Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát huy trí lực của học sinh thông qua sử dụng bài tập thực nghiệm trong giảng dạy hoá hữu cơ lớp 11, 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.87 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hố học là một mơn khoa học thực nghiệm, nên các thí nghiệm hố học đóng vai
trị quan trong trong việc đào tạo, cũng như giảng dạy mơn hố học ở các trong phổ
thơng. Tuy nhiên trong giảng dạy hố học ở trường phổ thơng bài tập hố học cũng
có tác dụng rất to lớn trong việc phát huy trí lực của học sinh; đặc biệt là các bài tập
thực nghiệm hoá học.
Bài tập thực nghiệm hoá học là một trong những xu hướng phát triển của bài tập
hiện nay. Vì nó có khả năng phát triển tư duy cho học sinh ở cả ba phương diện: lý
thuyết, thực hành và ứng dụng.
Giải bài tập thực nghiệm hố học là một cách thức học tập tích cực đối với học
sinh, nó giúp học sinh thường xuyên cũng cố các kiến thức lý thuyết, nâng cao kỹ
năng, kỹ xảo thực hành và vận dụng các kiến thực học được để giải thích các vấn đề
trong cuộc sống sản xuất.
Vì thế, bài tập thực nghiệm hố học là phương tiện rất tốt để phát huy tính tích
cực, chủ động và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ suy nghĩ đó, với vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình tơi đã chọn
đề tài
“ Phát huy trí lực của học sinh thơng qua sử dụng bài tập thực nghiệm trong
giảng dạy hoá hữu cơ lớp 11, 12”
Mục tiêu tôi chọn đề tài này cũng với mong muốn xây dựng và chọn lọc một số
bài tập thực nghiệm hoá học hữu cơ, nhằm rèn luyện cho học sinh tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của mình trong học tập mơn hố học. Đồng thời giúp học sinh nâng
cao kỹ năng, kỹ xảo thực hành hoá học và vận dụng các kiến thức học được để giải
thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống sản xuất; từ đó tạo ra hứng thú học tập
cho các em.


II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập mơn
hố học. Đồng thời rèn luyện, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo thực hành hoá học cho học
sinh.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận của sự phát triển trí lực của học sinh trong q trình nhận thức, học
tập ở trường phổ thơng.
Vai trị, tác dụng của bài tập thí nghiệm hố học hữu cơ ở trường THPT trong việc
rèn luyện tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy và học
mơn hố học.
Lựa chọn và sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học hữu cơ ở trường THPT để rèn
luyện tính túch cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Kết quả thực nghiệm ở trường phổ thông.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương trình hố học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT.
Học sinh các lớp 12C1, 12C2 trường THPT Lê Văn Hưu- Thiệu Hoá- Thanh Hoá.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng hợp tài liệu và tổng quan lý thuyết.
Tìm hiểu, sưu tập, chọn lọc các bài tập từ các tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi, tìm hiểu việc dạy và học mơn hố học và về tình
hình sử dụng bài tập thực nghiệm ở trường phổ thông.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông.

VI. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan lý thuyết về sự phát triển trí lực của học sinh phổ thơng trong q trình
nhận thức-học tập.
Lựa chọn và sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học hữu cơ lớp 11, 12.
Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
Nêu kết quả và kiến nghị
VII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
- Phần I: Mở đầu
- Phần II. Nội dung
Chương I: Tổng quan lý thuyết
Chương II: Lựa chọn, sử dụng bài tập thí nghiệm hoá học hữu cơ ở trường
THPT để phát huy trí lực của học sinh.
- Phần III: Kết luận và tài liệu tham khảo

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ LỰC CỦA HỌC SINH
TRONG Q TRÌNH NHẬN THỨC - HỌC TẬP
1. Tính tích cực, tự lực nhận thức và mối quan hệ giữa chúng
1.1. Tính tích cực nhận thức
“Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo chủ thể đối với khách thể thông qua sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết các vấn đề học tập –

nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để đạt
được mục đích và vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá
nhân”
1.2. Tính tự lực nhận thức
Theo nghĩa rộng: Bản chất của tính tự lực nhận thức là sẵn sàng về mặt tâm lý cho
sự tự học…
Theo nghĩa hẹp: Tính tự lực nhận thức là năng lực, nhu cầu học tập và tính tổ
chức học tập cho phép học sinh tự học.
1.3. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tự lực nhận thức
Tính tích cực nhận thức liên hệ chặt chẽ với tính tự lực nhận thức. Tính tích cực
nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức và khơng thể có tính tự lực
nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức.
2. Hứng thú nhận thức
“Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với q
trình nhận thức. Tính chất lựa chọn của cá nhân được biểu thị trong một lĩnh vực tri
thức nào đó. Con người muốn đi sâu vào lĩnh vực đó để nghiên cứu nắm vững những
giá trị của nó”
3. Sự phát triển trí lực của học sinh trong dạy học phổ thông
Mỗi tri thức mới đều gây một tác động nhất định đến sự phát triển tư duy của con
người, mà tính chất của sự phát triển trí tuệ lại quyết định trình độ lĩnh hội tri thức.
Bởi vậy cùng với việc trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa học thì một trong
những nhiệm vụ cơ bản của dạy học trước kia, hiện nay và sau này vẫn là phát triển
tư duy học sinh trong quá trình nắm tri thức các môn học…
II. NHỮNG CON ĐƯỜNG CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN TRÍ LỰC CỦA HỌC
SINH TRONG HỌC TẬP MƠN HỐ HỌC
Có rất nhiều con đường phát triển trí lực của học sinh trong q trình dạy học,
nhưng có ba con đường chủ yếu
1. Thứ nhất là:
Hình thành những tri thức sâu sắc hơn thuộc môn học
2. Thứ hai là:

