Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------------

HUỲNH MINH TUẤN

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------------

HUỲNH MINH TUẤN

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS VŨ THỊ THU HƢƠNG


HÀ NỘI, NĂM 2020


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ĐOAN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan

2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

6

3.1. Mục tiêu tổng quát

6

3.2. Mục tiêu cụ thể

6

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

7

4.1. Đối tượng nghiên cứu


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

7

5.1.Phương pháp luận

7

5.2.Phương pháp nghiên cứu

7

5.2.1. Phương pháp phỏng vấn

7

5.2.2. Phương pháp thống kê

8

5.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu

8


5.2.4. Phương pháp quy nạp và diễn dịch

9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

9

6.1. Ý nghĩa lý luận

9

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

9

7. Kết cấu của luận văn

9

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ công từ

11

nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La


ii

1.1. Một số khái niệm cơ bản


11

1.1.1. Khái niệm về quản lý

11

1.1.2. Khái niệm về đầu tƣ

11

1.1.3. Quản lý đầu tƣ và mục tiêu của Quản lý đầu tƣ

11

1.1.4. Đầu tƣ công, Quản lý đầu tƣ công, hoạt động đầu tƣ cơng

12

và mục đích, mục tiêu, đối tƣợng, ngun tắc của đầu tƣ công
1.1.5. Khái niệm về nguồn vốn, vốn đầu tƣ và đặc điểm về vốn

15

đầu tƣ
1.1.6. Ngân sách nhà nƣớc và đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc

17

1.1.7. Đầu tƣ công từ vốn ngân sách nhà nƣớc


19

1.2. Đặc điểm và vai trị của quản lý đầu tƣ cơng từ nguồn vốn

19

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Đặc điểm của quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa

19

bàn tỉnh
1.2.2. Vai trị đầu tư cơng đối với phát triển kinh tế - xã hội

20

1.2.3. Vai trị của quản lý nhà nước về đầu tư cơng từ nguồn vốn ngân

21

sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
1.3. Hiệu quả đầu tƣ công

22

1.3.1. Khái niệm

22


1.3.2. Quan niệm về hiệu quả đầu tư công

22

1.3.3. Mối liên hệ giữa đầu tư cơng và nợ cơng

24

1.3.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công

24

1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ công từ nguồn

29

vốn NSNN
1.4.1. Các yếu tố thuộc về quản lý nhà nước

29

1.4.2. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

30

1.4.3. Các yếu tố từ phía doanh nghiệp tham gia đầu tư cơng từ ngân

31

sách nhà nước

1.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công

31


iii

1.5.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

31

về đầu tư công
1.5.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế

33

hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư cơng
1.5.3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư

35

công
1.5.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát

37

việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế
hoạch đầu tư công
1.5.5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ


41

chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công
1.5.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích

44

trong hoạt động đầu tư công
1.5.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công

44

1.6. Bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn

45

NSNN
1.6.1. Quản lý đầu tư công tại một số Quốc gia và bài học cho Việt

45

Nam
1.6.2. Quản lý đầu tư công tại tỉnh Lai Châu và bài học kinh

45

nghiệm
Kết luận Chƣơng 1

49


Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân

50

sách nhà nƣớc tại tỉnh Sơn La
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Sơn La

50

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

50

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

50

2.2. Thực trạng về nội dung quản lý đầu tƣ công tại tỉnh Sơn La

21

2.2.1. Kết quả đạt được

51

2.2.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

51



iv

luật về đầu tư công
2.2.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế

53

hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công
2.2.1.3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu

57

tư công
2.2.1.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát

58

việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế
hoạch đầu tư công
2.2.1.5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ

60

chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công
2.2.1.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích

61

trong hoạt động đầu tư công

2.2.1.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công

61

2.2.2- Những hạn chế, tồn tại

62

2.2.3. Nguyên nhân tồn tại

73

2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan

73

2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

73

Kết luận Chƣơng 2

74

Chƣơng 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đầu tƣ công

75

từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Sơn La trong thời gian
tới

