Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng hoc sinh giỏi ở trường THPT con cuông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.51 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
I. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
II. Mục đích của đề tài........................................................................................... 1
III. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 1
B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 1
I. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 1
1. Cơ sở lý luận. --------------------------------------------------------------------------------- 1
2. Cơ sở thực tiễn. ------------------------------------------------------------------------------- 3
II. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Con Cuông .......................................................................................................... 4
III. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi . 6
1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên ----------------------------------------------------------------------------------------- 6
2. Xây dựng, quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi. ------------------------------------------------------------------------------------------------ 8
3. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên ---------------------------------------------------------------------------------------- 10
4. Quản lý chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi bằng kế hoạch ----------------- 12
5. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng cho giáo viên bồi dưỡng và học sinh
khi đạt thành tích. ---------------------------------------------------------------------------- 14
IV. Kết quả thành tích học sinh giỏi tỉnh của trường THPT Con Cuông từ
năm học 2017 – 2018 đến nay. .......................................................................... 15
1. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 11 của nhà trường năm học
2017-2018: ------------------------------------------------------------------------------------ 15
2. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 11 của nhà trường năm học
2018-2019: ------------------------------------------------------------------------------------- 15
3. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 12 của nhà trường năm học
2020-2021: ------------------------------------------------------------------------------------- 16
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 16
1. Kết luận .......................................................................................................... 16
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 17




A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Ơng cha ta đã đúc kết: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Bồi dưỡng học
sinh giỏi là một trong những bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho đất nước, là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường.
Nghị Quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị TW 8 khóa XI tiếp tục khẳng định:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Cần quán triệt sâu sắc và cụ
thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn
xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trường THPT Con Cng đóng trên địa bàn khối 5, thị trấn Con Cuông,
huyện Con Cng, có 33 lớp với trên 1200 học sinh, trong đó có trên 57% là học
sinh dân tộc thiểu số. Chất lượng đầu vào nhìn chung tương đối thấp, thậm chí có
những năm tuyển sinh khơng đủ chỉ tiêu. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi luôn được nhà trường chú trọng, có các giải pháp quản lý chặt chẽ, phù hợp
với đối tượng, kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh hằng năm đều đạt kết quả cao, xếp
nhất, nhì Bảng B. Để nâng cao cơng tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi
đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
bồi dưỡng hoc sinh giỏi ở trường THPT Con Cng”
II. Mục đích của đề tài
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường THPT Con Cng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh.
III. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu liên
quan đến đề tài

Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng; Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lý luận.
Trong thời đại khoa học và công nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ cao
khơng chỉ là tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển của một
đất nước. Để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và
1


sử dụng người tài có vai trị quan trọng. Nhận thức được vai trò quan trọng của
nhân tài, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách để phát hiện và
bồi dưỡng nhân tài. Để góp phần thực hiện chủ trương đó, ngành giáo dục cần chú
trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học cơ sở, các nhà
quản lý phải đề ra được những biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi
để công tác này đạt kết quả cao nhất. Chính vì vậy, nhiệm vụ chính trị quan trọng
của người lãnh đạo nhà trường là quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết
quả cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dưỡng họcsinh giỏi của trường vẫn
chỉ làm theo kinh nghiệm. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý công tác này
một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng yêu cầu
của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.
Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng
việc”. Bác ln khẳng định một khi đã có đường lối cách mạng đúng đắn thì cán
bộ là khâu quyết định. Người viết “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hoặc kém”, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Bác căn dặn trọng dụng
nhân tài phải làm thường xuyên, liên tục như “người làm vườn vun trồng những
cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho
công việc chung của chúng ta”; “Tài to ta dùng làm việc to, tài nhỏ ta cắt làm việc
nhỏ, ai có năng lực về việc gì, ta đặt ngay vào việc ấy. Biết dùng người như vậy, ta

sẽ không lo gì thiếu cán bộ”. Dù Bác đã đi xa nhưng quan điểm của Người về sử
dụng, trọng dụng nhân tài đến nay vẫn còn nguyên giá trị, Đảng ta tiếp tục kế thừa
vận dụng sáng tạo trong việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng
nhân tài. Công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập càng chứng tỏ rằng cốt
lõi vẫn là yếu tố con người.
Ngay từ những năm đầu đổi mới, trong Văn kiện Đại hội VI, Đại hội VII,
Đảng chỉ rõ nhiệm vụ của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Từ năm 1997, Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII đã ban hành
Nghị quyết số 03-NQ/TW về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Năm 2008, Trung ương Ðảng ban hành Nghị quyết số
27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước khẳng định, một bộ phận của trí thức Việt Nam là những trí
thức Việt kiều ln hướng về q hương đất nước. Nghị quyết Trung ương 3 (khoá
VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” nhấn mạnh:
“Đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài”. Tổng kết 10 năm thực
hiện Nghị quyết này, Hội nghị Trung ương 9 (khoá X) xác định một trong những
nhiệm vụ rất cần thiết là “triển khai xây dựng đề án Chiến lược quốc gia về nhân
tài”. Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và
trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài vào những lĩnh vực quan trọng, không phân
biệt người trong Đảng hay ngoài Đảng”. Đại hội XI khẳng định: “Có chính sách
2


