Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đổi mới kiểm tra thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học bậc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.6 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

MỤCLỤC
1. MỞ ĐẦU
Trang
Người thực hiện: Cao Thị Thúy
1.1. Lídochọnđề tài...................................................................................................................1
Chức vụ: Giáo viên
1.2.Mụcđíchnghiêncứu.............................................................................................................2
1.3.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................2
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hố học
1.4.Các phươngphápnghiên cứu...............................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơsởlýluận của sáng kiến kinh nghiệm...............................................................................4
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm............................................5
2.3.Giải pháp thực hiện để giải quyết các dạng toán liên quan chất béo..................................6
2.3.1.Bài toán chất béo tổng quát..............................................................................................6
2.3.2. Bài toán chất béo liên quan đến lượng chất Br2 phản ứng..............................................9
2.3.3. Bài toán hỗn hợp chất béo và axit béo tự do.................................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường...............................................................................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận............................................................................................................................19


3.2. Kiến nghị..........................................................................................................................19
TÀILIỆUTHAMKHẢO
THANH HOÁ NĂM 2021
PHỤ LỤC


MỤCLỤC
Trang

1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................1
1.4. Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.........................................2
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin................................2
1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..............................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................2
2.1.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá và các hình thức kiểm tra đánh giá...........2
2.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra thường xuyên........................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............................3
2.3. Giải pháp thực hiện để giải quyết việc đổi mới kiểm tra thường xuyên..............3
2.3.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh................................................................3
2.3.2. Các cách kiểm tra miệng................................................................................5
2.3.3. Áp dụng các cách kiểm tra miệng ở trên vào trong các tiết dạy cụ thể.............9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường....................................................................................12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................14
3.1. Kết luận.........................................................................................................14

3.2. Kiến nghị.......................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................16


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, ngành Giáo dục nói chung và giáo dục phổ thơng
nói riêng đã có rất nhiều đổi mới như đổi mới sách giáo khoa, phương pháp dạy
học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá…đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng
dạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá cũng là công cụ quan trọng, chủ yếu để xác
định năng lực, nhận thức của người học, để điều chỉnh quá trình dạy và học, là
động lực của đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng giáo dục.
Để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục, việc kiểm tra đánh
giá cũng phải chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh, phát triển trí thơng minh, sáng tạo cho học sinh, khuyến khích học sinh
vận dụng linh hoạt các đơn vị kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống
thực tế.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hoàn toàn giao cho giáo viên và học
sinh chủ động, phương pháp đánh giá được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt.
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, liên quan nhiều đến các lĩnh vực của
đời sống xã hội.Vì vậy việc chú trọng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá sẽ
là cơ sở, động lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học của môn Hóa học
trong trường trung học phổ thơng hiện nay. Trong khâu kiểm tra, đánh giá, việc
đổi mới kiểm tra thường xun là khâu hết sức quan trọng vì đây khơng chỉ là kiểm
tra ở đầu giờ mỗi tiết học mà cũng có thể diễn ra linh hoạt ở các thời điểm trong
một tiết học, giúp giáo viên biết học sinh đã lĩnh hội được những kiến thức nào để
có điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong việc tiếp tục tổ chức các hoạt động để học

sinh tiếp tục lĩnh hội kiến thức mới. Nếu giáo viên lơ là hoặc không thực hiện tốt
việc kiểm tra đánh giá thường xuyên thì quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ
bị gián đoạn, các em sẽ bị hổng các kiến thức, kỹ năng cần có trong mỗi nội dung
tiết học, phần học; Việc này sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.
Trước thực tế đó, tơi đã lựa chọn, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đổi mới
kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn
Hóa học bậc trung học phổ thơng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong dạy học thì kiểm tra miệng là việc làm thường xuyên liên tục, có thể
thực hiện theo nhiều cách khác nhau nhằm phục vụ cho công tác dạy học. Thơng
qua đó hướng dẫn học sinh cách nhìn nhận vấn đề về bài học cũng như cách lĩnh
hội kiến thức; đồng thời giáo viên theo dõi và đánh giá học sinh một cách liên tục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá đổi mới hiện nay, tôi đưa ra
một số cách kiểm tra miệng, áp dụng với học sinh ở kỳ 2 tại lớp 10A, 10B, 10E,
10G trường trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa. Với những
cách kiểm tra này không những được thực hiện vào đầu của mỗi tiết học mà có
thể thực hiện vào giữa hay cuối của tiết học; không bị giới hạn bởi số lần đánh
giá, đối tượng đánh giá đa dạng gồm giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá và
1


học sinh đánh giá lẫn nhau.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều trong thông tư số 58/2011/ TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đánh giá xếp loại
học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