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Sơn

75

La
3.1.1. Quan điểm phát triển

75

3.1.2. Mục tiêu tổng quát

75

3.1.3. Mục tiêu cụ thể

75

3.2. Định hƣớng hồn thiện quản lý đầu tƣ cơng tại tỉnh Sơn La

76

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ cơng tại tỉnh Sơn La

76

3.3.1. Hồn thiện khung pháp lý về đầu tư công từ nguồn vốn NSNN

76



v

3.3.2. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công:

77

3.3.3. Đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư công

77

3.3.4. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết

79

thúc đầu tư
3.3.5. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra

84

3.3.6. Cải cách hành chính; phân cấp quản lý; bộ máy quản lý, đội

84

ngũ cán bộ.
3.4. Một số kiến nghị

85

3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ


85

3.4.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư

86

Kết luận Chƣơng 3

86
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn NSNN

57

Bảng 2.3: Tình hình giải ngân vốn đầu tư

62

Bảng 2.4: Số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với

62

quyết định đầu tư ban đầu
Bảng 2.5: Số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết

63

định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt
Bảng 2.6: Dự án thiếu thủ tục đầu tư


64

Bảng 2.7: Dự án đầu tư dang dở

64

Bảng 2.8: Dự án chưa xác định được nguồn vốn

64


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ tiếng Việt

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTC

Đầu tư công

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầu tư cơng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn lực
quan trọng thúc đầy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm tăng
thêm về tài sản vật chất, trí tuệ và tài sản vơ hình, góp phần làm tăng thêm năng lực
sản xuất của xã hội. Đầu tư công được tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo…Tuy nhiên, trong bối
cảnh hiện nay, khi nguồn vốn ngân sách nhà nước hạn hẹp thì việc nâng cao hiệu
quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước là rất cần thiết. Sơn La là tỉnh miền núi

vùng Tây Bắc, điểm xuất phát thấp, dân tộc thiểu số chiếm đa số; trình độ dân trí
khơng đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, địa hình đồi núi hiểm trở,
kinh tế khó khăn. Do nguồn lực tài chính dành cho đầu tư cơng là rất ít. Điều này
dẫn đến kết cấu hạ tầng của tỉnh còn thiếu, đòi hỏi phải có nhiều hơn nữa các dự án
đầu tư công để giúp nâng cao đời sống người dân, từ đó thực hiện hiệu quả các mục
tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiệu quả vốn đầu tư công chưa
cao thể hiện ở tốc độ tăng TFP chậm và đóng góp của TFP vào tăng GDP thấp. Qua
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã phát hiện một số tồn tại, yếu kém trong
đầu tư công như: công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa xác định rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; còn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ
trương đầu tư chưa được phê duyệt, chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch
vùng, không thuộc giai đoạn 2016-2020 hoặc trùng lắp với dự án khác đã được phê
duyệt, có trường hợp phê duyệt vượt định mức; xác định tổng mức đầu tư cịn
sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị lớn; hồ sơ mời thầu của
một số dự án chưa đảm bảo theo quy định; hồ sơ dự của một số nhà thầu chưa đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; q trình chấm thầu vẫn cịn sai sót; áp dụng hình


2

thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định; công tác thương thảo, ký kết hợp
đồng cịn mang tính hình thức, một số điều khoản hợp đồng ký kết còn thiếu chặt
chẽ gây thất thoát NSNN; tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế
hoạch hoặc chậm được đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư; tình
trạng phân bổ vốn đầu tư cịn dàn trải; cơng tác giám sát, quản lý chất lượng còn
yếu kém.
Việc nâng cao hiệu quả đầu tư cơng ở Sơn La là một u cầu vừa có tính

thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, trong đó vai trị quản lý nhà nước của chính quyền
điạ phương và các sở, ban ngành đối với đầu tư công trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào
tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình cơng tác, với mong muốn đóng góp
những đề xuất để hồn thiện quản lý đầu tư cơng cho địa phương, tác giả lựa chọn
đề tài: Quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Sơn La để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan:
Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản
lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong phạm vi toàn quốc như:
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh (2011): Đầu tư công - Thực trạng và tái cơ cấu,
phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam trong 10 năm qua. Đánh giá những
hạn chế trong chính sách và cơ chế quản lý đầu tư cơng trong mơ hình tăng trưởng
kinh tế hiện nay. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách đầu
tư cơng trong mơ hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn tới.
Nghiên cứu của Phạm Minh Hoá (2017): Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại
Việt Nam, đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015 thông
qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới góc độ thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, giảm nghèo. Tác giả đã đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Thắng (2009): Nâng cao chất lượng đầu tư cơng, phân tích thực trạng đầu tư công ở


