 vào dung dịch X đến lúc ngừng khí NO thốt ra thì được dung dịch Z và
0,224 lít NO(đktc).
1. Tính số mol các chất trong dung dịch X và V ?
2. Tính khối lượng muối khan khi cơ cạn dung dịch Z.
Hướng dẫn giải
a) Phát hiện vấn đề
Sau thí nghiệm 1 nếu cho tiếp dung dung dịch H 2SO4 vào X có khí NO thốt
ra. Vậy trong dung dịch X có chứa ion Fe2+, Cu2+, ngồi ra có thể có Fe3+.
b) Giải quyết vấn đề
Áp dụng phương pháp bảo toàn electron cho bài thí nghiệm 1 và 2 ta có
Fe → Fe3+ + 3e
(1)

x
3x
2+
Cu → Cu + 2e
(2)
0,03
0,06
+
4H + NO3 + 3e → NO
(3)
12


0,06 0,18 0,06
Ta có hệ phương trình :
56x + 64y = 4,16 và 3x + 2y = 0,18; Giải được x = 0,04 và y = 0,03
1. Tính số mol các chất trong X và V
Áp dụng bảo toàn e cho thí nghiệm 1 ta có:
Fe → Fe2+ + 2e
(1’)
a
2a
3+
Fe → Fe + 3e
(2’)
b
3b
2+
Cu → Cu + 2e
(3’)

0,03
0,06
+
4H + NO3 + 3e → NO
(4)
0,2
0,15 0,05
Ta có hệ phương trình :
a + b = 0, 04
a = 0, 03
⇔

 2 a + 3b = 0,15 – 0, 06
b = 0, 01

Trong dung dịch X có:
0,03 mol Fe(NO3)2 ; 0,01 mol Fe(NO3)3 ; 0,03 mol Cu(NO3)2
n HNO = 0,20 (mol) ⇒ VddHNO = 0,20 (l) = 200 (ml)
2. Tính m ?
Trong dung dịch Z: số mol NO3- = 0,20 – 0,06 = 0,14 mol, và t mol SO42Bảo tồn điện tích ta có 0,18 = 0,14.1 + 2t ⇒ t = 0,02 mol SO42m = 4,16 + 0,14.62 + 0,02.96 = 14,76 (gam)
Bài tập 4: Cho V lít hỗn hợp khí Cl2 và O2 (đktc) tác dụng vừa đủ với hỗn hợp chứa
2,7 gam Al và 3,6 gam Mg, thu được 22,1 gam sản phẩm rắn. Tính giá trị của V.
Hướng dẫn giải
Gọi số mol Cl2 là x và số mol O2 là y
Theo giả thiết ta có: 71x + 32y = 15,8 (1) (bảo toàn khối lượng)
Bảo toàn electron: 2x + 4y = 0,1.3 + 0,15.2 = 0,6 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được: x = 0,2 và y = 0,05
→ nhh = 0,25 → V = 5,6 lít.
2.3.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học
Năng lực giải quyết vấn đề rất quan trọng trong học tập các

mơn học cũng như mơn Hóa học nói riêng. Q trình dạy học
chúng tơi định hướng cho học sinh cách phân tích được tình
huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập
và vận dụng kiến thức vào đời sống.
Học sinh biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan
đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
3

3

13


quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngồi ra, học sinh
cịn biết đưa ra giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế
hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập
sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra.
Q trình dạy học mơn Hóa học giúp các em học sinh thực
hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách
thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh thực tiễn.
2.3.1.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Đặc điểm quan trọng của việc học tập mơn Hóa học là biết
vận dụng kiến thức được học có ứng dụng trong các lĩnh vực gì,
ngành nghề gì trong cuộc sống như trong các vấn đề thực phẩm,
sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
Sau đây là ví dụ các bài tập liên quan vận dụng kiến thức
hóa học vào cuộc sống, liên quan đến vấn đề sức khỏe, y học, môi
trường...