trọng dụng trí thức, đặc biệt đối với nhân tài của đất nước”; “Hình thành đồng bộ
cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài”; “Chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài…”. Tại Đại hội XII, Đảng tiếp tục khẳng định:
“Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người có đức, có tài; tạo bước chuyển căn
bản trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài; xây dựng chiến
lược quốc gia về nhân tài; coi đó là giải pháp quan trọng trong thực hiện chiến lược
cán bộ”, “lựa chọn những người thực sự có đức, có tài giữ các vị trí lãnh đạo, đặc

biệt là người đứng đầu, có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân
tài”. Đại hội XII đã nhấn mạnh đến việc: Thực hiện chính sách nhân tài trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược. Để có cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ, bên cạnh việc đổi mới
bầu cử trong Đảng, thay đổi phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cần có cơ chế,
chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài và “có cơ chế, chính sách phát hiện,
thu hút, sử dụng nhân tài”.
2. Cơ sở thực tiễn.
Con Cuông là huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Nghệ An, có 55,3 km
đường biên giới giáp nước bạn Lào, diện tích 174.451 ha trong đó diện tích rừng
và đất rừng chiếm trên 75%. Tồn huyện có có 13 xã, thị trấn, 124 thôn (bản),
15.905 hộ với trên 77.000 khẩu thuộc 8 dân tộc Thái, Kinh, Đan Lai, Tày, Nùng,
Hoa, Ê đê, Khơ Mú. Đảng bộ huyện có 48 chi, đảng bộ cơ sở với 4323 đảng viên.
Trường THPT Con Cuông được thành lập vào năm 1967 thực hiện nhiệm vụ giáo
dục đào tạo con em của huyện miền núi vùng cao. Trong 53 năm qua, Trường
THPT Con Cuông đã đạt được nhiều thành tích, đặc biệt là cơng tác dạy - học, chất
lượng dạy - học ngày được nâng cao, số học sinh giỏi các cấp mỗi ngày được tăng,
nhiều học sinh đậu vào các trường đại học tốp đầu của cả nước, một số em được
chọn đi đào tạo ở nước ngoài, chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cao đảm
bảo chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra của ngành. Để đạt được những thành tích trên, bên
cạnh sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, của Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Con Cng thì tập thể nhà trường đồn
kết, nhất trí cao trong mọi nhiệm vụ và sự chỉ đạo cụ thể, chặt chẽ của Chi ủy, Chi
bộ và Ban Giám hiệu nhà trường. Chi bộ nhà trường đã coi trọng công tác giáo dục
chất lượng mũi nhọn cho học sinh nhằm tạo nguồn cán bộ cho địa phương và cho
cả nước.
Xuất phát từ thực tế trong nhà trường, với cương vị của người quản lý chỉ đạo
chuyên môn, chúng tôi nhận thấy để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả
cao cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa cán bộ quản lí chun mơn với đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy và sự vào cuộc của phụ huynh học sinh.

3


II. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Con Cuông
2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh về
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Con Cng, huyện Con Cng
qua khảo sát về tính cấp thiết của công tác bồi dưỡng HSG, cho thấy nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh đều cho rằng rất cấp thiết. Về tầm
quan trọng của việc bồi dưỡng HSG cũng được đa số nhận thức rất quan trọng.
2.2. Công tác tuyển chọn học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ
đầu năm, nhà trường tổ chức tuyển sinh đầu vào dưới hình thức thi tuyển sinh vào
lớp 10 đầu cấp. Dựa vào kết quả tuyển sinh nhà trường cho học sinh đăng ký vào
học các lớp tự chọn các môn tự nhiên và xã hội, trên cơ sở đó lập nên các đội tuyển
các bộ môn theo các yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo về học sinh giỏi cấp
THPT.
2.3. Công tác tuyển chọn giáo viên tham gia bồi duỡng học sinh giỏi, việc
tuyển chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng do các tổ bộ môn tuyển chọn. Giáo viên
được tuyển chọn là những giáo viên nòng cốt của tổ, giáo viên đạt giáo viên dạy
giỏi cấp trường, cấp tỉnh. Số giáo viên tham gia bồi dưỡng chiếm khoảng 30%
trong tổng số giáo viên tồn trường, trong đó đa số đều đã đạt giáo viên dạy giỏi
cấp trường, cấp tỉnh.
2.4. Nội dung, chương trình bồi dưỡng: Căn cứ vào cấu trúc đề thi học sinh
giỏi cấp tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An ban hành, trường u cầu các
tổ/nhóm bộ mơn xây dựng khung chương trình cho từng bộ môn.
2.5. Xây dựng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi. Về cơ sở vật chất, phòng học, tài liệu cơ bản đáp ứng được công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi. Về giáo viên, nhà trường phân công giáo viên tham gia dạy
đội tuyển là những giáo viên có chun mơn vững vàng. Về học sinh, các em tham
gia đội tuyển được phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng từ lớp 10 đến lớp 12. Mỗi

năm, trường có từ 19 đến 20 em dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh ở lớp 12 và có
khoảng 160 em tham gia dự thi học sinh giỏi cấp trường ở khối 11. Về chế độ
chính sách, nhà trường tính cho mỗi giáo viên tham gia bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh mỗi năm 40 tiết x 55.000đ = 2.200.000đ . Sau khi có kết quả giáo
viên được thưởng theo Quyết định số 91/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An năm 2011 về khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong
các kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế, khu vực, Quốc gia và cấp tỉnh.
2.6. Các ưu điểm và tồn tại
- Ưu điểm:
4


+ Cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường đều có nhận thức đúng đắn về
tầm qua trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi;
+ Học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi có ý thức tốt trong công tác học tập
và bồi dưỡng;
+ Đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng của nhà trường là những giáo viên
nịng cốt của tổ chun mơn, tâm huyết với nghề, tận tụy với học sinh;
+ Việc xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG đã trở thành yêu cầu
bắt buộc hằng năm trước khi bước vào năm học mới;
+ Việc quản lý, sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học góp phần thực hiện đổi
mới giáo dục phổ thơng tương đối nghiêm túc, đã khắc phục khó khăn về cơ sở vật
chất để có đủ phịng thiết bị, thư viện và phịng học bộ mơn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục; Nhà trường đã thực hiện tốt công cuộc vân động “Kỷ cương tình thương - trách nhiệm” trong chỉ đạo bồi dưỡng HSG.
+ Công tác thi đua khen thưởng đã có những đổi mới thiết thực.
- Nguyên nhân của những thành cơng
+ Do có sự chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý từ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Tổ trưởng
chun mơn đều nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa trong việc thực hiện kế hoạch,
trách nhiệm của từng người trong việc thực hiện nhiệm vụ;

+ Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực sư phạm, tâm
huyết, có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Nhiều năm liền trường đã thu được những kết quả to lớn trong các kỳ thi
học sinh giỏi cấp tỉnh là một động lực to lớn cho học sinh và giáo viên phấn đấu.
- Những tồn tại hạn chế:
+ Một bộ phận giáo viên và học sinh chưa quan tâm nhiều đến công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, chưa xác định được vị trí, vai trị, trách nhiệm của mình trong
việc tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được một số giáo
viên và học sinh quan tâm; công tác kiểm tra, đánh giá công việc này cịn có phần
xem nhẹ.
+ Một số giáo viên chưa thật sự tích cực trong việc trang bị cho học sinh
phương pháp tự học, chưa chú trọng nhiều đến việc rèn kĩ năng cho học sinh;
+ Việc duyệt kế hoạch bồi dưỡng HSG đầu năm đơi lúc cịn chậm tiến độ, và
mang tính hình thức;

5


+ Việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề bồi dưỡng hàng năm
chưa có kết quả cao;
+ Hệ thống thiết bị phục vụ dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ, nhất là bộ
môn Tiếng Anh
+ Chế độ về cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi cịn thấp, việc động viên, khen
thưởng cho giáo viên và học sinh giỏi đôi lúc chưa kịp thời, chưa gắn được việc
bồi dưỡng học sinh giỏi với công tác thi đua của giáo viên.
III. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi
1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên
Vấn đề về tinh thần đạo đức trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức là

vấn đề mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Vì vậy, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ
thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và năm 2014 với chủ đề “Nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đơi với làm” và cho đến nay, Chỉ thị này
đang có giá trị to lớn trong xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn, nhắc nhở, yêu cầu cán bộ đảng viên,
công chức, viên chức phải thực hiện tốt các đức tính, phẩm chất: cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư đồng thời phải nêu cao trách nhiệm trước Đảng, trước nhân
dân và nhất là trước nhiệm vụ, công việc được giao, dù là việc lớn hay việc nhỏ nội dung này chúng ta thấy Bác dạy vô cùng sâu sắc. Lời dặn đó của Người càng
có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy chúng ta có thể hiểu, việc nêu cao trách nhiệm là cán bộ cơng chức,
viên chức phải đảm bảo làm trịn nhiệm vụ, công việc, phần việc bản thân được
giao; nếu kết quả thực hiện không tốt hoặc thực hiện sai, thất hứa thì phải gánh
chịu hậu quả. việc nâng cao vai trị trách nhiệm của cán bộ viên chức là: tích cực
thực hiện nhiệm vụ được giao - khi được Đảng, chính quyền phân cơng nhiệm vụ,
từ dễ hay khó cũng phải đưa cả tinh thần ra để thực hiện đến nơi đến chốn, vượt
qua khó khăn để làm cho thành cơng. Rồi trong q trình thực hiện nhiệm vụ
phải có gan phụ trách, dám nghĩ dám làm và biết chịu trách nhiệm, chủ động sáng
tạo trong cơng việc để có kết quả cao nhất và cần làm việc theo lương tâm. Nếu
làm việc cẩu thả, làm cho có chuyện, thấy dễ thì làm, thấy khó thì bỏ hoặc đùn đẩy,
tránh né … là khơng có tinh thần trách nhiệm. Mỗi một người cần ý thức đúng đắn
về vị trí trách nhiệm của mình trên mọi cương vị cơng tác. Đối với tất cả mọi
người, ở mọi vị trí cơng tác, trong bất kì hồn cảnh nào đều phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm. Đối với đội ngũ giáo viên Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn đặc biệt quan
tâm đến phương pháp nêu gương của giáo viên, bởi: “Một tấm gương sống cịn có
giá trị hơn 100 bài diễn văn tun truyền”, do đó tấm gương nhà giáo có tác dụng
6


giáo dục học sinh rất lớn. Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu;

