Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Dạy học một số chủ đề phần quang hình học (vật lý 11) theo hướng phát huy năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN DŨNG

DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” (VẬT LÍ 11) THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN DŨNG

DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” (VẬT LÍ 11) THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy Vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ THỊ KIM LIÊN


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình
nào khác.
Thái nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phan Văn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng
nghiệp, bạn bè, người thân trong quá trình thực hiện luận văn này. Với những tình
cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng
dẫn PGS.TS. Vũ Thị Kim Liên đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô khoa Vật lí, Phòng Đào tạo (Bộ phận
sau Đại học) Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và
làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của các trường
THPT Gang Thép, THPT Chu Văn An và THPT Điềm Thụy trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
khuyến khích tôi trong học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.

Thái nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phan Văn Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 4
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
7. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH ........................................................... 6
1.1. Sự thay đổi cách tiếp cận mục tiêu dạy học trong nhà trường phổ thông ............. 6
1.1.1. Sự thay đổi mục tiêu giáo dục phổ thông .............................................................. 6
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta hiện nay.............................................. 8

1.1.3. Cách tiếp cận mục tiêu dạy học theo hướng hiện đại ......................................... 8
1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề ...................................................................... 11
1.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề ........................................................................ 11
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề .................................................................... 11
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề ................................................................... 12
1.2.4. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo chủ đề ...................................................... 13
1.2.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo chủ đề ........................... 20
1.2.6. Sự khác biệt của dạy học theo quan niệm truyền thống và dạy học theo chủ đề .. 22

iii


1.3. Cơ sở lý luận về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề ......................................... 24
1.3.1. Khái niệm về năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh
trung học phổ thông ........................................................................................... 24
1.3.2. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề ......................................................... 28
1.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh ....... 29
1.4. Thực trạng về dạy học theo chủ đề môn Vật lý và dạy học phần “Quang hình
học” ở một số trường PTTH hiện nay ................................................................... 32
1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 32
1.4.2. Nội dung điều tra .............................................................................................. 33
1.4.3. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 33
1.4.4. Kết quả điều tra ................................................................................................ 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 39
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ PHẦN “QUANG
HÌNH HỌC” THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ........... 41
2.1. Đặc điểm nội dung phần quang hình học ............................................................ 41
2.1.1. Vai trò, cấu trúc nội dung phần quang hình học ............................................... 41
2.1.2. Mục tiêu dạy học phần quang hình học ............................................................ 43

2.1.3. Thực trạng dạy học phần Quang hình học ........................................................ 45
2.2. Lựa chọn và xây dựng chủ đề .............................................................................. 46
2.2.1. Định hướng chung ............................................................................................ 46
2.2.2. Xây dựng các chủ đề ......................................................................................... 46
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 65
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 66
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................... 66
3.1.1. Mục đích ........................................................................................................... 66
3.1.2. Nhiệm vụ........................................................................................................... 66
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................... 66
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 66
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 67

iv


3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 67
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ..................................................................................... 67
3.3.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ........................................................... 67
3.3.3. Quan sát giờ học ............................................................................................... 68
3.3.4. Các bài kiểm tra ................................................................................................ 68
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................................. 68
3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học .......................................................................... 68
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 70
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 70
3.5.1. Xử lí theo thống kê toán học ............................................................................ 70
3.5.2. Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng............................ 71
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................ 80
3.6.1. Kết quả bài kiểm tra ......................................................................................... 80
3.6.2. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ của HS ............. 80

3.7. Điều kiện triển khai dạy học theo chủ đề ở trường THPT ................................... 82
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 87
PHỤ LỤC

v


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PP

Phương pháp


PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

BT

Bài tập

SBT

Sách bài tập

T/N

Thí nghiệm

PH

Phát hiện



Vấn đề

GQVĐ


Giải quyết vấn đề

CHĐH

Câu hỏi định hướng

THPT

Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

KQHT

Kết quả học tập


BKT

Bài kiểm tra

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các thành tố cơ bản của các cách tiếp cận mục tiêu môn học ............... 10

Bảng 3.1.

