Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học môn TOÁN THEO HƯỚNG TÍCH hợp ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN mỹ đức, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.12 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN TỐN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ
ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục
THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
Sau hơn 10

năm thực hiện Nghị quyết số

15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Hà Nội, kinh tế của huyện Mỹ Đức đã có nhiều sự thay
đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển biến từ nền
kinh tế thuần nông sang kinh tế du lịch, dịch vụ thương
mại. Du lịch dịch vụ thương mại của huyện đã trở thành nền
kinh tế mũi nhọn của huyện, chiếm tới trên 40% GDP của
tồn huyện.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực,
an sinh xã hội được đảm bảo tỷ lệ hộ nghèo giảm, chính sách
lao động ngày càng được quan tâm, chương trình xây dựng
nơng thơn mới có nhiều kết quả tích cực; cơng tác cải cách thủ
tục hành chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công


dân đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền quy định. Cơng tác
qn sự, quốc phịng an ninh được tăng cường và hoàn thành
100% chỉ tiêu tuyển quân thành phố giao; tình hình trật tự an
tồn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả


đã đạt được còn một số tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực đất đai,
một số vấn đề về an ninh trật tự, trật tự văn minh đô thị, nếp
sống văn minh, công tác thi hành án dân sự.
Huyện Mỹ Đức là một huyện của Thành Phố Hà Nội.
Là huyện mới được sát nhập vào Hà Nội nhưng điều kiện
kinh tế cũng cịn khó khăn. Tuy vậy nhưng người dân nơi đây
rất ham học. Ở đây có những câu chuyện về gương hiếu học
đáng trân trọng. Mỹ Đức rất chú trọng xây dựng các trung
tâm học tập cộng đồng, hiện nay huyện có 100% xã, thị trấn
có trung tâm học tập cộng đồng.
Những mặt tích cực nêu trên chính là những cơ sở
thuận lợi phát triển giáo dục của Huyện Mỹ Đức.
Khái quát về tình hình giáo dục THCS của huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Xây dựng củng cố mạng lưới trường lớp
Toàn huyện hiện có 23 trường THCS. Trường THCS
trực thuộc có qui mô cao nhất là 28 lớp, qui mô thấp nhất là


8 lớp. Về bố trí trường lớp thuận lợi cho học sinh đến
trường, cũng như đáp ứng tốt yêu cầu phổ cập THCS, phổ
cập THPT.
Với tổng số cán bộ quản lý 54 đồng chí; với khoảng
hơn 800 cán bộ giáo viên. Số HS THCS do Phòng giáo dục
quản lý là 9250 HS . Trong đó trẻ tốt nghiệp tiểu học vào
lớp 6: 9180/9250 tỉ lệ 99,24%. Tiến độ huy động HS có
nhiều thuận lợi hơn. Hầu hết cấp ủy, UBND các xã, thị trấn
đều quan tâm phối hợp với ngành triển khai và thực hiện có
hiệu quả cơng tác phổ cập THCS, phổ cập THPT.
Về chất lượng giáo dục

a) Ưu điểm:
- Tồn ngành hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chủ đề
năm học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục”.
- Chất lượng giáo dục được ổn định, giữ vững và được
nâng cao theo từng năm.
- CSVC trường học từng bước được đầu tư phát triển
theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá.


- Sách, thiết bị, đồ dùng dạy học và các phương tiện khác
được tăng cường đầu tư đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, nội dung, sách giáo khoa và PPDH.
- Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học
tập được ngành giáo dục, các lực lượng xã hội quan tâm và
đạt nhiều kết quả.
- Đội ngũ CBQL, GV ổn định để phục vụ việc chỉ đạo
quản lý và hoạt động dạy học trong toàn địa bàn.
b) Hạn chế:
- Còn một số GV chưa theo kịp yêu cầu đổi mới
chương trình, chậm tiến bộ, khơng có hướng cầu tiến.
- CSVC, trang thiết bị còn thiếu, phát triển chậm. - Số
HS bỏ học vào các lớp 8, 9 ở THCS cịn nhiều.
- Một số kiến thức bộ mơn quá tải đối với HS; hoạt
động học tập liên hệ thực tế địa phương chưa được phát
huy; sách giáo khoa chưa thể hiện được đặc trưng của vùng,
miền.
- Toàn huyện có 5 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia
gồm: Trường THCS Đốc Tín, Hợp Thanh, Phúc Lâm, Đại

Hưng, …… trong việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung
học.


