Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

SKKN kết hợp các kỹ thuật dạy học trong môn lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 69 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC
TRONG MƠN LỊCH SỬ NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THPT

HỌ TÊN

: PHẠM THỊ THÚY AN

LĨNH VỰC: LỊCH SỬ

Năm học: 2020 - 2021


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

SGK:


Sách giáo khoa

THPT:

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3
I. LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3
1.1. Phương pháp dạy học................................................................................... 3
1.2. Kỹ thuật dạy học .......................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 4
2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT .................... 4
2.2. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................... 4
II. TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ .................... 5
1. Kỹ thuật khăn trải bàn ........................................................................................ 5
1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.2. Cách thức tiến hành ..................................................................................... 6
1.3. Ưu điểm và hạn chế ..................................................................................... 6
1.4. Ví dụ............................................................................................................. 7
2. Kỹ thuật KWL/KWLH....................................................................................... 9
2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 9
2.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 10

2.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 11
2.4. Ví dụ........................................................................................................... 12
3. Kỹ thuật phòng tranh........................................................................................ 13
3.1. Khái niệm ................................................................................................... 13
3.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 13
3.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 14
3.4. Ví dụ ........................................................................................................... 14


4. Kỹ thuật 5W1H ................................................................................................ 15
4.1. Khái niệm ................................................................................................... 15
4.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 15
4.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 16
4.4. Ví dụ........................................................................................................... 16
5. Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” .............................................................................. 17
5.1. Khái niệm ................................................................................................... 17
5.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 18
5.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 18
5.4. Ví dụ........................................................................................................... 18
III. KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VỚI NHAU ĐỂ DẠY MỘT NỘI
DUNG TRONG MÔN LỊCH SỬ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH ............... 20
1. Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học trong hoạt động khởi động .. 21
1.1. Kỹ thuật tổ chức trị chơi trong dạy học .................................................... 22
1.2. Ví dụ minh họa........................................................................................... 23
2. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động tìm hiểu kiến thức mới .......... 26
2.1. Kết hợp kỹ thuật “Khăn trải bàn ” và kỹ thuật “Lược đồ tư duy” ............. 26
2.2. Kết hợp kỹ thuật “Lược đồ tư duy” và kỹ thuật phòng tranh. ................... 28
2.3. Kết hợp kỹ thuật 5W1H và kỹ thuật “Lược đồ tư duy”............................. 29
2.4. Kết hợp kỹ thuật 5W1H và kỹ thuật phòng tranh ...................................... 32
2.5. Kết hợp kỹ thuật KWLH và kỹ thuật 5W1H ............................................. 33

2.6. Kết hợp kỹ thuật KWLH, kỹ thuật tổ chức trò chơi và kỹ thuật “Lược đồ
tư duy” ............................................................................................................... 35
2.7. Kết hợp kỹ thuật 5W1H, kỹ thuật “Khăn trải bàn”; Kỹ thuật phòng tranh 35
2.8. Kết hợp kỹ thuật 5W1H với kỹ thuật “Lược đồ tư duy” và kỹ thuật phòng
tranh .................................................................................................................. 36
3. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động củng cố và luyện tập.............. 37
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 41
I. Những đóng góp của đề tài: ................................................................................. 41
1. Tính mới của đề tài: ......................................................................................... 41
2. Tính khoa học:.................................................................................................. 41
3. Tính hiệu quả: .................................................................................................. 41


II. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài ................................................................... 41
III. Kiến nghị, đề xuất. ............................................................................................ 41
1. Với các cấp quản lý giáo dục. .......................................................................... 41
2. Với giáo viên: ................................................................................................... 42
3. Với học sinh: .................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 45