một tấm gương sáng của người thầy sẽ có cả một thế hệ noi theo, ngược lại một
hành vi xấu của người thầy có thể làm tổn thương, làm mất niềm tin cả một lớp
người. Người thường dặn dị, các thầy, cơ giáo khơng được đánh mất phẩm chất
của mình, dù hồn cảnh nào cũng phải là tấm gương cho học sinh noi theo, tránh
thái độ thờ ơ đối với xã hội, xa rời đời sống thực tế, lười biếng trong học tập và
nâng cao trình độ; thái độ kèn cựa địa vị, xem nhẹ cơng việc của mình, thiếu tinh
thần xây dựng tập thể,... Nhà giáo là tấm gương cho nhân dân, cho thế hệ trẻ của
đất nước noi theo. Người thầy nêu gương rõ nét nhất khi có trách nhiệm đi tiên
phong trong việc tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực cơng tác, trình độ
chun mơn để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được phân công. Đây không chỉ là
một trong những đặc thù của người trí thức, mà theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đó cịn
là nhiệm vụ hàng đầu của trí thức, của nhà giáo - “chỉ có một thứ ham là ham học,
ham làm, ham tiến bộ”. Người thầy phải gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đi đầu trong mọi công việc của cơ quan, đơn vị,
công tác được đồn thể giao phó, làm việc hết sức mình, làm việc chất lượng, làm
việc có hiệu quả, có năng suất. Bản thân mỗi người thầy giáo phải xây dựng cho
mình một phong cách sống khiêm tốn, giản dị, điều độ, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao
động, không ham danh lợi, chức, quyền. Lối sống mẫu mực mà mỗi người thầy thể
hiện không chỉ bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, mà cịn
góp phần nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, hình thành tác phong cơng nghiệp
cho người lao động; đưa lối sống văn hóa thấm sâu vào từng người, trong mỗi gia
đình, khu dân cư, cơng sở, doanh nghiệp... góp phần tạo sự thống nhất về tư tưởng
và hành động trong mọi tầng lớp nhân dân để xây dựng và phát triển đất nước.
Người thầy không chỉ chọn lọc, tiếp thu những tinh hoa, trí tuệ của nhân loại, mà
cịn có trách nhiệm giới thiệu, thể hiện và phổ biến với loài người tiến bộ trên toàn
thế giới về truyền thống văn hóa của dân tộc ta, tinh thần yêu nước của nhân dân ta
đã được hun đúc qua hàng nghìn năm văn hiến. Đó chính là sự kết tinh tinh thần và
trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam - dân tộc u chuộng hịa bình, cơng lý, là người
bạn đáng tin cậy cho sự hợp tác và phát triển. Tất cả những giá trị đó cần được thể
hiện qua chính phong cách, lối sống, tư duy, hành động, chất lượng, hiệu quả của

cơng việc mà mỗi trí thức đảm nhận trách nhiệm trước Tổ quốc và nhân dân. Một
nguyên do căn bản mà Bác Hồ luôn đề cao và yêu cầu cao đối với nghề dạy học
xuất phát từ việc trồng cây đã khó, trồng người cịn khó hơn. Sản phẩm của “trồng
người” là tạo ra con người của thế hệ tương lai, do đó khơng được phép làm ra sản
phẩm lỗi. Một người cán bộ, một công nhân tồi có thể làm hỏng một vài sản phẩm,
vài cơng trình, nhưng một người giáo viên tồi có thể làm hỏng cả một thế hệ, đó là
hậu quả khơn lường mà cả xã hội phải gánh chịu. Vì lẽ đó, nhà giáo cần phải
thường xun trau dồi khơng chỉ trình độ chun mơn mà cịn cả về đạo đức, lối
sống, phong cách, tác phong và cái tâm trong sáng để xứng đáng với danh hiệu
“Người kỹ sư tâm hồn” để có thầy giỏi thì rồi sẽ có trị giỏi.
7


2. Xây dựng, quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học
sinh giỏi.
2.1. Đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và CBQL:
2.1.1. Đối tượng và nội dung điều tra chất lượng đội ngũ:
Đánh giá về năng lực và phẩm chất đạo đức của CBQL và GV. Các nội
dung này được đánh giá theo:
+ Đối với CBQL, đánh giá chuẩn HT, PHT theo Thông tư số 14/2018/TTBGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018.
+ Đối với giáo viên, đánh giá chuẩn giáo viên THPT theo Thông tư số
20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018.
2.1.2. Hình thức và nguyên tắc đánh giá:
- Hình thức
+ Hiệu trưởng tự đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng;
+ Nhà trường tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường đối với
hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng;
+ Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện đánh giá và thông báo kết
quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trên cơ sở kết quả tự đánh giá của
hiệu trưởng, ý kiến của giáo viên, nhân viên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của

hiệu trưởng thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp.
+ Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
+ Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ
chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả
đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng
nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác
thực, phù hợp.
- Nguyên tắc: Đúng theo quy chế quy định, đảm bảo chính xác, khách quan,
khoa học đúng với thực trạng đội ngũ của đơn vị: Về số lượng, cơ cấu, trình độ,
năng lực, phẩm chất đảm bảo với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị do ngành quy
định.
2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng:
Trên cơ sở công tác điều tra, đánh giá đội ngũ, nhà trường đã tập trung làm
tốt các công tác sau:
2.2.1. Phân loại theo phẩm chất, trình độ, năng lực, cơ cấu và độ tuổi, qua
đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo; Tham mưu với lãnh đạo ngành hướng
bố trí, sử dụng, điều chuyển, luân chuyển một cách hợp lý theo từng môn dạy, lớp
học.
8