Tổ chức khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát
Điều tra thực trạng nhằm thu thập, tìm kiếm thơng tin
để từ đó đánh giá thực trạng quản lý dạy học mơn tốn theo
hướng tích hợp tại các trường THCS huyện Mỹ Đức. Từ đó
chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên và rút ra
kết luận có tính khái qt.
Nội dung khảo sát
Thông qua phiếu khảo sát điều tra với các GV và cán
bộ quản lý để biết được thực traṇg dạy học mơn tốn theo
hướng tích cực và tình trạng hocc̣ tâpc̣ của HS ở trường
THCS; nắm được thuận lợi và khó khăn của GV và HS
trong q trình học tập mơn Tốn ở trường THCS huyện
Mỹ Đức.
GV dạy tốn đã tìm hiểu và DHTH hay chưa. Nếu dạy
thì GV áp dụng theo mơ hình DHTH nào. Những khó khăn
mà GV gặp phải khi xây dựng và dạy các chủ đề DHTH. ..
Đánh giá về tầm quan trọng của việc phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học ở trường
THCS. Thái độ của HS đối với giờ học mơn Tốn. Những
NL mà HS phát triển được khi học mơn hóa học.
Đối tượng khảo sát


Để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện

Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội, tác giả tiến hành điều tra khảo
sát ở hai nhóm khách thể tại 5 trường THCS:
Nhóm CBQL: 40 người, gồm Hiệu trưởng, phó HT, tổ
trưởng tổ KHTN, tổ phó tổ KHTN; Nhóm trưởng bộ mơn
Tốn - Tin, Lý - Cơng nghệ.
Nhóm GV: gồm 59 thầy cơ giáo là GV dạy mơn Tốn,
Vật Lý, Tin học, Công nghệ.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi và tham khảo
ý kiến chuyên gia.
Sau khi thu phiếu thăm dị, chúng tơi đã dùng phương
pháp thống kê tốn học để xử lý kết quả.
+ Tỷ lệ đánh giá mức độ.
Khảo sát về kết quả thực hiện có 04 mức độ là:
+ 1 = Không đồng ý; 2 = Phân vân; 3 = Đồng ý; 4 =
Hoàn toàn đồng ý
+ 1 = Yếu; 2 = Trung bình; 3 = Khá; 4 = Tốt


+ 1 = Khơng quan trọng; 2 = Bình thường; 3 = Quan
trọng; 4 = Rất quan trọng
Qua kết quả khảo sát đánh giá được nhận thức về sự cần
thiết của dạy học tích hợp trong dạy học sinh THCS, hiểu
được nội dung dạy học tích hợp, về việc quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn ở đơn vị mình để từ đó có những nhận định, đề
xuất về dạy học tích hợp mơn tốn tại các trường THCS của
huyện Mỹ Đức.
Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức
Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình và phương pháp dạy học mơn Tốn theo hướng tích

hợp
Chương trình dạy học mơn Tốn phải thực sự là một
kế hoạch hành động sư phạm liên kết mục tiêu giáo dục với
các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ
học (tổ chức giờ học) và cách thức đánh giá kết quả học tập
của HS. Nội dung dạy học cần dựa trên cơ sở một bộ
chương trình chuẩn, đảm bảo tính phổ thơng, tồn diện,
hướng nghiệp. Đồng thời nội dung dạy học mơn Tốn ở
trường THCS theo phải được tinh giản, thiết thực và cập
nhật với sự phát triển của khoa học - công nghệ.