Bài 1: Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” PbCO3, Pb(OH)2 lâu ngày
bị hóa đen trong khơng khí.
a. Vì sao những bức tranh cổ này bị hóa đen?
b. Để phục hồi người ta dùng hóa chất gì?
Hướng dẫn giải
Những bức tranh cổ này lâu ngày bị hóa đen là do muối chì tác dụng với các
vết khí H2S trong khí quyển tạo thành PbS màu đen (H 2S đựợc tạo ra khi đốt cháy
nhiên liệu lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo thành hợp chất của lưu huỳnh hoặc xác
động vật bị thối rửa).
→ PbS ↓ + CO2 + H2O
PbCO3 + H2S 
→ PbS ↓ + 2H2O
Pb(OH)2 + H2S 
Để phục hồi bức tranh cổ này, người ta sử dụng H 2O2 (nước oxi già) để
chuyển màu đen của PbS thành màu trắng của PbSO4.
→ PbSO4 + 4H2O
PbS + H2O2 
Học sinh biết vận dụng được kiến thức: H 2S có tính axit, H2O2 có tính oxi
-2
hóa, S có tính khử mạnh.
Bài 2: Theo cách chữa bệnh dân gian, khi một người bị trúng gió sẽ được cạo gió
bằng cách sử dụng đồng tiền hoặc muỗng thìa bằng bạc để đánh gió bằng cách cạo
trên xương sống. Sau khi cạo gió các dụng cụ này sẽ bị xám đen tương tự như khi
chúng ta đã được dùng rất lâu ngày trong không khí. Hãy giải thích hiện tượng
trên?
Hướng dẫn giải
Khơng khí thường bị nhiễm bẩn khí H2S, dụng cụ bằng Ag bị hóa màu đen là
do có phản ứng:
→ 2Ag2S +2H2O
4Ag + 2H2S + O2 

14


Người bệnh (trúng gió) sẽ thải ra nhiều khí H 2S qua lỗ chân lông, khi dùng
dụng cụ bằng Ag chà xát trên da làm cho lỗ chân lơng thống hơn để khí H 2S thốt
ra dễ dàng, làm người bệnh dễ chịu. Ag tiếp xúc với khí này và với oxi sẽ bị hóa
đen theo phản ứng trên.
Qua bài này học sinh thấy được rằng H 2S là một khí độc, nếu hàm lượng
H2S đi vào cơ quá mức sẽ gây tử vong vì khi đi vào máu, máu hóa đen do tạo ra
FeS làm cho hemoglobin của máu chứa ion Fe2+ bị phá hủy.
H2S + Fe2+(trong hemoglobin) 
→ FeS ↓ + 2H+
Bài 3: Khi bị ong, muỗi, kiến đốt người ta bơi chất gì lên chỗ da bị đốt? Giải thích
vì sao?
Hướng dẫn giải:
Khi ong, muỗi, kiến đốt chúng tiết ra chất hóa học đó là axit fomic
(HCOOH). Chất này làm cho chúng ta bị ngứa và nhức. Vậy người ta bôi Ca(OH) 2
lên chỗ da bị đốt. Phương trình hóa học xảy ra.
2HCOOH + Ca(OH)2 
→ (HCOO)2Ca + 2H2O
Như thế lượng HCOOH bị trung hòa hết. Axit HCOOH còn được gọi là axit
kiến.
Bài 4: Em hãy giải thích các hiện tượng
a. Tại sao phèn chua có thể làm trong nước đục?
b. Vì sao khi đựng nước vơi bằng chậu nhơm thì chậu sẽ bị thủng?
Hướng dẫn giải
a. Phèn chua là muối kép sunphat có vị chát, khơng độc ở dạng tinh thể ngậm nước
có cơng thức Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O.
Khi hòa tan muối này vào nước xảy ra các quá trình sau:
Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O 

