Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

SKKN tổ chức hoạt động khởi động bài học nhằm phát triển năng lực học sinh ở môn công nghệ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2
----------–&–----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
Ở MƠN CƠNG NGHỆ 12

Giáo viên

: Hồng Lê Hạnh

Tổ

: Tự Nhiên

Nhóm

: Vật lý - Cơng nghệ

Số đện thoại

: 0982.560.964

Năm học

: 2020 - 2021

Diễn Châu, tháng 3 năm 2021




MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
6. Tính mới, đóng góp của đề tài...............................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở MÔN CÔNG NGHỆ 12............................................................................3
1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................4
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức các hình thức khởi động bài học
nhằm phát triển năng lực học sinh ở môn Công nghệ...............................................4
2.2. Thực trạng nghiên cứu........................................................................................5
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HÌNH THỨC KHỞI
ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở MÔN
CÔNG NGHỆ 12.....................................................................................................7
1. Những yêu cầu chung............................................................................................7
2. Một số nguyên tắc khi tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học cơng nghệ
nhằm phát triển năng lực học sinh ở Công nghệ 12..................................................8
3. Giải pháp tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học Công nghệ 12 nhằm
phát triển năng lực học sinh.......................................................................................8
4. Các bước tiến hành chung...................................................................................21
5. Một số kế hoạch bài dạy minh họa......................................................................21
6. Thực nghiệm sư phạm.........................................................................................39

PHẦN III. KẾT LUẬN.........................................................................................43


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................45


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chương trình giáo dục phổ
thơng nhiều nước trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy học
cung cấp nội dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực người học.
Với Việt Nam đây là u cầu mang tính đột phá của cơng cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện. Giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng những
kiến thức đã biết và hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống
của đời sống. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều ” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy tính
tích cực và chủ động sáng tạo của học sinh, khuyến khích các em suy nghĩ nhiều
hơn, làm việc nhiều hơn. Dạy học phát triển năng lực vẫn coi trọng nội dung kiến
thức tuy nhiên chỉ mình nội dung kiến thức chưa đủ; cần thay đổi cách dạy và cách
học theo hướng học sinh chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng
tri thức vào trong cuộc sống và hình thành phương pháp tự học suốt đời. Đồng thời
phải tác động đến tâm tư tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh. Muốn vậy người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động
dạy học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực, đem lại hiệu quả dạy
học cao nhất nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho học sinh; vận

dụng tri thức trong giải quyết các tình huống cuộc sống và thực tiễn.
Trong chương trình trung học phổ thông, môn Công nghệ công nghiệp là bộ môn
khoa học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cốt lõi về hiểu biết kĩ thuật, công
nghệ. Nó vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn
Với mong muốn hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; để
có được giờ dạy Cơng nghệ công nghiệp đạt hiệu quả hơn, người giáo viên cần
phải thay đổi phương pháp dạy học; giúp cho học sinh có những hiểu biết, kĩ năng
cốt lõi về kĩ thuật,cơng nghệ; những tri thức và kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp cho
bản thân thì giáo viên phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học và các
hình thức tổ chức các hoạt động dạy học.
Thấy được sự cần thiết của các hình thức khởi động bài học khi dạy học, tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Tổ chức hoạt động khởi động bài học nhằm phát triển
năng lực học sinh ở môn Công nghệ 12”, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn Công Nghệ công nghiệp, đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.
1


2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để
tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh:
Hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá
trình dạy học.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Các hình thức khởi động phù hợp với từng nội dung bài học ở chương trình
Cơng nghệ 12.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động khởi động bài học phù hợp nội dung ở môn Công nghệ lớp 12
3.3. Thời gian nghiên cứu:

Năm học 2019 - 2020 và 2020 - 2021
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu về một số hình thức khởi động bài học môn Công nghệ 12.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết:
Tài liệu về dạy học phát triển năng lực công nghệ trung học phổ thông, những
vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thơng, chương trình sách giáo
khoa Công nghệ lớp 12, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng và các tài
liệu có liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra sư phạm:
- Phương pháp điều tra: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả
đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu
có phù hợp chưa và có mang lại kết quả tốt không.
+ Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp đàm thoại: Thường xuyên dự giờ, trao đổi các kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong nhóm, trường để biết thêm các cách khởi động, rút kinh nghiệm
từ các hình thức khởi động bài học đã dùng.
6. Tính mới, đóng góp của đề tài.
- Đề tài này có thể chưa ai đề cập đến hoặc đã đề cập tới nhưng chưa đầy đủ.
- Khởi động bài học theo phương pháp cũ truyền thống bằng cách hỏi bài cũ
hoặc vào thẳng bài thì học sinh thấy nhàm chán và kém thu hút. Vì vậy đề tài xây
dựng cho giáo viên kĩ năng, phương pháp tổ chức các hình thức khởi động bài học
2


sao cho phù hợp với nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện dạy học góp
phần phát huy năng lực tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng cho học sinh, đem đến cho
các em niềm u thích mơn Cơng nghệ cơng nghiệp.
- Khai thác có hiệu quả hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học, góp