- Nghiên cứu kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, sách chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Nghiên cứu kỹ lý thuyết và các dạng bài tập của chương trình kỳ 2 lớp 10
thơng qua kênh cơng nghệ thơng tin (internet).
- Phân loại mức độ của các câu hỏi, áp dụng cách kiểm tra phù hợp với
trình độ học sinh của trường.
- Trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài trường.
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Dự giờ giáo viên cùng môn trong trường.
- Mời các giáo viên trong tổ dự giờ có thử nghiệm đổi mới phương pháp
kiểm tra miệng.
- Sử dụng cách đổi mới kiểm tra ở kỳ 2 các lớp 10 được phân công giảng
dạy.
- Phát và thu phiếu điều tra cho các giáo viên hoá học trong trường.
- Phát phiếu điều tra để thu thập ý kiến phản hồi của giáo viên và học sinh
trong việc so sánh kiểm tra miệng theo phương pháp truyền thống và kiểm tra
miệng theo nghiên cứu, thực hiện đề tài.
1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra, tính tỉ lệ phần trăm theo các mức
độ, so sánh kết quả học tập của học sinh giữa kỳ 2 thử nghiệm đề tài và kỳ 1
chưa thử nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá và các hình thức kiểm tra đánh giá
Trong hoạt động dạy và học, kiểm tra, đánh giá là vì học tập diễn ra thường
xuyên nhằm phát triển sự tiến bộ của học sinh, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh q trình
dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để giáo viên và học sinh cải
thiện chất lượng dạy học. Việc kiểm tra thường xuyên không nhằm để so sánh
giữa các học sinh với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và yếu của mỗi
học sinh và cung cấp cho các em thông tin phản hồi để việc học tập ở các giai
đoạn học tập tiếp theo hiệu quả hơn. Giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong

đánh giá kết quả học tập, nhưng học sinh cũng tham gia vào q trình đánh giá.
Học sinh có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, qua đó các em tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh
hoạt động học tập được tốt hơn.
Các loại kiểm tra đánh giá:
2


- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm,
sản phẩm học tập.
- Kiểm tra, đánh giá định kì gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra,
đánh giá cuối kì, được thực hiện thơng qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên
máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
2.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và
giáo dục, nhằm kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình mơn học, hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục phổ thơng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Kiểm tra miệng thường xuyên giúp học sinh hình thành thói quen
trong việc học bài cũ và chuẩn bị bài mới, tránh được lối học vẹt, học thụ động,
học đối phó. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem
lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua trao đổi với nhiều giáo viên của nhiều trường, chúng tôi nhận thấy việc
kiểm tra bài cũ truyền thống thường thực hiện ở đầu tiết học, gọi một hoặc hai
học sinh lên bảng để trả lời câu hỏi; việc này có thể mất nhiều thời gian, có lúc
nhàm chán lại gây tâm lý căng thẳng cho học sinh, hơn nữa lại không thể kiểm
tra được nhiều em cùng một lúc.
Theo cách kiểm tra bài cũ truyền thống, một số học sinh học bài một cách

máy móc, học đối phó, khơng biết cách đặt vấn đề cho bài học…
Trước thực trạng trên, tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các cách
kiểm tra miệng mới và đưa các cách đó vào dạy thực nghiệm kỳ 2 tại các lớp 10
được phân công giảng dạy.
2.3. Giải pháp thực hiện để giải quyết việc đổi mới kiểm tra thường xuyên
2.3.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đánh giá thường xuyên diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy
học, được thực hiện linh hoạt trong q trình dạy học khơng chỉ thực hiện vào
đầu của mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào
đầu, giữa hay cuối của tiết học, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá, đối tượng
đánh giá đa dạng gồm giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá và học sinh đánh
giá chéo.
2.3.1.1. Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị của giáo
viên

Xác định mục
tiêu

Hệ thống câu
hỏi

Sổ theo dõi của
giáo viên
3


- Xác định mục tiêu: Từ nội dung của bài học, giáo viên xác định mục tiêu
và trọng tâm bài, đưa ra nội dung cần kiểm tra, phương pháp hay kỹ thuật sử
dụng trong việc kiểm tra. Giáo viên xác định mức độ kiến thức và kỹ năng tối

thiểu mà học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập.
- Hệ thống câu hỏi cần chính xác, rõ ràng, dễ hiểu để học sinh trả lời không
lạc đề, cách giải quyết vấn đề yêu cầu học sinh phải huy động vốn kiến thức đã
có, vận dụng phương pháp tư duy lơgic. Giáo viên có thể thiết kế lại các yêu
cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra các bài tập tương tự để tránh việc các
em sử dụng các đáp án trong sách giải sẵn nhằm đối phó với giáo viên.
Mặc dù câu hỏi và cách giải quyết vấn đề đã được giáo viên chuẩn bị trước,
nhưng tùy theo tình huống học tập của học sinh trong tiết học mà giáo viên có
thể thay đổi câu hỏi và cách giải quyết vấn đề cho phù hợp. Trong giờ học, các
câu trả lời của học sinh có thể khơng đầy đủ được nội dung kiến thức mà bài học
đòi hỏi, do vậy giáo viên cần chủ động giúp học sinh hiểu được vấn đề.
- Sổ theo dõi của giáo viên: Giáo viên tự thiết kế thêm một quyển sổ ghi
điểm theo mẫu được chia thành nhiều cột: M1, M2, M3...Cột M1 sẽ ghi điểm
cho học sinh trực tiếp lên bảng trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập. Cột M2, M3, …
ghi điểm cho học sinh ngồi dưới lớp trả lời hoặc làm bài tập lần 1, 2, 3 ... điểm
miệng chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1, M2, M3 …
Lớp 10B (HKII / 2020 -2021)
M
Số
Họ và tên học sinh
TT
M1
M2
M3
TB
1
Thiều Hà My
8
6
7

7
2
Hà Văn Nguyện
6
5
7
6
3
Bùi Thị Nhung
5
5
5
5
4
Hà Thị Hồng Nhung
4
6
5
5
5
Bùi Kim Oanh
9
7
8
8
6
Lương Văn Quyền
7
5
6

6
7
Quách Mạnh Quyền
9
7
8
8
8
Lương Như Quỳnh
7
7
7
7
9
Thiều Thị Thảo
4
6
5
5
10
Vi Thị Hồng Thúy
6
7
8
7
…..
2.3.1.2. Chuẩn bị của học sinh
Học sinh làm theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên. Sau mỗi bài học,
học sinh cần chuẩn bị:
- Học bài cũ: nắm được trọng tâm bài học, làm bài tập sách giáo khoa, sách

bài tập và tài liệu tham khảo nếu có.
- Chuẩn bị bài mới: Học sinh cần nghiên cứu nội dung bài mới, xác định
nội dung chính của bài và tập trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Xác định
những kiến thức đã học có liên quan đến bài mới. Ngồi ra với những bài khó
học sinh có thể lập dàn ý theo hướng dẫn của giáo viên.