Dạy cho học sinh những thao tác hành động trí tuệ (thao tác tư duy) quan trọng
nhất đối với việc lĩnh hội giáo trình hố học
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3. Thứ ba là:
Sử dụng rộng rãi các biện pháp và phương pháp dạy học có tác dụng nâng
cao tối đa tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, bỗi dưỡng ở học sinh
tính độc lập hứng thú nhận thức và áp dụng một cách có suy nghĩ các tri thức
và những dạng công tác học tập trong lớp cũng như các hoạt động ngồi lớp
khác nhau như: Việc sử dụng các thí nghiệm hố học thực hành, thí nghiệm
hố học vui, thí nghiệm biểu diễn, đặc biệt là các bài tập thí nghiệm hố học
trong giảng dạy và học tập mơn hố học.
III. RÈN LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH TRONG HỌC TẬP MƠN HỐ HỌC
Để phát huy tính tích cực của học sinh giáo viên cần:
1. Đặt cho học sinh những câu hỏi, những bài tập có tính chất nê vấn đề và học
sinh giải quyết nó thơng qua những suy nghĩ, trao đổi và thảo luận hoặc thơng
qua các thí nghiệm, bài tập thí nghiệm hay các bài tập hố học nói chung.
2. Đề ra cơng việc cho học sinh mang tính chất nghiên cứu
3. Sử dụng két hợp đồng thời, hợp lý các phương tiện trực quan, đồ dùng dạy học
của môn học.
4. Tạo ra các tình huống có vấn đề và kích thích lòng ham muốn, đam mê khoa
học của học sinh.
IV. HỌC SINH PHẢI LÀM GÌ ĐỂ RÈN LUYỆN CHO MÌNH TÍNH TÍCH

CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO
Trong xã hội phát triển, sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển
mạnh mẽ, thì dạy học khơng chỉ dạy kiến thức mà còn phải dạy phương pháp học tập
cho học sinh. Bản thân học sinh cần phải có phương pháp nghiên cứu, mà cốt lõi của
phương pháp học là phương pháp tự học.
Việc học là nhiệm vụ của người học, khơng ai có thể tay thế được. Để học tốt tất
cả các mơn học nói chung và mơn hố học nói riêng đầu tiên ta phải cần phải có đối
với người học đó là sự nỗ lực của bản thân người học, phải có ý chí quyết tâm cao
độ, phải tích cực học tập, mong muốn học giỏi, học giỏi hôm nay gắn liền với sự
thành đạt của cuộc sống tương lai sau này.
Hãy thốt khỏi tình trạng bị động, khắc phục “chứng ngại nhận thức” vì đây là
yếu tố cơ bản làm cho năng lực tự học kém, không có đà ban đầu, thiếu độc lập suy
nghĩ.
Để có thể lao động sáng tạo sau này, ngay từ bây giờ mỗi học sinh phải tự tập
luyện từng “sáng tạo” nhờ thơng qua các câu hỏi, bài tốn và các vấn đề học tập thực
tiễn chứ không phải chỉ bổ sung tri thức mới vào trí nhớ của mình.
Tập quan sát và đặt ra những vấn đề trước các hiện tượng khác đôi khi người khác
không quan tâm hoặc không chú ý đến.
Phải có những hứng thú học tập bộ mơn, phá vỡ chứng ngại và thông hiểu các nội
dung kiến thức. Đó là cơ sở đầu tiên cho những hứng thú học tập, điều kiện cơ bản
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

để phát triển trí tuệ cho học sinh với hiệu quả cao nhất, trước hết học sinh phải ý
thức được lợi ích lao động, học tập, động cơ hoạt động, học tập của mình: Chỉ có

thích thú với một hoạt động nào đó mới đảm bảo cho hoạt động đó tích cực.
V. VAI TRỊ VÀ TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP THÍ NGHIỆM HỐ HỌC
TRONG VIỆC RÈN LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY VÀ HỌC MƠN
HỐ HỌC
1. Tác dụng trí dục
1.1. Bài tập thí nghiệm làm hiểu sâu hơn các kiến thức đã học
1.2. Bài tập thí nghiệm hố học có tác dụng mở rộng hiểu biết của học sinh một
cách sinh động, phong phú, nâng cao hiểu biết của học sinh.
1.3. Bài tập thí nghiệm hố học có tác dụng củng cố các kiến thức cũ một cách
thường xuyên và hệ thống các khái niệm đã học…
1.4. Bài tập hố học nói chung và bài tập thí nghiệm hố học nói riêng có tác dụng
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoá học cần thiết cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng thực
hành hoá học…
1.5. Bài tập thí nghiệm hố học có tác dụng tạo điều kiện để phát huy tư duy, rèn
luyện tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh…
2. Tác dụng giáo dục tư tưởng
Giúp học sinh tin tưởng hơn vào khoa học, kỹ thuật và công nghệ
3. Tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp phục vụ đời sống và sản xuất.
VI. CÁC LOẠI BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HỐ HỌC
Bài tập thực nghiệm hố học thường được chia làm hai loại cơ bản: Bài tập thực
nghiệm định tính và bài tập thực nghiệm định lượng
1. Bài tập thực nghiêm định tính gồm các dạng sau
1.1.Bài tập về lắp giáp dụng cụ, sử dụng hình vẽ tranh ảnh
1.2. Bài tập về quan sát, mơ tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm.
1.3. Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất.
1.4. Bài tập về tách chiết, tinh chế các chất ra khỏi hỗn hợp.
1.5. Bài tập về điều chế các chất.
2. Bài tập thực nghiệm định lượng
Tuỳ theo nội dung hay phương pháp tiến hành thí nghiệm mà người ta phân các