phần làm phong phú thêm phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học môn Công
nghệ công nghiệp.
- Thúc đẩy giáo dục STEM.
- Nhằm phát triển phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức trong giải quyết các
tình huống cuộc sống và thực tiễn.
- Mục tiêu cuối cùng là tạo năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả
hơn, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày.
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở MÔN CÔNG NGHỆ 12
1. Cơ sở lý luận.
Định hướng, đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là chuyển từ chương
trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực.
Theo định hướng đổi mới giáo dục phát triển năng lực học sinh, thì giáo dục
khơng chỉ đạt được mục tiêu về kiến thức, mà còn phát huy được các năng lực cho
học sinh. Một trong những năng lực cần phải hình thành và phát triển cho học sinh
đó là năng lực giải quyết vấn đề.
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp lên lớp nói riêng là
việc làm quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu của đổi mới chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Để làm được
điều đó mỗi người giáo viên cần phải tìm tịi, sáng tạo trong từng hoạt động dạy
học. Trong đó, hoạt động khởi động bài học mặc dù chỉ chiếm khoảng thời gian
ngắn nhưng là hoạt động rất quan trọng trong sự thành công của một tiết dạy. Các
hoạt động khởi động bài học cần phù hợp với từng đối tượng, trình độ nhận thức
của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập, có đam mê với mơn học từ đó định
hướng cho việc chọn nghề trong tương lai.
Lý luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn, khơng chỉ
trong q trình dạy học mà cả đối với sự phát triển tồn diện, sự hình thành nhân

cách của học sinh. Hứng thú là yếu tố dẫn tới tự giác; hứng thú và tự giác là hai
yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực độc lập, sáng tạo trong học tập. Ngược lại
3


phong cách học tập tích cực độc lập, sáng tạo có ảnh hưởng đến sự phát triển hứng
thú và tự giác.
Nếu học sinh được độc lập quan sát, so sánh, phân tích, khái qt hóa các sự
kiện, hiện tượng thì các em sẽ hiểu sâu sắc và hứng thú bộc lộ rõ mối quan hệ giữa
tích cực học tập, hứng thú nhận thức.
Khởi động là một hoạt động học tập, nhằm tạo ra tình huống vấn đề học tập
để huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến
thức mới, liên quan đến tình huống vấn đề học tập. Hoạt động này nhằm phát triển
năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu và giải quyết vấn đề. Khi
thiết kế, người dạy cần tạo ra những tình huống, những vấn đề mà ở đó người học
cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của
mình để cố gắng ghi nhận và giải quyết theo cách riêng của mình, cảm thấy thiếu
hụt kiến thức thông tin để giải quyết.
Trước kia, người ta thuần túy quan niệm phần khởi động (mở bài) chỉ để vào
bài mới. Ngày nay, ngồi chức năng đó, hoạt động này có tác dụng chính là nêu
được vấn đề chính của bài học. Khai thác triệt để hoạt động này sẽ tạo điều kiện để
giáo viên thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp soạn giảng, học sinh có điều kiện
chủ động tích cực tham gia vào q trình học và tự học một cách tốt nhất thông qua
cái đã biết - chưa biết, giữa lý thuyết - thực tiễn đời sống hàng ngày.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức các hình thức khởi động
bài học nhằm phát triển năng lực học sinh ở môn Công nghệ
2.1.1. Thuận lợi
- Giáo viên thực hiện giảng dạy trên lớp theo đúng quy định về nội dung,
chương trình chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đầy

đủ thời gian bài dạy trên lớp. Đa số giáo viên tâm huyết với nghề, tích cực hưởng
ứng việc đổi mới phương pháp dạy học Công nghệ theo hướng phát triển năng lực
học sinh, điều này đã góp phần năng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ ở
trường.
- Trường đã được trang bị cơ bản được cơ sở vật chất phục vụ dạy học mơn
Cơng nghệ: Phịng học, dụng cụ, thiết bị ...
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã chủ động sử dụng các đồ dùng và
phương tiện dạy học như tranh - ảnh, video, mẫu vật, các linh kiện có sẵn, các
mạch điện tử lắp sẵn...trong dạy học.
- Học sinh đã có ý thức chủ động tìm tịi, khám phá những kiến thức kĩ thuật,
những vấn đề liên quan đến công nghệ. Học sinh đã tự giác suy nghĩ trả lời những
vấn đề do giáo viên đưa ra và vận dụng được kiến thức giải thích được các vấn đề
trong thực tiễn .

4


2.1.2. Khó khăn
- Về đội ngũ giáo viên: Số lượng giáo viên đúng chuyên môn chưa đủ nên ở
một số thời điểm phân công giáo viên không đúng chuyên môn sang giảng dạy
công nghệ nên một số giáo viên chưa đầu tư nhiều vào mơn Cơng nghệ, chưa chủ
động, tích cực trong dạy học Công nghệ
- Cơ sở vật chất một số còn thiếu, hư hỏng...
- Một số học sinh cịn học thụ động, học Cơng nghệ cịn gượng ép vì ngun
nhân điểm số và bắt buộc. Mơn Cơng Nghệ học không thi tốt nghiệp, đại học, cao
đẳng nên nhiều học sinh ít chú ý hơn so với các mơn khác .
Hiệu ứng “môn phụ” đã khiến một số giáo viên và học sinh khơng những ít
quan tâm tới mơn học, mà cịn khơng nhận ra hay chưa làm bộc lộ bản chất tốt đẹp
của môn học.
2.2. Thực trạng nghiên cứu