Kết quả các bài kiểm tra .......................................................................... 70

Bảng 3.2.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THPT Gang Thép ........................................................................ 72

Bảng 3.3.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
trường THPT Chu Văn An ...................................................................... 73

Bảng 3.4.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường THPT Điềm Thụy........................................................................ 74

Bảng 3.5.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Gang Thép ........................................................................ 75

Bảng 3.6.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Chu Văn An ...................................................................... 76

Bảng 3.7.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
trường THPT Điềm Thụy........................................................................ 77

Bảng 3.8.

Bảng phân loại kết quả học tập ............................................................... 78

Bảng 3.9.

Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng ..................................................... 79

Bảng 3.10. So sánh ĐTB BKT của 2 nhóm (TN-ĐC) trường THPT Gang Thép ..... 79
Bảng 3.11. So sánh ĐTB BKT của 2 nhóm (TN-ĐC) trường THPT Chu Văn An........ 79
Bảng 3.12. So sánh ĐTB BKT của 2 nhóm (TN -ĐC) trường THPT Điềm Thụy ... 79

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 1 trường THPT Gang Thép .......72

Hình 3.2.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 1 trường THPT Chu Văn An.....73

Hình 3.3.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 1 trường THPT Điềm Thụy.......74

Hình 3.4.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 2 trường THPT Gang Thép .......75

Hình 3.5.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 2 THPT Chu Văn An ............76

Hình 3.6.

Đồ thị đường phân bố tần suất bài kiểm tra số 2 THPT Điềm Thụy ..............77

Hình 3.7.


Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Gang Thép (BKT số 1) ........78

Hình 3.8.

Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Gang Thép (BKT số 2) ........78

Hình 3.9.

Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Chu Văn An (BKT số 1) ......78

Hình 3.10. Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Chu Văn An (BKT số 2) ......78
Hình 3.11. Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Điềm Thụy (BKT số 1) ........78
Hình 3.12. Đồ thị phân loại KQHT của HS trường THPT Điềm Thụy (BKT số 2) ........78

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của
việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời
thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới
phương pháp giảng dạy hiện nay là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ

năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện
pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Chương trình giáo
dục định hướng phát triển năng lực hay dạy học định hướng kết quả đầu ra được
nhiều nhà giáo dục quan tâm và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức.

1


Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những
nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình
giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Ưu điểm của chương
trình này là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn
mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch,
không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ

bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết
quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Do đó, cần có những mô hình dạy học
thích hợp để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù
của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với
các hình thức tổ chức dạy học.
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số
đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ
đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm
ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. [7]
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà
chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động

2


lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học
tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học
sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những hoạt động thực hành gắn liền với

thực tiễn. Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải
quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác
nhau. Các em có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Dạy học theo chủ đề là một trong những mô hình dạy học giúp đạt được
nhiều mục tiêu, góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong nội dung chương
trình học hiện nay như: góp phần phát huy tính tích cực của học sinh trong quá
trình học, tăng cường định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua vận dụng
kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, cùng với đó là việc giúp học sinh giảm
thiểu nhàm chán, áp lực do sự trùng lặp kiến thức khi học và hướng tới kết cấu lại
những đơn vị kiến thức có tính liên hệ, tổng thể hơn giúp học sinh nắm bắt bản chất
kiến thức sau khi học.
Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng quan điểm dạy học theo chủ đề trong dạy
học bộ môn. Ở Việt Nam, dạy học theo chủ đề ở trường THPT nói chung và trong
môn Vật lý nói riêng hiện đang được tiếp cận và triển khai, do nó phù hợp với lộ trình
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở nước ta sau năm 2015.
Trong thời gian qua, đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học theo chủ đề,
như “Dạy học theo chủ đề và sự vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thức “Các định
luật bảo toàn” Vật lý 10” [14]; hay “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học
chương “chất khí” Vật lý 10” [12] và “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học
chương “từ vi mô đến vĩ mô” Vật lý 12” [11]. Các đề tài này đã thiết kế bài học theo
chủ đề một số nội dung kiến thức cụ thể trong chương trình vật lý phổ thông và khẳng
định được tính ưu việt của mô hình dạy học này. Qua nghiên cứu cấu trúc, nội dung
kiến thức và tìm hiểu thực trạng dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 hiện nay,
tôi nhận thấy phần kiến thức trong SGK tương đối khó, khá nặng về lí thuyết và
thiếu mối liên hệ với thực tế, do đó chất lượng và hiệu quả giảng dạy còn chưa cao.
Những kiến thức về phần Quang hình học là cơ sở của nhiều ứng dụng trong đời
sống và trong các ngành kĩ thuật. Chính vì thế, việc tổ chức phần Quang hình học
Vật lý 11 thành chủ đề không chỉ cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức
3