bài tập thực nghiệm định lượng thành các dạng chính sau
2.1. Xác định khối lượng, thể tích, khối lượng riêng, nhiệt độ sơi hay nhiệt độ nóng
chảy của các chất.
2.2. Xác định tỉ khối của một chất khí này so với một chất khí khác hay khối lượng
phân tử của một chất khí.
2.3. Xác định lượng nước chứa trong các chất và công thức phân tử của muối ngậm
nước.
2.4. Xác định độ tan các chất và nồng độ dung dịch.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.5. Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của các chất trong hỗn hợp.
2.6. Điều chế các chất và tính hiệu suất phản ứng hoặc tinh chế một chất rồi tính độ
tinh khiết.
VII. VAI TRỊ VÀ TÁC DỤNG CỦA THÍ NGHIỆM HỐ HỌC TRONG VIỆC
DẠY VÀ HỌC MƠN HỐ HỌC
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, trong quá trình giảng dạy mơn hố
học nếu chỉ có sự trình bầy của giáo viên khơng thơi thì nghệ thuật trình bầy cao đến
đâu đi chăng nữa cũng không đảm bảo việc lĩnh hội tri thức khoa học của người học
ở mức độ cao…
Tóm lại, thí nghiệm hố học có vai trị bậc nhất trong việc giảng dạy và học tập
mơn hố học. Nó có tác dụng làm phát triển tính tích cực, tính độc lập, óc sáng kiến,
những hứng thú nhận thức và nâng cao lòng tin vào khoa học cho học sinh.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6



Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HỐ HỌC VƠ CƠ Ở TRƯỜNG THPT ĐỂ PHÁT HUY TRÍ LỰC CHO HỌC
SINH
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC
NGHIỆM HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG HIỆN NAY
Hố học là một mơn khoa học thực nghiệm, do đó bài tập thực nghiệm là một
dạng bài tập mang bản chất hố học. Vì vậy những năm trở lại đây bài tập thực
nghiệm hoá học đã được sử dụng rất nhiều trong quá trình dạy học của các thầy cô
giáo ở các trường phổ thông để phát huy trí lực của học sinh, cũng như phục vụ cho
việc thi cử trong các kì thi tốt nghiệpTHPT và các kì thi tuyển sinh đại học và cao
đẳng của học sinh.
II. LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HỐ
HỌC VƠ CƠ Ở CHƯƠNG TRÌNH THPT
1. Căn cứ vào chương trình hố học THPT
2. Chọn lọc và hướng dẫn cách giải bài tập một số bài tập thực nghiệm hố học hữu
cơ ở chương trình hố học THPT nhằm rèn luyện cho học sinh tính tích cực, chủ
động và sáng tạo trong học tập mơn hố học, đồng thời rèn luyện các kỹ năng thí
nghiệm và thực hành cho học sinh.
2.1. Bài tập về nhận biết và phân biệt các chất hữu cơ
Khi giải bài tập loại này giáo viên cần sử dụng những biện pháp tích cực để
hướng dẫn học sinh, động viên huy động các kiến thức về:
* Tính chất vật lí, tính chất hoá học của các chất hữu cơ.
* Các kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản về hoá học như:

- Khả năng quan sát màu sắc, mùi vị và trạng thái của các chất.
- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ, hố chất có trong phịng thí nghiệm…
* Trình tự giải một bài toán nhận biết, phân biệt như sau:
- Lập sơ đồ các bước tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng.
- Mô tả các bước tiến hành thí nghiệm dựa vào sơ đồ và viết các phương trình hố
học giải thích.
Thí dụ 1. Cho các chất: phenol (C 6H5OH), anilin, saccarozơ và axit glutamic,
được ký hiệu ngẫu nhiên là X, Y, Z và T. Một số tính chất vật lý và hóa học của
chúng (ở điều kiện thường) được ghi lại bảng sau. (Dấu – là không phản ứng hoặc
không hiện tượng)
Chất
Trạng thái
Tác dụng với nước
Tiếp xúc với quỳ tím
Br2
ẩm
X
Rắn


Y
Rắn
Kết tủa

Z
Lỏng
Kết tủa

T
Rắn


Màu hồng
Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------7


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. Saccarozơ, Anilin, Phenol, Axit glutamic.
B. Axit glutamic, Saccarozơ, Anilin. Phenol.
C. Saccarozơ, Phenol, Anilin, Axit glutamic.
D. Anilin, Axit glutamic, Phenol, Saccarozơ.
Hướng dẫn giải
* Giáo viên cần phải đặt các câu hỏi để huy động các kiến thức của học sinh về các
hợp chất trên như:
- Trạng thái tồn tại của phenol (C6H5OH), anilin, saccarozơ và axit glutamic ở
điều kiện thường?
- Tính chất hóa học đặc trưng của mỗi chất phenol (C 6H5OH), anilin, saccarozơ
và axit glutamic là gì?
Chọn đáp án C

Thí dụ 2: Tiến hành thí nghiệm với X, Y, Z, T, được kết quả theo bảng sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
Đun nóng với dung dịch NaOH
X

dư, sau đó làm nguội, cho tiếp vài Dung dịch màu xanh lam
giọt dung dịch CuSO4.
Y
Dung dịch AgNO3 trong NH3, đun
Tạo kết tủa trắng
nóng
Z
Cu(OH)2
Tạo dung dịch màu xanh
lam
T
Quỳ tím
Chuyển màu hồng
X, Y, Z, T lần lượt là
A. Triolein, saccarozơ, glucozơ, metylamin
B. Triolein, fructozơ, xenlulozơ, alanin
C. Tristearin, glucozơ, saccarozơ, glyxin
D. Tristearin, glucozơ, fructozơ, axit glutamic
* Giáo viên cần phải đặt các câu hỏi để huy động các kiến thức của học sinh về các
hợp chất trên như:
- Tính chất hóa học đặc trưng của mỗi chất triolein, saccarozơ, glucozơ,
metylamin fructozơ, xenlulozơ, alanin, tristearin, glyxin, axit glutamic là gì ?
- Khi thủy phân chất béo sản phẩm thu được gồm những chất nào, tính chất hóa
học đặc trưng của chúng?
Chọn đáp án D
* Nhận xét: Đối với bài tập này hợp chất cần nhận biết là các hợp chất rất phổ biến.
Vì vậy, những bài tốn loại này có tác dụng giúp học sinh vận dụng các kiến thức
học được để giải thích các hiện tượng thực tế xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Điều
nay giúp học sinh mở rộng kiến thức của mình một cách phong phú, sáng tạo và nó
góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh, tạo điều kiện cho các em tìm tịi, phát

huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của mình trong học tập mơn hố học.
2.2. Bài tập tách chiết và tinh chế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các bài tập loại này là các bài tập có nội dung của các thí nghiệm nghiên cứu nhỏ
của học sinh phổ thơng, do đó bài tập khơng khó lắm về mặt kiến thức lý thuyết. Vấn
đề vướng mắc lớn nhất dối với học sinh khi giải bài tập loại này là các kiến thức và
kỹ năng về kỹ thuật phịng thí nghiệm. Vì vậy, trước khi giải bài tập dạng này, giáo
viên cần trang bị cho học sinh một số kiến thức và kỹ năng thực hành như:
- Tính chất vật lí và tính chất hoá học của các chất cần tinh chế, tách chiết.
- Các khái niệm về tách chiết, tinh chế và một số kiến thức về các phương pháp
tách chiết, tinh chế như: Phương pháp chiết, phương pháp kết tinh, phương
pháp chưng cất.
- Giới thiệu cho học sinh biết sử dụng các dụng cụ tách chiết như: Phễu chiết,
giấy lọc, cột chưng cất, các dụng cụ nung, sấy, làm lạnh...
Để tìm hiểu tác dụng của bài tập loại này ta xét một số thí dụ sau:
Thí dụ: Tách riêng mỗi sau ra khỏi hỗn hợp lỏng benzen, phenol, anilin mà không
làm thay đổi khối lượng
Hướng dẫn giải
* Để học sinh giải tốt bài này trước tiên giáo viên cần phải đặt các câu hỏi gợi ý
để học sinh được các kiến thức về:
- Tính chất vật lí và tính chất hố học của các hợp chất trên
+ Các hợp chất trên tan như thế nào trong nước? trong dung môi hữu cơ?
+ Các hợp chất trên tồn tại ở trạng thái nào ở điều kiện thường?

+ Các chất trên nặng hay nhẹ hơn nước?
- Cách lọc, cách chiết, dụng cụ lọc và dụng cụ chiết.
* Sau đó giáo viên có một số gợi ý giúp học sinh tự tìm ra lời giải
- Các chất trên là đều không tan trong nước nên ta phải làm gì?
- Tính chất hóa học đặc trưng của mỗi chất là gì?
- Khi tách khơng làm thay đổi khối lượng của các chất ta phải lựa chọn thuốc thử
nào cho phù hợp, để thuốc thử đó không làm ảnh hưởng đến lượng chất của mỗi
chất, mà lại chỉ tác dụng lên các chất cần tách, sản phẩm dễ tách ra khỏi hỗn hợp và
sản phẩm dễ điều chế được chất ban đầu và đặc biệt chất đó cũng dễ đuổi ra khỏi hỗn
hợp
- Thuốc thử dùng là dung dịch NaOH dư
- Các phản phẩm sinh ra có đặc điểm gì? Thực hiện phương pháp nào để tách
chúng ra khỏi hỗn hợp sản phẩm
- Sản phẩm dung dịch C6H5ONa, NaOH dư có đặc điểm gì so với benzen và
anilin?
- Benzen và anilin không tan trong nước và trong hỗn hợp, lại nhẹ hơn nên ta sử
dụng phương pháp gì để tách nó ra khỏi hỗn hợp phản ứng?
- Sản phẩm C6H5ONa, NaOH dư làm thế nào để thu được phenol?
- Đối với benzen và anilin ta dùng thuốc thử gì để tách được chúng ra khỏi nhau? (
dung dịch HCl)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------9


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Sản phẩm thu được là gì đặc điểm như thế nào? Sử dụng phương pháp gì để
tách chúng ra khỏi nhau?

+ Để tách C6H5NH3Cl, HCl ta sử dụng hóa chất nào? Phương pháp gì?
* Với các bước hướng dẫn của giáo viên như trên học sinh có thể hình dung ra
các bước để giải bài toán và các em sẽ tiến hành giải theo các bước sau
- Bước 1: Lập sơ đồ tóm tất các bước tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng.
- Bước 2: Mơ tả các bước tiến hành thí nghiệm
* Ta thấy với sự dẫn dắc như trên, sau khi giải xong bài tập này học sinh không
những cũng cố được về mặt lý thuyết mà các em còn được khắc sâu một số kiến
thức lý thuyết cơ bản như: Tính chất của phenol, anilin, benzen, tính chất của các
muối, điều chế các chất; tính bazơ , tính chất vật lí của axit HCl…Mặt khác sau
khi giải bài tập này thì học sinh nắm vững các kiến thức và kỹ năng về kỹ thuật
tách chiết trong phịng thí nghiệm. Qua đó nâng cao các kỹ năng, kỹ xảo thực
hành hố học cho học sinh, giúp các em phát huy tính tích cực và sáng tạo của
mình trong học tập…
Qua thí dụ trên bài tập thực nghiêm dạng tinh chế tách chiết có tác dụng rất to
lớn trong phát huy trí lực của học sinh; nó giúp học sinh củng cố lý thuyết, nâng
cao kỹ năng, kỹ xảo thực hành và rèn luyện tính độc lập nghiên cứu, từ đó tạo
điều kiện cho các em phát huy trí lực của mình trong học tập.
2.3. Bài tập sử dụng hình vẽ, tranh ảnh
Bài tập sử dụng hình vẽ, tranh ảnh về các thí nghiệm hố học vơ cơ cũng là
một loại bài tập có tác dụng lớn trong việc phát huy trí lực của học sinh. Nó có tác
dụng tạo điều kiện để phát huy tư duy khoa học cho học sinh. Khi giải bài tập loại
này bắt buộc học sinh phải phân tích, tổng hợp các bộ phận của hình vẽ, tranh ảnh
để từ đó lập luận đưa ra kết luận phù hợp.
Sau đây là thí dụ về bài tập dạng này
Thí dụ 1: Cho thí nghiệm điều chế CH4 trong phịng thí nghiệm như hình vẽ (chất
rắn A chứa CH3COONa, NaOH và CaO) theo phản ứng hóa học sau:
CaO, t
CH3COONa (r) + NaOH (r) →
CH4 ↑ + Na2CO3
0