2.2.1. Về học sinh
Năng lực của học sinh là không như nhau. Số học sinh khá, giỏi rất năng
động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hình
thức khởi động bài học. Ngược lại học sinh yếu, kém lại rất lười học, tiếp thu bài
học một cách thụ động, chưa hoặc ít có khả năng tham gia vào các hoạt động khởi
động bài học tốt. Có những hình thức khởi động bài học tạo được nhiều hứng thú
cho học sinh khá, giỏi nhưng số học sinh yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia
tích cực.Ngược lại có nhiều hình thức được sự hưởng ứng nhiệt tình của những học
sinh yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số học sinh khá, giỏi.
2.2.2. Về giáo viên
Chương trình giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Qua tình hình
thực tế của trường tơi thấy được thực trạng như sau:
- Lựa chọn các tình huống chưa sâu sắc dẫn đến các em có thể trả lời được
một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề còn quá đơn giản.
- Giáo viên chỉ vào bài trực tiếp: Giới thiệu tên bài mới
- Tổ chức hoạt động trị chơi chưa có mối quan hệ với bài học nếu có thì cũng
chưa được hấp dẫn.
- Thời gian cho hoạt động này q ít vì chưa xem đó là một hoạt động học
tập, chưa cho các em suy nghĩ, bày tỏ ý kiến của mình.
- Cố gắng giảng giải chốt kiến thức ngay ở hoạt động này.
Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
tích cực trong dạy học, kỹ năng sử dụng và khai thác thiết bị dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng
5


cao, vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới. Nhưng nhìn chung, hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở các mơn thuộc trường trung học phổ thơng
nói chung, mơn Cơng nghệ nói riêng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Truyền

thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết vẫn là phương pháp
dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng
tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa
nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được
quan tâm. Vì vậy trong các tiết dạy – học Cơng nghệ chưa thu hút và gây hứng thú
đối với học sinh, nặng về cung cấp kiến thức kĩ thuật. Một số giáo viên chưa tâm
huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chun mơn vì quan niệm mơn Cơng
nghệ là môn phụ.
2.2.3. Cơ sở vật chất
Trường lớp khang trang sạch đẹp, hầu như các lớp đã trang bị Tivi, mạng
internet nên trong q trình dạy học việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào trong
dạy học có nhiều thuận lợi.
2.2.4. Yêu cầu khi tổ chức hoạt động khởi động bài học nhằm phát triển năng
lực học sinh ở Công Nghệ 12
2.2.4.1. Đối với giáo viên
Phân tích nội dung chương trình mơn Cơng nghệ ở các bậc học và tìm ra
những mạch nội dung để vận dụng tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học
cho phù hợp.
Luôn chú ý mối quan hệ chặt chẽ giữa các phần, chương, bài, mục trong
chương trình mơn Cơng nghệ. Mối quan hệ giữa mơn Cơng nghệ với các mơn học
khác.
Chuẩn bị cho mình vốn kiến thức rộng trên các lĩnh vực khác nhau, thực
hiện học tập suốt đời.
Hướng dẫn các em chuẩn bị bài bằng những câu hỏi cụ thể. Lựa chọn nội
dung phù hợp với trình độ của học sinh.
Lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ
chức các hình thức khởi động dạy học. Hướng dẫn học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Luôn chú ý kiểm tra, đánh giá

công việc chuẩn bị của học sinh.
Như vậy việc tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học cơng nghệ địi
hỏi người giáo viên khơng chỉ có những kiến thức vững chắc về bộ mơn Cơng
nghệ mà còn phải nắm vững những nội dung, kiến thức cơ bản về mơn được tích
hợp.

6


Vận dụng linh hoạt nhẹ nhàng, đúng nội dung bài giảng, kích thích được trí tị mị,
sáng tạo của học sinh, không làm nặng nề hoặc rối tiết học, tránh biến môn Công
nghệ thành môn học khác.
2.2.4.2. Đối với học sinh
- Học sinh cần chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên, khâu chuẩn bị
bài của học sinh là một yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành cơng của phương
pháp này.
-Tích cực tham gia q trình học trên lớp theo yêu cầu của giáo viên: Phát
biểu ý kiến, trình bày kết quả chuẩn bị của mình.
Ngồi ra, học sinh phải thường xuyên ôn tập, bổ sung kiến thức kĩ thuật,
cơng nghệ thơng qua việc tìm hiểu các thông tin qua sách, báo, Internet... để vận
dụng các kiến thức vào thực tiễn.
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HÌNH THỨC KHỞI ĐỘNG
BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở MÔN CÔNG NGHỆ 12
1. Những yêu cầu chung
Tự lĩnh hội kiến thức trên lớp là một trong những bước quan trọng nhất
trong quá trình học tập của học sinh vì dưới sự hướng dẫn có phương pháp và kiểm
tra chặt chẽ của giáo viên, học sinh có thể tiếp thu được những tri thức về kĩ thuật ,
cơng nghệ cơ bản quan trọng nhất. Ngồi ra, với những nội dung phong phú và vận

dụng phương pháp giảng dạy tốt của giáo viên trên lớp thì khả năng tư duy, năng
lực diễn đạt, kỹ năng thực hành… của học sinh mới được bộc lộ và có điều kiện để
phát triển.
Tiếp thu kiến thức kết hợp phát biểu ý kiến để nhận thức bài học về công
nghệ. Đây là một trong những hoạt động quan trọng để tiến hành khởi động bài
học nhằm phát triển tư duy và phát huy tính tích cực của học sinh. Để đạt được
những yêu cầu – mục tiêu của bài giảng, giáo viên cần tổ chức các hình thức khởi
động và sử dụng sáng tạo hệ thống các câu hỏi trong sách giáo khoa, ngoài sách
giáo khoa sao cho đúng nguyên tắc, phù hợp với yêu cầu từng bài, từng chương,
phù hợp với đối tượng học sinh… Song song với việc đó, giáo viên cần xây dựng
tình huống có vấn đề để học sinh luôn tự suy nghĩ, tự rút ra những kết luận trước
các vấn đề giáo viên đưa ra.
Học sinh chú ý đi sâu tìm hiểu những điểm quan trọng, cơ bản theo sự
hướng dẫn của giáo viên kết hợp với trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học đó
mà giáo viên và sách giáo khoa đã đặt ra.