2.2 2. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký chương trình học
tập nâng chuẩn đến năm 2020. Trong năm tiến hành quy hoạch và phát triển đội
nhà giáo và CBQL để thường xuyên đủ vế số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm
chất, năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và quản lý đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Có kế hoạch chọn và cử giáo viên trẻ có
triển vọng đủ tiêu chuẩn để phát triển trong tương lai khi cần thiết để đi học các
lớp về chun mơn, nghiệp vụ và lí luận chính trị.
2.2.3. Thực hiện tốt chế độ học tập, bồi dưỡng bắt buộc trong hè hàng năm

và các hình thức tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo kế hoạch của nhà trường và
Sở giáo dục và đào tạo
2.2.4. Nghiêm túc thực hiện tốt công tác phân công chuyên môn khách
quan, hợp lý. Đặt lợi ích của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường lên
trên lợi ích cá nhân. Cử chọn giáo viên cốt cán đúng thực chất để làm hạt nhân đòn
bẩy phong trào tự học tập của nhà trường được phát huy mạnh mẽ.
2.2.5. Xây dựng cụ thể kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong năm học phù hợp
với thực tiễn của đơn vị và chính xác với từng giáo viên. Định kỳ hằng năm có sơ
kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thật thiết thực và hiệu quả với từng cán bộ,
giáo viên và nhân viên.
2.2.6. Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên và nhân viên có điều kiện học tập
về các khả năng sư pham, tin học, ngoại ngữ để không ngừng nâng cao năng lực
làm việc.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bồi dưỡng giáo viên
2.3.1. Nắm vững nội dung chương trình và sách giáo khoa.; tổ chức cho giáo
viên nắm vững sự liên kết các mạch kiến thức của lớp 10; 11; 12.
2.3.2 Nắm vững chuẩn kiến thức tối thiểu theo quy định của từng mơn học ở
từng lớp học. Có kỹ năng xác định tốt kiến thức trọng tâm của từng bài học và xác
địng được nội dung của các bài khó để thống nhất trong tổ chun mơn.
2.3.3. Tập trung bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, lấy HS làm trung tâm, phù hợp với năng lực và phẩm chất của học sinh. Tổ
chức tốt các hình thức dạy học để HS tự phát hiện và tự chiếm lĩnh kiến thức theo
hướng giao việc của GV cho HS hoạt động; dạy học phân hóa đối tượng HS.
2.4. Biện pháp thực hiện:
2.4.1. Tham gia tập huấn đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng của Sở giáo dục
và đào tạo.
2.4. 2. Nghiêm túc thực hiện tốt các chế độ chính sách hiện hành đối với
CBQL và nhà giáo.
9



2.4.3. Làm tốt công tác tổ chức và công tác cán bộ, phân công chuyên môn
một cách công khai, khoa học và dân chủ.
2.4.4. Làm tốt công tác đánh giá GV cơng bằng, chính xác, thực chất, đúng
từng thành viên trong đội ngũ. Đẩy mạnh các hình thức thi đua và qua đây có các
chế độ ưu tiên phát triển hợp lý các danh hiệu thi đua đã đạt được.
2.4.5. Về công tác xây dựng cơ sở vật chất: Căn cứ vào các tiêu chí của
trường chuẩn quốc gia mức độ 2 tham mưu cho các cấp lãnh đạo ngành và địa
phương cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học tạo điều kiện để cho tồn thể CBQL và GV có cơ hội
nâng cao năng lực cơng tác.
3. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT đóng góp vai trò quan
trọng, trong việc tuyển chọn lực lượng lao động sau khi tốt nghiệp THPT. Thấy rõ
được tầm quan trọng đó, việc chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thông qua
bồi dưỡng chuyên môn, năng lực cho đội ngũ giáo viên luôn là mục tiêu đặt ra
hàng đầu đối với các cán bộ quản lí nhà trường.
Dưới đây là một số những biện pháp hữu ích giúp cán bộ, quản lí nhà trường
có thể chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của nhà trường.
3.1. Nâng cao chất lượng chuyên môn thơng qua nhiều hình thức
Để thực hiện tốt cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cần
phải xây dựng kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhu cầu đào tạo của từng giáo viên
(những giáo viên nào cần được nâng cao trình độ? Về vấn đề gì?). Đồng thời, lập
kế hoạch bồi dưỡng dài hạn nhằm xác định mục tiêu và định hướng đào tạo nhân
lực (Số lượng khóa đào tạo, thời gian diễn ra, kết quả dự tính đạt được,…). Tham
mưu với Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Ngồi việc được tham gia các lớp tập huấn, khóa đào tạo nghiệp vụ, trong q

trình làm việc giáo viên đều phải có ý thức tự học: tham gia các buổi dự giờ, sinh
hoạt chuyên môn cùng đồng nghiệp, tham quan các trường bạn về cách sắp xếp, tổ
chức các hoạt động chuyên môn,… chủ động học và tìm hiểu thêm một số kinh
nghiệm trong giảng dạy cúng như trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.2. Bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng bộ hồ sơ
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, người quản
lí cần phải hiểu rõ giáo viên của mình: trình độ chun mơn, cá tính, năng lực sư
phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và yếu kém trong công tác
10