→ 2Al3+ + 4SO42- + 2K+ + 24H2O
Sau đó xảy ra phản ứng thủy phân:
Al3+ + 3HOH
Al(OH)3 ↓ + 3H+
Chính những hạt kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước kết dính những hạt
bụi bẩn, các hạt đất nhỏ ở trong nước càng ngày hạt keo này lớn dần lên và lắng
chìm xuống. Vì thế, người ta dùng phèn chua để làm trong nước đục.
b. Al và Al2O3, Al(OH)3 có phản ứng với dung dịch bazơ. Chậu nhơm sẽ thủng vì
có các phương trình hóa học xảy ra
Đầu tiên có phản ứng
Al2O3 + Ca(OH)2 
→ Ca(AlO2)2 +H2O(1)
Tiếp sau đó
3Al + 3H2O 
→ 3Al(OH)3 ↓ + 3H2 ↑ (2)
Phản ứng này ngừng lại khi kết tủa Al(OH)3 vừa xuất hiện
Sau đó
2Al(OH)3 + Ca(OH)2 
→ Ca(AlO2)2 + 4H2O(2)
Các phản ứng xảy ra xen kẻ với nhau vì thế chậu nhơm bị thủng
Có thể viết các q trình trên bằng một phản ứng như sau
4Al +2Ca(OH)2 +2 H2O 
→ 2Ca(AlO2)2 + 3H2
Bài 5: Tại sao nước máy lại có mùi clo? Vì sao khơng dùng nước máy để tưới cây
cảnh?
15


Hướng dẫn giải
Khi sục vào nước lượng nhỏ khí Clo thì có phương trình hóa học của phản

ứng xảy ra như sau:
Cl2

H2O

HCl + HClO

HClO có tính oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn. Trong nước vẫn
cịn lượng nhỏ clo nên nước máy có mùi clo.
Khi dùng nước máy tưới cây cảnh thì trên lá cây xuất hiện những đốm trắng
và làm rụng lá vì chất diệp lục trên lá bị oxi hóa bởi lượng HClO trong nước máy.
Do vậy, không dùng nước máy để tưới cây, hoa cảnh.
Bài 6: Vì sao muối NaHCO3 dùng để chữa bệnh đau dạ dày?
Hướng dẫn giải
Trong dạ dày có chứa dung dịch axit HCl. Người bị đau dạ dày là người có
nồng độ dung dịch axit HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO 3 dùng để làm
thuốc trị đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ
có phản ứng hóa học.
→ NaCl +CO2 + H2O
NaHCO3 +HCl 
Bài 7: Làm cá, lươn, cua bớt tanh bằng phương pháp nào?
Hướng dẫn giải
Khi nấu canh cá, cua, nấu lươn thì cho thêm chất chua (khế, me, giấm......)
để làm giảm mùi tanh của chúng. Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit
axetic có trong giấm, axit xitric có trong chanh...) nâng cao hương vị và khử mùi
tanh của cua, cá... Trong chất tanh của cá có chứa các amin[ (CH3)2NH và
(CH3)3N] có tính bazơ yếu, các chất chua dùng để nấu canh cua, cá... đều là các
axit hữu cơ, chúng phản ứng với các amin tạo thành muối. Do vậy làm giảm hoặc
làm mất vị tanh.
Phương trình hóa học của phản ứng

→ (CH3)2NH2+
(CH3)2NH + H+ 
→ (CH3)3NH+
(CH3)3N + H+ 
Qua đó giúp các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương
pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham
gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống như
tính chất, ứng dụng thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên
cứu khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan.
2.3.1.6. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo đóng vai trị quan trọng trong quá trình
học tập và trong đời sống. Quá trình dạy mơn Hóa học chúng tơi
giúp học sinh biết đặt câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ
đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu một cách khoa
học, sáng tạo.
Học sinh đề xuất phương án thực nghiệm tìm tịi để kiểm
chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm.
16


Từ đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình
bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
- Tiếp cận năng lực trong học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính
thực tiễn. Dạy học định hướng năng lực tác động mạnh đến học sinh về năng lực
sáng tạo.
Bài tập là một yếu tố quan trọng trong môi trường học tập, vì vậy trong q
trình dạy học, chúng tơi cần phải xây dựng hệ thống các bài tập định hướng năng
lực.
Sau đây là một số bài tập thực nghiệm để đánh giá năng lực sáng tạo và vận
dụng trong thực tiễn.

