Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SKKN dạy học một số chủ đề của chương chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 82 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................0
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................1
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................2
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................3
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................................3
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................4
HỌC
VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................4
TÀI
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................6
1. Hiểu về kỹ thuật dạy học.......................................................................................6
1.1. Kỹ thuật khăn trải bàn:.......................................................................................6
1. 2. Kỹ thuật dạy học theo trạm...............................................................................7
1. 3. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"...............................................................................11
2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm trong dạy học............................................13
2. 1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm....................................................................13
2. 2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm.....................................................................14
2. 3. Nguyên tắc xây dựng mơ hình hoạt động trải nghiệm....................................14
2. 4. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT..............14
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................15
1. Thực trạng của việc vận dụng các phươg pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường THPT..........................15
1. 1. Đối với học sinh..............................................................................................16
1.2. Đối với giáo viên..............................................................................................17
2. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực chương
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”..................................................................18
2.1. Phân tích đặc điểm nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
chương trình THPT.................................................................................................18


2.2 Tổ chức dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” theo định hướng phát triển và phát huy năng lực cho học sinh......................19
Chủ đề 1: CHẤT RẮN............................................................................................19
Chủ đề 2: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG.............................31
Chủ đề 3: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT.................................................41
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.............................................................................59
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................63
1. KẾT LUẬN........................................................................................................63
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................64
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................66
PHẦN IV: PHỤ LỤC..............................................................................................67


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng, bức thiết đang từng bước
được phổ biến, thực hành rộng rãi đối với tất cả các giáo viên. Đây là một nhiệm
vụ khơng hề dễ dàng địi hỏi bản thân mỗi giáo viên phải chăm chỉ, tìm tịi và say
mê sáng tạo. Biến mỗi bài học, giờ học trở thành niềm u thích, háo hức đón chờ
của học sinh là nhiệm vụ mà mỗi thầy cô giáo cần phải thực hiện.
Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên cần sự học hỏi, kinh
nghiệm, sự khéo léo để đạt được mục đích, yêu cầu của bài học - thơng qua đó
giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực theo định hướng chương trình phổ
thơng mới.
Việc sử dụng linh hoạt, hợp lý các kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên sẽ giúp
học sinh thêm hứng thú, u thích mơn học, hình thành tốt nhất các phẩm chất,
năng lực cần thiết: Yêu nước, trung thực, chăm chỉ, nhân ái, trách nhiệm…. Năng
lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết
vấn đề và sáng tạo………

Một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý là tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Hoạt động học tập trải nghiệm là hình
thức gắn học tập với thực tiến, gắn giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngồi
xã hội. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có những
trải nghiệm mới mẻ, góp phần hình thành các năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng sưu tầm, phát triển năng lực người học. Mặt khác Vật lý là môn học thuộc
lĩnh vực khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lý là một chuỗi có mỗi quan hệ
chặt chẽ với nhau được phát hiện trong qui trình trải nghiệm thực tế. Vì vậy việc
lồng ghép các hoạt động trải nghiệm vào dạy học giúp cho việc tiếp thu kiến thức
của học sinh đạt hiểu quả cao hơn.
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực của người học đang là nhiệm vụ bức thiết và vô cùng quan trọng của giáo
dục phổ thông nước ta trong giai đoạn hiện nay. Dạy học Vật Lý gắn với thực tiễn
đời sống là một trong số những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Vật lý Đó là chìa khóa tối ưu để mở ra niềm u thích mơn học đối với học sinh, là yếu tố
cốt lõi quyết định sự thành công của việc dạy và học. Điều này địi hỏi sự chăm chỉ
nghiên cứu tìm tịi, sự sáng tạo và khơng ngại khó của người giáo viên
Là giáo viên tâm huyết với nghề chúng tôi cũng trăn trở phải làm như thế nào
để công việc dạy học của mình thật sự mang lại những niềm vui, những giá trị đích
thực cho cả người học và người dạy. Hiểu được xu thế và cả những đòi hỏi của xã
hội đối với cơng dân nói chung và người lao động trong xã hội hiện tại và tương lai
nói riêng chúng tơi ln mong muốn giúp học sinh của mình hình thành và phát
triển tốt nhất những kỹ năng và năng lực cần thiết để phục vụ tốt nhất cho quá
1


trình hịa nhập và phát triển sau này của các em trong cuộc sống và trong lao động
sản xuất.
Với suy nghĩ và mong muốn như vậy chúng tôi luôn cố gắng tìm cách đổi mới
phương pháp dạy học sao cho bài dạy của mình trở nên sinh động, hấp dẫn đối với
học sinh, khơi gợi hứng thú và niềm yêu thích khám phá, sáng tạo trong chiếm lĩnh