7


2. Một số nguyên tắc khi tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học công
nghệ nhằm phát triển năng lực học sinh ở Công nghệ 12.
* Nhiệm vụ học tập trong hoạt động khởi động cần đảm bảo rằng học sinh
không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ.
* Tình huống, câu hỏi mở đầu chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng
đốn kết quả nhưng chưa lý giải được đầy đủ bằng kiến thức, kỹ năng cũ mà cần
học thêm kiến thức, kỹ năng mới trong các hoạt động hình thành kiến thức và
luyện tập để hồn thiện; đặt ra được tình huống có vấn đề trong câu hỏi đưa ra. Vì
vậy khơng cần học sinh trả lời hết và đúng các câu hỏi trong hoạt động khởi động.
- Giáo viên không chốt kiến thức.
- Học sinh không phải ghi kết quả trả lời các câu hỏi của hoạt động khởi động.

* Giáo viên cần:
- Xem hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt
động và sản phẩm hoạt động.
- Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh, lựa
chọn các tình huống có vấn đề để giúp học sinh động não ( Bố trí thời gian thích
hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm, cũng như sản phẩm của hoạt động)
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã nghiên cứu và trải nghiệm qua quá trình
giảng dạy để đúc rút ra kinh nghiệm này .
3. Giải pháp tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học Công nghệ 12
nhằm phát triển năng lực học sinh
3.1. Sử dụng tranh - ảnh
Tranh - ảnh góp phần quan trọng tạo biểu tượng cho học sinh, nó có ý nghĩa
trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức về
các đối tượng kĩ thuật: các loại hình chiếu, các hình biểu diễn vật thể, các loại bản
vẽ, các cơ cấu, hệ thống trong động cơ đốt trong... Hình ảnh được thu nhận được
bằng trực quan được lưu giữ lâu trong trí nhớ.
Mặt khác tranh - ảnh cịn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của học sinh...Với tất cả ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển đó
tranh ảnh góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ công
nghiệp, gây hứng thú học tập. Sử dụng tranh - ảnh trong việc khởi động bài học
môn Công nghệ công nghiệp không những làm cho quá trình học tập thêm sinh
động mà cịn góp phần rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các em học sinh nhìn
thấy bản chất của vấn đề, kích thích tính ham hiểu biết của các em. Tranh ảnh cũng
chính là phương tiện trực quan được sử dụng như là nguồn chủ yếu dẫn đến kiến
thức mới.
- Hình ảnh phải rõ, trung thực, dễ quan sát, hình trên tranh hài hịa, nhẹ
nhàng, tạo cảm giác tâm lý an toàn, hứng khởi, dễ tưởng tượng
8



* Cách thức tiến hành.
- Bước 1. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh- ảnh phù hợp và liên quan
đến bài học
- Bước 2.Yêu cầu học sinh tìm hiểu mối quan hệ của tranh, ảnh mà giáo viên
đưa ra có liên quan đến bài học
- Bước 3. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ:
+ Khi dạy bài 14: Mạch điều khiển tín hiệu
Trình chiếu một số hình ảnh :

Mục đích: Học sinh phải dựa vào một số hình ảnh để có thể hình dung được
để điều khiển được các tín hiệu cần có mạch điện tử.
Quan sát hình ảnh, hãy cho biết các thiết bị đó hoạt động được nhờ vào loại
mạch nào ?
Như vậy, qua khởi động học sinh sẽ rèn luyện được kỹ năng quan sát tranh vẽ,
so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để đưa ra câu trả lời.
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.

9


Bước 5: Trong quá trình học, học sinh sẽ trả lời được chính xác vấn đề nêu ra
ở phần khởi động. Các thiết bị máy móc đó được điều khiển bằng mạch điện tử
điều khiển
Khi dạy các thiết bị điện tử dân dụng trình chiếu cho học sinh quan sát một số
loại máy tăng âm, máy thu thanh, máy thu hình...
+ Khi dạy bài 18: Máy tăng âm
Trình chiếu một số loại máy tăng âm thường được sử dụng

10



Mục đích: Học sinh phải dựa vào hình ảnh để hiểu được dựa vào đâu để âm
thanh có thể lớn hơn so với âm thanh ban đầu
Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh và yêu cầu:
Em có nhận xét gì về âm thanh các thiết bị trên ?
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Trong quá trình học, học sinh sẽ trả lời được chính xác vấn đề nêu ra
ở phần khởi động. Để khuếch đại âm thanh cần sử dụng phần tăng âm
11


3.2. Sử dụng mẫu vật thật
Mẫu vật phải dễ kiếm trong thực tế, có sẵn ở phịng thực hành.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1. Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu vật liên quan đến bài học
- Bước 2.Giáo viên đặt câu hỏi liên quan tới bài học
- Bước 3: Học sinh trả lời
- Bước 4. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ:
+ Khi dạy bài 2: Điện trở - Tụ điện - Cuộn cảm
- Mẫu vật khởi động: Mạch điện tử trong các thiết bị điện tử; mạch điện tử lắp
sẵn, các loại linh kiện điện tử...
Mục đích : Tơi chọn những mẫu vật này vì đây là những mẫu vật quen thuộc
có thể sưu tầm, mượn hoặc mua đồ cũ... Qua mẫu vật sẽ nêu được vấn đề, học sinh
phải tư duy, suy nghĩ để giải quyết được vấn đề nêu ra. Sau khi học xong, học sinh
sẽ trả lời chính xác được yêu cầu ở phần khởi động.
Bước 1: Cho học sinh xem các mẫu vật mà giáo viên đưa ra.