nền tảng mà còn thay đổi không khí học tập giúp cho các em cảm thấy hứng thú
hơn, đồng thời bồi dưỡng khả năng tự học và rèn luyện những kỹ năng cần thiết mà
xã hội đang đòi hỏi.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học một số
chủ đề phần Quang hình học (Vật lý 11) theo hướng phát huy năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần Quang hình học (Vật
lý 11) theo hướng phát huy năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của
học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học của một số chủ đề phần Quang hình học Vật lý 11.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống kiến thức phần Quang hình học Vật lý 11.
- Địa bàn: một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và thiết kế tiến trình dạy học một số chủ đề phần Quang hình học
Vật lý 11 phù hợp với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phát huy được năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo hướng phát huy năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh.
+ Nghiên cứu thực tiễn việc xây dựng các chủ đề học tập trong dạy học vật lý
ở trường phổ thông.
+ Nghiên cứu thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề nhằm phát huy năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh.
- Lựa chọn và xây dựng một số chủ đề dạy học phần Quang hình học
- Thiết kế tiến trình dạy học phần Quang hình học theo các chủ đề đã xây dựng

theo hướng phát huy được năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của
học sinh.

4


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc dạy học
theo chủ đề phần Quang hình học.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu định hướng đổi mới của giáo dục phổ thông, văn kiện của Đảng
và Nhà nước, tạp chí Giáo dục, các tài liệu về lí luận dạy học và đổi mới phương
pháp dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo chủ đề.
- Nghiên cứu các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài này.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
Điều tra thực trạng và khảo sát ý kiến của giáo viên về khả năng vận dụng
dạy học theo chủ đề môn Vật lý theo hướng phát huy được năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm có so sánh, đối chứng để đánh giá hiệu quả của việc
tổ chức dạy học theo chủ đề.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê kiểm định để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm. Qua đó, kiểm định giả thuyết có sự khác biệt giữa kết quả học tập của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm từ đó khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ hơn lí luận về dạy học theo hướng phát huy năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học theo chủ đề.
- Tiến trình dạy học theo chủ đề phần Quang hình học đã xây dựng theo hướng

phát huy năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập cho học sinh có thể
làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH
1.1. Sự thay đổi cách tiếp cận mục tiêu dạy học trong nhà trường phổ thông
Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc làm
biến đổi nhận thức, năng lực, thái độ, tình cảm của người học theo hướng tích cực,
nghĩa là góp phần phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách cho người học bằng
những tác động có ý thức từ bên ngoài.
Trong giáo dục, việc xác định rõ mục tiêu là một điều rất quan trọng và cần
thiết. Mục tiêu giáo dục sẽ định hướng chiến lược đầu tư, xây dựng nội dung chương
trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý, điều hành các
bậc học và toàn bộ phương pháp dạy và học.
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực cần hình thành ở người học,
nó chính là hệ thống cụ thể các yêu cầu của xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai
đoạn xác định đối với nhân cách của đối tượng giáo dục. Trong mấy chục năm qua,
mục tiêu giáo dục phổ thông nước ta cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của thời đại.
1.1.1. Sự thay đổi mục tiêu giáo dục phổ thông
a/ Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 80 trở về trước
Mục tiêu tổng quát của giáo dục phổ thông của Việt Nam là đào tạo con người
phát triển toàn diện: đức, trí, thể, mĩ… Có trình độ văn hóa ngày càng cao, nắm được
những hiểu biết cần thiết về khoa học kĩ thuật và áp dụng những hiểu biết cần thiết về
khoa học kĩ thuật và áp dụng những hiểu biết đó vào xây dựng nền văn hóa, khoa học