tri thức và ứng dụng vào cuộc sống, giúp các em cảm nhận được rằng những bài
học Vật Lý không hề khô khan và vơ bổ.
Góp những viên gạch nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới giáo dục
phổ thông nước ta hiện nay chúng tôi xin đề xuất đề tài SKKN: Dạy học một số
chủ đề của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển
và phát huy năng lực của học sinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tiếp cận nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực trên cơ sở lý thuyết và thực
tiễn áp dụng, đặc biệt là áp dụng vào môn Vật lý để nâng cao hiệu quả dạy và học,
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các
kỹ năng và năng lực cần thiết.
- Xây dựng được hoạt động trải nghiệm gắn với thực tiễn nhằm đổi mới phương
pháp giảng dạy, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát huy hoạt động trải
nghiệm của học sinh trên cơ sở sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó giúp học sinh
thấy được ý nghĩa của mơn học và u thích mơn học, đam mê và sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất nội dung và quy trình dạy học một số chủ đề của chương “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển và phát huy năng lực của học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm và kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 10
- Bài dạy được tiến hành trong 8 tiết học, chia làm 3 chủ đề
3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học: 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang
mạng…
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 10 thông qua một số tiết dạy
Vật lý
Khảo sát giáo viên Vật lý trong trường và các trường lân cận


2


IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vận dụng thích hợp, logic một số kỹ thuật dạy học tích cực, hoạt động trải
nghiệm để dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể’’
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Xây dựng cơ sở lý luận của một số kỹ thuật dạy học tích cực
- Xây dựng cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
- Đánh giá thực trạng việc nhận thức của học sinh cũng như giáo viên trong
việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học
- Xây dựng và tổ chức được tiến trình dạy học một số chủ đề của chương
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’ theo hướng phát triển và phát huy năng
lực của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm kết hợp với các kỹ thuật dạy học
tích cực.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong dạy học chương “Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể’’
+ Kỹ thuật lược đồ tư duy
+ Kỹ thuật mảnh ghép
+ Kỹ thuật dạy học theo trạm và biến thể của kỹ thuật dạy học theo trạm
Mục đích: Tìm hiểu kiến thức 3 chủ đề
- Chất rắn
- Các hiện tượng bề mặt chất lỏng
- Sự chuyển thể của các chất
Một số hoạt động trải nghiệm sử dụng trong dạy học chương “ Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể’’
+ Trò chơi “Mảnh dán sắc màu” và trị chơi “cùng về đích” giúp giáo viên

và học sinh củng cố kiến thức trọng tâm của chủ đề chất rắn
+ Hoạt động “ Làm kẹo tinh thể bảy màu” (Ứng dụng kiến thức về chất rắn
kết tinh và kiến thức về sự kết tinh của tinh thể)
+ Thí nghiệm “ Khảo sát hiện tượng căng bề mặt chất lỏng” với màng xà phịng
và thí nghiệm “ Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng”
+ Thí nghiệm khảo sát “ Hiện tượng mao dẫn”
+ Trò chơi “domino biến thể áp dụng trong dạy học” nhằm củng cố kiến
thức về hiện tượng căng bề mặt chất lỏng và hiện tượng mao dẫn

3


+ Thí nghiệm “ Biến lá cây thành ca nơ” và thí nghiệm “ Hoa sữa nhảy
múa” (ứng dụng kiến thức về hiện tượng căng mặt ngoài cuả chất lỏng)
+ Cuộc thi “ Ai nhanh hơn” nhằm củng cố kiến thức của học sinh về sự chuyển
thể của các chất
+ Trò chơi powerpoint “giải cứu rừng xanh” nhằm khắc sâu kiến thức về sự
chuyển thể của các chất
+ Cuộc thi “ Em là nhà khoa học tương lai” tìm hiểu mở rộng về các ảnh hưởng
của sự chuyển thể của các chất đến đời sống, kinh tế, xã hội
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại đã và đang là nhiệm vụ
quan trọng của giáo dục. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại thì Giáo viên dù đã
được nghe, được biết về phương pháp dạy học tích cực nhưng vẫn chưa có cái
nhìn, hiểu biết sâu sắc, con đường áp dụng rõ ràng để vận dụng vào bài dạy của
mình. Vì vậy, việc tổ chức dạy học bằng cách sử dụng linh hoạt, kết hợp logic các
kỹ thuật dạy học tích cực với nhau một cách nhịp nhàng sẽ mang lại sự hứng thú,
tích cực cho cả người dạy và người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học,
góp phần hình thành những năng lực cần thiết cho người học.
Hiện nay, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa được chú trọng hoặc nếu

tổ chức thì cịn nghèo nàn và chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, nếu biết cách lồng
ghép hoạt động trải nghiệm trong dạy học theo chủ đề sẽ là một cách thiết thực
mang lại hiệu quả giáo dục cao đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học
VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài dạy học chủ đề bằng cách vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và tổ
chức hoạt động trải nghiệm, kết hợp vận dụng mơ hình dạy học Stem là giải pháp
mới giải quyết một số vấn đề sau:
+ Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm
vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học
góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lịng u nghề, nhiệt huyết với nghề
nghiệp của mình
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và u
thích mơn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của
người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp
tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình.... )
+ Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người
dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và
niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất

4


+ Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận chương
trình phổ thơng và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong thời gian
gần
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm (Trò chơi, tham quan, thực nghiệm, diễn
đàn, hội thảo...), tăng tính thực tiễn, hấp dẫn, sinh động. Tạo khơng khí học tập tích
cực, phát huy tính tự giác, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri
thức thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm.


5


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Hiểu về kỹ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị
nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi khơng
rõ ràng, có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã
đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng
lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tùy theo bài học để chọn kỹ thuật phù
hợp
Dưới đây là một số PPDH / KTDH tích cực được sử dụng trong dạy học chương
“ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” vật lý 10
1.1. Kỹ thuật khăn trải bàn:
Thế nào là kĩ thuật "Khăn trải bàn"?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"

- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa

- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

6


- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải
đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, khơng ỷ lại vào các bạn học khá,
giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn
thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải
bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu
phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được
khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
1. 2. Kỹ thuật dạy học theo trạm
Khái niệm
a,Trạm, theo nghĩa tiếng Việt
Là một địa điểm khơng gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn đề
chuyên biệt nào đó.
b) Trong học tập, trạm được hiểu
Là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể tổ chức các hoạt động học
tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập)
dưới sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên.

c) Dạy học theo trạm là gì?
GV có thể tổ chức cho HS hoạt động học tập tự lực tại các vị trí khơng gian lớp
học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết
kế, bố trí theo hình thức các vịng trịn khép kín trong không gian lớp học.
Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của GV,
HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào
"tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho HS.
Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm
việc tại các trạm.
d) Dạy học theo trạm có thể tổ chức ở đâu?
Có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước lớp, trên
bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại phòng thực hành tùy thuộc vào yêu cầu của
nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho HS, có các nguyên vật liệu
7


cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải
quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó.
e) Đặc trưng:
Phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập với nhau.
Trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic
chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập)
khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập.
Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm
GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho các trạm.
GV sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ sung các tài liệu cần thiết
cho HS cho phù hợp để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ một cách hồn toàn
độc lập.
GV giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi học, hỗ trợ đúng lúc,
đúng mức và đúng đối tượng HS.

HS sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách làm riêng.
Phân loại hệ thống
trạm học tập

1

Xét về mặt hình

2

thức, người ta chia

3

thành một số hình thức
học tập vịng trịn như
sau:

8

Vịng trịn học
tập đóng

Vịng trịn học tập

4

đóng:
- Định trước chuỗi
các trạm học tập.

- Thứ tự hoạt động
tại các trạm đã được
sắp xếp cố định.

7
6

5

Hình 1

- Ln bắt đầu từ
một trạm và kết thúc tại một trạm định trước. (Hình 1)
Vịng trịn học tập mở

8


- Tự do lựa chọn thứ tự hoạt động tại các trạm.
- Có thể bắt đầu hay kết thúc tại một trạm bất kì nào đó. (Hình 2)
Vịng trịn học tập kép:
- Có hai vịng trịn
học tập được bố trí

1

song song với nhau.

2


- Các trạm bắt buộc

3

được bố trí ở vịng
ngồi.
- Các trạm bổ sung

8

cho trạm bắt buộc,

4

được bố trí ở vịng
trong. (Hình 3)
Các qui tắc xây

7

dựng nội dung các

5

6

trạm học tập

Hình 2


Để xây dựng các
trạm học tập ta cần tn theo
các qui tắc sau:
- Nếu sử dụng hình thức
vịng trịn mở, trong đó có
một số trạm với nội dung
tùy chọn. Như vậy các
nhiệm vụ học tập phải độc
lập tương đối sao cho HS có
thể bắt đầu từ bất kì nhiệm
vụ nào. Nếu một bài học có
nhiều nội dung ta có thể chia
thành nhiều nhóm trạm học
tập sao cho trong mỗi nhóm
trạm đó, các nhiệm vụ học
tập là độc lập với nhau.