12



Giáo viên hỏi: Hãy cho biết tên gọi một số loại linh kiện điện tử mà em biết ở
trên bảng mạch ? Cấu tạo, kí hiệu, cơng dụng của chúng ?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải sử dụng khả năng quan sát, tư duy.
Nhưng có thể học sinh chưa giải quyết triệt để được câu hỏi, mà cần phải học
xong bài mới trả lời được đầy đủ, chính xác yêu cầu của giáo viên đã đưa ra.
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Sau khi học xong bài 2, học sinh sẽ hiểu và trả lời được câu hỏi phần
khởi động.
+ Khi dạy bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC
Bước 1: Giáo viên cho học sinh xem các mẫu vật mà giáo viên đưa ra .

Giáo viên hỏi: Cho biết các linh kiện mà em biết ? Chỉ vị trí lắp ráp điện trở,
tụ điện trên mạch.
Ngồi ra cịn có các linh kiện nào ?
13


Theo em các linh kiện đó có chức năng như thế nào ?
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Sau khi học xong bài 4, học sinh sẽ hiểu và trả lời được câu hỏi phần
khởi động. Trong các mạch điện tử các linh kiện bán dẫn và IC được sử dụng nhiều
và thực hiện các chức năng khác nhau
+ Khi dạy bài 7: Khái niệm về mạch điện tử - Chỉnh lưu - Nguồn một
chiều
- Cho học sinh quan sát một số mạch điện tử thực tế
Trong các thiết bị điện tử dùng năng lượng dịng điện một chiều. Người ta có
thể dùng linh kiện điện tử nào để tạo ra dòng điện một chiều từ dòng điện xoay
chiều ?

Để hiểu rõ như thế nào là mạch điện tử, mạch chỉnh lưu, nguồn một chiều
chúng ta cùng tìm hiểu bài 7
- Khi dạy các thiết bị điện tử dân dụng sử dụng: Đài rađio, máy trợ giảng ....
3.3. Sử dụng video
Sử dụng video trong dạy học Cơng nghệ cơng nghiệp nói chung và sử dụng
video trong hoạt động khởi động nói riêng, giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội được tri
thức qua những hình ảnh, âm thanh sống động. Từ hoạt động khởi động, học sinh
bước vào bài mới với trí tị mị, sự hào hứng và tinh thần phấn chấn. Việc học tập
trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn, hình thành động cơ, thái độ học tập tích cực cho học
sinh. Đây chính là phương tiện thuận lợi cung cấp kiến thức, thông tin một cách
trực quan và sinh động, góp phần bổ sung và cụ thể hố kiến thức, phát triển tồn
diện học sinh.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1. Giáo viên cung cấp một đoạn video có nội dung liên quan đến bài
học.
- Bước 2. Yêu cầu học sinh rút ra nội dung, vấn đề từ video
- Bước 3. Giáo viên nhận xét, kết luận và dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ:
+ Khi dạy bài 13: Khái niệm về mạch điện tử điều khiển
- Trình chiếu video về dây chuyền sản xuất tự động ( Phụ lục 1)
Học sinh quan sát q trình làm việc của máy móc
Em có nhận xét như thế nào về quá trình hoạt động của chúng ?
Học sinh trả lời theo sự hiểu biết của mình
Giáo viên nhận xét, dẫn dắt vào bài học
14


+ Khi dạy bài 20 : Máy thu hình
- Giáo viên trình chiếu video:
Lịch sử phát triển của Tivi từ khi xuất hiện đến nay ( Phụ lục 2)

- Học sinh quan sát
- Giáo viên dẫn dắt vào bài học mới
3.4. Sử dụng tình huống có vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một lý thuyết dạy học bao gồm việc tạo ra một hệ
thống các tình huống có vấn đề và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết các tình
huống đó với sự chỉ đạo, định hướng của giáo viên.
Một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành công của dạy học nêu
vấn đề là tạo ra tình huống có vấn đề.
“Tình huống có vấn đề” là thời điểm thể hiện mâu thuẫn trong nhận thức của
học sinh để nhận ra điều mình chưa biết, mà chưa giải quyết được. Tình huống này
buộc học sinh phải quyết tâm tìm hiểu song khơng phải điều khơng biết nào được
đặt ra cũng tạo được tình huống có vấn đề, mà chỉ khi nào những điều học sinh
nhận thấy không thể khơng biết, khơng thể khơng tìm hiểu để nhận thức đúng, sâu
sắc vấn đề đặt ra, nhằm vào việc học tập. Việc giải quyết vấn đề là tiến hành tìm
hiểu, làm sáng tỏ những điều chưa biết để biết.
Để tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học nhằm phát triển năng lực
cho học sinh, giáo viên luôn chú trọng khêu gợi học sinh đặt vấn đề để tìm hiểu,
khơng dừng lại ở việc tiếp thu thụ động. Đặt câu hỏi nêu ra điều mình chưa biết là
một yếu tố quan trọng để học tập thông minh, chủ động. Vấn đề đặt ra là phải nhằm
vào bản chất, những điều quan trọng để hiểu bản chất, chứ không phải những chi tiết
vụn vặt, hình thức bên ngồi. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề thông
qua việc khai thác sách giáo khoa, sử dụng đồ dùng trực quan...
Học sinh tự mình nắm kiến thức, tự mình rút ra kết luận sau khi đã suy nghĩ
kỹ. Những kết luận này là phản ánh những quan điểm riêng, có căn cứ khoa học,
do các em nhận thức được. Học sinh chỉ học tập tốt, có kết quả khi các em phát
hiện ra vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề. Câu hỏi đưa ra phải là vấn đề mới mà
học sinh chưa biết. Câu trả lời của học sinh phải là sản phẩm của hoạt động tư duy.
Tình huống phải gần gũi với thực tiễn và phát huy được năng lực sáng tạo, trí
tưởng tượng của học sinh; dạy học sinh vận dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới một
cách sáng tạo.Tình huống càng chứa nhiều mâu thuẫn càng hấp dẫn, vì càng kích