Sự hiểu biết về những nội dung DHTH trong mơn
tốn của GV THCS cũng còn nhiều bất cập. GV hiểu được
khái niệm DHTH là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học
tập trong cùng một môn học hoặc một số mơn học khác nhau
trong q trình dạy học. Đó là sự lồng ghép, sự kết hợp các
nội dung các phân môn trong một môn học hoặc nội dung
của các môn học với những cách thức (nội dung, phương
pháp, kĩ năng) khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn GV chưa hiểu
được các hình thức (cách thức) tích hợp. GV cịn lúng túng
trong việc phân biệt các quan điểm và cách thức DHTH
“đa môn”, “liên môn”, “xuyên môn” là như thế nào. Từ đó,
việc phân biệt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học như dạy học theo dự án; dạy học theo chủ đề; dạy học
giải quyết vấn đề; và vận dụng một số kĩ thuật dạy học...
chưa phù hợp và còn lúng túng.
Theo bảng số liệu trên cho thấy, cả Cán bộ quản lý và
giáo viên đều có mức độ hiểu biết cao trong dạy học tích
hợp mơn tốn ở trường THCS tại huyện Mỹ Đức. Dạy học

tích hợp tránh được sự trùng lắp giữa các môn, tiết kiệm
thời gian và cơng sức của giáo viên có 80% cán bộ đánh giá
ở mức 3 và 4; 76,3% đánh giá ở mức 3 và 4. Đối với nội
dung Giảm thời gian học lí thuyết tăng thực hành và những


hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho HS thì có 80% cán bộ
quản lý và giáo viên đánh giá ở mức 3 và 4; Điều đó chứng
tỏ CBQL và GV đều cho rằng việc học tích hợp sẽ có nhiều
thời gian cho học sinh được thực hành, trải nghiệm, sáng
tạo… đây chính là ưu điểm của phương pháp dạy tích hợp.
GV phải huy động kiến thức và kĩ năng của nhiều lĩnh vực
khác nhau trong dạy học tích hợp được đánh giá hơn 82.5%
- 85% ở cả hai nhóm với mức 3 và 4. Điều này cho thấy cán
bộ quản lý và giáo viên đều nhận thức được việc cần huy
động lượng kiến thức tổng hợp của nhiều môn học. Việc
này đòi hỏi cán bộ giáo viên cần phải nghiên cứu, phối hợp
để xây dựng kế hoạch bài học phù hợp.
Thực trạng về năng lực giảng dạy mơn Tốn theo
hướng tích hợp của giáo viên
Về trình độ đào tạo
Tỉ lệ tốt nghiệp đại học chiếm khoảng 67,2%,
trình độ cao đẳng sư phạm chiếm 2,5%, và sau đại học
chiếm 32,3 %. Quan đó cho thấy đa số cán bộ giáo đạt trình
độ trên chuẩn (chiếm 69,7%). Đây chính là bước thuận lợi
để các trường đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt đưa
phương pháp dạy học tích hợp vào các mơn học trong
trường được hiệu quả và khả năng thành công cao.



Về thâm niên giảng dạy dưới 5 năm có 10,2 %; từ 5 đến
10 năm chiếm 30,5%; số GV có thâm niên từ trên 10 năm trở
lên chiếm 59,3%. Điều này cho thấy số GV có kinh nghiệm
giảng dạy chiếm một tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên số GV có tuổi
đời và tuổi nghề cao này sẽ là một bộ phận ngại đổi mới, hạn
chế về khả năng công nghệ và tiếp cận với các phương pháp,
kĩ thuật dạy học mới. Điều đáng lưu ý là phần lớn GV được
đào tạo đơn mơn, nhưng cũng có một tỉ lệ lớn (chiếm 40.68%)
là những GV được đào tạo hai môn với mơ hình rất đa dạng
như: Tốn - Lí, Tốn - Tin, Tốn - Cơng nghệ. Đây là bộ phận
GV mà khi thực hiện DH mơn tốn theo hướng TH sẽ có
nhiều thuận lợi hơn GV được đào tạo đơn mơn
Thực trạng năng lực dạy học mơn tốn theo hướng
tích hợp của GV THCS tại huyện Mỹ Đức
Năng lực dạy học là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu
quả hoạt động dạy học của GV, nó gồm tổ hợp các thành tố
như khả năng nhận thức, kiến thức, khả năng thực hành, động
cơ, thái độ... của GV đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động dạy học. DHTH cũng là quá trình hoạt động dạy học
nhưng là quá trình dạy học chú trọng giúp HS phát triển
khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng... thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
trong học tập và trong cuộc sống. Trên cơ sở quan niệm trên,
chúng tôi tiến hành xem xét mức độ đạt được về năng lực


DHTH mơn tốn của GV. Trong số 59 giáo viên tốn được
phỏng vấn, chúng tơi thu được kết quả như sau.
a. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của các
kiến thức khi DHTH