2

1
1B

1A

3A

6

3B
5A


5B

3

3C
5C

4

5
Hình 3

9


- Với các trạm có thí nghiệm, các ngun vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác, phù
hợp với thí nghiệm HS.
- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa khơng q 15 phút. Xây dựng nhóm trạm
có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như
nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng
trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây
dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.
- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các
nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh
được ùn tắc trong quá trình học tập, tạo hứng thú học tập.
- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ
học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.
- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian làm

việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm mang
theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt tại mỗi
trạm.
- GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.
Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm
Bước 1: Chia nhóm, chuẩn bị dụng cụ.
Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm
trước và phân cơng chuẩn bị dụng cụ. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được
thuận lợi.
Bước 2: Thống nhất nội qui học tập theo trạm.
GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm
bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu
học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp, … Tất cả các nội
quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ
động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,..
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp
hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.
Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.
Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu
cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó,
trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các
thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. Giáo viên
10


là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức
quan trọng của bài.
Những ưu điểm và hạn chế
Dạy học theo trạm có những ưu điểm nổi trội sau:

- Học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ
học tập.
- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó
nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.
- Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh
luận, các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng
học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.
- Nâng cao hứng thú của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là
những nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến
hành đồng loạt.
Đi đôi với những ưu điểm nói trên, hình thức dạy học theo trạm có những
điểm hạn chế sau:
- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu cơng phu,
chịu khó hơn, phải nổ lực hơn trong việc soạn giảng bằng ĐDDH. Đơn cử GVcần
chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các
bảng đáp án và các “ phiếu thơng hành” để khi HS đã hồn thành từng trạm thì
nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống..
Dạy học theo trạm là một trong những hình thức dạy học mở. Trong đó học sinh
tích cực, tự chủ chiếm lĩnh tri thức. Nó khơng chỉ phù hợp với các giờ học nội
khóa mà cịn rất phù hợp với giờ học ngoại khóa. Trong giờ học ngoại khóa, các
nhiệm vụ học tập hồn tồn có thể được mở rộng hơn về mức độ yêu cầu cũng như
không gian học tập. Nội dung các nhiệm vụ sẽ khơng cịn giới hạn trong nội dung
sách giáo khoa và không gian học tập không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học mà
có thể mở rơng ra ở sân trường, trong thư viện, tại phòng máy tính và phịng thí
nghiệm.
Với những ưu điểm và tiềm năng lớn của hình thức dạy học này, việc nghiên

cứu, phát triển và vận dụng hình thức dạy học này trong dạy học vật lí nói riêng và
trong dạy học phổ thơng nói chung là cần thiết và có ý nghĩa
1. 3. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
11


Thế nào là kĩ thuật "Lược đồ tư duy"?
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày
một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá
nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bảng hay thực hiện trên máy tính.


Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.

Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.


Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.




Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

Cách làm:Đây là 7 bước thành lập bản đồ tư duy do Tony Buzan giới thiệu

(1)

Bất đầu từ trung tâm tờ giấy

(2)

Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm

(3)

Luôn sử dụng màu sắc

(4)
Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2,
cấp 3….. với nhánh cấp 1, cấp 2…để tạo ra sự liên kết
(5)

Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng

(6)

Sử dụng một từ khóa trong mỗi dịng

(7)

Dùng những hình ảnh xuyên suốt

Ứng dụng
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho
học sinh. Bản đồ tư duy chính là cơng cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa

năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo,
học vẹt
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực chủ động. Trong quá trình thành
lập bản đồ tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên tưởng,
phân tích, khái qt hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và
phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thơng qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc
của cá nhân mà khơng chịu sự gị ép theo khn mẫu của giáo viên
Phương pháp này cịn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính
của học sinh thơng qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như
góp phần cá thể hóa q trình đào tạo
Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. bản đồ
12


tư duy với hình ảnh màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn
tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:


Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;



Trình bày tổng quan một chủ đề;



Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;




Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;



Ghi chép khi nghe bài giảng.

Với những hiệu quả trên, phương pháp bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm
trung tâm và q trình cá thể hóa người học. Đồng thời bản đồ tư duy còn là
phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người.
2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
2. 1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng việt, " Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng; cịn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng
".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, " Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là
bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng
người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên
trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết,
điều chỉnh hành vi của cá nhân. ".
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự
kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”.
Lịch sử của từ “ trải nghiệm ” gần nghĩa với từ “ thử nghiệm ”. Thực tiễn cho thấy
trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm.
Từ những định nghĩa trên, với mục đích nghiên cứu của mình, chúng tơi

định nghĩa hoạt động trải nghiệm như sau: Hoạt động trải nghiệm là một nhiệm vụ
học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm sẵn có
để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng
để giải quyết vấn đề thực tiễn”.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm là hình thức hoạt động được thực hiện hiệu
quả, giúp học sinh phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học và
13