thích tính tư duy, sáng tạo của người học.
+ Tạo tình huống có vấn đề qua câu chuyện liên quan tới nội dung bài học
Phương pháp này thường áp dụng để đặt vấn đề nghiên cứu tài liệu mới nhằm
thu hút sự chú ý của học sinh. Trong dạy học Công nghệ công nghiệp phương pháp
này có nhiều thuận lợi vì các đối tượng kĩ thuật mà học sinh nghiên cứu đều có lịch
15


sử ra đời và phát triển của nó, ứng dụng của các máy móc, thiết bị rất phong phú và
gần gũi với học sinh
Tuy nhiên không phải bài nào cũng có thể áp dụng phương pháp nêu vấn đề;
khơng phải thầy nào - trị nào cũng có thể áp dụng phương pháp này có hiệu quả
nhưng có thể áp dụng một phần để tạo hứng thú, thu hút sự chú ý của học sinh.
* Cách thức tiến hành:
- Bước 1. Giáo viên đưa ra quan điểm trái chiều về một vấn đề của bài học.
- Bước 2. Yêu cầu học sinh đưa ra chính kiến về vấn đề tìm hiểu của bài học.
- Bước 3. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ:
+ Khi dạy bài 9: Thiết kế mạch điện tử đơn giản
- Tình huống khởi động:
Do thói quen sử dụng, em thường xuyên cắm chiếc sạc điện thoại vào nguồn
điện khiến cho linh kiện phát nhiệt làm hỏng sạc, không sạc được điện cho pin.
Mục đích: Từ vấn đề được nêu ra ở phần khởi động, học sinh biết được mục
đích của cơng việc thiết kế, từ đó biết vận dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Bước 1:
Giáo viên đưa ra vấn đề chính cần giải quyết từ nhu cầu thực tiễn:
Em cần phải làm gì để có sạc điện thoại ?
Để làm được sạc điện thoại mới thay thế cho sạc điện thoại đã hỏng thì cần
phải làm như thế nào ?
Để giải đáp được tình huống này, học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức thực

tế và kỹ năng, đọc sách giáo khoa, thảo luận điều đó giúp học sinh động não để
giải thích. Tuy nhiên học sinh chưa giải thích được đầy đủ chính xác vấn đề nêu
trên.
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Sau khi học xong bài 9 học sinh sẽ giải thích được rằng: Để thiết kế
ra một sản phẩm phải trải qua các bước thiết kế:
- Thiết kế mạch nguyên lý
- Thiết kế mạch lắp ráp
+ Khi dạy bài 17: Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
- Tình huống khởi động:
Trước đây khi khoa học kĩ thuật điện tử chưa phát triển thì con người dùng
những biện pháp nào để thông báo cho nhau những thông tin cần thiết ?
16


Học sinh suy nghĩ, trả lời theo sự hiểu biết của mình
Khi kĩ thuật điện tử phát triển thì con người dùng những biện pháp nào để thông
báo thông tin cho nhau ?
Bước 1:
Giáo viên đưa ra vấn đề chính cần giải quyết: Để thông tin truyền đi được phải
dùng cách nào ?
Để giải đáp được tình huống này, học sinh phải vận dụng nhiều kiến thức thực
tế và kỹ năng, đọc sách giáo khoa, thảo luận điều đó giúp học sinh động não để
giải thích. Tuy nhiên học sinh chưa giải thích được đầy đủ chính xác vấn đề nêu
trên.
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Sau khi học xong bài 17, học sinh sẽ hiểu được để truyền thông tin đi
được cần phải có phần phát và thu thơng tin. Các tín hiệu hình ảnh, âm thanh ban
đầu phải được xử lí, khuếch đại thông qua đường truyền đưa tới thiết bị thu để thu
nhận, xử lí, biến đổi về dạng tín hiệu ban đầu hiển thị ở thiết bị đầu, cuối.

3.5. Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi đưa ra trong hoạt động khởi động cần chú ý ngắn gọn, súc tích dễ
hiểu, liên quan giữa thực tiễn cuộc sống với bài học, tạo tình huống có vấn đề, tạo
mâu thuẫn trong nhận thức của các em.
* Cách thức tiến hành:
- Bước 1. Giáo viên tạo mâu thuẫn xung đột về mặt nhận thức để học sinh tự
tìm ra con đường giải quyết.
- Bước 2. Yêu cầu học sinh đưa ra chính kiến về vấn đề tìm hiểu của bài học.
- Bước 3. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ: + Khi dạy bài 17: Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
- Câu hỏi khởi động:
Khi đài truyền hình Việt Nam tường thuật trực tiếp chương trình thời sự lúc
19h trên kênh VTV1. Thời điểm đó ở gia đình em mở tivi xem được chương trình
thời sự đó.
Em hiểu về q trình phát, thu tín hiệu đó như thế nào ?.
Học sinh trả lời theo sự hiểu biết của mình
Giáo viên dẫn dắt để học sinh biết để truyền thông tin từ đài truyền hình Việt
Nam đến người xem thì thơng tin được truyền như thế nào ? Để hiểu rõ chúng ta
cùng tìm hiểu bài 17: Khái niệm về hệ thống thơng tin và viễn thông.