3

Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những yếu kém, hạn chế của cơng tác đầu tư
cơng. Từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị để nâng cao chất lượng đầu tư công ở
nước ta trong thời gian tới. Nghiên cứu của Viện quản lý kinh tế trung ương (2008):
Nâng cao hiệu quả đầu tư công và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, đánh giá thực

trạng hiệu quả đầu tư công đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơng của chính phủ và đầu tư của các doanh nghiệp
nhà nước Việt Nam và đưa ra các biện pháp nhằm giảm khối lượng đầu tư công,
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư…
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thụy Hải (2015): Quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đánh giá hiệu quả đầu
tư công tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 - 2015, đã đưa ra được một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, năm
2017, của tác giả Nguyễn Duy Bách. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Ba Vì,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng: Giám sát nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị, năm 2017 của tác giả Bùi Thị
Vân. Luận văn nêu được những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh đối với nguồn vốn đầu tư từ NSNN, trong đó có một số vấn đề
lý luận liên quan đến việc giám sát, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Hồng (2018): Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước trên địa
bàn tỉnh Sơn La, đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao
thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2018,


4

đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB.

Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng: Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Định, năm 2016 của tác giả Huỳnh Tân.
Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của tỉnh Bình Định. Luận văn đã nêu được các bước thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng bản từ ngân sách nhà nước nhưng
chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và tiêu chí đánh
giá hiệu quả thực hiện chính sách.
- Các nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công của Quốc gia với nhiều phương
pháp, tiêu chí khác nhau: Đánh giá hiệu quả đầu tư của Bùi Trinh (2011), một số
nghiên cứu sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công
như: Đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân? Luận án tiến sĩ: Nâng cao hiệu quả đầu tư
công tại Việt Nam của tác giả Phó Thị Kim Chi và các cộng sự (Trần Thị Kim
Dung, Chu Thị Nhường, Đỗ Văn Lâm, Lương Thu Hương) (2013) với nghiên cứu:
Hiệu quả đầu tư công nhìn từ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế. Bài viết: Bàn
về hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của tác giả Nguyễn Công Nghiệp
(2010);
- Các nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư cơng: Tác
giả Nguyễn Đình Cung (2011): Giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư
nhà nước. Nghiên cứu: Một số vấn đề về phân cấp đầu tư công giữa trung ương và
địa phương của Lê Xuân Bá, (2012), Luận án tiến sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến
chậm tiến độ và vượt dự tốn dự án đầu tư cơng tại Việt Nam (2016) của Vũ Quang
Lãm; Nghiên cứu: Tham nhũng trong đầu tư cơng liệu có giải pháp để khắc phục?
của Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hồi Nhân Bên cạnh đó, về thất thốt, lãng phí
trong đầu tư cơng, tác giả Thái Bá Cẩn (2003) với sách chuyên khảo: Quản lý tài
chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.