áp dụng trong thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp học,
trường, nhà hay tại bất kì địa điểm nào phù hợp.
2. 2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ
chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; học sinh được chủ động tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân; các em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè.
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thí
nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan
dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng,
lao động cơng ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội.
2. 3. Ngun tắc xây dựng mơ hình hoạt động trải nghiệm
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: Hoạt động trải nghiệm phải giúp học sinh lĩnh hội
tri thức, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng
sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt
động.
- Đảm bảo tính khoa học: Hoạt động trải nghiệm phải giúp học sinh chiếm lĩnh
hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm;

phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư du1y khoa học giúp học
sinh tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa
học.
- Đảm bảo tính sư phạm: Hoạt động trải nghiệm phải thể hiện tính vừa sức và phù
hợp với tâm sinh lí của học sinh; phải mang tính đặc trưng của mơn học, gần gũi, phù
hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của học sinh.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn
cuộc sống và có tính ứng dụng cao. Học sinh được học trong thực tiễn và bằng
thực tiễn.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp
với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm, từ đó rút ra
kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hồn cảnh và đối
tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục
trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho học sinh
và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động.
2. 4. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT
- Hoạt động trải nghiệm được coi là một phương pháp học của học sinh, làm
14


tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một q trình trong đó chủ thể (Học
sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa
dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và
xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Quan niệm này làm vai trò của người
thầy cũng thay đổi, hỗ trợ, hướng dẫn, trọng tài, cố vấn nhằm phát huy cao độ
tính năng động chủ quan của người học.
- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh trong quá trình học tập thể hiện được giá
trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, với
các cá nhân khác, với môi trường học và mơi trường sống
- Q trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực tiếp được qua hành vi

của người học và qua sản phẩm của quá trình học.
- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh củng cố các kiến thức kĩ năng đã có, trên
cơ sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực tự hồn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ
chức – quản lý, năng lực hợp tác… của học sinh.
Qua quá trình trải nghiệm giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước những
vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân: Đấu tranh
tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác, biết cảm thụ
và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng của việc vận dụng các phươg pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường THPT
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy học nói
chung và dạy học vật lý nói riêng là rất cần thiết trong việc nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh, góp phần phát triển các kỹ năng và năng lực, là yếu tố quan trọng
quyết định chất lượng học tập. Tuy nhiên tại các trường THPT hiện nay giáo viên
hầu như rất ít vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực hoặc nếu có vận dụng cũng
khơng thường xun, khơng đa dạng và chỉ mang tính hình thức trong các tiết thao
giảng. Một phần lý do là nhiều giáo viên còn thờ ơ hoặc còn bỡ ngỡ chưa nắm
được về các kỹ thuật dạy học tích cực, chưa được thực hành sử dụng chúng
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong trường THPT là một hoạt động rất cần
thiết. Tuy nhiên, tại các trường THPT, hoạt động này vẫn chưa được giáo viên
quan tâm và thực hiện nhiều, một phần lý do là chưa có cái nhìn rõ ràng về nó,
ngại khó và tốn nhiều thời gian cơng sức chuẩn bị
Về phía học sinh, các em phần lớn cịn cảm thấy Vật Lý khô khan, vô bổ, lý
thuyết sáo rỗng. Một lý do cũng do các em chưa có cơ hội được trải nghiệm, được
chứng thực trong thực tế, được làm thử một cơng việc nào đó. Do vậy, việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm trong môn Vật Lý ở trường THPT là rất quan trọng.
Để minh họa cho điều này tôi đã làm khảo sát nhỏ đối với học sinh, giáo viên
15



trong trường:
1. 1. Đối với học sinh
- Để thấy được nhu cầu, mong muốn, hứng thú của học sinh đối với việc được
tiếp cận, được học bằng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức
hoạt động trải nghiệm tôi làm phiếu khảo sát và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát tiến hành trên 230 học sinh và thu được kết quả như sau:
Bảng 2. 3. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc sử dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm, mức độ hứng thú của
học sinh khi được học với phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức
hoạt động trải nghiệm
Câu hỏi 1:Theo em việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và
tổ chức hoạt động trải nghiệm có vai trị như thế nào trong việc đào tạo những con
người lao động đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay
A. Rất cần thiết

B. Cần thiết

C. Khơng cần thiết

Câu hỏi 2: Em có hứng thú với các giờ dạy có sử dụng phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực và tổ chức hoạt động trải nghiệm không
A. Rất hứng thú
B. Hứng thú
C. Không hứng thú
Kết quả điều tra
Câu hỏi 1