Trong các nhận xét sau về quá trình điều chế
(1) Thu metan bằng phương pháp đẩy nước do metan không tan trong nước.
(2) Dùng CaO với mục đích làm sạch khí sinh ra.
(3) CH3COONa phải thật khan trước khi làm thí nghiệm. Nếu hỗn hợp phản ứng bị
ẩm thì phản ứng xảy ra chậm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 10 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(4) Phải đun nóng ống nghiệm, khí metan mới thốt ra, khơng để ngọn lửa lại gần
miệng ống thốt khí.
(5) Khi ngừng thu khí, phải tháo rời ống dẫn khí rồi mới tắt đèn cồn tránh hiện
tượng nước tràn vào ống nghiệm khi ngừng đun.
Số nhận xét đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Hướng dẫn
Trước khi giải bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức :
- Có những phương pháp thu khí nào? Những khí có đặc điểm thế nào thì thu bằng
phương pháp trên?
Học sinh trả lời
- Có 3 phương pháp thu khí
+ Đẩy khơng khí để ngửa bình thu dùng để thu các khí khơng tác dụng với khơng

khí và nặng hơn khơng khí
+ Đẩy khơng khí để úp bình thu dùng để thu các khí khơng tác dụng với khơng khí
và nhẹ hơn khơng khí
+ Đẩy nước dùng để thu các khí khơng tác dụng với nước và khơng tan hay ít tan
trong nước
- Cách nung chất rắn là gì?
HS: Miệng ống nghiệm hướng xuống dưới từ 5 – 100.
- Vì sao lại phải thêm CaO?
HS: tạo độ xốp cho khí thốt ra dễ?
- Cách dừng thí nghiệm trên thứ tự tiến hành là như thế nào?
HS: Lấy ống dẫn khí ra trước sau đó mới tắt đèn cồn, nếu làm ngược lại thì nước từ
chậu sẽ chảy vào ống nghiệm nung làm vỡ ống nghiệm, hỏng hóa chất.
Đáp án đúng: (1), (3), (4), (5) chọn đáp án C
Thí dụ 2: Tiến hành thí nghiệm điều chế và thử tính chất của khí etilen theo các
bước sau:
Bước 1: Cho 2 ml C2H5OH khan vào ống nghiệm khô có sẵn vài viên đá bọt, sau
đó cho thêm từng giọt dung dịch H2SO4 đặc (4 ml), đồng thời lắc đều.
Bước 2: Lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ sau:

Đun nóng đều ống nghiệm.
Bước 3: Dẫn khí sinh ra lần lượt vào ống nghiệm (1) đựng dung dịch Br2 ; ống
nghiệm (2) đựng dung dịch AgNO3/NH3.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Nhận định nào sau đây đúng?
A. Khi dẫn khí etilen qua các ống nghiệm thì màu sắc dung dịch trong ống nghiệm
(1) thay đổi và ở ống nghiệm (2) thu được kết tủa vàng.
B. Vai trị của bơng tẩm NaOH đặc là để giữ khơng cho dung dịch trong ống
nghiệm thốt ra ngồi.
C. Ở bước (1) cho thêm đá bọt nhằm mục đích giúp dung dịch sôi đều và tránh
hiện tượng quá sôi trào ra ngồi.
D. Có thể dùng sơ đồ thí nghiệm trên để điều chế etyl axetat.
Hướng dẫn
Trước khi giải bài tập này giáo viên cần nhắc lại để học sinh nắm chắc các kiến
thức về:
- Chất khử, chất oxi hoá và phản ứng oxi hố - khử
- Tính chất vật lí của các chất khí, dung dịch H2SO4 đặc
- Có thể xảy ra những phản ứng nào ở trên?
- Tính chất của etilen là gì?
- Vai trị của dung dịch NaOH là gì?
- Vai trị của đá bọt là gì?
Sau đó học sinh tiến hành trả lời:
- Các phương trình xảy ra chủ yếu:
C2H5OH HSOđ ,170
→ C2H4 + H2O
C2H5OH + H2SO4 đặc 
→ CO2 + SO2 + H2O
CO2 + 2NaOH 
→ Na2CO3 + H2O
SO2 + 2NaOH 
→ Na2SO3 + H2O
C2H4 + Br2 
→ C2H4Br2
Chọn đáp án đúng là C

2.4. Một số bài tập thực nghiệm khác
2.4.1. Bài tập trắc nghiệm
Sử dụng bài tập trắc nghiệm về các thí nghiệm vơ cơ cũng là một phương pháp
phát huy tính tích cực nhận thức và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập
mơn hố học ở phổ thơng.
Sau đây xin giới thiệu một số bài tập thuộc dạng này:
Bài 1 : Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào
ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 - 6
phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sau bước 2, có khí mùi thơm bay lên đó là etyl axtat.
2

4

0C

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B. Mục đích của việc làm lạnh là tạo môi trường nhiệt độ thấp giúp cho hơi etyl
axtat ngưng tụ.

C. Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit clohiđric đặc.
D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
Hướng dẫn: HS cần nắm
- Tính tan C2H5OH, CH3COOH, H2SO4 đặc tan vơ hạn trong nước
- Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch.
- Tính tan của etyl axetat ít tan trong nước và nhẹ hơn nước. Không tan trong dung
mơi phân cực cao. Do đó phải thêm dung dịch NaCl bão hòa vào để tách được
hầu hết este ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
- Nhiệt độ sôi của C2H5OH là 78,30C, CH3COOH là 1180C, CH3COOC2H5 là 770C.
Do đó cần phải đun cách thủy để các chất trong hỗn hợp không bay hơi mà phản
ứng vẫn xảy ra nhanh.
-Vai trò của dung dịch H2SO4 đặc đối với phản ứng vùa là chất xúc tác vừa là chất
phản ứng. Do đó khơng thể thay thế bằng dung dịch HCl.
Vì vậy đáp án sai ở câu trên là C
Bài 2 : Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phịng hố theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ lợn và 2,5 ml dung dịch NaOH
40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh, thỉnh
thoảng thêm vài giọt nước cất trong 8-10 phút.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 5 ml dung dịch NaCl bão hịa nóng, khấy nhẹ rồi
để nguội.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Ở bước 1, có thể thay thế mỡ lợn bằng dầu thực vật.
B. Mục đích của việc thêm nước cất ở bước 2 là để giữ cho thể tích hỗn hợp khơng
đổi.
C. Sau bước 2, nếu sản phẩm không bị đục khi pha lỗng với nước cất thì phản
ứng xà phịng hố xảy ra hoàn toàn.
D. Sau bước 3, trong bát sứ thu được chất lỏng đồng nhất.
Hướng dẫn : HS cần nắm được
- Phản ứng xà phịng hóa chất béo là phản ứng một chiều và cần đun nóng.

- Phản ứng xà phòng thực chất là phản ứng thủy phân nên cần có nước mới xảy ra
phản ứng.
- Xà phịng ít tan trong dung mơi càng phân cực do đó thêm dung dịch NaCl bão
hòa vào để xà phòng tách ra cho dễ.
- Xà phòng lại nhẹ hơn hỗn hợp phản ứng.
Vì vậy phải chọn đáp án đúng là D
Bài 3: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 – 3 giọt CuSO 4 5% và 1 ml dung dịch NaOH
10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).
Bước 2: Rót 2 ml dung dịch saccarozơ 5% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó
0,5 ml dung dịch H2SO4 lỗng. Đun nóng dung dịch trong 3 – 5 phút.
Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO 3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và
khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thốt khí CO2.
Bước 4: Rót dung dịch trong ống (2) vào ống (1), lắc đều cho đến khi tủa tan hoàn
toàn.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
B. Mục đích chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4 dư.
C. Có thể dùng dung dịch Ba(OH)2 loãng thay thế cho tinh thể NaHCO3.
D. Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh tím.
Hướng dẫn:
- Cu(OH)2 là chất rắn màu xanh

- Saccarozơ chỉ thủy phân trong môi trường axit và sản phẩm thủy phân là glucozơ
và fructozơ.
- Axit là chất xúc tác do đó phải trung hịa để phản ứng tạo phức với Cu(OH) 2 thực
hiện trong môi trường bazơ
Chọn đáp án B
Bài 4: Hiện tượng nào sau đây mơ tả khơng chính xác?
A. Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đựng dung dịch anilin thấy xuất
hiện kết tủa trắng.
B. Phản ứng giữa khí metylamin và khí hiđro clorua làm xuất hiện "khói trắng".
C. Nhỏ từ từ HCl đặc vào dung dịch anilin sau đó lắc nhẹ, để yên một thời gian
sau đó nhỏ tiếp dung dịch NaOH đến dư vào thấy có hiện tượng phân lớp.
D. Thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch đimetylamin thấy xuất hiện màu
xanh.
Hướng dẫn: Học sinh cần biết
- Anilin là chất lỏng khơng màu ít tan trong nước và nặng hơn nước.
- Anilin là bazơ yếu nên tan trong dung dịch HCl. Muối phenylamoni clorua tan
tốt trong nước, nhưng là bị bazơ mạnh hơn đẩy ra khỏi muối của nó.
- Các amin khí tác dụng khí HCl tạo ra muối amoni là những tinh thể nhỏ liti là
khói trắng.
- Dung dịch bazơ nếu làm đổi màu phenolphtalein thì có màu đỏ.
Chọn đáp án D
Bài 5: Tiến hành thí nghiệm phản ứng màu biure của lịng trắng trứng (protein) theo
các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO4 2% + 1 ml dung dịch NaOH
30%.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14 


Sáng kiến kinh nghiệm


Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm 4 ml dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, lắc đều.
Nhận định nào sau đây là sai?
A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh lam.
B. Có thể thay thế dung dịch lịng trắng trứng bằng dung dịch Gly-Ala.
C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và dung dịch có màu tím đặc trưng.
D. Cần lấy dư dung dịch NaOH để đảm bảo môi trường cho phản ứng tạo phức.
Hướng dẫn : HS cần biết
- Cu(OH)2 là chất rắn màu xanh.
- Phản ứng màu biure chỉ xảy ra với dung dịch protein và dung dịch peptit (trừ
đipeptit) tạo dung dịch màu tím đặc trưng.
Chọn đáp án B
2.4.2.Bài tập về dự đốn và giải thích hiện tượng
Thí dụ 1 : Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 2 ml dung dịch hồ tinh
bột 2%, quan sát và ghi nhận hiện tượng trong vài phút ở nhiệt độ thường.
Bước 2: Đun nóng nhẹ dung dịch trên ngọn lửa đèn cồn khoảng 2 phút.
Bước 3: Để dung dịch nguội dần ở nhiệt độ thường, ghi nhận hiện tượng quan sát
được.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1 và bước 3, đều thu được dung dịch có màu xanh tím.
(b) Sau bước 2, ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu tím đen.
(c) Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm mất màu xanh tím.
(d) Từ kết quả của thí nghiệm trên, có thể dùng iot để nhận biết hồ tinh bột.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 3