5


- Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư cơng: Hồng Thị Chinh
Thon và các cơng sự (2010) với cơng trình nghiên cứu “Tác động của chi tiêu công
đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam”.
Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về Quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước, trong đó có một số tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách Quản
lý đầu tư cơng từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại một số tỉnh. Các tài liệu nêu
trên đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận về Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước, xác định các phương pháp nghiên cứu rõ ràng, phân tích
thực trạng tình hình đầu tư cơng trong một thời kỳ nhất định, làm sáng tỏ các lý
luận và thực tiễn, tìm ra các nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư công.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu vẫn cịn tồn tại một số thiếu sót như:
Mới chỉ đứng ở góc độ tổng quan, chưa phản ánh cụ thể các tác động có thể có,
chưa chỉ ra vướng mắc trong quá trình đầu tư từ khi thiết lập mục tiêu đầu tư, triển
khai đầu từ, cũng như đánh giá kết quả hiệu quả. Thiếu thước đo đầy đủ để đánh giá
hiệu quả của đầu tư cơng. Vì thế, hiệu quả đầu tư cơng hiện cịn chưa được xác định
rõ ràng. Các nghiên cứu thường được tiếp cận ở một góc độ nhất định như kinh tế
học, xã hội học mà chưa có sự tiếp cận liên ngành, tồn diện hơn về hiệu quả đầu tư
cơng. Bởi lẽ, lĩnh vực này liên quan đến các khía cạnh về chính sách, năng lực thể
chế, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cơng cịn
hạn chế; Chưa làm rõ mối quan hệ giữa đầu tư kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ
cơng. Các ngun nhân vì sao đầu tư công chưa hiệu quả chưa được chỉ ra cụ thể,
phương hướng giải quyết cịn chung chung.
Tính đến thời điểm tháng 2/2019, trên dịa bàn tỉnh Sơn La chưa có đề tài
nào nghiên cứu về công tác Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La. Do đó có thể nói lĩnh vực nghiên cứu về thực hiện quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La vẫn còn khoảng
trống tri thức cần nghiên cứu. Luận văn “Quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân



6

sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La” mà em thực hiện có kế thừa một số cơ
sở lý luận về đầu tư công, vốn đầu tư, đồng thời bổ sung làm rõ thêm các bước tổ
chức thực hiện quản lý đầu tư cơng nói chung cũng như tổ chức thực hiện quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng và phân tích, đánh giá thực
trạng Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Sơn La từ năm
2016-2019 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo, chuyên
viên đang công tác, tham gia hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của tỉnh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý, nêu lên các nguyên
nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung luận văn nghiên cứu Quản lý nhà nước về đầu tư cơng từ đó
đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
- Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất thuộc quản lý

đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.


7

- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý đầu tư
cơng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La trong khoảng thời gian
từ 2016 đến 2019 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
- Về không gian: địa bàn tỉnh Sơn La.
- Về nội dung: Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1.Phƣơng pháp luận.
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng và phương
pháp duy vật biện chứng, tập trung vào phân tích chu trình chính sách, đặc biệt ở
giai đoạn thực hiện chính sách. Phương pháp nghiên cứu chính sách cơng sẽ làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn thiện
hiện nay.

5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.2.1. Phương pháp phỏng vấn.
- Phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo Sở, ngành, địa phương và chuyên viên theo
dõi, tham mưu trực tiếp, các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn


8

ngân sách nhà nước như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chuyên ngành và một số phịng Tài
chính Kế hoạch cấp huyện, nhà thầu, đơn vị tư vấn để làm rõ thêm về thực trạng,
các vấn đề vướng mắc trong thực Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước và đề xuất các giải pháp cần thiết, số lượng phỏng vấn là 70 người.
- Bảng điều tra được thiết kế các câu hỏi đóng và câu hỏi mở, tập trung hỏi
về hiệu quả công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhận
thức về tầm quan trọng thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, sự kịp thời trong thực hiện chính sách, các nhân tố ảnh hưởng; nguyên nhân,
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án, thất thốt vốn đầu tư. Thang câu
hỏi đóng được thiết kế theo các mức, tùy theo nội dung cần thu thập dữ liệu để phân
tích, đánh giá.
- Cơng tác khảo sát được thực hiện thông qua việc tác giả trao đổi, phỏng vấn
trực tiếp với người được khảo sát để giải thích cụ thể về bảng câu hỏi và cam kết
với người được khảo sát là kết quả điều tra chỉ được dùng để phục vụ nghiên cứu
khoa học, không ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện, không cơng bố cơng khai
danh tính, nội dung điều tra của từng người. Đối tượng được phỏng vấn đều là
những người đang công tác trong lĩnh vực quản lý đầu tư, tham gia hoạt động đầu tư
nên mẫu được lựa chọn là phù hợp, kết quả trả lời sát với thực tiễn thực hiện quản
lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh, có tính tin cậy cao. Nội
dung kết quả phỏng vấn sẽ được phân tích, đánh giá trong Chương 2 của Luận văn.
5.2.2. Phương pháp thống kê: qua các số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu

thập, phỏng vấn, tác giả tiến hành rà sốt, tổng hợp, thống kê theo các tiêu chí đánh
giá. Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống
hóa các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được hiệu quả, chính xác hơn.
5.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập
được các số liệu cần thiết thì sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội
dung liên quan đến chính sách quản lý đầu tư cơng từ nguồn vốn ngân sách nhà