Phần lớn GV đều nhận thức được để DHTH thành công
trước hết GV phải giỏi kiến thức mơn học mà mình đảm
nhận, 84,75% GV cho u cầu này là quan trọng và rất
quan trọng; về tầm quan trọng các kiến thức nền tảng mà
GV khi DHTH cần phải biết như kiến thức về triết học, toán,
kiến thức về tự nhiên đối với các môn khoa học tự nhiên, có
72,88% cho là quan trọng và rất quan trọng. Có 76,27% GV
cho rằng yêu cầu về nắm vững kiến thức và kĩ năng về tâm lí
học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn là quan
trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận GV
cho rằng những kiến thức nền tảng là bình thường (27.12%)
và không quan trọng (3,39%). Đặc biệt là kiến thức về
công nghệ thơng tin và ngoại ngữ, có 25.42% GV cho
là bình thường; về khả năng tự học, tự nghiên cứu có 22,03%
GV cho là bình thường. Như vậy GV chỉ coi trọng những
kiến thức môn học trong khối tự nhiên mà chưa thấy được
tầm quan trọng của những kiến thức nền tảng và cơng cụ.
Trong thực tế thì những kiến thức và năng lực nền tảng và


cơng cụ có vai trị rất lớn trong việc đảm bảo thành cơng cho
dạy học mơn tốn theo hướng tích hợp.
b. Đánh giá mức độ đạt được của GV về kiến thức
phục vụ DH mơn tốn theo hướng tích hợp

So với nhận thức về tầm quan trọng của kiến thức thì
mức độ đạt được về kiến thức khi dạy học mơn tốn theo
hướng tích hợp, theo kết quả tự đánh giá của GV, có tỉ lệ
thấp hơn nhiều.
Về kiến thức về khoa học tự nhiên mà GV đảm nhận

có 71.19% GV tự đánh giá là tốt và rất tốt, có 23.73% GV
tự đánh giá là bình thường.
Với các kiến thức nền tảng thì có 55.93% GV đánh giá
tốt và rất tốt, có đến 37,29% tự đánh giá là bình thường. Tỉ
lệ GV tự đánh giá đạt được ở mức độ bình thường các tiêu
chí khác cũng khá cao, như kiến thức về các phương pháp
dạy học tích hợp 27.12%; kiến thức về tâm lí học, giáo dục
học 32.20%; kiến thức về ngoại ngữ, tin học 33.90%; và
khả năng về tự học, tự nghiên cứu 33.9%. Như vậy, còn một
tỉ lệ GV khoảng trên dưới 30% tự đánh giá về năng lực ở
mức độ bình thường. Đây cũng là một con số đáng lo ngại


khi bộ phận này tiến hành DHTH, vì yêu cầu của dạy học
tích hợp địi hỏi kiến thức bộ mơn và liên môn của GV cao
hơn nhiều.
Thực trạng về năng lực dạy học mơn Tốn của GV theo
hướng tích hợp
a) Nhận thức về tầm quan trọng của những năng lực cần
thiết đáp ứng DHTH
Theo điều tra phần lớn các ý kiến GV được phỏng vấn
đều cho rằng năng lực dạy học bộ môn hiện đang dạy là rất
quan trọng (88.13%), năng lực này như là một năng lực
trung tâm để phối hợp/tiếp nhận các năng lực khác cùng đạt
mục tiêu của DHTH. Năng lực biết xây dựng chủ đề/nội
dung, tổ chức, phương pháp và thiết kế kế hoạch dạy học
môn tốn theo hướng tích hợp là 84.74%; có năng lực dạy
học tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS 83.05%; có
năng lực sử dụng, khai thác thơng tin khoa học phục vụ cho
bài giảng 62.71%. Tuy nhiên, có một tiêu chí về năng lực

nắm vững các kiến thức liên ngành, trong dạy học tốn thì
có đến 16,95% GV cho là khơng quan trọng và 57.62% cho
là bình thường. Số GV cho tiêu chí này là quan trọng chỉ
chiếm 27,12%. Điều này cho thấy GV chưa hiểu hết những
yêu cầu về năng lực DHTH, chưa thấy tầm quan trọng của