Tổng số

học sinh
điều tra

230
Tỉ lệ

Câu hỏi 2
Không

Rất cần

Cần

Không

Rất hứng

Hứng

hứng

thiết

thiết

cần thiết

thú

thú


thú

170

53

7

196

29

5

73, 9%

23%

3, 1%

85, 2%

12, 6%

2, 2%

Như vậy theo kết quả bảng điều tra thì phần lớn học sinh đều mong muốn được
học bằng các tiết học có sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và tổ
chức hoạt động trải nghiệm bởi vì như thế các em sẽ đỡ cảm thấy gị bó nặng nề so

với việc chỉ ngồi nghe giảng và ghi chép. Điều này phù hợp đáp ứng các phong
cách học khác nhau (Learning styles) của các học sinh khác nhau (Học thông qua
quan sát, học thông qua lắng nghe, học thông qua hành động, học thơng qua đọc
viết). Ngồi ra các em còn cảm nhận được sự gần gũi giữa lý thuyết và thực tiễn,
16


được thể hiện bản thân, được học hỏi, hòa đồng, thân thiết hơn với bạn bè thơng
qua q trình làm việc nhóm.
1.2. Đối với giáo viên
Tiến hành khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá học sinh cho 70 giáo viên bất kỳ tại ba trường THPT bao gồm THPT Nghi Lộc
V, THPT Nghi Lộc II, THPT Nghi lộc IV.
Tôi đã tiến hành tổng hợp và đưa ra bảng số liệu sau:
NỘI DUNG CÂU HỎI

CĨ/ĐÃ
THỰC HIỆN

KHƠNG/CHƯA
THỰC HIỆN

Thầy (cơ) đã tham gia tập huấn về đổi
mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh?

70/70

0/70


Thầy (cô) đã đổi mới phương pháp
dạy học theo u cầu mới?

27/70

43/70

Thầy (cơ) có chú trọng đến việc phát
triển năng lực của học sinh trong các bài
dạy?

40/70

30/70

Thầy (cô) có biết về các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực không?

45/70

25/70

Thầy (cô) biết về kỹ thuât dạy học
theo trạm, khăn trải bàn , sơ đồ tư duy ?

45/70

25/70

Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp

dạy học tích cực vào bài dạy của mình?

12/70

58/70

Thầy (cơ) đã có hiểu biết cơ bản về
các hoạt động trải nghiệm trong dạy
học ?

57/70

13/70

Thầy cô đã tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong giờ dạy của mình?

12/70

58/70

Qua bảng số liệu ở trên chúng ta có thể nhận thấy giáo viên đều đã được tập
huấn về đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên mức độ áp dụng của giáo viên là
khơng cao do chưa hình dung rõ, chưa được quan sát, dự giờ nhiều các giờ học có
sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Một số giáo viên có ứng dụng các phương pháp
17


dạy học tích cực chủ yếu được áp dụng trong các tiết thao giảng còn các tiết dạy
khác vẫn tiến hành theo phương pháp cũ.

Có thể nói, phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng bậc nhất để mục tiêu,
chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông đáp ứng được yêu cầu đổi mới, sự kỳ
vọng của xã hội. Tính cấp thiết việc đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và
đang quyết tâm thực hiện. Đây không phải là câu chuyện đơn giản, giải quyết trong
một sớm một chiều, cần có một lộ trình nhất định, đặc biệt là nỗ lực, ý chí, từ
nhiều phía, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đến đối tượng học sinh
chúng ta. Do vậy, việc tổ chức các bài giảng có sử dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực trong nhà trường là rất cần thiết. Các kỹ thuật dạy học tích cực thì
rất đa dạng, tùy vào nội dung bài học và khả năng của học sinh cùng với các điều
kiện thực tế khác về cơ sở vật chất mà giáo viên khéo léo lựa chọn để có thể tổ
chức dạy - học đạt kết quả tốt nhất.
Theo số liệu điều tra chúng ta cũng thấy phần lớn giáo viên đều rất quan tâm đến
hoạt động trải nghiệm đối với mơn mình dạy. Tuy nhiên, do cịn nhiều điều khó
khăn nên phần lớn giáo viên vẫn chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm một
cách hiệu quả. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là rất cần
thiết, các hoạt động cũng rất đa dạng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của từng
trường, từng địa phương, tùy vào môn học hay tổ hợp liên mơn để có những hình
thức cũng như nội dung trải nghiệm phù hợp.
2. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực
chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
2.1. Phân tích đặc điểm nội dung chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” chương trình THPT
Chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” được sắp xếp là chương cuối
trong chương trình sách giáo khoa vật lý 10 THPT, cũng là chương ít được xem là
trọng tâm trong chương trình và các đề kiểm tra, đề thi nên chưa thật sự được chú
trọng.
Tuy nhiên khi dạy học chương này chúng tôi nhận thấy rằng:
Nội dung kiến thức trong chương cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
là khái niệm và các đặc tính, ứng dụng của chất rắn kết tinh, chất rắn vơ định
hình,sự nở vì nhiệt của vật rắn….Tiếp đến là các kiến thức về chất lỏng: Các hiện