4


2.3.2. Các cách kiểm tra miệng
Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong
các tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu,
trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo nội dung yêu cầu của tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra
kiến thức, kỹ năng mà giáo viên có thể áp dụng các cách kiểm tra miệng khác
nhau.
2.3.2.1. Cách 1: Áp dụng đối với kiểm tra đầu tiết dạy hoặc khi đã dạy xong
bài
Cách thực hiện: (Thời gian cho một lần kiểm tra khoảng 5 đến 7 phút)
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi gồm mười câu có đáp án
ngắn gọn, liên quan đến kiến thức của tiết học trước hoặc kiến thức vừa mới dạy
xong.
Quy ước cách cho học sinh điểm: Đúng 10 câu - 10 điểm; đúng 9 câu - 9
điểm; đúng 8 câu - 8 điểm; đúng 6 hoặc 7 câu - 7 điểm; đúng 4 hoặc 5 câu - 6
điểm; đúng 2 hoặc 3 câu - 5 điểm; đúng 1 câu - 4 điểm.
Bước 2: Gọi bốn học sinh lên bảng, giáo viên nêu (hoặc chiếu) lần lượt
từng câu hỏi.
Bước 3: Học sinh xung phong nhanh nhất được trả lời trước, nếu khơng
đúng hoặc chưa hồn chỉnh, học sinh tiếp theo được quyền trả lời hoặc bổ sung
câu trả lời.

Bước 4: Cộng tổng số câu trả lời đúng của mỗi học sinh để cho điểm.
* Ví dụ minh họa 1:
Kiến thức cần kiểm tra: Khái quát nhóm Halogen
Hệ thống mười câu hỏi chuẩn bị trước:
Câu 1: Xác định vị trí của nhóm halogen trong bảng tuần hồn?
Câu 2: Nêu cấu hình electron lớp ngồi cùng dạng tổng quát của các nguyên tử
Halogen?
Câu 3: Nêu công thức phân tử của đơn chất Halogen?
Câu 4: Liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong đơn chất Halogen là gì?
Câu 5: Nêu trạng thái tồn tại của các đơn chất Halogen ở điều kiện thường?
Câu 6: Nêu sự biến đổi màu sắc của các đơn chất Halogen đi từ flo đến iot?
Câu 7: Quy luật biến đổi độ âm điện từ flo đến iot?
Câu 8: Trong các hợp chất, các nguyên tố Halogen có thể có những số oxi hóa
nào?
Câu 9: Nêu tính chất hóa học cơ bản của các Halogen? Quy luật biến đổi tính
chất đó từ flo đến iot?
Câu 10: Vì sao các đơn chất Halogen giống nhau về tính chất hóa học cũng như
thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành?
Kết quả tình huống xảy ra: Bảng điểm cho 1 lần kiểm tra

5


Câu

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

Tổn
g
điểm
6

HS
Đ
Đ
Đ
Đ
S
1
HS
Đ
Đ

5
2
HS
S
Đ
S
4
3
HS
S
Đ
Đ
Đ
5
4
* Ví dụ minh họa 2:
Kiến thức cần kiểm tra: Hiđroclorua - Axit clohiđric và muối clorua
Hệ thống mười câu hỏi chuẩn bị trước:
Câu 1: Nêu công thức phân tử của Hiđroclorua? Liên kết hóa học trong phân tử
đó là gì?
Câu 2: Nêu tính tan của Hiđroclorua? Tại sao khi mở nắp lọ đựng dung dịch
HCl đặc thấy có khói bay lên?
Câu 3: Axit clohiđric có tính axit ở mức độ nào, làm quỳ tím đổi màu gì?
Câu 4: Axit clohiđric tác dụng được với những kim loại nào? Kể tên một vài
kim loại cụ thể?
Câu5: Axit clohiđric tác dụng được với những muối nào sau đây: NaHCO 3,
Na2CO3, Na2SO4, FeS?
Câu 6: Viết phương trình hóa học điều chế HCl trong phịng thí nghiệm, trong
cơng nghiệp?
Câu 7: Nêu một đến hai ứng dụng cho mỗi muối NaCl, KCl?

Câu 8: Nêu tính tan của muối clorua?
Câu 9: Nêu thuốc thử dùng để nhận biết ion clorua? Hiện tượng xảy ra?
Câu 10: Axit clohiđric có tính khử hay tính oxi hóa? Tính chất đó thể hiện khi
tác dụng với chất nào?
Kết quả tình huống xảy ra: Bảng điểm cho 1 lần kiểm tra
Câu
HS
1
HS
2
HS
3
HS
4

1

2

3

Đ

S

Đ

4

5


6

7

Đ

Đ

8

9

10

Đ

S

S
Đ

4
Đ

Đ

Tổn
g
điểm

6

Đ
Đ

S

5

Đ

5

Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận để
khắc sâu kiến thức cho học sinh, đồng thời cho điểm.
6