và kĩ thuật tiên tiến phục vụ sự nghiệp cách mạng XHCN, nâng cao không ngừng đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân ta [15].
Mục tiêu của các môn khoa học về tự nhiên nói chung và môn vật lí nói riêng
được cụ thể hoá như sau:
- Truyền thụ cho học sinh hệ kiến thức về khoa học tự nhiên, nhằm giúp người
học có một bức tranh chân thực về thế giới tự nhiên; trang bị hệ thống kiến thức về

6


các phương pháp nhận thức thế giới và phương pháp tư duy. Với môn Vật lí: truyền
thụ cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống về cơ, nhiệt, điện,
quang, nguyên tử và vật lí hạt nhân [14]. Đặc biệt chú trọng xây dựng các khái niệm
chủ chốt, cho rằng: “ Nắm vững các khái niệm có nghĩa là nắm vững toàn bộ tập hợp
những tri thức về các sự vật mà khái niệm đã cho có quan hệ với chúng” [22].
Bồi dưỡng lòng ham thích nghiên cứu khoa học, trí tò mò, óc sáng tạo, ý thức
tích cực, góp phần vào công cuộc cách mạng kĩ thuật trong quá trình học tập và chuẩn
bị ra thực tế, có khả năng tự lập trong học tập và lao động sản xuất [14].
- Góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, làm cho
họ hiểu thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động và vận động
theo quy luật. Củng cố lòng tin khoa học vô thần, ở khả năng con người có thể nhận
biết được các quy luật tự nhiên và nhận biết ngày càng chính xác.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật cho học sinh, làm cho học sinh nắm được những
nguyên lí cơ bản về các quá trình sản xuất của những ngành chủ yếu. Rèn luyện cho
họ kĩ năng kĩ xảo trong việc sử dụng những dụng cụ đo lường đơn giản, phương pháp
thực nghiệm khoa học, biết tiến hành công tác thực hành có kế hoạch và biết xử lí các
số liệu thực nghiệm.
b/ Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 90 đến nay
Từ cải cách giáo dục cho đến nay, mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam cơ
bản giữ vững quan điểm toàn diện: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh

phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc” [23].
Như vậy mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi trọng các
mặt đức, trí, thể, mỹ nhằm đào tạo ra những con người lao động mới có trí tuệ, có
nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự
phát triển của thời đại [15].

7


1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta hiện nay
Mục tiêu tổng quát của dạy học Vật lí ở trường phổ thông là góp phần thực
hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Cụ thể:
* Về kiến thức: Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và
phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm: những khái niệm về các sự vật
hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất. Những định
luật và nguyên lí Vật lí quan trọng nhất. Những nội dung chính của các thuyết Vật
lí, những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lí vào đời sống và
sản xuất.
* Về kỹ năng: Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên,
trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm. Biết điều tra, sưu tầm, tra cứu
các tài liệu từ các nguồn khác nhau. Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của vật lí
để lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản. Biết phân tích, tổng hợp và xử
lý các thông tin thu được để rút ra kết luận và các dự đoán đơn giản về các mối quan
hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí. Vận dụng được kiến thức
vật lí để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải các bài tập vật lí và

giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông.
* Về thái độ: Có hứng thú học vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng
những đóng góp của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà khoa
học. Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu
biết đã đạt được. Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm
chất, năng lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Như vậy theo thời gian, mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta, đã thay đổi
theo hướng tích cực. Nhưng cách tiếp cận mục tiêu giáo dục của Việt Nam hiện nay
cơ bản vẫn là cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống.
1.1.3. Cách tiếp cận mục tiêu dạy học theo hướng hiện đại
Trên thế giới hiện có ba cách tiếp cận mục tiêu giáo dục được áp dụng:
- Tiếp cận truyền thống.