giảng dạy,…Bồi dưỡng giáo viên xây dựng bộ hồ sơ, giáo án là một trong những
phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá năng lực, trình độ của giáo viên để từ đó đưa
ra điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cho họ.
3.3. Đa dạng hóa các hình thức đánh giá giáo viên
Cán bộ quản lí nhà trường cần sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá khác
ngoài việc đánh giá qua giờ dạy, đánh giá qua kết quả học tập của học sinh còn có
thể đánh giá qua các kênh thơng tin từ đồng nghiệp, từ dư luận của học sinh, phụ
huynh và quần chúng nhân dân ngồi xã hội.
Các hình thức đánh giá năng lực giáo viên cần công khai, minh bạch kết quả
đánh giá mang tính khách quan và chính xác. Từ đó, giúp giáo viên tự đánh giá
năng lực của bản thân và rút ra bài học kinh nghiệm.
3.4. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn
Một biện pháp không thể thiếu trong công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn. Ngay từ khi bắt đầu năm
học, người cán bộ quản lí cần phân cơng giáo viên phù hợp với các tổ dựa theo
năng lực và trình độ. Khi chọn tổ trưởng cho mỗi tổ chuyên môn cân chọn lựa
những giáo viên có năng lực chun mơn, nhiệt tình năng động, có khả năng lãnh
đạo để dẫn dắt và điều hành tổ.
3.5. Tổ chức các hội thi

Quản lí nhà trường cần chủ động khởi xướng phong trào và động viên đội
ngũ giáo viên tham gia các hoạt động, phong trào thi đua tạo cơ hội giúp giáo viên
nhận thức và phá huy năng lực bản thân.
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi: Thông qua các hội thi giáo viên sẽ được thể
hiện năng lực của bản thân, đánh giá điểm mạnh điểm yếu, rút kinh nghiệm và tự
điều chỉnh để nâng cao trình độ, chun mơn trong cơng tác giảng dạy.
+ Hội thi làm đồ dùng dạy học: Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng dạy học
không chỉ giúp giáo viên nắm được phương pháp và yêu cầu bài dạy mà cịn tăng
tính sáng tạo, chủ động tích cực trong việc tự nâng cao năng lực, trình độ của bản
thân.
+ Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi: Tổ chức Hội thi Giáo viên chủ nhiệm
lớp giỏi nhằm mục đích khuyến khích giáo viên làm tốt hơn trong cơng tác quản lý
các hoạt động của học sinh ngoài giờ học, qua đó tạo cho học sinh có những động
lực phấn đấu nhằm thu được những kết quả cao nhất trong công tác giảng dạy cũng
như bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.6. Thực hiện kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ là chức năng, nhiệm vụ của quản lí nhà trường và xuyên
suốt q trình quản lí. Cơng tác kiểm tra, giám sát giúp đánh giá mặt mạnh, yếu
11


của từng cá nhân trong đội ngũ để hoàn thiện tập thể. Kiểm tra định kỳ hay đột
xuất nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động của giáo viên và đảm bảo tính cơng
bằng, khách quan.
3.7. Phối hợp cùng các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Kết hợp với các tổ chức ngồi trường nhằm thực hiện tốt cơng tác giáo dục,
quản lý học sinh và bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên nói riêng như: Tham
mưu kịp thời với hiệu trưởng đề nghị với các cấp chính quyền địa phương, hỗ trợ
trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu đa năng,…; Huy động phụ huynh
học sinh mang đồ phế thải sẵn có để giúp giáo viên sáng tạo đồ dùng đạy học, bổ

sung phương tiện dạy học,…
Hằng tháng nhà trường tổ chức cho các tổ/nhóm chuyên môn sinh hoạt
chuyên đề, kỹ năng phương pháp giảng dạy cho tổ chun mơn thảo luận. Sau đó
tổ chức dạy mẫu để thực hiện các chủ đề, chủ điểm nói trên. Bên cạnh đó, khảo sát
lại năng lực chun mơn của từng giáo viên thông qua dự giờ, thăm lớp. Đối với
những giáo viên mới vào trường và giáo viên lớn tuổi cần có kế hoạch bồi dưỡng
phù hợp.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ cùng xu hướng hội nhập thế
giới, nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Từ đó,
địi hỏi Giáo dục mầm non cần khắng định vai trò và vị trí của mình, làm tiền đề
cho sự phát triển bền vững cả toàn ngành giáo dục Việt Nam, thông qua việc bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế
đặt ra.
4. Quản lý chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi bằng kế hoạch
4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đây là điều cần làm đầu tiên để bảo đảm cho công việc BDHSG diễn ra
theo đúng hướng và đạt được hiệu quả. Nội dung bản kế hoạch phải nhằm đạt được
mục tiêu đề ra của năm học
4.1.1. Căn cứ để xây dựng bản kế hoạch :
- Dựa trên bản kế hoạch chung (kế hoạch năm học) của Hiệu trưởng;
- Dựa trên chỉ tiêu nhà trường đặt ra cho chỉ tiêu học sinh giỏi hàng năm xếp
thứ nhất bảng B với 5 giải nhất, 5 giải nhì, 4 giải 3 và 5 giải khuyến khích.
- Dựa trên nguồn lực chủ yếu nhà trường hiện có về đội ngũ giáo viên, về
chất lượng tuyển sinh học sinh đầu cấp, về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi
4.1.2.Biện pháp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Tuyển chọn học sinh giỏi vào đội tuyển; tuyển chọn giáo viên tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi; chuẩn bị CSVC, tạo điều kiện hỗ trợ công tác BDHSG; Động
viên khen thưởng
12



- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: Đây là khâu
mà người quản lý trực tiếp ra các quyết định để chọn nhân sự và tổ chức giảng dạy
một cách khoa học, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu kế hoạch đề ra
- Quản lý chặt chẽ hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
+ Quản lý ngày giờ công của giáo viên: Bảo đảm giờ giấc lên lớp, giáo án
giảng dạy, bài dạy (thể hiện qua lịch báo giảng).
+ Quản lý học sinh: Bảo đảm sĩ số, đi học đúng giờ, tác phong học tập
nghiêm túc, công tác thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao về nhà
4.2. Về thời lượng và thời gian
4.2.1. Số tiết học: 40 tiết/10 tuần
4.2.2. Thời gian học: Tập trung vào chiều thứ hai hàng tuần.
4.2.3. Theo qui định số tiết BDHSG là 40 tiết
4.3. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá về hiệu quả việc giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh
- Trong đợt bồi dưỡng HSG có từ 3 đến 5 bài kiểm tra dưới hình thức tự luận.
Mục đích rèn cho học sinh phương pháp làm bài và đánh giá kiến thức, khả năng
của học sinh.
- Điểm kiểm tra từng đợt được báo về bộ phận chuyên môn của trường để
theo dõi.
- Thăm các lớp học tập để có sự động viên về mặt tinh thần và lắng nghe ý
kiến học sinh.
4.4. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất tạo sự thuận lợi cho giáo viên giảng
dạy
- Ban Lao động và cơ sở vật chất thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất và
nếu có tình huống xảy ra sẽ kịp thời xử lý để bảo đảm giờ dạy của giáo viên
- Cán bộ thư viện ln có mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học
sinh đến mượn sách.

4.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường
- Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn khác
+ Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với GV bộ môn trước khi gửi danh sách đề
nghị cho bộ phận chuyên môn lập danh sách bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Phối hợp trong việc giảng dạy: Giáo viên chủ nhiệm làm việc với GV bộ
mơn để nắm bắt thêm về tình hình học tập của học sinh và có sự phối hợp trong
giảng dạy và quản lý học sinh.
13


- Phối hợp với phụ huynh học sinh
+ Nhà trường thông báo kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho Ban Đại
diện cha mẹ học sinh và cho từng phụ huynh có con em học bồi dưỡng để biết rõ
nội dung của kế hoạch, từ đó có sự ủng hộ về tinh thần và vật chất cho công tác
này.
+ Mặt khác, phụ huynh còn hỗ trợ nhà trường trong việc nhắc nhở và quản
lý giờ giấc học tập của học sinh
- Phối hợp với thư viện, văn thư, Ban Lao động và cơ sở vật chất: Giáo viên
bồi dưỡng học sinh giỏi phải phối hợp với nhân viên thư viện, văn thư nhà trường
để được hỗ trợ về tài liệu, hồ sơ sổ sách theo dõi quản lý đội tuyển học sinh giỏi.
Ban lao động và cơ sở vật chất bố trí phịng học, thiết bị phục vụ cho cơng tác bồi
dưỡng có đủ điều kiện thuận lợi như ánh sáng, bảng, bàn ghế, đèn, quạt… bảo đảm
thoáng mát.
5. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng cho giáo viên bồi dưỡng và học
sinh khi đạt thành tích.
Cơng tác thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học
sinh giỏi trong nhà trường. Trong điều kiện thực tế của nhà trường, kinh phí giành
cho hoạt động bồi dưỡng HSG cịn hạn chế dẫn đến cơng tác thi đua khen thưởng
cho giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhà trường đã chú trọng
tới các hình thức khen thưởng. Nhà trường đã tổ chức khen thưởng một cách trang

trọng đảm bảo trân trọng những thành tích mà giáo viên và học sinh đã nỗ lực đạt
được.
Đối với học sinh: Cuối mỗi năm học, trong các đợt tổng kết nhà trường đã
tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học
sinh các lớp tuyên dương và có những phần thưởng ý nghĩa để làm nguồn động
viên cho các em và tạo động lực để các em tiếp tục phân đấu. Trong lễ tổng kết
năm học nhà trường đã tổ chức lễ khen và thưởng các em đạt giải một cách trang
trọng, tiết kiệm.
Đối với giáo viên: Trước hết, mỗi giáo viên trong nhà trường đều xác định
rõ ràng phần thưởng cao quý nhất của mình là sự tin u của các em học sinh, uy
tín, sự tơn trọng, thán phục của phụ huynh học sinh và bạn bè, đồng nghiệp. Bên
cạnh đó, hằng năm nhà trường cần theo dõi thành tích mà giáo viên đạt được để
tuyên dương trong các cuộc họp hội đồng, các dịp lễ sơ kết, tổng kết, đề xuất với
Ủy ban nhân dân huyện tặng giấy khen cho những giáo viên có thành tích cao
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Với những phần thưởng tuy không lớn về
giá trị vật chất nhưng là nguồn động viên tinh thần lớn đối với giáo viên làm công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Công tác khen thưởng đối với học sinh và giáo viên là hoạt động quan trọng
góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG của nhà trường.
14


IV. Kết quả thành tích học sinh giỏi tỉnh của trường THPT Con Cuông từ
năm học 2017 – 2018 đến nay.
1. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 11 của nhà trường năm
học 2017-2018: Tập thể xếp thứ nhất bảng B
Mơn