17


3.6. Sử dụng trò chơi
Trò chơi học tập đem lại hiệu quả cao trong dạy học, gây sự hứng thú trong
giờ học. Thơng qua trị chơi nội dung của bài học được truyền tải đến học sinh một
cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sâu sắc và dễ hiểu. Mặt khác, còn có ý nghĩa làm thay
đổi hình thức học tập, làm cho hình thức học tập trở nên đa dạng, phong phú hơn
và biến quá trình học tập của học sinh trở thành hình thức học tập vui chơi hấp dẫn.
Ngồi tác dụng truyền thụ kiến thức cho học sinh nó cịn giúp các em hình thành

nhân cách khiến cho các em vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở hơn, tiếp thu bài học một
cách tự nhiên, tự giác, tích cực.
Trị chơi học tập là một hoạt động của con người nhằm mục đích chủ yếu là
tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả nhất, ngồi ra cịn giúp các em vui chơi,
giải trí và thư giãn. Giúp các em yêu thích mơn học hơn.Thơng qua trị chơi học
tập, giúp học sinh có thể rèn luyện được thể lực, rèn luyện về giác quan, tạo cơ hội
giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm… đây là
một hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí, thư giãn.
Trị chơi học tập cịn tạo khơng khí vui tươi, hồn nhiên, nhẹ nhàng, sinh
động trong giờ học. Giúp cho đặc thù bộ môn Công nghệ bớt đi sự khô khan, giúp
các em ghi nhớ kiến thức một cách nhanh nhất, giúp các em tiếp thu tri thức một
cách tích cực và tự giác.Từ đó bồi dưỡng cho các em lịng say mê, u thích mơn
Cơng nghệ để từ đó có những kiến thức về kĩ thuật để vận dụng vào trong thực tế.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1. Giáo viên đặt tên trò chơi cho phù hợp, liên quan đến bài học.
- Bước 2. Giáo viên thông qua luật chơi.
- Bước 3.Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi
- Bước 4. Giáo viên nhận xét và chuyển tiếp vào bài học.
Ví dụ: + Khi dạy bài 15 “Mạch điều khiển tốc độ ” tôi thiết kế hoạt động khởi
động bằng cách tổ chức cho học sinh trò chơi với tên gọi: “ Ai nhanh hơn ”
- Chia lớp thành 4 nhóm
- Yêu cầu các nhóm thảo luận trong thời gian 2 phút, liệt kê ra giấy tên các
máy móc, thiết bị có sử dụng động cơ điện 1 pha ? Trong số các máy móc thiết bị
đó có loại nào có thể điều khiển được tốc độ ?
- Gọi đại diện mỗi nhóm lên bảng viết kết quả của nhóm mình trong 1 phút
- Nhóm nào trả lời nhanh, đúng và có kết quả nhiều nhất sẽ chiến thắng.
Đồng thời giúp học sinh hình thành các năng lực như năng lực thực hành bộ
môn, năng lực vận dụng liên hệ kiến thức đã học để giải quyết vấn đề kĩ thuật được
đặt ra…. Từ thực tế hoạt động khởi động nói trên tơi thấy học sinh sẽ tiếp cận bài


18


học bằng sự hứng thú, chủ động ngay từ đầu. Điều này góp phần phát triển các năng
lực cần thiết cho các em, góp phần quan trọng làm cho tiết học đạt hiệu quả cao.
3.7. Sử dụng kinh nghiệm được đúc rút trong thực tiễn
Những kinh nghiệm gần gũi, thân thuộc với đời sống hàng ngày.
Bước 1: Giáo viên nêu yêu cầu để học sinh suy nghĩ.
Bước 2: Học sinh có thể hoạt động độc lập hoặc thảo luận nhóm
Bước 3: Học sinh trả lời ý kiến của mình, học sinh khác bổ sung, bày tỏ quan
điểm của mình
Bước 4: Giáo viên không chốt kiến thức mà dẫn dắt vào bài mới
Ví dụ:
+ Khi dạy bài 18: Máy tăng âm
- Câu hỏi khởi động: Khi chúng ta muốn truyền tải thơng tin trước đám đơng
thì khơng thể phát âm từ miệng để tất cả cùng nghe được, chúng ta cần phải có
thiết bị hỗ trợ.
Mục đích: Gắn lý thuyết với thực tiễn .
Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi.
Theo em chúng ta cần thiết bị nào ?
Để giải quyết được yêu cầu trên học sinh cần:
+ Phải huy động kiến thức thực tiễn
+ Rèn luyện được tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp xem tại sao khi nói trước
đám đơng, với khơng gian rộng thì mọi người khơng nghe được. Để mọi người
nghe được to, rõ hơn thì cần phải có thiết bị nào ?
Bước 2, bước 3, bước 4: Tiến hành theo quy trình chung.
Bước 5: Trong phần hình thành kiến thức, học sinh sẽ trả lời được đầy đủ,
chính xác câu hỏi trên.
Như vậy sau khi học xong bài 18, học sinh biết làm như thế nào mà âm thanh
có thể khuếch đại lên.

+ Khi dạy bài 26: Động cơ không đồng bộ ba pha
Yêu cầu học sinh nêu một số máy móc, thiết bị sử dụng động cơ điện có cơng
suất lớn trong cơng nghiệp, nơng nghiệp mà em biết ?
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, bổ sung một số thiết bị, máy móc.
Để hiểu rõ hơn chúng ta cùng tìm hiểu bài 26: Động cơ không đồng bộ ba pha

19


Phần khởi động có thể diễn ra trước khi dạy học một bài hoặc thậm chí trước khi
dạy một mục, tuy nhiên tôi thường dùng để khởi động bài học mới.