8


- Tiếp cận nhân văn
- Tiếp cận truyền thống - nhân văn.
a/ Cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống là mục tiêu giáo dục
được xác lập trong ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và thái độ, các mục tiêu được cụ
thể hoá thành những tiêu chí đánh giá chung cho phép đo lường - đánh giá thành quả
học tập của học sinh. Mục tiêu kiểu truyền thống thể hiện sự đồng hoá kiến thức đối
với tất cả đối tượng học sinh. Cho dù học sinh có sự khác biệt các nhân như thế nào,
có mục tiêu cá nhân đối với quá trình học tập ra sao đều phải đạt tới một chuẩn mực
nhất định sau một môn học hay một khoá học.
Ưu điểm của cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu này là giúp cho giáo dục trở
nên có mục đích, có tác động tích cực đến sự phát triển cá nhân và chất lượng nguồn
nhân lực, chất lượng giáo dục được kiểm soát, được đánh giá để có những điều chỉnh,
can thiệp kịp thời.

Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng có những hạn chế lớn: sản phẩm giáo dục
có tính khuôn đúc, không quan tâm tới sự phong phú, đa dạng vốn có của nhân cách
cá nhân, không quan tâm đến sự khác biệt, phong phú, đa dạng của phong cách học
tập, phong cách tư duy,... không quan tâm đến định hướng tương lai, nghề nghiệp
khác nhau của người học.
b/ Cách tiếp cận mục tiêu giáo dục mang tính nhân văn là cách tiếp cận coi
trọng nhu cầu cá nhân, cố gắng làm cho mục tiêu nội dung học tập thích hợp với
người học, coi người học là trung tâm của quá trình dạy học, coi trọng hứng thú và sự
chọn lựa của người học. Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc coi mục tiêu giáo dục
là sự hiện thực hóa sự trưởng thành hoặc khả năng của người học.
Cách tiếp cận này thỏa mãn nhu cầu học tập và phát triển cá nhân, tạo điều
kiện cho sự phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân, nhưng trong nhiều trường hợp
mang tính “buông thả”, và sẽ khó khăn hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ lớn lao
của giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho định hướng phát
triển của quốc gia.
c/ Cách tiếp cận truyền thống - nhân văn (hay cách tiếp cận hiện đại, tiếp cận
phát triển, tiếp cận quá trình) là cách tiếp cận nhằm làm cho giáo dục không chỉ đáp

9


ứng yêu cầu phát triển xã hội mà còn làm cho người học tìm thấy sự thỏa mãn nhu
cầu học tập và có cơ hội phát triển cá nhân.
Các thành tố cơ bản của ba kiểu tiếp cận mục tiêu giáo dục trên có sự khác
biệt, được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thành tố cơ bản của các cách tiếp cận mục tiêu môn học [23]
Các kiểu tiếp cận mục tiêu giáo dục
Các yếu tố cơ bản

Tiếp cận


Tiếp cận

Tiếp cận

truyền thống

nhân văn

hiện đại

Hình thức tổ chức

Theo lớp

Cá nhân

Nhóm mềm dẻo

Thái độ người học

Bị bắt buộc

Theo sở thích

Tham gia vào tổ chức

Tính chất quản lí

Bảo thủ


Buông thả

Tự do

Đề cao phương pháp

Nhấn mạnh quá trình

Giáo viên là

Người học là

Thẩm định là

trung tâm

trung tâm

trọng tâm

Phương tiện,

Phương tiện

đồ dùng DH

nghe, nhìn

Kỷ luật


Tự do

Trách nhiệm

Cạnh tranh

Cá nhân

Hợp tác

Kiến thức, kĩ năng

Sáng tạo

Phát triển

Cơ sở lí luận dạy học Nhấn mạnh môn học
Yếu tố trung tâm
Phương tiện dạy học
Quan hệ Thầy - trò
Quan hệ học sinh học sinh
Kết quả chủ yếu

Thông tin

Như vậy cách tiếp cận hiện đại là cách tiếp cận dung hoà được hai quan điểm
truyền thống và nhân văn. Hiện nay cách tiếp cận này đang được nhiều quốc gia tiên
tiến trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam, cách tiếp cận này cũng đang được các nhà
giáo dục quan tâm và hướng tới.