Đây là hình thức kiểm tra đơn giản, dễ thực hiện, các câu hỏi tự luận có đáp
án ngắn gọn, bao quát được các nội dung trọng tâm của bài, có thể áp dụng cho
việc kiểm tra bài cũ hoặc củng cố bài. Cách kiểm tra này tạo được hứng thú,
khích lệ học sinh đua nhau học tập.
2.3.2.2. Cách 2: Áp dụng đối với kiểm tra đầu tiết dạy hoặc khi đã dạy xong
bài
Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên gọi một học sinh lên bảng (học sinh 1), nêu câu hỏi
thuộc kiến thức các em đã học.
Bước 2: Học sinh trả lời, tối đa được 5 điểm.
Bước 3: Giáo viên chỉ định một học sinh dưới lớp (học sinh 2) đặt câu hỏi
liên quan đến phần kiến thức giáo viên vừa hỏi cho học sinh 1 trả lời. Cho học

sinh 2 nhận xét câu trả lời của học sinh 1 trước, sau đó giáo viên nhận xét và cho
điểm, tối đa được 3 điểm cho học sinh 1.
Bước 4: Học sinh 1 đặt câu hỏi liên quan đến bài đã học cho học sinh dưới
lớp (học sinh 3 do giáo viên chỉ định) trả lời. Cho học sinh 1 nhận xét câu trả lời
của học sinh 3 trước, sau đó giáo viên nhận xét và cho điểm, tối đa được 2 điểm
cho học sinh 1.
Mục đích của cách kiểm tra này là lấy điểm cho học sinh lên bảng (học
sinh 1), nhưng đồng thời cũng cộng điểm tích lũy cho học sinh dưới lớp (học
sinh 2, 3) tham gia vào quá trình kiểm tra.
Lưu ý: Khi thực hiện cách kiểm này giáo viên cần phải linh hoạt gợi ý cho
học sinh đặt câu hỏi cho phù hợp với nội dung cần kiểm tra, để không bị lạc đề
và đỡ mất thời gian vào bài mới.
Ví dụ: Kiến thức cần kiểm tra: Tính chất hóa học của clo
- Giáo viên đặt câu hỏi: Nêu tính chất hóa học cơ bản của clo? Tính chất đó
thể hiện ở những phản ứng nào ?
- Học sinh 1 trả lời.
- Học sinh 2 đặt câu hỏi bổ sung cho học sinh 1 trả lời tiếp: Khi nghe học
sinh 1 trả lời, học sinh 2 sẽ phát hiện ra những ý còn thiếu trong câu trả lời của
học sinh 1, học sinh 2 sẽ hỏi vào ý cịn thiếu đó để học sinh 1 trả lời. (Ví dụ :
Ngồi tính chất hóa học cơ bản đó clo cịn có tính chất hóa học gì? Viết phương
trình hóa học minh họa?)
- Học sinh 1 đặt câu hỏi cho học sinh 3 trả lời: Tại sao khí clo ẩm lại có
tính tẩy màu cịn khí clo khơ lại khơng có tính tẩy màu?
2.3.2.3. Cách 3:Áp dụng đối với tiết luyện tập, ôn tập
Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị trước hệ thống mười câu hỏi liên quan đến kiến
thức đã học ở các tiết trước.
Bước 2: Mỗi học sinh chuẩn bị một tờ giấy có ghi đầy đủ họ và tên học sinh
để ghi các đáp án tương ứng.
Bước 3: Giáo viên đọc hoặc chiếu các câu hỏi lần lượt từ 1 đến 10 và yêu

cầu học sinh ghi các đáp án tương ứng vào giấy.

7


Bước 4: Giáo viên thu bài của một số học sinh để chấm điểm. Mỗi câu
đúng tương ứng với 1 điểm. Giáo viên có thể ra thêm câu hỏi phụ với nội dung
kiến thức khó hơn, khuyến khích học sinh xung phong trả lời lấy điểm cao hơn.
Với cách kiểm tra này, giáo viên sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm hoặc các
câu hỏi tự luận có phần trả lời ngắn gọn. Trong quá trình kiểm tra giáo viên cần
bao quát lớp thật tốt để học sinh làm bài hoàn tồn độc lập, khách quan.
* Ví dụ minh họa 1:
Kiến thức cần kiểm tra: Luyện tập đơn chất và hợp chất của nhóm
halogen.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Các nguyên tố nhóm halogen trong bảng tuần hồn thuộc nhóm
A. VA.
B. VIIA.
C. VIA.
D. VIIIA.
Câu 2: Liên kết trong phân tử đơn chất halogen là liên kết
A. cộng hóa trị phân cực.
B. ion.
C. đơi.
D. cộng hóa trị khơng phân cực.
Câu 3: Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm chung của các nguyên tố
halogen (F, Cl, Br, I)?
A. Nguyên tử có khả năng thu thêm 1 electron.
B. Tạo ra hợp chất có liên kết cộng hóa trị với hiđro.
C. Có số oxi hóa -1 trong mọi hợp chất.