Bài 1: Trình bày phương pháp điều chế khí oxi trong phịng thí nghiệm và trong
cơng nghiệp. Tại sao khơng áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phịng thí
nghiệm để điều chế khí oxi trong cơng nghiệp và ngược lại?
Hướng dẫn giải
+ Mức đầy đủ: Phương pháp điều chế oxi trong phịng thí nghiệm: Phân hủy
những hợp chất chứa oxi, kém bền bởi nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2...
- Phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp: Chưng cất phân đoạn khơng khí
lỏng hoặc điện phân nước.
- Vì trong phịng thí nghiệm người ta điều chế lượng nhỏ oxi còn trong cơng
nghiệp thì sản xuất lượng oxi lớn.
- Hóa chất điều chế oxi trong phịng thí nghiệm đắt, khơng có giá trị về kinh tế.
- Cịn trong cơng nghiệp sử dụng ngun liệu sẵn có, rẻ tiền.
+ Mức khơng đầy đủ: Trả lời 1, 2 hoặc 3 ý trên.
+ Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Bài 2: Dùng phương pháp sunfat điều chế được những chất nào trong số các chất
sau đây; HF, HCl, HBr, HI? Giải thích? Viết các phương trình phản ứng và ghi rõ
điều kiện của phản ứng (nếu có).
Hướng dẫn giải
- Phương pháp sunfat là cho muối halogen kim loại tác dụng với axit
sunfuric đặc, nóng để điều chế hidrohalogenua dựa vào tính dễ bay hơi của
hidrohalogenua
- Phương pháp này chỉ áp dụng được điều chế HF, HCl khơng điều chế được
HBr, HI vì axit H2SO4 đặc nóng lã chất oxi hóa mạnh cịn HBr và HI trong dung
dịch là những chất khử mạnh. Do đó áp dụng phương pháp sunfat khơng thu được
HBr và HI mà thu được Br2 và I2.
- Các phương trình phản ứng:
t
+ H2SO4 đặc 
→ 2HF ↑ + CaSO4
t

+ H2SO4 đặc → HCl ↑ + NaHSO4
t
NaBr + H2SO4 đặc 
→ HBr + NaHSO4
t
2HBr + H2SO4 đặc → SO2 + 2H2O +Br2
t
NaI + H2SO4 đặc 
→ HI + NaHSO4
t
+ H2SO4 đặc → H2S + 4H2O + 4I2
+ Mức không đầy đủ: Trả lời 1, hoặc ý 2.
0
0

0

0

0

0

17


+ Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
2.3.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
2.3.2.1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh
Song song với đổi mới phương pháp dạy học cần phải đổi mới phương pháp

kiểm tra đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh chúng tôi tập trung vào các hướng sau:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học (đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục
đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt
chú trọng đánh giá các năng lực tư duy sáng tạo; xu thế đánh giá trong bối cảnh
hiện nay cần phải:
- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng
lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt
về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của
cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh
giá của gia đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung thực,
có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
2.3.2.2. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chúng tôi chú trọng về khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống thực tiễn khác nhau.
Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà
trường, và biết vận dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải
nghiệm bên ngồi nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy đánh giá

năng lực không hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo dục mơn học như đánh
giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hợp, kết hợp kiến thức, kỹ năng, thái
độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học
tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Bảng so sánh một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người
học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

18


Tiêu chí

Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức, kỹ năng

so sánh
1.Mục đích
chủ yếu nhất

2.Ngữ cảnh
đánh giá
3.Nội dung
đánh giá

- Đánh giá khả năng học sinh vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học
vào giải quyết vấn đề thực tiễn của
cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học so với

chính họ.
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn
cuộc sống của học sinh.