Việc thay đổi cách tiếp cận mục tiêu giáo dục vừa dẫn đến sự thay đổi các thành
tố còn lại của quá trình giáo dục vừa đưa đến sự khác biệt của cả mô hình dạy học. Hiện
nay, ba trong các mô hình dạy học tích cực có thể hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục
tích cực là: dạy học theo chủ đề (Themes based learning), dạy học dựa trên cơ sở vấn
đề (problem based learning) và dạy học dự án (project based learning). Trong khuôn
khổ đề tài luận văn, chúng tôi tập trung vào mô hình dạy học theo chủ đề.

10


1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là mô hình dạy học mà nội dung
học được xây dựng thành các chủ đề có ý nghĩa thực tiễn và thể hiện mối liên hệ liên
môn, liên lĩnh vực để học sinh có thể phát triển các ý tưởng một cách toàn diện [20].
Theo mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải
quyết những vấn đề cụ thể, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Họ thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức. Việc học của họ thực sự có giá trị
vì nó kết nối với những gì thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ
năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức họ vừa nhận được và
đánh giá họ học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Thông qua cách tiếp
cận chương trình này, vai trò của giáo viên là hướng dẫn và chỉ bảo hơn là quản lí
trực tiếp học sinh.
Dạy học theo chủ đề ở cấp trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cường, sự
tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức (các khái niệm) có mối liên hệ mạng lưới nhiều
chiều, là sự tích hợp vào nội dung học những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông
dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn trong các bài học
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề hướng tới các mục tiêu giáo dục tích cực và quan trọng
cho sự phát triển lâu dài của cá nhân, cụ thể:

a/ Phát triển hiểu biết khoa học:
Ngoài mục tiêu về kiến thức trong khuôn khổ chương trình học như quan niệm
truyền thống, dạy học theo chủ đề còn đặt mục tiêu phát triển hiểu biết khoa học. Đây
là sự khác biệt cơ bản của chiến lược dạy học này với dạy học theo quan niệm truyền
thống: kiến thức phổ thông chủ yếu dừng lại ở mức độ cổ điển, khá xa rời thực tiễn và
nhu cầu học tập của học sinh, vì thế rất khó thu hút HS tham gia tích cực vào quá
trình học tập. Với mô hình dạy học mới, trên nền tảng kiến thức trong chương trình
học, HS có cơ hội tiếp cận với những tiến bộ mới nhất của khoa học, kĩ thuật, công
nghệ xung quanh các vấn đề liên quan đến nội dung học, làm cho kiến thức được học
gắn với thực tiễn mà HS đang sống, gắn với nhu cầu hiểu biết của HS, giúp họ thấy
được ý nghĩa của việc học và mong muốn vận dụng kiến thức vào thực tiễn xung
quanh mình.

11


b/ Hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề theo
tiến trình khoa học (phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp,thực hiện giải pháp và trình
bày kết quả)
Nếu dạy học theo truyền thống là giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và trang bị
hiểu biết phương thức làm việc trong khoa học vật lí, và rèn luyện các kĩ năng cần
thiết để hoạt động nghiên cứu và học tập vật lí, thì dạy học theo chủ đề hướng tới
trang bị hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học,
đó là tiến trình và các kĩ năng có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau
trong các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, nghề nghiệp sau này, đó là quan sát
thực tiễn, thu thập thông tin, xử lí thông tin, suy luận và áp dụng thực tiễn.
c/ Rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao như phân tích - tổng hợp, đánh giá, sáng tạo
Hầu hết các mô hình dạy học tích cực hiện nay đều hướng tới phát triển các kĩ
năng tư duy bậc cao. Lí do là, để giải quyết bất cứ vấn đề thực tiễn nào con người
cũng phải tiến hành việc phân tích, so sánh, đánh giá, phê phán. Dạy học truyền thống