việc nắm vững những kiến thức và năng lực liên ngành.
Với vốn kiến thức và phương pháp dạy học hạn hẹp đó sẽ
làm cho hiệu quả dạy học nói chung và DHTH nói riêng
khơng cao.
b) Đánh giá mức độ đạt được của GV theo yêu cầu về
năng lực DHTH
Theo kết quả tự đánh giá của GV ở trên, mức độ đạt
được của các năng lực cần cho DHTH như sau: Năng lực đạt
được trong dạy học bộ mơn mình được đào tạo là 79.66%,
thấp hơn yêu cầu về nhận thức. Ở mức độ đồng ý và rất đồng
ý về mức độ đạt được các năng lực tiếp theo như sau: Năng
lực nắm vững kiến thức liên ngành có 69.49% GV; năng lực
DHTH như hiểu biết về DHTH (nắm được bản chất của
DHTH, biết xây dựng chủ đề/nội dung, tổ chức dạy
học, phương pháp, thiết kế kế hoạch DHTH…) có 67.8% GV;
năng lực dạy học tích cực hóa hoạt động của HS có
71.19% GV; năng lực sử dụng, khai thác thơng tin khoa
học phục vụ cho bài giảng có71.19% GV.
Thực trạng về ý thức học tập mơn Tốn theo hướng
tích hợp của học sinh


Thực trạng ý thức học tập mơn Tốn của học sinh theo

hướng tích hợp

Nội
dung

CBQL %
1

2

Chuẩn
bị bài
đầy đủ
20.
40.0
trước
0
khi đến
lớp

3

GV %
4

1

2

3


4

25.
15.0 11.86 23.73 30.51 33.9
0

Học
sinh
25.
tích cực
0
trong
học tập

45.
20.0 10.0 6.78 25.42 33.9 37.29
0

Tích
cực
tham
gia làm 25.
việc
0
nhóm
trong
giờ học

40.

15.0 20.0 19.24 16.95 33.9 30.51
0


Theo đánh giá của giáo viên dạy học trên lớp có
71.19% học sinh tích cực học tập trên lớp, trong đó 64.41%
chuẩn bị bài trước khi đến lớp; CBQL thì đánh giá có
khoảng 60% chuẩn bị bài lên lớp ở mức khá trở lên và có
70% học sinh khá tích cực trong giờ học theo quan sát của
CBQL. Tỷ lệ này cũng được giáo viên và CBQL đánh giá
cao hơn nhiều so với những tiết học truyền thống. Về tỷ lệ
tích cực làm việc nhóm, GV cho rằng có 64.41% chủ động
tham gia, cịn có 19.24% khơng có ý kiến gì trong suốt quá
trình học và cũng tương tự như đánh giá của CBQL (20%).
Điều này có thể do kế hoạch bài dạy chưa tốt hoặc cách bao
quát, phân nhóm của giáo viên chưa thực sự hợp lý. Và
cũng có thể do năng lực tiếp thu, tính cách nhút nhát của cá
nhân các học sinh đố với các môn học tự nhiên còn hạn chế.
Thực trạng về sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học mơn Tốn theo hướng tích hợp của các trường
THCS.


Thực trạng về mức độ sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học mơn Tốn
CBQL %

GV %

Nội dung

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

Đảm bảo
SGK, tài
liệu dạy
học, máy 15.0 5.0 60.0 20.0 5.08 30.51 40.68 23.73
tính kết
nối
internet
Các thiết
bị dạy học
phục vụ 30.0 5.0 45.0 20.0 6.78 42.37 33.9 16.95
học
tập
đầy đủ
Phòng

học,
phòng
thực
10.
32.2
nghiệm
20.0
40.0 30.0 16.95
30.51 20.34
0
0
đảm bảo
cơ sở vật
chất phục
vụ học tập