D. Lớp electron ngồi cùng của ngun tử có 7 electron.
Câu 4: Trong phịng thí nghiệm, khí clo thường được điều chế bằng cách oxi
hóa hợp chất
A. NaCl.
B. KMnO4.
C. KClO3.
D. HCl.
Câu 5: Clorua vơi là muối tạo bởi
A. một kim loại liên kết với một loại gốc axit.
B. một kim loại liên kết với hai loại gốc axit.
C. hai kim loại liên kết với một loại gốc axit.
D. hai kim loại liên kết với hai loại gốc axit.
Câu 6: Dung dịch axit không thể chứa trong bình thủy tinh là
A. HCl.
B. HF.
C. HBr.
D. HI.
Câu 7: Nhỏ dung dịch chứa 1 g HBr vào dung dịch chứa 1 g NaOH. Nhúng giấy
quỳ tím vào dung dịch thu được thì giấy quỳ tím chuyển sang màu
A. đỏ.
B. nâu.
C. Vàng.
D. xanh.
Câu 8: Dãy được sắp xếp theo thứ tự tính axit giảm dần là
A. HCl, HBr, HI, HF.
B. HBr, HI, HF, HCl.
C. HF, HCl, HBr, HI.
D. HI, HBr, HCl, HF.
Câu 9: AgNO3 không phản ứng với dung dịch
A. NaBr.

B. NaF.
C. NaI.
D. NaCl.
Câu 10: Trong phản ứng hóa học: SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
brom đóng vai trị là
A. chất oxi hóa.
B. chất khử.
C. vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
D. chất bị oxi hóa.
8


Đáp án:
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
B
D
C
D
B
B
D
D
B
A
* Ví dụ minh họa 2:
Kiến thức cần kiểm tra: Luyện tập Axit clohiđric và muối clorua.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Dung dịch HCl làm quỳ tím
A. hóa đỏ.
B. hóa xanh. C. không đổi màu. D. mất màu.

Câu 2: Kim loại nào sau đây không tác dụng với dung dịch HCl?
A. Al.
B. Zn.
C. Cu.
D. Fe.
Câu 3: HCl thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với:
A. NaOH.
B. CaCO3.
C. CuO.
D. Fe.
Câu 4: Thuốc thử dùng để nhận biết ion clorua là
A. dung dịch AgNO3.
B. dung dịch NaOH.
C. dung dịch HNO3.
D. Ag.
Câu 5: Cho 2,8 gam Fe tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư. Thể tích khí
sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn là
A. 1,12 lít.
B. 2,24 lít.
C. 3,36 lít.
D. 11,2 lít.
Câu 6: Để trung hịa 100 ml dung dịch HCl 1M cần dùng vừa đủ V ml dung
dịch NaOH 0,5M. Giá trị của V là
A. 100.
B. 200.
C. 400.
D. 150.
Câu 7: Cho phản ứng: 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 + H2O, thuộc loại phản
ứng
A. thế.

B. hóa hợp.
C. trao đổi.
D. oxi hóa - khử.
Câu 8: Nhóm gồm các chất đều tác dụng với dung dịch HCl là
A. CO2, Fe(OH)3, Zn, Na2CO3. B. CuO, Cu(OH)2, Zn, Na2CO3.
C. CaO, NaOH, Ag, CaCO3.
D. FeO, NH3, Cu, CaCO3.
Câu 9: Vai trò của HCl trong 3 phản ứng hóa học sau lần lượt là:
1) MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
2) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
3) NaOH + HCl → NaCl + H2O
A. chất trao đổi; chất khử; chất oxi hóa.
B. chất khử; chất oxi hóa; axit.
C. chất oxi hóa; chất trao đổi; chất khử.
D. chất oxi hóa; chất khử; axit.
Câu 10: Cho 8,7 gam MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc, dư. Thể tích khí
thu được ở điều kiện tiêu chuẩn là
A. 0,224 lít.
B. 4,48 lít.
C. 1,12 lít.
D. 2,24 lít.
Đáp án:
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
A
C
D
A
A
B
C

B
B
D
Rõ ràng với các cách kiểm tra trên học sinh khơng thể học theo kiểu đối
phó, mà xem việc học bài cũ là quan trọng, cần thiết, phải được thực hiện
nghiêm túc, thường xuyên sau mỗi bài học trên lớp. Các cách kiểm tra trên đã
9


theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá: phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh, tạo điều kiện để kích thích tư duy, tính năng động của học sinh trong các
hoạt động ở trên lớp.
2.3.3. Áp dụng các cách kiểm tra miệng ở trên vào trong các tiết dạy cụ thể
Để tiết dạy sôi nổi, phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh trở
thành trung tâm của giờ học, ta có thể áp dụng cách kiểm tra này hay cách khác
hoặc áp dụng kết hợp nhiều cách kiểm tra khác nhau như trên đã nêu. Việc kết
hợp các cách kiểm tra miệng trong tiết học mang lại hiệu quả rất tốt, đã phát huy
tính tích cực của học sinh, các em đã chủ động tiếp thu kiến thức, mạnh dạn hơn
trong việc trả lời các câu hỏi, thể hiện sự hiểu biết của bản thân, bộc lộ khả năng
của chính mình. Sau đây là một số cách kết hợp kiểm tra miệng trong các tiết
dạy mà tơi đã thực hiện:
2.3.3.1. Trong tiết học lí thuyết
* Đối với cá nhân: Áp dụng cách 1 và cách 2
Cách 1:
Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên nêu nội dung và yêu cầu học sinh nghiên cứu.
Bước 2: Giáo viên gọi học sinh 1 đặt một câu hỏi về vấn đề liên quan đến
nội dung giáo viên đã yêu cầu cho một học sinh 2.
Bước 3: Học sinh 2 trả lời câu hỏi của học sinh 1.
Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét câu hỏi và