C. 4
D. 1
Hướng dẫn: HS cần nắm
- Tinh bột gồm hai dạng là amilozơ và amilopectin, trong đó amilozơ có cấu tạo
mạch không phân nhánh nhưng xoắn nên ở giữa có lỗ hổng.
- Iot vào lỗ hổng của tinh bột và hấp phụ trên bề mặt này tạo phức màu xanh
tím. Khi đung nóng thì amilozơ duỗi thẳng ra và đẩy iot ra không tạo phức. Để
nguội amilozơ lại co lại và lại tạo phức như ban đầu.
Các đáp án đúng là (a), (c), (d). Chọn đáp án B
Thí dụ 2: Tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của glucozơ theo các
bước sau đây
Bước 1: Cho vào ống nghiệm lần lượt vài giọt dung dịch CuSO4 0,5%, 1 ml dung
dịch NaOH 10%.
Bước 2: Gạn bỏ phần dung dịch dư, giữ lại kết tủa Cu(OH)2. Cho thêm vào đó 2 ml
dung dịch glucozơ 1%.
Bước 3: Lắc nhẹ ống nghiệm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 15 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cho các phát biểu sau
(a) ống nghiệm chuyển sang dung dịch màu xanh lam khi nhỏ dung dịch glucozơ
vào.
(b) Trong thí nghiệm trên glucozơ bị khử.
(c) Trong thí nghiệm trên có thể thay dung dịch CuSO4 bằng dung dịch FeSO4.
(d) ống nghiệm chuyển sang màu đỏ gạch khi nhỏ dung dịch glucozơ vào.

(e) Sau bước 3, trong ống nghiệm có chứa phức đồng glucozơ Cu(C6H11O6)2.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Hướng dẫn :
- u cầu học sinh nêu tính chất hóa học của glucozơ ?
- Dự đoán hiện tượng khi cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 ?
- Tại sao glucozo chỉ phản ứng với Cu(OH)2 mà không phản ứng với Fe(OH)2.
- Phản ứng oxi hóa – khử là gì ?
Đáp án đúng là (a), (e). Chọn đáp án A
2.5.Một vài bài tập thực nghiệm tham khảo
Bài 1 : Tiến hành thí nghiệm xà phịng hóa tristearin theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1 gam tristearin và 2 – 2,5 ml dung dịch NaOH
nồng độ 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp khoảng 30 phút và khuấy liên tục bằng đũa thủy
tinh, thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp khơng
đổi.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hịa nóng, khuấy
nhẹ rồi để nguội.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sau bước 3, hỗn hợp tách thành hai lớp: phía trên là chất rắn màu trắng, phía
dưới là chất lỏng.
B. Sau bước 2, thu được chất lỏng đồng nhất.
C. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl là làm tăng tốc độ cho phản
ứng xà phòng hóa.
D. Phần chất lỏng sau khi tách hết xà phịng hòa tan Cu(OH) 2 thành dung dịch
màu xanh lam.
Bài 2: Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ:

(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.
(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hồ tan hết.
(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.
(d) Cho lml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch .
Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)?
A. (a), (d), (b), (c).
B. (d), (b), (c), (a).
C. (a), (b), (c), (d)
D. (d), (b), (a), (c).
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 16 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bài 3: Tiến hành thí nghiệm phản ứng tráng gương của glucozơ theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm sạch 1 ml dung dịch AgNO 3 1%, sau đó thêm từng
giọt dung dịch NH3 5% và lắc đều cho đến khi kết tủa tan hết, cho thêm một vài giọt
dung dịch NaOH 10%.
Bước 2: Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ, hơ nóng nhẹ ống nghiệm trên ngọn
lửa đèn cồn trong vài phút.
Nhận định nào sau đây là sai?
A. Trong phản ứng trên, glucozơ đóng vai trị là chất khử.
B. Mục đích của việc thêm NaOH vào là để tránh phân huỷ sản phẩm.
C. Sau bước 2, thành ống nghiệm trở nên sáng bóng như gương.
D. Sau bước 1, thu được dung dịch trong suốt.
Bài 4: Tiến hành thí nghiệm thử tính chất của xenlulozơ theo các bước sau:
Bước 1: Cho lần lượt 4 ml HNO 3, 8 ml H2SO4 đặc vào cốc thủy tinh, lắc đều và

làm lạnh.
Bước 2: Thêm tiếp vào cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp phản ứng vào
nồi nước nóng (khỏang 60 – 70oC) khuấy nhẹ trong 5 phút.
Bước 3: Lọc lấy chất rắn rửa sạch bằng nước, ép khơ bằng giấy lọc sau đó sấy khơ
(tránh lửa).
Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Có thể thay thế nhúm bơng bằng hồ tinh bột.
B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử xenlulozơ có 3 nhóm –OH tự do.
C. Sau bước 3, sản phẩm thu được có màu vàng.
D. Sau bước 3, lấy sản phẩm thu được đốt cháy thấy có khói trắng xuất hiện.
Bài 5: Để phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ, người ta thực
hiện một thí nghiệm được mơ tả như hình vẽ:
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Thí nghiệm trên dùng để xác định nitơ có trong hợp chất hữu cơ.
B. Bơng trộn CuSO4 khan có tác dụng chính là ngăn hơi hợp chất hữu cơ thốt ra
khỏi ống nghiệm.
C. Trong thí nghiệm trên có thể thay dung dịch Ca(OH)2 bằng dung dịch Ba(OH)2
D. Thí nghiệm trên dùng để xác định clo có trong hợp chất hữu cơ.