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ
ở nhiều môn học, nhiều hoạt động
giáo dục và những trải nghiệm của
bản than học sinh trong cuộc sống
xã hội (tập trung vào năng lực thực
hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát
triển năng lực của người học.
4.Công cụ
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống,
đánh giá
bối cảnh thực.
5.Thời điểm Đánh giá mọi thời điểm của quá
đánh giá
trình dạy học, chú trọng đến đánh
giá trong khi học.
6.Kết quả
- Năng lực người học phụ thuộc
đánh giá
vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài
tập đã hồn thành.
- Thực hiện được nhiệm vụ càng
khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi
là có năng lực cao hơn.

- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng

theo mục tiêu của chương trình giáo
dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những
người học với nhau.
Gắn với nội dung học tập (những kiến
thức, kỹ năng, thái độ) được học trong
nhà trường.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở
một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người học có
đạt được hay khơng một nội dung đã
được học.

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
Thường diễn ra ở những thời điểm
nhất định trong quá trình dạy học, đặc
biệt là trước và sau khi dạy.
- Năng lực người học phụ thuộc vào
số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài
tập đã hoàn thành.
- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến
thức, kỹ năng thì càng được coi là có
năng lực cao hơn.

Sử dụng phiếu điều tra để đánh gia được năng lực học tập mơn Hóa học theo
định hướng năng lực để điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng,
từng lớp cho phù hợp.
2.3.2.3. Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh

- Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần
phải sở hữu nhiều loại năng lực khác nhau. Do vậy chúng tôi phải sử dụng nhiều
loại hình, cơng cụ khác nhau nhằm kiểm tra đánh giá được các loại năng lực khác
nhau của người học, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục.
- Năng lực của cá nhân thể hiện qua hoạt động (có thể quan sát được ở các
tình huống, hồn cảnh khác nhau) và có thể đo lường/đánh giá được. Mỗi kế hoạch
kiểm tra đánh giá cụ thể phải thu thập được các chứng cứ cốt lõi về các kiến thức,

19


kỹ năng, thái độ,... được tích hợp trong những tình huống, ngữ cảnh thực tế. Năng
lực có 2 dạng: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
+ Năng lực chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia
hiệu quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội.
+ Năng lực chuyên biệt thường liên quan đến một số môn học cụ thể. Ví dụ:
năng lực đam mê nghiên cứu, tìm tịi hiện tương hóa học...
Đảm bảo tính khách quan
Ngun tắc khách quan được thực hiện trong quá trình kiểm tra và đánh giá
nhằm đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố
chủ quan khác.
- Phối hợp một cách hợp lý các loại hình, cơng cụ đánh giá khác nhau nhằm
hạn chế tối đa các hạn chế của mỗi loại hình, cơng cụ đánh giá.
- Đảm bảo môi trường không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập đánh
giá của học sinh.
- Kiểm sốt các yếu tố khác ngồi khả năng thực hiện bài tập đánh giá của
học sinh có thể ảnh hưởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của học
sinh.
- Kết quả học tập thu thập được một cách có hệ thống trong q trình dạy
học, tránh những biểu hiện áp đặt chủ quan;

- Các tiêu chí đánh giá có các mức độ đạt được mơ tả một cách rõ ràng;
- Sự kết hợp cân đối giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.
Đảm bảo sự công bằng
Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập nhằm đảm bảo rằng
những học sinh thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện
cùng một nỗ lực trong học tập sẽ nhận được những kết quả như nhau.
- Mọi học sinh được giao các nhiệm vụ hay bài tập vừa sức, có tính sáng tạo
để giúp mỗi em có thể tích cực vận dụng, phát triển kiến thức và kỹ năng đã học.
- Đề bài kiểm tra phải cho học sinh cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng
những kiến thức, kỹ năng học sinh đã học vào đời sống và giải quyết vấn đề.
- Đối với các bài kiểm tra kiểu thực hành hay tự luận, thang đánh giá cần
được xây dựng sao cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như ghi nhận xét kết quả
phản ánh đúng khả năng làm bài của người học. mức điểm được phân bố như sau:
Mức biết, hiểu chiếm 50% - 60%
Mức vận dụng chiếm 20% - 30%
Mức vận dụng cao chiếm 10% - 20%
Đảm bảo tính tồn diện