câu trả lời của học sinh 1, 2.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, bổ sung thống nhất nội dung của vấn đề và cho
điểm hai học sinh.
Lưu ý: Nội dung học sinh nghiên cứu cần được giới hạn cụ thể, phù hợp với
từng đối tượng học sinh từng lớp. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị
bài mới trước ở nhà bằng cách lập dàn ý cho bài mới bằng hệ thống câu hỏi và
tự trả lời.
Ví dụ: Khi dạy phần Hiđro clorua, axit clohiđric và muối clorua, giáo viên
có thể cho học sinh tự nghiên cứu nội dung phần I- Hiđroclorua trong thời gian 3
phút, sau đó một học sinh được giáo viên chỉ định tự đặt câu hỏi cho một học
sinh khác trong lớp trả lời, sau khi học sinh đó trả lời xong học sinh đặt câu hỏi
được nhận xét và bổ sung ý kiến về vấn đề đó.
Cách 2:
Cách thực hiện: Sau khi đọc câu hỏi, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài độc
lập, nghiên cứu nội dung bài học rồi sau đó làm các bài tập, câu hỏi này trong
khoảng 5 phút. Trong khoảng thời gian này giáo viên đến từng bàn hỗ trợ cho
các học sinh và quan sát không cho học sinh nhìn nhau mà hoạt động hồn tồn
độc lập. Sau khoảng thời gian qui định, giáo viên thu bài của một số học sinh,
sau đó yêu cầu cả lớp trả lời và chấm điểm ngay tại lớp.
Ví dụ: Khi dạy phần Hiđro clorua, axit clohiđric và muối clorua, giáo viên
có thể cho học sinh tự nghiên cứu phần tính chất hóa học của axit clohiđric và
trả lời câu hỏi: Dự đốn tính chất hóa học của axit clohiđric? Viết phương trình
hóa học minh họa cho các tính chất đó?
10


Ưu điểm: Với cách kiểm tra này, yêu cầu tất cả học sinh đều phải làm việc,
bất cứ học sinh nào cũng được đánh giá thành quả học tập của mình bằng con
điểm cụ thể trong từng tiết học. Để được điểm cao, học sinh phải nghiên cứu tài
liệu, bài mới trước ở nhà, hoặc ít nhất cũng phải chú ý, tích cực học tập trong

tiết học.
* Đối với nhóm:
Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên chia học sinh của lớp thành bốn nhóm (vì học sinh của
trường mỗi lớp tối đa có 30 học sinh).
Bước 2: Giáo viên đọc câu hỏi hoặc phát phiếu học tập.
Bước 3: Học sinh làm việc theo nhóm, hồn thành nội dung u cầu trong
thời gian nhất định.
Bước 4: Giáo viên gọi nhóm học sinh nào làm nhanh nhất cử đại diện nhóm
lên bảng trình bày bài. Đồng thời giáo viên thu bài làm của một vài nhóm khác
bất kì để chấm điểm, trong chấm điểm giáo viên đã phải quan sát sự đóng góp
tham gia của từng thành viên trong nhóm để cộng điểm.
Bước 5: Giáo viên gọi học sinh ở các nhóm khác nhận xét bổ sung và cho
điểm bài làm của bạn trên bảng, giáo viên là người nhận xét cuối cùng và cho
điểm các cá nhân và nhóm.
Ví dụ: Khi dạy phần nhận biết ion clorua. Giáo viên phát phiếu học tập u
cầu học sinh hoạt động nhóm hồn thành bài tập: Nhận biết các dung dịch riêng
biệt sau mất nhãn: NaCl, HCl, KNO 3. Viết phương trình hóa học và từ đó kết
luận về thuốc thử dùng để nhận biết ion clorua?
Lưu ý: Để phát huy tính tích cực của tất cả các nhóm và các thành viên
trong từng nhóm giáo viên cần: ghi nhận những nhóm thường xuyên có câu trả
lời đúng, hoạt động tích cực, cho điểm vào một cột. Thường xun đổi vai trị
nhóm trưởng của các thành viên trong nhóm, tránh để cho một vài thành viên
ln trả lời, cịn các thành viên khác thì khơng có chính kiến của mình.
2.3.3.2. Trong tiết Luyện tập, Ơn tập
*Đối với cá nhân: áp dụng cách 3
Cách thực hiện: Đây là kỹ năng khó vì kiến thức của các em cịn hạn chế, mặt
khác trong các tiết lí thuyết nội dung rất nhiều nên thời gian để hướng dẫn học
sinh hình thành các kiến thức tổng quát là rất ít. Giáo viên nên thiết kế lại một
số bài tập trong sách giáo khoa (để tránh tình trạng học sinh dùng sách hướng

dẫn để trả lời) đồng thời ra thêm một số bài tập trắc nghiệm, sau đó gọi học sinh
lên bảng làm để lấy điểm hoặc thu bài của một số học sinh để chấm.
Ví dụ: Khi dạy phần luyện tập chủ đề nhóm Halogen
Câu 2 trang 118: Cho dung dịch AgNO 3 vào dung dịch muối nào sau đây sẽ
khơng có phản ứng?
A. NaF.
B. NaCl.
C. NaBr.
D. NaI.
Giáo viên thay bằng câu hỏi: Viết phương trình hóa học xảy ra và nêu hiện
tượng khi cho dung dịch AgNO3 lần lượt vào các dung dịch: NaF, NaCl, NaBr, NaI?
Câu 5 trang 119: “Một ngun tố halogen có cấu hình electron lớp ngoài
cùng của nguyên tử là 4s24p5”
11