rất ít quan tâm và ít tạo được cơ hội để rèn luyện tư duy đến mức này.
Với mô hình dạy học theo chủ đề, sau quá trình học tập, mỗi HS sẽ tự xây
dựng cho mình một tổng thể kiến thức mới tùy thuộc khả năng phát triển trí tuệ của
bản thân họ, tổng thể kiến thức này có thể giúp họ trả lời bộ câu hỏi định hướng và
vận dụng hiểu biết vào thực tiễn. Nội dung chương trình học chỉ còn là mục tiêu tối
thiểu mà mô hình dạy học này.
d/ Rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc như: ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác
Là các mục tiêu quan trọng mà tất cả các mô hình dạy học tích cực ngày nay
hướng tới. Đó là những kĩ năng không thể thiếu cho sự thành công của mỗi người
trong thời đại ngày nay dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực thực tiễn nào, đó là những
mục tiêu khó có thể đạt tới trong mô hình dạy học truyền thống. Khi học theo cách
này học sinh làm việc theo nhóm, hợp tác với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ
chung, tranh luận và lắng nghe ý kiến người khác, trình bày và bảo vệ lập luận của
mình… Đây là những cơ hội để rèn luyện các kĩ năng trên. [23]
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề
- Mang tính tích hợp: Sự tích hợp ở đây được hiểu là sự sắp xếp, pha trộn, đan
xen vào một hoạt động, một chức năng hoặc một thể thống nhất. Trong đó, chú trọng

12


sự tích hợp trong môn học tức là làm cho các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan
hệ chặt chẽ hơn do đó HS có cái nhìn tổng thể hơn, tư duy logic từ đó cũng được rèn
luyện nhiều hơn.
Ngoài ra cũng có thể kể đến tích hợp liên môn. Tích hợp liên môn là cách tiếp
cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực
khác nhau để nghiên cứu chủ đề. Đó là sự kết hợp các nội dung kiến thức của nhiều
môn học khác nhau trong nhà trường theo một cách thức nào đó.
- Mang tính thực tiễn: Nội dung chủ đề gắn liền với thực tế mà đa số người
học đang sống.

- Mang tính hợp tác: Vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính
hợp tác giữa các HS thể hiện rất rõ.
- Phát huy tốt tính tích cực, tự lực sáng tạo của HS: Chính vì nội dung học tập
mang tính thực tiễn và hình thức học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho HS sự hứng
thú, đồng thời với việc thực hiện các nhiệm vụ được giao thì bản thân HS được tự tìm
tòi, tự đưa ra phương án giải quyết, tự thu thập và xử lí thông tin, tự khám phá… tức
là đã phát huy tốt tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS và tạo điều kiện tốt cho họ
được rèn luyện kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá), giúp họ tiếp
cận với tiến trình khoa học trong giải quyết vấn đề.
1.2.4. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề có thể được thực hiện theo các giai đoạn sau:
LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ

XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG HOÀN THIỆN TIẾN TRÌNH DH

13


a/ Lựa chọn chủ đề
Có nhiều căn cứ khác nhau để chọn nội dung và tổ chức lại thành chủ đề học
tập. Trong chương trình trong SGK Vật lí THPT hiện nay thì dựa vào nội dung học
tập để lựa chọn chủ đề là khá phù hợp với HS phổ thông. Bởi vì hầu hết các kiến
thức trong chương trình vật lý đã được tích hợp thành các chủ đề chung (các
chương). Chúng ta có thể tích hợp nội dung một chương vào một chủ đề hoặc

có nhiều chủ đề trong một chương, cũng có thể tích hợp nhiều chương thành một
chủ đề học tập. Nội dung kiến thức được tổ chức thành chủ đề thường liên quan đến
các ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống hay các vấn đề liên quan đến xã hội.
Việc lựa chọn chủ đề bao gồm việc xác định các nội dung sau:
Mục tiêu kiến thức
Mục tiêu kỹ năng
Lựa chọn chủ đề
Mục tiêu thái độ
Sơ đồ kiến thức