20


Đảm bảo tính tồn diện cần được thực hiện trong quá trình đánh giá kết quả
học tập của học sinh nhằm đảm bảo kết quả học sinh đạt được qua kiểm tra, phản
ánh được mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ trên bình diện lý thuyết
cũng như thực hành, ứng dụng với các mức độ nhận thức khác nhau trong hoạt
động học tập của họ.
- Mục tiêu đánh giá cần bao quát các kết quả học tập với những mức độ nhận
thức từ đơn giản đến phức tạp và các mức độ phát triển kỹ năng.
- Nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát được các trọng tâm của chương
trình, chủ đề, bài học mà ta muốn đánh giá.

- Các bài tập hoặc hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng
môn học mà cịn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm cũng như những kỹ
năng xã hội.
Đảm bảo tính cơng khai
Đánh giá phải là một tiến trình cơng khai, các u cầu, tiêu chí đánh giá này
có thể được thơng báo miệng, hoặc được thơng báo chính thức. Giúp học sinh biết
cách tiến hành các nhiệm vụ để đạt được tốt nhất các tiêu chí và yêu cầu đã đặt ra.
Nhờ vậy, việc đảm bảo tính cơng khai sẽ góp phần làm cho hoạt động kiểm tra
đánh giá trong nhà trường khách quan và công bằng hơn.
Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo
dục của học sinh. Học sinh có thể học từ những đánh giá của giáo viên. Và từ
những điều học được ấy, học sinh định ra cách tự điều chỉnh hành vi học tập về sau
của bản thân. Muốn vậy, giáo viên cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm trở
nên có ích đối với học sinh bằng cách ghi lên bài kiểm tra những ghi chú về:
- Những gì mà học sinh làm được;
- Những gì mà học sinh có thể làm được tốt hơn;
- Những gì học sinh cần được hỗ trợ thêm;
- Những gì học sinh cần tìm hiểu thêm.
Đảm bảo tính phát triển
Xét về phương diện giáo dục, có thể nói dạy học là phát triển. Nói cách
khác, giáo dục là q trình giúp những cá nhân trong xã hội phát triển tiềm năng
của mình để trở thành những người có ích.
Trong dạy học, để giúp cho việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát
triển các năng lực của người học một cách bền vững, cần thực hiện các yêu cầu
sau:
- Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho học sinh khai thác, vận dụng các kiến
thức, kỹ năng liên môn và xuyên môn.

21



- Phương pháp và cơng cụ đánh giá góp phần kích thích lối dạy phát huy tinh
thần tự lực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập, chú trọng thực hành,
rèn luyện và phát triển kỹ năng.
- Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người học
cũng như góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học.
2.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh
2.3.3.1. Phân loại bài tập theo định hướng năng lực
Muốn đánh giá đúng theo năng lực phải thông qua hệ thống câu hỏi và bài
tập là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học. Đối với học sinh, bài tập là một
nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập có nhiều hình
thức khác nhau, có thể là hỏi đáp, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập
theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự luận mở. Bài tập có thể
đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi.
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài
tập đánh giá (thi, kiểm tra):
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới,
chẳng hạn các bài tập về một tình hướng mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức
mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập
trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra.
Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học tập dưới
dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm
tịi và mở rộng tri thức.
Theo dạng câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:
- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) khơng cần tự trình
bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập
này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa

chọn.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà khơng có lời giải cố định đối với cả giáo
viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là
“mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học
sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó. Các đề bài bình luận văn học không
yêu cầu học theo mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của
mình là các ví dụ điển hình về bài tập mở.
2.3.3.2. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng năng lực
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập
là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và
sự liên kết với nhau của các bài tập.
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
22


- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
2.3.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các
bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:

Các mức
Các bậc
q trình
trình độ nhận thức
1.Hồi tưởng Tái hiện

thơng tin
Nhận biết lại
Tái tạo lại
2.Xử lý thông Hiểu và vận dụng
tin
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
3.Tạo thơng Xử lí, giải quyết vấn đề
tin