3.8. Sử dụng Âm nhạc
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh (chất giọng) để diễn đạt
tình cảm, xúc cảm của con người. Âm nhạc gồm thanh nhạc và khí nhạc. Cuộc
sống của chúng ta với bao khoảnh khắc vui buồn, âm nhạc đã thể hiện rõ điều đó.
Khi vui người ta ca hát, khi buồn, tuyệt vọng, cơ đơn âm nhạc đã giúp chúng ta trải
lịng.
Ở các trường trung học phổ thông các môn học đều được xây dựng và tác
động đến việc hình thành nhân cách cho học sinh theo hướng chủ yếu: Từ trí tuệ
đến tình cảm; ngược lại âm nhạc có tác dụng đi từ con tim đến khối óc của con
người. Âm nhạc giúp cho con người có thêm sự phấn chấn và sức mạnh trong lao
động, trong học tập.
Âm nhạc có thể giảm bớt sự khô khan trong việc dạy và học Công nghệ,
giảm bớt những thông số, con số; tạo cho giờ dạy học Cơng nghệ trở nên nhẹ
nhàng có sức thu hút, giúp học sinh tiếp thu bài học một cách có hiệu quả. Cải
thiện thực trạng học sinh cịn xa rời với bộ mơn Cơng nghệ, giúp các em nhìn nhận
lại về cách học mơn Cơng nghệ.
* Cách thức tiến hành.

- Bước 1. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng lớp và đối tượng của học sinh.
Giáo viên tiến hành tổ chức khởi động bài học bằng nhiều cách sau:
. Cho học sinh hoặc nghe một đoạn nhạc không lời,
. Hoặc xem bài hát ở video kết hợp với quan sát kênh hình,
. Hoặc cho học sinh hát,
. Hoặc giáo viên hát về những vấn đề liên quan đến bài học .
- Bước 2. Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra nội dung vấn đề tìm hiểu.
- Bước 3. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào tìm hiểu nội dung bài học
Ví dụ: Khi dạy mở đầu phần 2: Kĩ thuật điện
+ Bài 22: Hệ thống điện quốc gia
Giáo viên cho học sinh nghe bài hát: Bản tình ca ngành điện ( phụ lục 3)
Yêu cầu học sinh nghe và trả lời:
- Bài hát đề cập đến lĩnh vực nào ?
- Bài hát rất vui tươi, ca ngợi về những vấn đề gì ?
20


- Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, dẫn dắt vào bài mới
4. Các bước tiến hành chung
Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi, chiếu hình ảnh, đưa mẫu vật, kể chuyện, xem
video, nêu tình huống, u cầu của trị chơi, bài hát... rồi mới nêu yêu cầu để học
sinh suy nghĩ.
Bước 2: Học sinh có thể hoạt động độc lập hoặc thảo luận nhóm trong 2 phút.
Bước 3: Học sinh trả lời ý kiến của mình, học sinh khác bổ sung, bày tỏ quan
điểm của mình (2-3 phút).
Bước 4: Giáo viên không chốt kiến thức mà dẫn dắt vào bài mới
Ví dụ: Để hiểu và trả lời đầy đủ chính xác câu hỏi trên chúng ta đi vào bài
mới.
Bước 5: Trong phần hình thành kiến thức, luyện tập học sinh sẽ trả lời đầy đủ

được câu hỏi, giải quyết được vấn đề nêu trên.
5. Một số kế hoạch bài dạy minh họa.
+ Tổ chức hoạt động khởi động bài học từ việc sử dụng mẫu vật
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Bài 2: ĐIỆN TRỞ- TỤ ĐIỆN- CUÔN CẢM
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Trình bày được cấu tạo, ký hiệu, số liệu kĩ thuật và công dụng của các linh
kiện điện tử cơ bản như : Điện trở, tụ điện, cuộn cảm.
2. Kỹ năng
- Đọc được số liệu kĩ thuật của điện trở, tụ điện, cuộn cảm.
- Nhận biết, phân biệt các loại điện trở, tụ điện, cuộn cảm.
- Vận dụng công dụng của các linh kiện điện tử để giải thích các hiện tượng
thực tế.
3. Phát triển năng lực
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh tìm hiểu về điện trở, tụ điện, cuộn cảm bằng hệ thống câu hỏi.
- Năng lực tự chủ, tự học: Học sinh tự lực, tự học, tự hoàn thiện.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
theo nhóm.

21


- Năng lực sử dụng ngơn ngữ: Học sinh có khả năng trình bày ý kiến của
mình, của nhóm trước lớp.
- Năng lực giao tiếp công nghệ: Sử dụng được các linh kiện
- Năng lực sử dụng cơng nghệ: Tìm hiểu được chức năng, cách thức sử dụng
của một số thiết bị kĩ thuật thông qua tiếp xúc với sản phẩm.
II. Chuẩn bị bài học

1. Giáo viên
- Nghiên cứu nội dung bài 2, tài liệu tham khảo, soạn bài theo hướng tổ chức
hoạt động cho học sinh
- Chuẩn bị phương tiện dạy học :
- Chuẩn bị vật thật: Bảng mạch điện tử
- Linh kiện : Điện trở, tụ điện, cuộn cảm
- Tranh vẽ các hình trong SGK
2. Học sinh
Tham khảo bài mới; Sưu tầm các loại linh kiện điện trở, tụ điện, cuộn cảm.
III . Tiến trình tổ chức dạy- học
1. Hoạt động khởi động.
Nhiệm vụ 1:
Mạch nguồn một chiều có nhiệm vụ biến đổi dịng điện xoay chiều thành
dịng điện một chiều.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bảng mạch điện tử

22


×