Cũng với các yêu cầu như bài đã đặt ra nhưng giáo viên thay: “Một ngun
tố halogen có cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là 3s23p5”
Câu 7 trang 119: Tính khối lượng HCl bị oxi hóa bởi MnO 2, biết rằng khí
clo sinh ra trong phản ứng đó có thể đẩy được 12,7 g I2 từ dung dịch NaI.
Giáo viên đổi thành: Tính khối lượng HCl bị oxi hóa bởi KMnO 4, biết rằng
khí clo sinh ra trong phản ứng đó tác dụng vừa đủ 5,6 g Fe.
2.3.3.3. Trong tiết thực hành
*Đối với cá nhân: áp dụng cách 1
Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu từng học sinh nêu tên thí nghiệm, mục đích
thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm, dự đốn hiện tượng của thí nghiệm và
viết phương trình hóa học xảy ra? Sau đó giáo viên cho các học sinh khác nhận
xét, bổ sung, giáo viên chốt lại kiến thức và cho điểm.
*Đối với nhóm:
Cách thực hiện: Chia học sinh thành bốn nhóm, yêu cầu các nhóm học sinh làm

thí nghiệm, giáo viên lấy kết quả từng thí nghiệm của bốn nhóm, chấm điểm
theo nhóm, lưu ý sự đóng góp tham gia trong q trình làm thí nghiệm của từng
thành viên để cộng điểm.
2.3.3.4. Đối với kiểm tra miệng cuối tiết học:
Đây là khâu rất quan trọng giúp giáo viên có thể đánh giá được khả năng
tiếp thu kiến thức của học sinh trong tiết học. Tuy nhiên, thời gian dành cho
khâu củng cố lại rất ngắn, có tiết khơng cịn thời gian. Do vậy, không thể yêu
cầu học sinh trả lời nhiều câu hỏi hết toàn bộ nội dung của bài học.
Cách thực hiện: Có thể sử dụng hầu hết các cách đã đưa ra ở trên khi kiểm tra
bài cũ. Tuy nhiên, nội dung cơ bản của câu hỏi và trả lời chính là nội dung trọng
tâm của bài học, đồng thời để xác định được khả năng vận dụng kiến thức của
học sinh, giáo viên cần đưa thêm một số câu hỏi bài tập vận dụng, liên hệ thực
tế….Các câu hỏi có thể ở dạng tự luận hoặc có thể ở dạng trắc nghiệm, yêu cầu
tư duy cao đối với học sinh.
Ví dụ: Khi học xong phần Flo, Brom, Iot giáo viên có thể đặt câu hỏi: So
sánh tính chất hóa học cơ bản của flo, clo, brom, iot?
Khi học xong phần axit clohiđric giáo viên nêu câu hỏi: Dãy gồm các chất
đều phản ứng với dung dịch HCl là:
A. NaOH, Al, CuSO4, CuO.
B. Cu(OH)2, Cu, CuO, Fe.
C. CaO, Al2O3, Na2SO4, H2SO4.
D. NaOH, Al, CaCO3, Cu(OH)2, Fe, CaO, Al2O3.
Giải thích về cách chọn đáp án?
Ưu điểm: Đây là hình thức kiểm tra phát huy được tính chủ động, tích cực
của học sinh, giảm bớt áp lực căng thẳng trong kiểm tra miệng vừa phát huy
được việc đổi mới kiểm tra đánh giá cả hai hình thức tự luận và trắc nghiệm, vừa
kiểm tra miệng, vừa ơn tập.
Qua q trình nghiên cứu và thực nghiệm, tôi thấy rằng việc kết hợp kiểm
tra miệng trong khâu củng cố bài sẽ khuyến khích được học sinh chủ động tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức hơn. Cuối giờ học sinh thể hiện được sự hiểu bài của

12


mình trong cả tiết học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của bản thân.
Qua đó, giáo viên đánh giá được hiệu quả giờ dạy, và có những hướng điều
chỉnh phương pháp giảng dạy của bản thân cho phù hợp với nội dung bài học,
phù hợp với đối tượng học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy của bản thân.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua khảo sát điều tra đối với 5 giáo viên dạy bộ mơn Hố học và 120 học
sinh ở 4 lớp 10A, 10B, 10E, 10G đã áp dụng đề tài của trường trung học phổ
thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa. Sau đây là một số bảng số liệu so sánh
giữa kết quả học kỳ 1 và kết quả học kỳ 2 của năm học
Bảng 1: Kết quả lấy ý kiến của giáo viên trong nhóm Hóa học về việc sử dụng
đổi mới kiểm tra như trên
Cần thiết
Không cần
Ý kiến khác
Số lượng giáo viên
5/5
0
0
Tỉ lệ (%)
100%
0
0
Bảng 2: Kết quả điều tra về thái độ của học sinh khi kiểm tra thường xun theo
hướng đổi mới
Rất thích
Thích

Bình thường Khơng thích
Số lượng học sinh
62/120
42/120
10/120
6/120
Tỉ lệ (%)
51,67%
35,00%
8,33%
5,00%
Bảng 3: Chất lượng làm các bài kiểm tra 15 phút, đánh giá chất lượng giữa kì,
đánh giá chất lượng cuối kì của học sinh được nâng lên khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm
Bài
kiểm
tra

Lớp

15 phút
10A, 10B, 10E, 10G
học kỳ
(đối chứng)
1
15 phút
10A, 10B, 10E, 10G
học kỳ
(thực nghiệm)
2

Giữa
10A, 10B, 10E, 10G
học
(đối chứng)
kỳ 1
Giữa
10A, 10B, 10E, 10G
học
(thực nghiệm)
kỳ 2
Cuối
10A, 10B, 10E, 10G
học
(đối chứng)
kỳ 1
Cuối
10A, 10B, 10E, 10G
học
(thực nghiệm)
kỳ 2
TB
môn 10A, 10B, 10E, 10G
học kỳ
(đối chứng)
1