b/ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Ý tưởng tổ chức chủ đề học tập theo quan điểm của DH theo chủ đề có thể
được hỗ trợ bởi một số ý tưởng hay của một số chiến lược DH hiện đại làm cho việc
thực hiện một chủ đề học tập chất lượng và hiệu quả hơn. Bộ CHĐH là một ý tưởng
rất sáng tạo mà các chiến lược DH có thể vận dụng trong đó có DH theo chủ đề.
Việc xây dựng bộ CHĐH là một nhiệm vụ quan trọng trong DH theo chủ đề.
Các câu hỏi này là kim chỉ nam dẫn dắt nội dung và phương pháp cho toàn bộ chủ
đề học tập, là cơ sở định hướng cho việc dạy của GV và việc học của HS. GV sẽ
hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề bằng cách thiết kế bộ câu hỏi theo nhiều mức
độ từ dễ đến khó dựa vào phân loại của Bloom. Để trả lời được bộ CHĐH, HS phải
tổ chức nội dung học, phải suy luận và giải quyết các nhiệm vụ học tập. Bộ CHĐH
bao gồm:
Câu hỏi khái quát
Câu hỏi bài học

Câu hỏi định hướng

Câu hỏi nội dung

14



Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mang tính gợi mở, có phạm vi rộng,
mang tầm khái quát cao, nhằm khơi dậy sự thích thú, quan tâm và chỉ ra được sự
phong phú và phức tạp của một chủ đề. Nội dung của câu hỏi khái quát là câu hỏi
mở nên khi chưa học hết chủ đề người học có thể chưa trả lời được hoặc trả lời theo
nhiều cách khác nhau và còn thiếu tính thuyết phục. Khi học xong phần kiến thức
tương ứng, người học vẫn có thể trả lời bằng nhiều phương án, ở nhiều mức độ khác
nhau. Để trả lời được câu hỏi khái quát đòi hỏi nhận thức của người học phải đạt
đến trình độ cao: tổng hợp, đánh giá, sáng tạo. Việc trả lời câu hỏi khái quát là hướng
tới mục tiêu phát triển hiểu biết, phát triển tư duy bậc cao. Ví dụ:
- Ánh sáng là gì?
- Phát minh ra điện thúc đẩy sự phát triển nền văn minh nhân loại như thế nào?
Câu hỏi bài học: là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học
cụ thể. Các câu hỏi bài học thường mở ra và gợi ý những hướng nghiên cứu, thảo
luận, suy luận. Chúng được thiết kế để hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát, có tác
dụng kích thích, gây tranh luận, thu hút sự chú ý và duy trì hứng thú tìm hiểu của
HS. Để trả lời được câu hỏi này, HS phải tổ chức lại nội dung thành một tổng thể
kiến thức mới của cá nhân. Câu hỏi bài học không thể trả lời bằng việc nhắc lại một
phần nội dung cụ thể nào đó mà chỉ có thể trả lời được qua việc xử lý toàn bộ nội
dung liên quan đến vấn đề theo một cách thức nhất định. Trả lời câu hỏi bài học là
hướng tới sự phát triển tư duy, sáng tạo và khả năng tổ chức kiến thức của HS.
Cần phân biệt câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Chúng khác nhau ở mức
độ khái quát và phụ thuộc vào việc được chúng ta sử dụng như thế nào. Cả hai đều
có mục đích định hướng cho việc học, khuyến khích người học, liên kết đến nhiều
câu hỏi cụ thể, tổng quát hơn và hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng
hay, quan trọng của chủ đề. Nếu không có những câu hỏi như vậy thì HS sẽ
không có sự định hướng đúng đắn, không nắm bắt được trọng tâm của chủ đề và việc
DH khó lòng thực hiện được mục tiêu đề ra.
Câu hỏi nội dung: là các câu hỏi nhằm gợi ý để trả lời cho câu hỏi khái quát

và câu hỏi bài học. Đó là những thành tố quan trọng trợ giúp một cách có hệ thống
cho các câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Các câu hỏi nội dung là những câu hỏi

15


×