9

nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu
và phân tích, đánh giá. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh,
minh họa rút ra những kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
5.2.4. Phương pháp quy nạp và diễn dịch:
Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của các thông tin đã thu thập
được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá
về thực trạng thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ
ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và đề xuất giải pháp liên quan.
- Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ
các nguồn tài liệu cơng bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan
chun mơn thuộc UBND tỉnh, ngồi ra có sử dụng dữ liệu phân tích từ nguồn thu
thập qua phỏng vấn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của tỉnh Sơn La trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở bài và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.


10

- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.


11

Chƣơng 1:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Sơn La
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi
là động từ mamg ý nghĩa: "Quản" là trong coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định; "Lý" là tổ chức và diều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. Từ đó có
thể hiểu, Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.

1.1.2. Khái niệm về đầu tư:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, đầu tư là "bỏ nhân lực, vật lực, tài lực
vào cơng việc gì sao cho có hiệu quả kinh tế, xã hội".
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
1.1.3. Quản lý đầu tư và mục tiêu, nguyên tắc của Quản lý đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm: Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt
được hiệu quả KT-XH cao nhất trong điều kiện cụ thể.
1.1.3.2. Mục tiêu của Quản lý đầu tư:
+ Ở cấp vĩ mô: Nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát
triển KTXH; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư; thực hiện đúng quy
định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư (quy hoạch, thiết kế, kỹ
thuật, chất lượng, thời gian, chi phí…).
+ Ở cấp cơ sở: Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn; tăng năng suất lao động; đổi mới cơng nghệ; tiết kiệm chi phí…


12

+ Ở từng dự án: thực hiện đúng mục tiêu của dự án; nâng cao hiệu quả
KTXH của đầu tư.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý dự án: Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa kinh tế và xã hội; tập trung dân chủ; Quản lý theo ngành kết hợp
với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ; Kết hợp hài hồ giữa các lợi ích
trong đầu tư; Tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4. Đầu tư công, Quản lý đầu tư công, hoạt động đầu tư công và mục

đích, mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc của đầu tư công
1.1.4.1. Khái niệm đầu tư công:
- Theo Luật Đầu tư cơng năm 2014 của Việt Nam (có hiệu lực từ ngày
01/01/2015) quy định: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
- Theo Luật Đầu tư công năm 2019 của Việt Nam (có hiệu lực 01/01/2020),
được định nghĩa như sau: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.2. Đầu tư công được thực hiện theo các chương trình mục tiêu và các
dự án đầu tư cơng:
- Đầu tư theo các chương trình mục tiêu: Theo Luật Đầu tư cơng 2019,
Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư cơng nhằm thực hiện một hoặc một số
mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
- Đầu tư theo các dự án đầu tư công:
+ Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt
được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị
trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
+ Theo Luật Đầu tư cơng 2019, Dự án đầu tư cơng là dự án đầu tư sử dụng
tồn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công. Thông thường, các dự án này bao gồm: dự
án phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh, kết cấu hạ tầng kĩ


13

thuật, các dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị…
+ Dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên

vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ. Sử dụng đầu vào được
hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các
luật lệ…
+ Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói
chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự
án).
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Do đó, việc quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư
cơng là một khâu quan trọng nhất. Nếu làm tốt công tác này sẽ khắc phục được tình
trạng đầu tư dàn trải, lãng phí hiện nay. Thực hiện tốt quản lý đầu tư cơng nhằm
quản lý chặt chẽ, chống thất thốt, lãng phí, sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả
vốn đầu tư của nhà nước.