Điểm
Tổng
số
≤3

3 đến < 5 5 đến < 6,5 6,5 đến < 8
8 đến 10
học Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Số Tỉ lệ
Số
Số
sinh lượng % lượng % lượng % lượng % lượng lượng
12
0

16

13,3

16

13,3

14

11,7

59

49,2

15

12,5


12
0

8

6,7

9

7,5

13

10,8

70

58,3

20

16,7

12
0

10

8,3


11

9,2

24

20,0

61

50,8

14

11,7

12
0

5

4,2

6

5,0

19

15,8


71

59,2

19

15,8

12
0

8

6,7

9

7,5

31

25,8

58

48,3

14


11,7

12
0

2

1,7

4

3,3

26

21,7

69

57,5

19

15,8

12
0

7


5,8

8

6,7

33

27,5

60

50

12

10,0

13


TB
môn 10A, 10B, 10E, 10G 12
học kỳ
(thực nghiệm)
0
2

0


0

2

1,7

28

23,3

72

60,0

18

15

Qua số liệu ở các bảng thu được, tôi nhận thấy:
- Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh tham gia khảo sát cho rằng
cần thiết phải có những đổi mới kiểm tra miệng nói riêng và kiểm tra nói chung
trong dạy và học mơn Hố học.
- Hầu hết các học sinh trong lớp thực nghiệm đều hứng thú, tiếp cận cách
kiểm tra mới với tâm thế tự tin trong giờ học mơn Hóa học.
- Kết quả kiểm tra ở học kỳ 2 thực nghiệm số lượng học sinh đạt điểm
khá, giỏi tăng, số lượng học sinh đạt điểm trung bình và yếu giảm so với học
kỳ 1 đối chứng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau một thời gian ứng dụng sáng kiến này tôi thấy việc vận dụng “Đổi mới

kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn
Hóa học bậc trung học phổ thơng” này vào quá trình dạy học đã giúp phát triển
sự tư duy, óc sáng tạo, sự vận dụng linh hoạt của học sinh và làm tăng hứng thú
học tập của học sinh đối với bộ mơn hố học.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã hồn thành được nhiệm vụ ban đầu
đặt ra. Nhìn chung vấn đề mà Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra đều áp dụng được
cho tất cả đối tượng học sinh học các khối lớp của các ban học. Đối với từng
nhóm đối tượng học sinh mà giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi, khai thác kiến
thức ở mức độ khó, dễ khác nhau cho phù hợp.
Với đề tài: “Đổi mới kiểm tra đánh giá thường xun nhằm nâng cao
chất lượng dạy học mơn Hóa học bậc trung học phổ thơng” áp dụng trong q
trình giảng dạy mơn hố học lớp 10 ở trường Trung học phổ thơng Dân tộc nội
trú tỉnh Thanh Hố, tơi đã thu được những thành công nhất định.
Hướng phát triển của đề tài:
Trên cơ sở những kiến thức, phương pháp nghiên cứu, tôi sẽ tiếp tục:
- Nghiên cứu và lựa chọn áp dụng tiếp vào các chương thuộc nội dung của
mơn Hóa học trong chương trình Trung học phổ thơng hướng tới nâng cao chất
lượng, hiệu quả môn học.
- Sử dụng cách kiểm tra đã lựa chọn đưa vào giáo án dạy chính khố và
bồi dưỡng.
- Giới thiệu với đồng nghiệp mơn Hóa học cũng như các mơn học khác
trong và ngồi nhà trường áp dụng vào mơn học mà mình giảng dạy.
3.2. Kiến nghị
Phương pháp dạy học đổi mới là tăng cường vai trò chủ động của học sinh
trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới, nhằm phát huy tính tích cực, độc lập,
sáng tạo. Vì vậy tơi xin có một vài ý kiến đề xuất như sau:
- Đối với sở Giáo dục và đào tạo: tiếp tục tổ chức các đợt tập huấn chuyên
môn để chúng tôi được học tập, trau dồi trình độ chun mơn nghiệp vụ; Cập
nhật những kiến thức khoa học kĩ thuật mới cũng như cung cấp các tài liệu cần
14



thiết cho giáo viên. Thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Đối với nhà trường: Hàng năm bổ sung trang thiết bị và hóa chất cần thiết
cho phịng thí nghiệm; tổ chức nhiều hơn nữa các buổi ngoại khóa bằng hình
thức tham quan các cơ sở sản xuất và chế biến trong tỉnh cho học sinh.
Sự thành công bước đầu của việc áp dụng đề tài này, tơi thiết nghĩ chúng ta
cần phải có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong dạy học cũng như trong
kiểm tra đánh giá. Qua việc chia sẻ kinh nghiệm này, mong các đồng nghiệp
đóng góp thêm những ý kiến và phản hồi đối với cách xây dựng và sử dụng đổi
mới kiểm tra đánh giá ở trên để tôi tiếp tục phát triển đề tài với phạm vi kiến
thức rộng hơn cho tất cả chương trình mơn Hóa học bậc trung học phổ thông.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Cao Thị Thúy

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thiên An, Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập hóa học

tự luận và trắc nghiệm - NXB ĐHQG Hà Nội.
2. Đặng Thị Oanh, Phương pháp dạy học mơn Hóa học ở trường phổ thông,
NXB Đại học sư phạm.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Hóa học 10, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2011.
4. Nguyễn Lăng Bình, Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm.
5. Nguyễn Thị Minh Phương, Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB Tổng
hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
7. Sách giáo viên Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
8. Tài liệu tập huấn: Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán mođun
3-Bộ giáo dục và Đào tạo- Chương trình ETEP.



×