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, môn Lịch sử là môn học gây xôn xao dư luận xã
hội nhiều nhất, bởi đơn giản điểm thi mơn Lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp THPT
(nếu được chọn thi) hay thi Đại học và Cao đẳng thường rất thấp, thậm chí có hàng
ngàn “sĩ tử” thi Đại học, Cao đẳng có điểm thi môn Lịch sử là con số “0”. Không
những thế, khi được hỏi đa số học sinh đều “sợ” môn Lịch sử. Chính vì tâm lí “sợ”
mơn Lịch sử làm cho các em cảm thấy chán nản, không muốn học, hoặc nếu học chỉ

là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể khắc sâu hoặc “học xong lại trả cho
thầy”. Cứ như thế, tâm lí đó theo các em đến hết lớp 12. Kết quả là điểm thi qua các
kì thi của môn Lịch sử thường rất thấp.
Vậy làm thế nào để các em khơng những khơng cịn “sợ” mơn Lịch sử mà
thích mơn Lịch sử hơn, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học mơn Lịch sử? Đó là
vấn đề khơng chỉ là của người thầy, người trị mà cịn là vấn đề của tồn ngành và
tồn xã hội.
Đó chính là lí do trong những năm gần đây, Bộ GD-ĐT đã kêu gọi đẩy mạnh
đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học trong nhà trường. Tầm quan trọng của việc
đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học được ngành giáo dục chính thức đưa vào nội
dung nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông. Chủ trương đó được sự
hưởng ứng rộng khắp trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa
dạng.
Chủ trương của Bộ GD-ĐT đã được Sở GD-ĐT quán triệt từng năm học, đến
từng đơn vị giáo dục và đặc biệt đã tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên
cốt cán về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Lược đồ tư duy, khăn
trải bàn, theo góc, theo dự án, hợp đồng, KWLH, 5W1H, trò chơi….
Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà trường
THPT, tôi thấy một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực có thể phát huy
được tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh. Tuy nhiên, hầu hết các GV đều
sử dụng từng kỹ thuật riêng rẽ. Bản thân tơi đã trực tiếp thử nghiệm và thấy có hiệu
quả khi thử kết hợp các kỹ thuật lại với nhau. Vì thế, tơi đã mạnh dạn chọn đề tài
“Kết hợp các kỹ thuật dạy học trong môn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ
thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều
phương tiện, thiết bị dạy học.


1


3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng các kỹ
thuật dạy học và đề ra giải pháp đổi mới cách tạo hứng thú cho học sinh trong học
tập môn lịch sử bằng cách kết hợp các kỹ thuật dạy học lại với nhau trong một nội
dung Lịch sử.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT.
- Nêu cơ sở lí luận.
- Phân tích thực trạng về việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và
tài liệu tham khảo, kiểm tra đánh giá, … về các bài học lịch sử.
- Thu thập và xử lí thơng tin, tài liệu, đề xuất các giải pháp sử dụng các kỹ thuật
dạy học trong môn lịch sử.
- Thể nghiệm trên tiết dạy cụ thể.
- Đánh giá kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp mới.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại
cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học
và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách
tốt đẹp cho học sinh.
Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang

tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp.
Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng.
Một số biện pháp đổi mới các phương pháp dạy học như: cải tiến các phương
pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy
học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ
thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực
sang tạo…
1.1. Phương pháp dạy học
Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và
học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi
học vấn cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ
đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của
học sinh, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh,
dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan
và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh lĩnh
hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như
vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết.
1.2. Kỹ thuật dạy học
Để có phương pháp dạy học tích cực chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật dạy
học hiện đại. Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy
học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng
3



dạy. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là
những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy
học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều
là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương
pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ
chun mơn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong
cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT
Để có kết luận xác đáng, tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh.
Cụ thể, tôi đã phát câu hỏi cho 1000 học sinh của các lớp 10,11,12 của 5 trường trên
địa bàn tôi đang giảng dạy. Khi được hỏi: Trong các giờ lên lớp, GV có sử dụng các
kỹ thuật vào dạy học khơng?
+ Có 712/1000 học sinh (chiếm 71,2%) trả lời: Chủ yếu là GV sử dụng phương
pháp làm việc nhóm, cịn các kỹ thuật dạy học chỉ sử dụng khi dạy các tiết thao
giảng, dự giờ.
+ Có 232/1000 học sinh (chiếm 23,2%) trả lời: Không để ý và không biết các
kỹ thuật như thế nào.
+ 807/1000 học sinh cảm thấy khi Gv sử dụng các kỹ thuật dạy học thì bài
học hay hơn,
+ 56/1000 học sinh nói rằng cảm thấy bình thường, sử dụng hay không cũng
như nhau.
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, thu được

những kết quả bước đầu như: đối với cơng tác quản lí, đã ban hành một loạt các công
văn hướng dẫn, chỉ thị, nghị quyết định hướng cho việc đổi mới phương pháp, tăng
cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học….. Đối với giáo viên, đơng đảo giáo viên
có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác
định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học….
2.2. Nguyên nhân thực trạng
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương
pháp dạy học ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một người giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng:
4


- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ
yếu thơng qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết
thao giảng, dự giờ là rõ nét. Nhiều giáo viên chưa thực sự thông hiểu và nghiệp vụ
triển khai kĩ thuật còn lúng túng (các bước triển khai, câu hỏi, thời gian…) hoặc do
dự sợ không hồn thành giờ dạy, cháy giáo án. Có giáo viên còn chậm đổi mới
phương pháp, chưa tâm huyết với nghề nghiệp.
- Chưa tạo được động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới.
- Việc soạn, giảng theo hướng đổi mới đối với giáo viên còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự tích cực, chủ động của học sinh
… nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét, đánh giá.
- Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để
triển khai kĩ thuật.
- Số lượng học sinh quá đông trong một lớp học (42 -> 48), nhóm học (6 -> 8
học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai hoạt động và hiệu quả
giờ dạy.
- Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới. Ý
thức học tập của các em chưa thực sự tự giác, có tránh nhiệm với bản thân và với

nhóm, cịn ỷ lại, dựa dẫm.
- Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo viên cần
tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ
dạy.
- Cách nhận xét, đánh giá giờ dạy của các đồng nghiệp cịn hay nặng về hình
thức.
Mơn lịch sử là một môn học vô cùng quan trọng trong việc trang bị cho học
sinh những tri thức cần thiết, hữu ích về đời sống xã hội qua các thời kì lịch sử, qua
đó góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành nhân cách cho người học. Tuy vậy, việc
giảng dạy và học tập môn học này trong nhà trường phổ thông trung học hiện nay
còn nhiều vấn đề cần suy ngẫm. Thực tế hiện nay, nhiều học sinh ngại học, thậm chí
là chán học lịch sử, nhiều giáo viên dạy lịch sử ngại đổi mới phương pháp. Vì vậy
mà một trong những vấn đề nổi cộm là làm thế nào đưa môn lịch sử về đúng vị trí
và vai trị của nó- là một môn học khoa học xã hội và nhân văn hấp dẫn.
II. TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
1. Kỹ thuật khăn trải bàn
1.1. Khái niệm

5


Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Học sinh sử dụng giấy khổ lớn để ghi
nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí
như “Khăn trải bàn”.

1.2. Cách thức tiến hành
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy
khổ lớn.
- HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung

quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm.
- Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được
giao vào ô của mình trong thời gian quy định.
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của
“khăn trải bàn”.
1.3. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm
6


+ Thúc

đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân
HS trong quá trình học tập theo nhóm.
+ Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
+ Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong q trình HS thực hiện nhiệm vụ.
+ Phát triển sự tương tác giữa học sinh với học sinh; tăng cường sự hợp tác, giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và học tập lẫn nhau.
+ Có cơng cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.
- Hạn chế
+ Địi hỏi về khơng gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút
lông…) khi tổ chức hoạt động.
+ Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong
nhóm.
- Nhận xét:
+ Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa
ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
+ Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn

thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
+ Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải
bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu
phóng lớn
+ Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả
năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
- Lưu ý:
+ Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở
+ Nếu số học sinh trong nhóm q đơng, có thể phát cho học sinh những phiếu giấy
nhỏ để ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh khăn trải bàn.
+ Khi thảo luận, đính những phiếu giấy ghi các ý kiến đã được nhóm thống nhất vào
phần giữa khăn trải bàn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
+ Những ý kiến khơng thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần
xung quanh khăn trải bàn.
1.4. Ví dụ
Ví dụ 1: Khi dạy bài 20 – Chiến sự lan rộng cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân
dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng (Lịch sử lớp 11); ở phần
cuối củng cố GV cho học sinh thảo luận nội dung: Những nguyên nhân nào khiến
7


cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 đến 1884 thất
bại? triển khai theo kỹ thuật “Khăn trải bàn”
Tổ chức thực hiện:
- GV chia học sinh 8 thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4-6 học sinh và hướng
dẫn học sinh hoạt động theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
- GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm.
- Mỗi Học sinh trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các HS
trong cùng nhóm so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết kết

quả vào phần chính giữa “Khăn trải bàn”.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác theo dõi, thảo
luận, bổ sung.
- GV nhận xét và tổng kết nội dung:
+ Một là: Triều đình khơng có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng lại thiên
về chủ hồ, khơng đoàn kết với nhân dân, bạc nhược trước sức mạnh của kẻ thù.
Triều đình nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chính trong việc để mất nước ta vào
tay thực dân Pháp.
+ Hai là: Nhân dân yêu nước, chiến đấu anh dũng nhưng các cuộc kháng chiến diễn
ra lẻ tẻ, tự phát, dễ bị thực dân Pháp từng bước đàn áp.
+ Ba là: Tương quan lực lượng chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về trang bị vũ
khí. Quân Pháp tinh nhuệ, được trang bị vũ khí hiện đại, hơn hẳn về trình độ tác
chiến và tổ chức qn đội.
Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn” để tổ chức cho học sinh tìm hiểu “Vai trị
của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam”
(Lịch sử lớp 12). GV tiến hành như sau
- GV chia học sinh 8 thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4-6 học sinh và hướng
dẫn học sinh hoạt động theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” để hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
- GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm.
- Mỗi HS trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các HS trong
cùng nhóm so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết kết quả
vào phần chính giữa “Khăn trải bàn”.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác theo dõi, thảo
luận, bổ sung.
- GV nhận xét và tổng kết nội dung:

8



+ Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam,
kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước và tinh thần
quốc tế vô sản.
+ Truyền bá chủ nghĩa Mác-Leenin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), tổ chức tiền thân của
Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa
Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng.
+ Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo
trong điều kiện Việt Nam.
Thông qua việc vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong các ví dụ trên, HS sẽ
hình thành được thành phần NL nhận thức và tư duy lịch sử; NL giao tiếp và hợp tác
cùng các phẩm chất “chăm chỉ”, “trách nhiệm”.
2. Kỹ thuật KWL/KWLH
2.1. Khái niệm
KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy
học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em
đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ.
Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm
trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong
quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W.
Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
(Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading
of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).


K : Know - kiến thức / hiểu biết HS đã có;




W : Want - những điều HS muốn biết;



L : Learn - những điều HS tự giải đáp / trả lời ;

Lúc mới xuất hiện, kỹ thuật này dùng để dạy đọc hiểu. Hiện nay được dùng trong
nhiều môn học.
=> Kỹ thuật KWL phát triển thành KWLH


K : kiến thức / hiểu biết HS đã có;



W : những điều HS muốn biết;



L : những điều HS tự giải đáp / trả lời ;



H : cách thức để HS tìm tịi nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học
9


K


W

L

- Ghi các từ, cụm từ liên - Ghi những điều HS Sau khi đọc bài và suy
quan đến chủ đề
muốn biết thành câu hỏi. nghĩ, HS ghi:
- Học sinh thảo luận hoặc - GV gợi ý: Các em muốn - Những câu trả lời cho
giải thích về những điều biết gì về … trong bài học câu hỏi ghi ở cột W
đã ghi
này?
- Những điều em thích
- GV gợi ý: Các em biết gì - Em có muốn biết gì thêm trong bài học.
về…?
về một điều em ghi ở cột - Thảo luận về những điều
K không?
em đã học được…
2.2. Cách thức tiến hành
Bước 1:
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, Giáo viên phát phiếu học
tập “KWL” (Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm học sinh).
Bước 2:
Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập.
Bước 3:
Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:
Tên bài học (hoặc chủ đề):…………………….
Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): …………………….
Lớp:………Trường:………………………
K


W

L

(Điều đã biết)

(Điều muốn biết)

(Điều đã học được
sau bài học)

- Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc
chủ đề.
- Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ
đề.
Bước 4:

10


- Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì
vừa học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học
đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của
mình qua giờ học.
- Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng
tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những
điều muốn biết (cột W) ban đầu.
2.3. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học.

- Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến
nhu cầu nhận thức của các em.
- Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt
động học tập kế tiếp.
* Hạn chế
HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách
rõ ràng và chính xác.
* Một số lưu ý khi sử dụng:
- Tạo bảng KWL theo mục tiêu cần đạt. GV cần giải thích rõ mục tiêu, yêu cầu cho
HS. HS có thể tự kẻ bảng vào vở hoặc giấy nháp, hoặc GV phát phiếu học tập. Tuy
nhiên, không nhất thiết giờ học nào, bài học nào, hoạt động nào cũng yêu cầu HS
điền đầy đủ các cột.
- HS làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chia sẻ trong nhóm, sau đó GV có thể chuẩn
bị trước một hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng dẫn dắt HS khởi động theo yêu
cầu của bài.

- Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hồn thành cột K và cột W, có thể phải
mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và
cột H).
11


- GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp
tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.
2.4. Ví dụ
Ví dụ 1: Dùng kỹ thuật KWLH dạy nội dung văn hóa Trung Quốc thời phong kiến
(Bài 5 – Trung Quốc thời phong kiến – Lịch sử 10).
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu HS hoạt
động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào ô K và W ở nhà:
+ K: Em biết gì về văn hóa Trung Quốc?

+ W: Em có mong muốn tìm hiểu vấn đề gì khi học về văn hóa Trung Quốc?
- HS nghe GV hướng dẫn, về nhà triển khai vào cột K và W
+ HS nêu các cụm từ/ý tưởng liên quan đến nội dung (Ví dụ: HS nêu được Nho giáo,
kể tên được các bộ phim chuyển thể từ văn học của Trung Quốc, kể tên được các
cơng trình nổi tiếng như Vạn lý trường thành…)
+ HS trình bày nguyện vọng muốn biết về văn hóa Trung Quốc như: Vì sao thời
Đường lại cho người sang Ấn Độ lấy kinh? vì sao lại có tư tưởng trọng nam khinh
nữ? Các tháp canh trên vạn lý trường thành để làm gì? Người Trung Quốc ban đầu
họ làm giấy như thế nào?...
- Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết
và muốn biết về bài học.
GV sử dụng kỹ thuật KWLH trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu
tượng cho học sinh về nền văn hóa Trung Quốc, vai trị, vị trí của văn hóa Trung
Quốc, những ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đến các nước khác ở Đơng Nam
Á, trong đó có Việt Nam.
- L: Em hãy nhận xét về vai trị, vị trí của văn hóa Trung Quốc? Hay nêu những ví
dụ chứng tỏ Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc.
- GV ra bài tập về nhà cho HS - H: Hãy tìm hiểu những biểu hiện của văn hóa Trung
Quốc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
- GV tổ chức HS thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà
HS nêu trong suốt tiến trình học
- HS phải nêu được nhận xét cá nhân về Văn hóa Trung Quốc.
 Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được
thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Tự chủ và tự học.
Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật KWLH để tìm hiểu nội dung “Hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc” (Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
– Lịch sử 12).
Tổ chức thực hiện:
12



- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu học sinh
hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào cột K và cột W ở nhà:
+ K: Em biết gì về Nguyễn Ái Quốc?
+ W: Em muốn biết thêm gì về Nguyễn Ái Quốc?
- HS trình bày những gì mình đã được biết về Nguyễn Ái Quốc (gia đình, quê hương,
làm gì…) và cột K. Sau đó viết những gì mình muốn biết như vì sao Bác ra đi tìm
đường cứu nước? Vì sao cả nước lại gọi Bác là Bác Hồ? Vì sao Bác có nhiều tên?
Vì sao Bác lại vào tận trong Bến Nhà Rồng để đi tìm đường cứu nước?
- Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết
và muốn biết về Nguyễn Ái Quốc.
GV sử dụng kỹ thuật KWLH tổ chức hoạt động cá nhân, tạo biểu tượng cho HS về
Nguyễn Ái Quốc và những hoạt động của Người từ năm 1919 đến năm 1925.
- GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS
đã nêu trong suốt tiến trình học. HS nêu được ý nghĩa của các hoạt động và vai trò
của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này.
- GV dùng kỹ thuật KWLH giao bài tập về nhà cho HS: Hãy tìm hiểu các quốc gia
mà Nguyễn Ái Quốc đã từng đặt chân đến? Những tên gọi của Người tại thời điểm
này?
3. Kỹ thuật phòng tranh
3.1. Khái niệm
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm
tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của
HS. Trong giờ học Ngữ văn, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm
"tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng
tượng của HS về một nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học
tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển,
quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý.
Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc

nhóm.
3.2. Cách thức tiến hành
- GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ
khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau.
- HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển
lãm tranh
- HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem
triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.
13


- HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hồn thành nhiệm vụ
học tập của cá nhân hoặc nhóm.
- GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
3.3. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm
- HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học.
- Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán,, hiệu quả thấp.
- HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề.
- Tạo hứng thú trong học tập
* Hạn chế
- Chỉ phù hợp với phịng có khơng gian đủ rộng để HS trưng bày sản phẩm học tập
và di chuyển theo mơ hình mong muốn mà khơng phù hợp với các phòng hẹp.
- Tốn nhiều thời gian để HS hồn thành nhiệm vụ học tập.
3.4. Ví dụ
Ví dụ 1: Sử dụng kỹ thuật phòng tranh khi dạy nội dung “Cách mạng công nghiệp
Anh” (Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu – Lịch sử 10).
Tổ chức thực hiện
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS thiết kế infographic giới thiệu thành tựu tiêu
biểu của cách mạng Công nghiệp Anh. Gv hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Infographic giới thiệu các thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp, gồm:
J. Hargreaves chế tạo máy kéo sợi Jenny (1767), Richard Arkwright chế tạo máy
kéo sợi sử dụng trục căng chạy bằng sức nước (1767), Samuel Crompton chế tạo
máy kéo sợi mịn-bền (1779), Edmund Cartwright chế tạo máy dệt (1785), James
Watt phát minh ra máy hơi nước (1769, 1785).
2. Đối với mỗi phát minh máy móc trong thời đại Cơng nghiệp, HS cần có các thơng tin:
- Tác giả của phát minh
- Tên và hình ảnh của phát minh
- Năm phát minh
- Cơng năng của máy móc
GV hỗ trợ HS kĩ thuật thiết kế infographic. HS thiết kế infographic theo định hướng sau:


Thiết kế 1 infographic trình bày tổng quan tất cả các phát minh nêu trên.



Thiết kế 1 inforgraphic cho 1 phát minh nêu trên.

Tại buổi học:
14


Nhóm 1 và Nhóm 2 trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. GV có thễ hỗ trợ HS in
và dán các infographic trên bảng tạo thành phịng triễn lãm hình ảnh về những phát
minh trong cách mạng công nghiệp. HS sẽ tham quan và bỏ phiếu để chọn ra bản
infographic tốt nhất (đẹp và hình thức, đúng và đủ về nội dung).
Thơng qua việc vận dụng kĩ thuật phịng tranh trong ví dụ trên, HS sẽ hình
thành được thành phần NL Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Giao
tiếp và hợp tác.

Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật phòng tranh dạy nội dung Những thành tựu văn hóa thời
cận đại (Bài 7 Lịch sử 10)
Tổ chức thực hiện
- GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho từng nhóm thiết kế infographic về các lĩnh
vực: Văn học, Hội họa, nghệ thuật, Âm nhạc
- Với mỗi nội dung, trên infographic yêu cầu phải có: tên tác giả, tác phẩm, nội dung
và hình ảnh của các tác giả đó.
- Tại buổi học: HS treo các tác phẩm của mình lên, cử đại diện trình bày. Các nhóm
khác nghe, tham quan và bình chọn infographic đẹp, độc đáo và đúng nội dung nhất.
4. Kỹ thuật 5W1H
4.1. Khái niệm
5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When? (Khi
nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?), Who? (Ai?). Kỹ thuật này xuất phát
từ một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Klipling. Kỹ thuật
này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới hoặc xem
xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này ở những dạng nội dung bài học khác
nhau: có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và củng cố kiến thức và giao
bài tập về nhà; giáo viên cũng có thể sử dụng đề tài ở những dạng nội dung bài học
khác nhau, như: diễn biến của chiến tranh, các cuộc cách mạng dân chủ tư sản, các
cuộc phát kiến Địa lí….
- Giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ 5W1H theo nhiều cách khác nhau:
+ Yêu cầu học sinh về nhà học bài cũ bằng cách vẽ Sơ đồ 5W1H, theo các gợi
ý sau đó kiểm tra bài cũ bằng sơ đồ.
+ Sử dụng Sơ đồ 5W1H để khai thác trực tiếp nội dung bài học ở trên lớp.
+ Dùng Sơ đồ 5W1H để minh họa cho nội dung.
+ Sử dụng Sơ đồ 5W1H với mục đích củng cố kiến thức.
4.2. Cách thức tiến hành
Bước 1: Học sinh lập Sơ đồ 5W1H theo gợi ý của giáo viên.
15



Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh
về Sơ đồ 5W1H mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thành Sơ đồ 5W1H về kiến thức
của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ
đồ, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ 5W1H mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
hoặc một Sơ đồ 5W1H mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho học sinh lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
4.3. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: Nhanh chóng, khơng mất thời gian, mang tính logic cao, có thể áp dụng
cho nhiều tình huống khác nhau
- Hạn chế: Ít có sự phối hợp của các thành viên, dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10
ý”, dễ tạo cảm giác “bị điều tra”.
4.4. Ví dụ
Ví dụ 1: Khi tìm hiểu về nội dung văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rôma – Bài 4 – Các
quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rooma – Lịch sử 10; GV cho HS về nhà
tìm hiểu trước về đền pactenon và đấu trường Roma theo các câu hỏi: Cơng trình đó
được xây dựng khi nào (When)? Ở đâu (Where)? Do ai (Who)? Được xây dựng như
thế nào (How)? Đặc điểm nổi bật là gì (What)? Vì sao lại xây dựng (Why)? Qua việc
tìm hiểu và trả lời về các câu hỏi trên có nghĩa là học sinh đã tìm hiểu được những
nét cơ bản nhất về các cơng trình này.
Ví dụ 2

Chủ nhân là ai?

Địa bàn sinh sống
ở đâu?


Bắt đầu dựng nước
từ khi nào?

Campuchia
hoặc Lào

Nét đặc trưng
văn hóa là gì?

Tại sao trở thành
thuộc địa của
Pháp cuối TK
XIX?

Quá trình phát
triển của VQ diễn
ra như thế nào?

16


Khi dạy bài 9-Vương quốc Campuchia và Lào, giáo viên cũng có thể sử dụng
Sơ đồ 5W1H để khai thác nội dung của bài. Tùy theo mục đích khai thác của giáo
viên mà có thể sử dụng ở những thời điểm khác nhau.
Cách 1: Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu
hỏi: Chủ nhân là ai? Địa bàn sinh sống ở đâu? Bắt đầu dựng nước từ khi nào? Quá
trình phát triển của VQ diễn ra như thế nào? Tại sao lại trở thành thuộc địa của TD
Pháp vào cuối thế kỉ XIX? Đặc trưng văn hóa là gì?
Cách 2: Sau khi dạy xong bài, giáo viên củng cố bài học bằng 1 sơ đồ đã
chuẩn bị trước để trả lời 6 câu hỏi như trên.

Cách 3: Sau khi dạy xong bài, giáo viên ra bài tập về nhà yêu cầu vẽ Sơ đồ
5W1H theo 6 câu hỏi như trên và tiết sau, kiểm tra bài cũ bằng các sơ đồ của học
sinh.
Ví dụ 2: Khi dạy về các Hội nghị, đại hội và các tổ chức chính trị, giáo viên phải
hình thành cho học sinh 6 câu hỏi cần phải trả lời khi các em vẽ Sơ đồ 5W1H: Tại
sao được thành lập? Thành lập khi nào? Thành lập ở đâu? Ai là người thành lập?
Hoạt động như thế nào? Có vai trị, ý nghĩa gì?