14

1.1.4.3. Quản lý đầu tư cơng: Là tồn bộ q trình từ khâu phê duyệt chủ

trương đầu tư, phê duyệt dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục dự án đầu
tư, triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công.
1.1.4.4. Hoạt động đầu tư công: Bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập,
thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản
lý, sử dụng vốn đầu tư cơng; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết tốn dự án
đầu tư cơng; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư cơng.
1.1.4.5. Mục đích hoạt động đầu tư: Là thu được những kết quả nhất định
lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra. Kết quả này cũng biểu hiện dưới nhiều hình
thức: với chủ đầu tư đó là lợi nhuận, với nền kinh tế đó là sự thoả mãn nhu cầu cho
sinh hoạt và sản xuất, đóng góp cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho
người lao động, cải thiện đời sống cho các thành viên trong xã hội.
1.1.4.6. Mục tiêu của đầu tư công: nhằm tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực
hoạt động của nền kinh tế thông qua giá trị các tài sản cơng.
1.1.4.7. Đối tượng đầu tư cơng: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Đầu tư và hỗ trợ hoạt động
đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích, phúc lợi xã hội; Đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; Đầu tư phục vụ công tác
lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo
quy định của pháp luật về quy hoạch; Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý;
cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân
sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
1.1.4.8. Nguyên tắc đầu tư công: Tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã



15

hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Thực hiện đúng trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định
đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm,
hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; khơng để thất thốt, lãng phí. Bảo đảm
cơng khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
1.1.5. Khái niệm về nguồn vốn, vốn đầu tư và đặc điểm về vốn đầu tư
1.1.5.1. Nguồn vốn: Là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho một hoạt động nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và
của xã hội. Nói cách khác, nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác được
một số lượng vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
1.1.5.2. Vốn đầu tư: Là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau
như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để : tái sản xuất, các tài
sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới
và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ
sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự
bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được
đổi mới.
1.1.5.3. Đặc điểm về vốn đầu tư:
- Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh lời. Tuy
nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố đầu tư.
Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước hết
phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành
hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và
sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yêú tố cơ bản. Đặc điểm này
khơng chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn



16

chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy
nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc điểm khác.
- Đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn thường
là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ
tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp …...
- Quá trình đầu tư thường phải trải qua một q trình lao động rất dài mới có
thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn chậm. Sản xuất khơng theo một dây
truyền hàng loạt mà mỗi cơng trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và
phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc
lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước luôn gắn liền với quyền lực của nhà
nước.
- Việc huy động vốn vào ngân sách để đầu tư thông qua chính sách thuế, phí
của Nhà nước mang tính chất cưỡng chế. Việc sử dụng vốn này cũng phải thông
qua cơ quan quyền lực của Nhà nước. Do vậy, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước được quản lý một cách chặt chẽ bằng hệ thống pháp luật về các lĩnh vực
như ngân sách nhà nước, đầu tư, đấu thầu,... và được thực hiện bởi hệ thống các cơ
quan quyền lực quản lý chuyên ngành như Ủy ban nhân dân, hệ thống cơ quan tài
chính, kế hoạch và đầu tư và kho bạc nhà nước,...
- Phần lớn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước luôn gắn với các dự án, chương
trình đầu tư. Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phụ thuộc rất
lớn và gắn chặt chẽ với cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng. Những dự án,
chương trình đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải được
quyết định đầu tư bởi cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền.

- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh liên quan chặt chẽ với mức
đóng thuế của dân địa phương và đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp.


17

- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thường được sử dụng vì lợi ích
cả cộng đồng, lợi ích của địa phương, lợi ích quốc gia.
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh được sử dụng vào
chương trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng của địa phương, của quốc gia.
1.1.6. Ngân sách nhà nước và đặc điểm của Ngân sách nhà nước
1.1.6.1. Ngân sách Nhà nước: Là dự tốn hàng năm về tồn bộ các nguồn tài
chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo
đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Ngân sách Nhà
nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Quản lý và
điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động
khác trong nền kinh tế. Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật,
các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà
nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.6.2. Ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền
với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt,
bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước vừa, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ
thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác,
bản thân Ngân sách nhà nước vừa cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và

thơng qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế – xã hội
có liên quan phải tuân thủ.
- Hai là, Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước vừa và hoạt động thu –


×