tượng bề mặt chất lỏng như hiện tượng căng mặt ngồi, hiện tượng dính ướt và
khơng dính ướt, hiện tượng mao dẫn… từ đó xây dựng hệ thống kiến thức về sự
chuyển thể của các chất
Như vậy nhìn chung phần lớn các kiến thức trong chương “chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật, là cơ
sở để tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn thơng qua các
hình thức dạy học trải nghiệm.
18


Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu về chất rắn, chất lỏng và sự
chuyển thể của các chất theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
giúp học sinh tiếp cận gần nhất và ứng dụng tốt nhất những kiến thức thu nhận
được vào giaỉ thích, giải quyết những vấn đề trong thực tế đời sống, từ đó giúp các
em phát triển tốt nhất những phẩm chất, năng lực cần thiết của một người lao động
trong xã hội hiện đại.
2.2 Tổ chức dạy học một số chủ đề của chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” theo định hướng phát triển và phát huy năng lực cho học sinh
Chủ đề 1: CHẤT RẮN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Có khái niệm sơ bộ về mạng tinh thể.
- Biết được thế nào vật rắn đơn tinh thể và đa tinh thể.
- Nắm được các đặc điểm, cấu trúc, tính chất, ứng dụng của chất rắn kết tinh và
chất rắn vơ định hình.
- Có khái niệm về tính dị hướng và đẳng hướng của tinh thể.
- Nắm được các công thức về sự nở dài, nở khối.
- Biết được vai trị của sự nở vì nhiệt trong đời sống và kỹ thuật.
- Phát biểu được quy luật về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn. Đồng thời nêu
được ý nghĩa vật lý và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.

2. Kỹ năng:
- Vận dụng được công thức sự nở dài và nở khối của vật rắn để giải các bài tập,
tính tốn các bài tốn trong kỹ thuật
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng liên quan trong
cuộc sống (Vì sao kim cương lại cứng mà than chì lại mềm mặc dù đều được cấu
tạo từ các nguyên tử Cacbon, vì sao thanh ray của đường tàu phải làm hở, liên hệ
thực tế ,cụ thể các chất rắn kết tinh, vơ dịnh hình được ứng dụng trong đời sống
như thế nào…)
3. Thái độ:
- Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và hứng thú tìm tịi khám phá tri
thức, u thích mơn học
- Hứng thú vận dụng các tri thức đã học vào thực tế cuộc sống để nhận biết các
chất rắn kết tinh, vơ định hình, nhận ra được những ứng dụng của sự nở vì nhiệt
của vật rắn trong cuộc sống… phát triển khả năng nghiên cứu và yêu thích sáng tạo
khoa học
19


- Có ý thức bảo vệ mơi trường sống, sức khỏe con người và an toàn cho người
lao động khi sản xuất và sử dụng các loại chất rắn
- Có ý thức tuyên truyền, nhắc nhở mọi người trong gia đình và ngồi xã hội về
các lưu ý khi sử dụng vật liệu rắn cho hợp lý, an toàn.
3. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển:
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thơng tin.
- Năng lực hợp tác và làm việc nhóm.
- Năng lực sáng tạo, phát hiê ̣n và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Bài giảng Powerpoint kèm:
+ Mơ hình một số tinh thể muối ăn, đồng, kim cương, than chì.
+ Tranh vẽ các tinh thể trên (nếu khơng có mơ hình).
+ Bảng phân loại các chất rắn và so sánh những đặc điểm của chúng.
+ Phiếu học tập
+ Giấy A1, bút lông
+ Các tấm thẻ sử dụng cho trò chơi: Mảnh dán sắc màu
+ Phiếu chấm sơ đồ tư duy để các nhóm chấm chéo lẫn nhau
+ Bảng tích điểm cho các nhóm
2. Học sinh:
- Đọc trước bài 34 và bài 36 sách giáo khoa
- Tìm hiểu về cách làm kẹo tinh thể đường
III. Tiến trình dạy học:
1.KHỞI ĐỘNG
Đặt vấn đề:
- Các em đã biết các chất đều được cấu tạo từ các phân tử. Tùy vào sự sắp xếp của
các phân tử nên ảnh hưởng đến lực tương tác phân tử mà ta có 3 thể: Rắn, lỏng, khí
20


- Riêng chất rắn người ta cũng phân loại chúng dựa vào cấu trúc và tính chất mà
nguyên nhân sâu xa cũng do sự sắp xếp của các phân tử cấu tạo nên chất rắn
- Chiếu cho học sinh xem video về một số loại chất rắn: Kim cương, than chì, muối
ăn, đường, hắc ín, nhựa thơng...