Tại sao được thành lập?

Thành lập ở
đâu?

Thành lập khi
nào?

Tổ chức chính
trị-cách mạng

Có vai trị, ý nghĩa
gì?

Ai là người thành
lập?
Hoạt động như thế
nào?

5. Kỹ thuật “Lược đồ tư duy”
5.1. Khái niệm
17



Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của
cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
5.2. Cách thức tiến hành
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề
trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh
chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
* Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
- Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;
- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Ghi chép khi nghe bài giảng.
5.3. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm:
+ Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu
+ Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng
+ Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
+ HS được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng
+ Dễ truyền tải thông tin đến HS
* Hạn chế:
+ Tốn thời gian

+ Đối với những GV yếu về công nghệ thông tin thì việc vẽ lược đồ tư duy trên máy
tính gặp nhiều khó khăn.
5.4. Ví dụ
Ví dụ 1: Trước khi dạy học bài 5 Các nước Châu Phi (lịch sử 12), giáo viên yêu
cầu học sinh lên bảng điền các thông tin cịn thiếu để hồn thiện sơ đồ tư duy về sự
18


ra đời và quá trình phát triển thành viên của tổ chức ASEAN (mục I, 3 - bài 4 Các
nước Đông Nam Á và Ấn Độ).

Sau khi học sinh đã hoàn thiện sơ đồ, học sinh cần rút ra nhận xét về hoàn
cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động, sự phát triền thành viên của tổ chức hay nói cách
khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thơng tin với từ chìa khóa trung
tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên cần căn cứ vào đó để
đánh giá, nhận xét.
Ví dụ 2: Khi học bài 2 – Lịch sử lớp 12: Liên Xô và các nước Đông Âu, Giáo viên
cho học sinh lên bảng điền vào phần còn thiếu trong sơ đồ tư duy

19


Sau khi học sinh đã hoàn thiện sơ đồ, GV cho HS rút ra nhận xét về tổ chức
của Liên Hợp Quốc và vai trò của Liên Hợp Quốc.

Trong tiến trình dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng cịn có nhiều
kỹ thuật dạy học khác nữa như: Kỹ thuật “bể cá”; kỹ thuật “Ổ bi”; kỹ thuật “Động
não”… Mỗi kỹ thuật có nhữn ưu điểm và hạn chế. Tùy từng môn học và tùy từng
bài học để GV thiết kế sử dụng các kỹ thuật cho phù hợp.
III. KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VỚI NHAU ĐỂ DẠY MỘT NỘI

DUNG TRONG MÔN LỊCH SỬ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
Trong tiến trình dạy học theo xu hướng đổi mới hiện nay gồm có các hoạt
động: Khởi động - Hình thành kiến thức – Luyện tập – Vận dụng – Tìm tịi, mở rộng.
Sử dụng riêng rẽ từng kỹ thuật thì hầu hết các giáo viên đều đã từng thực hiện. Ở nội
dung này tôi xin triển khai kết hợp các kỹ thuật dạy học lại với nhau ở từng hoạt
động để phát huy tính tích cực của học sinh. Từ kinh nghiệm bản thân đã sử dụng,
tôi muốn phổ biến cách làm này đến các đồng nghiệp, hy vọng sẽ nâng cao hứng thú
trong Dạy và Học bộ môn lịch sử.
* Một số lưu ý:
Khi kết hợp các kỹ thuật dạy học với nhau phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các kỹ thuật đó phải phù hợp với đặc thù bộ mơn. Ví dụ: Trong môn
Lịch sử thường sử dụng các kỹ thuật “Khăn trải bàn”, kỹ thuật KWLH, kỹ thuật
phòng tranh, kỹ thuật “Lược đồ tư duy”… Do đó, khi kết hợp các kỹ thuật dạy học
trong một nội dung, yêu cầu Giáo viên phải lựa chọn các kỹ thuật phù hợp bộ môn.
Thứ hai, không phải nội dung, hoạt động nào cũng kết hợp được nhiều kỹ
thuật. Ví dụ: Phần khởi động chỉ có 5-7 phút, thời gian hạn hẹp nên GV chỉ có thể

20


×