Số lượng Giải
dự thi

nhất

Giải
nhì

Giải
ba

Giải
KK

Hỏng

Xếp thứ tự
trong bảng

Ngữ văn

2

0

0

1

1

0


12

Tốn

2

1

1

0

0

0

1

Vật lý

2

1

0

0

1


0

1

Hóa học

2

1

1

0

0

0

1

Sinh học

2

1

0

1


0

0

2

Tiếng Anh

2

0

1

1

0

0

1

Lịch sử

2

1

0


1

0

0

1

Địa lý

2

0

0

2

0

0

3

GDCD

2

0


0

1

0

1

6

Tin học

1

0

1

0

0

0

2

2. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 11 của nhà trường năm
học 2018-2019: Tập thể xếp thứ nhất bảng B
Mơn


Số lượng Giải
dự thi
nhất

Giải
nhì

Giải
ba

Giải
KK

Hỏng

Xếp thứ tự
trong bảng

Ngữ văn

2

0

0

1

1


0

6

Tốn

2

1

0

1

0

0

1

Vật lý

2

1

1

0


0

0

1

Hóa học

2

1

0

1

0

0

1

Sinh học

2

0

1


1

0

0

3

Tiếng Anh

2

0

0

1

1

0

1

Lịch sử

2

1


1

0

0

0

1

Địa lý

2

0

0

1

1

0

5

15


GDCD


2

0

1

0

1

0

1

Tin học

1

0

0

1

0

0

1


19

4

4

7

4

0

1

( Năm học 2019-2020: không tổ chức thi)
3. Kết quả xếp hạng học sinh giỏi cấp tỉnh khối 12 của nhà trường năm
học 2020-2021: Tập thể xếp thứ nhất bảng B
Mơn

Số lượng Giải
dự thi
nhất

Giải
nhì

Giải
ba


Giải
KK

Hỏng

Xếp thứ tự
trong bảng

Ngữ văn

2

1

0

1

0

0

1

Tốn

2

0


0

0

2

0

3

Vật lý

2

1

0

1

0

0

2

Hóa học

2


1

1

0

0

0

1

Sinh học

2

0

1

1

0

0

2

Tiếng Anh


3

0

2

0

1

0

1

Lịch sử

2

0

0

1

1

0

1


Địa lý

2

0

0

1

1

0

5

GDCD

2

2

0

0

0

0


1

Tin học

1

1

0

0

0

0

1

20

6

4

5

5

0


1

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bằng các giải pháp nêu
trên, chúng tôi thấy rằng chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngày càng được nâng
lên rõ rệt, nhà trường đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo tâm huyết với nghề,
yêu nghề, lựa chọn được những học sinh năng động, tích cực, hăng say học tập
không quản thời gian.
Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng cao rõ rệt, số học
sinh giỏi của nhà trường giữ ổn định ở vị trí dẫn đầu bảng B, số học sinh đậu vào
các trường đại học tốp đầu cả nước ngày càng tăng. Dưới đây là bảng thống kê kết
quả giáo dục của nhà trường trong 5 năm trở lại đây:
16


- Kết quả học lực
T/T

Năm học

Số
học
sinh

Số học Số học Số học Số học Số học sinh
sinh đạt sinh đạt sinh
sinh yếu giỏi
tỉnh
loại giỏi loại khá đạt TB

các môn

1

2016-2017

985

75

462

413

34

17/19

2

2017-2018

1085

100

488

476


21

18/19

3

2018 -2019 1157

133

553

451

20

19/19

4

2019 -2020 1234

185

629

405

14


0

5

2020-2021

125

399

608

148

5

1285

(HK I)
- Kết quả hạnh kiểm
T/T

Năm học

Số học sinh Loại tốt

Loại khá

Loại TB


Loại yếu

1

2016-2017

985

719

186

71

9

2

2017-2018

1085

831

223

31

0


3

2018 -2019

1157

975

161

20

01

4

2019-2020

1234

1059

158

17

0

5


2020-2021

1285

875

306

67

37

(HK I)
Đề tài của chúng tôi đã được áp dụng tại Trường THPT Con Cuông nơi
chúng tôi công tác. Từ năm học 2017-2018 đến nay chất lượng chuyên môn, đặc
biệt là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi luôn luôn dẫn đầu bảng B. Trong lễ vinh
danh học sinh có thành tích xuất sắc trong các kỳ thi quốc tế, khu vực, kỳ thi quốc
gia và thi tốt nghiệp THPT, rất vinh dự Trường THPT Con Cng đã có 3/43 em
có thành tích xuất sắc trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020, trong đó có 1 em là
thủ khoa khối A của tỉnh Nghệ An.
2. Kiến nghị
Trên đây là một số kinh nghiệm của chúng tơi trong q trình làm cơng tác
quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại Trường THPT Con Cuông, chúng tôi mạnh dạn
chia sẻ với các đơn vị khác trong địa phương và rộng hơn là trong các trường
17


THPT trên toàn tỉnh Nghệ An để lựa chọn những cá nhân xuất sắc trong quá trình
giảng dạy, học tập và tu dưỡng nhằm ươm những mầm xanh tươi đẹp nhất cho Tổ
quốc, xây dựng Tổ quốc, xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh. Trong q

trình thực hiện có thể cịn nhiều thiếu sót, hạn chế nhất định, kính mong các đồng
nghiệp góp ý bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn.

18


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BDHSG

Bồi dưỡng học sinh giỏi

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNH


Cơng nghiệp hóa

4

GV

Giáo viên

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

HS

Học sinh

7

HSG

Học sinh giỏi

8

THPT


Trung học phổ thơng

19



×