Để thực hiện tốt giờ dạy tích hợp, yếu tố về tài liệu học
tập cũng như các thiết bị dạy học là vô cùng quan trọng, giúp
giờ học sinh động và đạt được hiệu quả cao nhất. Trong thực
tế hiện nay, các trường tuy cơ sở trường lớp khang trang,
nhưng các phòng thực nghiệm, tài liệu và thiết bị dạy chưa
thể đáp ứng toàn bộ các tiết học. Nhiều tiết học phải lấy mơ
hình thực nghiệm qua video, hình ảnh làm giảm đi sự hứng
khởi trong học tập của học sinh. Bởi vậy cả CBQL và GV đều
đánh về cơ sở vất chất phục dạy học trung bình yếu cao. Cụ
thể CBQL đánh giá đến 70% phòng học, phòng thực nghiệm
phục vụ học tập tích hợp là trung bình và yếu. GV đánh giá
tới gần 65% tài liệu, máy tính phục vụ học tích hợp mơn tốn
ở mức trung bình và yếu. CBQL và GV đều đánh thiết bị dạy

học chỉ đạt ở mức trung bình và yếu là chủ yếu (65% và
50%).
Đây chính là yếu tố ảnh hưởng đánh kể đến chất lượng
dạy và học. Bởi vậy các nhà quản lý cần lưu ý để tăng cường,
bổ sung để giúp cho cơng tác dạy học tích hợp tại các trường
THCS tại huyện Mỹ Đức đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn.


2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học
Tốn theo hướng tích hợp của học sinh THCS huyện Mỹ
Đức
Thực hiện kiểm tra, đánh giá mới của mơn Tốn là
kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình học sinh học tập
trên lớp thông qua hoạt động của học sinh. GV tiến hành
cho học sinh đánh giá học sinh hoặc giáo viên đánh giá HS.
Việc lặp lại quá trình trên như vậy sẽ hình thành được ở học
sinh thói quen tự kiểm tra, đánh giá; đánh giá mình và đánh
giá bạn. Khi đó việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được
chính xác hơn.
Đổi mới đánh giá khơng có nghĩa là thay cách đánh
giá hiện hành bằng một cách đánh giá khác hiệu nghiệm
hơn. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm
tra truyền thống, GV cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển
các phương kiểm tra, đánh giá khách quan khác, qua đó
nhận rõ những ưu điểm và nhược điểm của các phương
pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương pháp
kiểm tra truyền thống.


Thực trạng kiểm tra, đánh giá ý thức học môn Tốn theo

hướng tích hợp của học sinh

Nội
dung

CBQL %

GV %

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

Hình
thức,
phương
pháp
70.

kiểm tra, 0
đánh giá
phong
phú

15.
0

10.
0

5.
0

71.1
9

11.8
6

10.1
7

6.7
8

Chấm và
trả bài 67.
đúng
5

thời hạn

17.
5

12.
5

2.
5

77.9
7

13.5
6

5.08

3.3
9

Nội
dung
kiểm tra,
đánh giá 60.
phù hợp 0
với nội
dung
học tập


30.
0

7.5

2.
5

61.0
2

24.4
2

8.47

5.0
8


Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy
định. Nhận xét của CBQL và GV về việc thực hiện đúng
chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định ở mức tốt chiếm
trên 70%, chứng tỏ các trường được khảo sát đều thực hiện
đúng, nghiêm túc chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định
chung của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây cũng là nhận định
chung của một số tổ trưởng, GV Toán ở các trường được
khảo sát.
Việc chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung

và lời phê cụ thể cho từng bài được thực hiện thường xuyên
và kết quả đạt được là khá tốt. Giáo viên tự đánh giá có
77.97 % cho rằng bản thân chấm và trả bài đúng thời hạn,
có phê bài nghiêm túc. Trong đó CBQL cho rằng chỉ có
67.5% chấm bài và trả bài đúng thời hạn cho học sinh. Qua
đó cho thấy các trường cơ bản thực hiện nghiêm túc chấm
và trả bài đúng thời hạn cho HS. Tuy nhiên, theo quan sát
trong các bài kiểm tra, các bài thi, GV ít khi có nhận xét
chung và lời phê cụ thể cho từng bài mà điều này sẽ giúp
kích thích HS đối với những bài làm tốt, cịn đối với những
bài làm không tốt sẽ giúp HS nhận ra vấn đề của mình cần
giải quyết và tìm cách khắc phục.
Về hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, các
giáo viên được trao đổi cho rằng việc đánh giá, kiểm tra là