Kim cương

Hắc ín


Tinh thể đường
- Bài này các em sẽ tìm hiểu rõ hơn về cách phân loại và đặc tính của từng loại
chất rắn này
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức về chất rắn kết tinh, chất rắn vô định hình,
sự nở vì nhiệt của vật rắn
a, Phương pháp dạy học
- Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy
- Sử dụng trò chơi: Mảnh dán sắc màu
b, Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa vật lý 10
- Giấy A0 hoặc A1
- Bút lông màu
21


- Giấy A0 và các mảnh dán nhiều màu
c, Tiến trình tổ chức dạy học
Chia lớp thành 6 nhóm
Phát cho mỗi nhóm 1 tờ A1 + bút lơng
- u cầu các em về vẽ sơ đồ tư duy tìm hiểu kiến thức về chất rắn kết tinh và chất
rắn vô định hình, sự nở vì nhiệt của vật rắn với sự phân cơng nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1, 3, 5: Vẽ sơ đồ tư duy chất rắn kết tinh
Nhóm 2, 4, 6: Vẽ sơ đồ chất tư duy rắn vô định hình + Sơ đồ tư duy sự nở vì nhiệt
của vật rắn
Lần lượt yêu cầu các nhóm ngồi yên di chuyển sơ đồ tư duy của nhóm mình theo
thứ tự để các nhóm góp ý, bổ sung
+ Nhóm 1 và nhóm 2 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ
sung chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn

+ Nhóm 3 và nhóm 4 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ
sung, chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn
+ Nhóm 5 và nhóm 6 đổi sơ đồ tư duy cho nhau để học kiến thức mới và góp ý bổ
sung, chấm điểm sản phẩm của nhóm bạn
- Sau q trình di chuyển và nhận xét, các nhóm nhận lại sơ đồ tư duy của nhóm
mình và hoàn thiện.
- Tiếp theo giáo viên bốc thăm bất kỳ nhóm nào trình bày sản phẩm (bốc thăm học
sinh đại diện trình bày)
- Các nhóm cịn lại nhận xét, góp ý
- Giáo viên chiếu Slide tổng kết/bảng so sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vơ định
hình kèm các hình vẽ hoặc ví dụ minh họa
- Chấm điểm sản phẩm các nhóm: Các nhóm tự chấm chéo theo các tiêu chí (có
trong phụ lục)
Nhóm 1 chấm cho nhóm 2 và ngược lại
Nhóm 3 chấm cho nhóm 4 và ngược lại
Nhóm 5 chấm cho nhóm 6 và ngược lại
Hoạt động 2: Củng cố lại kiến thức đã học
- Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Mảnh dán sắc màu
+ Giáo viên chuẩn bị các mảnh dán viết sẵn các đặc tính của chất rắn kết tinh và
chất rắn vơ định hình
+ Phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh dán
22


+ Trong thời gian 5 phút các em lần lượt lên dán các mảnh dán vào đúng vị trí và
quay về chỗ ngồi. Khi học sinh này trong nhóm ngồi vào chỗ thì học sinh khác mới
được lên,nếu vi phạm trừ điểm của nhóm
+ Hết thời gian giáo viên cùng một số học sinh đại diện chấm, mỗi mảnh dán đúng
được tính 1 điểm cho nhóm
Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm

- Cho học sinh chơi trò chơi “ Cùng về đích” bằng các câu hỏi tự luận và trắc
nghiệm
Hình thức tổ chức:
+ Giáo viên chia gói các câu hỏi
+ Đại diện các nhóm bốc thăm gói câu hỏi và tiến hành thảo luận trong thời gian
quy định
+ Giáo viên lần lượt trình chiếu các câu hỏi theo gói
+ Các nhóm cử học sinh trả lời
+ Nếu sai, nhóm khác được quyền trả lời thay và dành điểm
Cuối giờ học có tổng kết điểm và trao thưởng
Nhiệm vụ về nhà: Làm kẹo tinh thể nhiều màu từ đường và màu thực phẩm
Thời hạn 5 ngày
Mục đích: Trải nghiệm sự hình thành tinh thể đường
+ Giúp học sinh quan sát tinh thể và sự hình thành nó một cách trực quan nhất
+ Ghi lại hình ảnh sản phẩm, kinh nghiệm của học sinh khi làm

23


*Giấy A1 “Thiết kế ” để học sinh vẽ sơ đồ tư duy như sau

24


×