Các đặc điểm
- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách
thức không thay đổi.
- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức
không thay đổi.
- Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học.
- Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình
huống tương tự.
- Nghiên cứu có hệ thống và bao qt một tình
huống bằng những tiêu chí riêng.
- Vận dụng các cấu trúc đã học sang một
tình huống mới.
- Đánh giá một hồn cảnh, tình huống thơng
qua những tiêu chí riêng

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng
năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức, bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình

huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài
tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường
giải quyết khác nhau.
- Giáo viên thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với những yêu
cầu đặt ra. Sau đó, giáo viên cần giải và kiểm tra lại bài tập thực
23


tiễn. Dự kiến các cách giải của từng bài tập, dự kiến các cách giải
của học sinh, dự kiến những sai lầm dễ mắc của học sinh trong
quá trình giải và đưa ra cách khắc phục.
Với dạng câu hỏi, bài tập gắn với đời sống thực tiễn thì cấu
trúc của câu hỏi gồm:
Tiêu đề (tiêu đề tình huống thực tiễn); Phần dẫn (mơ tả tình
huống cần giải quyết); Câu hỏi (có thể là 1 hoặc nhiều câu hỏi).
Phân loại câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng
lực
Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập, có
bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm.
Dựa vào tính chất của bài tập có bài tập định tính (giải thích
các hiện tượng, tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá
chất cần dùng phù hợp với thực tiễn; nhận biết, tách, làm khô,
tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn...); bài tập định
lượng (tính lượng hoá chất cần dùng, pha chế dung dịch...); bài

tập tổng hợp (gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng).
Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập có:
Bài tập về sản xuất hố học; bài tập về các vấn đề trong đời sống,
học tập và lao động sản xuất; bài tập có liên quan đến môi trường
và vấn đề bảo vệ môi trường.
Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh có các loại bài tập:
Mức 1: Chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức để trả lời câu
hỏi lí thuyết.
Mức 2: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải thích
được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.
Mức 3: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hoá học để giải
thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn.
Mức 4: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng hố học
để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một
cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch
hành động cụ thể, viết báo cáo.
Sau đây giới thiệu các ma trận đề kiểm tra Hóa học 10 học
kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2020 – 2021 của Nhóm Hóa học Trường
THPT Đơ Lương 1
MA TRẬN KIỂM TRA HĨA 10 NĂM HỌC 2020-2021
Tiết 20: KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC KỲ 1
I. MỤC TIÊU:
24


1. Kiến thức:
- Các nội dung của chương như: Chu kì, nhóm, số thứ tự.
- Từ cấu hình electron suy ra vị trí ngun tố, sự biến đổi tuần hồn các tính
chất.
- Đánh giá kết quả học tập của HS qua việc làm bài kiểm tra.

2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng làm bài độc lập, tự chủ.
- Làm bài tập, nhớ lại lí thuyết đã học trong chương II.
- Rèn luyện kĩ năng trình bày bài làm khi kiểm tra và thi cử.
3. Thái độ:
- Rèn luyện sự kiên trì, chịu khó học tập.
- Có ý thức học tập đúng đắn.
- Có ý thức vươn lên, tự rèn luyện bản thân để làm chủ kiến thức.
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
a. Các phẩm chất
- Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và u thích bộ mơn Hóa
học THPT.
b. Các năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua mơn hóa học.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1.Phương pháp dạy học
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong
hóa học.
- Phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp kiểm chứng
2.Kĩ thuật dạy học
-Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.
III. CHUẨN BỊ :
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm.
2 . Chuẩn bị của học sinh:
- Chuẩn bị bài cũ của chương.
- Giấy làm bài, giấy nháp, bút mực, máy tính... để làm bài.
III. HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ:
GV phát đề kiểm tra và giám sát việc làm bài của HS.

IV.MA TRẬN ĐỀ:
TT

Kiến
thức

Biết

Hiểu

Vận dụng

Tổng

Nội
dung
1

Thành
phần

TN
Xác định
đặc điểm

TL

TN
Mỗi
quan


TL
Xác
định

TN

TL

25


×