khách quan và công bằng theo hướng phát triển các năng
lực của HS. Vấn đề này CBQL và GV đánh giá là tốt và đạt
mức trên 60%. Chúng ta biết rằng muốn đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học môn Tốn theo hướng tích hợp giúp
học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì kiểm tra đánh giá
phải đổi mới theo hướng phát triển các năng lực của học
sinh. Kết quả khảo sát cho ta thấy ở các trường việc kiểm
tra đánh giá mang tính khách quan, cơng bằng, mặc dù vậy
việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển các năng lực
của học sinh còn chưa được thực hiện tốt lắm. Điều này
cũng phù hợp với nhận xét của một số tổ trưởng tổ Toán và
GV dạy Tốn có nhiều kinh nghiệm
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn

theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
Để có cái nhìn khách quan hơn khi đánh giá năng lực
dạy học môn tốn theo hướng tích hợp của GV THCS tại
huyện Mỹ Đức, chúng tôi đã lấy ý kiến đánh giá của CBQL
giáo dục từ tổ trưởng, tổ phó chun mơn và ban giám hiệu
các trường THCS. Về mức độ đáp ứng năng lực của GV
THCS, số liệu thu được cho thấy kết quả đánh giá của
CBQL có tỉ lệ thấp hơn so với kết quả tự đánh giá của GV.


Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
mơn Tốn theo hướng tích hợp
Quản lý về việc xây dựng kế hoạch dạy học mơn Tốn
là một cơng việc khơng dễ dàng, địi hỏi cần phải huy động
các lực lượng giáo dục trong nhà trường, theo dõi nắm bắt
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng tuần, tháng
thơng qua kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ, sử
dụng thời khóa biểu…Thực trạng quản lý kế hoạch, chương
trình dạy học mơn Tốn được thể hiện ở bảng thống kê sau:
Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học mơn
Tốn theo hướng tích hợp
CBQL %
Nội
dung

GV %

T


K

TB

Y

T

K

TB

Y

Phổ
70.
biến, tổ 0
chức học
tập, thảo
luận về
KH, CT
mơn
Tốn
theo
hướng

15.
0

10.

0

5.
0

71.1
9

11.8
6

10.1
7

6.7
8


tích hợp
Tổ chức,
hướng
dẫn, chỉ
đạo xây
dựng KH
dạy học
67.
mơn
5
Tốn
theo

hướng
tích hợp
học kì,
năm học

17.
5

12.
5

2.
5

77.9
7

13.5
6

5.08

3.3
9

Phối hợp
với
tổ
trưởng
để QL

việc
thực
hiện kế
60.
hoạch,
0
chương
trình dạy
học mơn
Tốn
theo
hướng
tích hợp

30.
0

7.5

2.
5

61.0
2

24.4
2

8.47


5.0
8


Đánh giá của GV cũng giống như CBQL, đối với việc
Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về kế hoạch, chương trình
dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp của CBQL đạt 70%
trở lên. Chứng tỏ rằng ở các trường THCS huyện Mỹ Đức
luôn quan tâm, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn ở mức cao
ở các khối lớp. Đây là cơ sở để các hoạt động dạy học ở các tổ
chuyên môn đạt kết quả cao.
Tuy nhiên vẫn còn một số trường chưa coi trọng nội dung này, dẫn đến
việc GV còn lúng túng trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học
mơn Tốn.
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học mơn
Tốn theo hướng tích hợp cho cán bộ giáo viên. Việc này khi được
phổng vấn các giáo viên đều cho rằng đó là nhiệm vụ của Hiệu phó phụ
trách chun mơn và tổ trưởng tổ toán. Theo nhận định của CBQL và
GV các trường thường xuyên tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch dạy học mơn Tốn theo học kì, năm học và kết quả thực hiện ở
mức khá tốt (CBQL chiếm 85%, GV chiếm 91.56%). Theo nghiên cứu,
quan sát thực tế các trường đều làm tốt công tác này, tuy nhiên khi triển
khai thực hiện vẫn còn một số GV chưa làm tốt việc xây dựng kế hoạch
dạy học, dẫn đến việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học mơn
Tốn chưa thực sự tốt.
Đánh giá của CBQL và GV về việc phối hợp với tổ trưởng để
quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học mơn Tốn theo
hướng tích hợp là được khá tốt, cụ thể: CBQL đánh giá tốt là 60%, GV
đánh giá tốt đạt 61.02%. Qua đó chứng tỏ Ban Giám hiệu Nhà trường
ln phối hợp với tổ trưởng tổ tốn để quản lý việc thực hiện kế hoạch,



×