Đáp án
1C

2D

3B

4C

5C


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

III. TRIỂN KHAI DẠY THỬ
Để biết được mức độ lĩnh hội tri thức của học sinh khi sử dụng bài tập thực
nghiệm hoá học trong q trình dạy học, tơi đã tiến hành triển khai dạy thử ở khối
lớp 12 trường THPT Lê Văn Hưu-Thiệu hố-Thanh hố trong năm học 2020-2021.
Trong q trình giảng dạy tôi đã sử dụng một số bài tập thực nghiệm đã chọn để phát
huy tính tích cực của học sinh
Sau đó tơi đã chọn hai lớp để tiến hành kiểm tra một tiết ở lớp 12C1 và lớp 12C2
trường THPT Lê Văn Hưu. Lớp 12C1 là lớp dạy thử mà tơi trực tiếp giảng dạy, cịn
lớp 12C2 là lớp để đối chứng. Hai lớp này có số lượng học sinh và sức học tương đối
như nhau.
Bảng 1: Kết quả khảo sát tình hình học sinh đầu năm.
Số
điểm
Điểm
4
5
6
7
8
9
10
trung

Lớp
bình
Số
học sinh
12C1

40

0

8

10

12

9

1

0

6,62

12C2

42

1


8

13

11

8

1

0

6,48

Bảng 2: Kết quả khảo sát tình hình học sinh sau khi áp dụng
Số
điểm
4
5
6
7
8
9
Lớp
Số
học sinh

10

Điểm

trung
bình

12C1

40

0

1

5

10

17

4

3

7,68

12C2

42

1

5


12

15

7

2

0

6,67

Như vậy chất lượng ở lớp 12C1 được nâng lên rõ rệt còn tại lớp 12C2 chất lượng
học sinh thay đổi không đáng kể.
PHẦN III: KẾT LUẬN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Phát huy trí lực của học sinh thơng qua
bài tập sử dụng thực nghiệm hố học trong giảng dạy hố học hữu cơ 11,12 ” tơi
đã thực hiện được một số công việc thu được một số kết quả sau:
1. Nghiên cứu phần tổng quan lý thuyết tôi đã tham khảo được nhiều tài liệu về lý
luận dạy học, phương pháp dạy học để làm cơ sở cho việc lựa chọn bài tập thực
nghiệm hoá học hữu cơ. Trong phần này tôi đã nghiên cứu các vấn đề sau

- Cơ sở lý luận của sự phát triển nhận thức
- Những con đường cơ bản để phát huy trí lực của học sinh
- Rèn luyện trí lực của học sinh trong học tập mơn hố học
- Vai trị và tác dụng của thí nghiệm hố học
- Vai trị và tác dụng của bài tập hoá học
2. Lựa chọn sử dụng một số bài tập thí nghiệm hố học hữu cơ ở các khối lớp 11,
12 nhằm phát huy trí lực của học sinh phổ thơng.
Trong phần này tơi đã lựa chọn được 17 bài tập thực nghiệm được chia làm 05
dạng. Trong đó có 12 được phân tích và hướng dẫn giải cụ thể và 5 bài tập gồm các
bài tập trắc nghiệm và một số bài tập để học sinh tự giải nhằm phát huy trí lực và sự
sáng tạo của mình.
Các bài tập được lựa chọn trên một số nguyên tắc sau
- Thứ nhất: Dựa vào chương trình sách giáo khoa hiện hành
- Thứ hai: Các bài tập được lựa chọn phải vừa sức với học sinh và một số bài
nâng cao để gây hứng thú học tập cho học sinh
3. Tiến hành dạy thử
Trong quá trình giảng dạy tơi đã tiến hành dạy thử và thực hiện kiểm tra để lấy kết
quả thực nghiệm (được thể hiện ở bảng trên )
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ rằng những bài tập được lựa chọn là
phù hợp với trình độ học sinh hiện nay. Các em đã có hứng thú trong việc giải bài
tập, thích làm bài tập, nhất là các bài tập thực nghiệm.
4. Kiến nghị
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thơng tăng cường giải các bài tập hố học
nói chung và nhất là cần chú ý nhiều hơn việc giải các bài tập thí nghiệm hố học vơ
cơ, đây là chương trình hố học học sinh chưa được tiếp cận nhiều.
Để phát huy tính tự nghiên cứu và lịng đam mê nghiên cứu khoa học của học
sinh thì nhà trường cần tạo điều kiện nhiều hơn cho học sinh có nhiều buổi ngoại
khố về các mơn học, nhiều hình thức nghiên cứu khoa học với những đề tài nhỏ…
để học sinh phát huy năng lực của mình trong học tập cũng như trong nghiên cứu
khoa học.

Cần trang bị cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo về thực hành hoá học phổ
thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 19 


Sáng kiến kinh nghiệm

Trần Hùng Chỉnh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. Lê văn Dũng. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh PTTH qua
bài tập hoá học. Luận án tiến sỹ, Hà Nội, 2001.
2. Cao Cự Giác. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hố học vơ cơ. NXB Giáo Dục,
2009.
3. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cường, Dương Xn Trình. Lí luận dạy học
hố học. NXB Giáo Dục, 1997.
4. Lê Trọng Tín. Phương pháp dạy học mơn hố học ở trường phổ thông trung
học. NXB Giáo Dục, 2000.
5. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái. Hoá Học 10
Nâng Cao. NXB Giáo Dục, 2007.
6. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long. Bài tập Hoá Học 10 Nâng Cao.
NXB Giáo Dục, 2006.
7. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền. Hố Học 11
Nâng Cao. NXB Giáo Dục, 2006.
8. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng. Bài tập Hoá
Học 11 Nâng Cao. NXB Giáo Dục, 2006.
9. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị
Thặng. Hoá Học 12 Nâng Cao. NXB Giáo Dục, 2009.
10.Lê Xuân Trọng, Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân Trường. Bài

tập Hoá Học 12 Nâng Cao. NXB Giáo Dục, 2007.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thiệu Hoá, ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Trần Hùng Chỉnh

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 20 



×