Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT lê hồng phong thị xã bỉm sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.97 KB, 28 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG
PHONG
THỊ XÃ BỈM SƠN, THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Văn Chức
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.4
1. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................2
1.6. Những điểm mới của SKKN................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................2
2.1. Cơ sở lý luận......................................................................2


2.1.1. Khái niệm về đạo đức..................................................2
2.1.2. Khái niệm về giáo dục.................................................3
2.1.3. Giáo dục đạo đức........................................................3
2.1.4. Quản lý........................................................................3
2.1.5. Quản lý giáo dục.........................................................4
2.1.6. Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường...............4
2.1.7. Vị trí, vai trị của giáo dục đạo đức trong nhà trường
đối với việc giáo dục đạo đức, lối sống và hình thành nhân
cách học sinh........................................................................4
2.1.8. Một số đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT...................5
2.2.1. Đặc điểm chung của trường........................................6
2.2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh THPT Lê Hồng Phong
- thị xã Bỉm Sơn.....................................................................6
2.2.3. Thực trạng cán bộ quản lý trong trường THPT Lê Hồng
Phong, thị xã Bỉm Sơn...........................................................8
2.2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
phu huynh về công tác quản lý giáo dục đạo đức................8
2.2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho
HS trong nhà trường..............................................................9
2.2.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo
đức cho học sinh...................................................................9
2.2.7. Thực trạng công tác phối hợp trong công tác GDĐĐ
cho HS của trường...............................................................10
2.2.8. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh....10
2.3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trong nhà trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm
Sơn.........................................................................................11
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh...............................................................................11



Giải pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
............................................................................................13
Giải pháp 3. Phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh...14
Giải pháp 4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt...........15
Giải pháp 5. Đổi mới nội dung, hình thức hoạt động ngồi
giờ lên lớp............................................................................16
Giải pháp 6. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh.......................17
Giải pháp 7. Sử dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh............................................18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..............20
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................20
3.1. Kết luận...........................................................................20
3.2. Kiến nghị.........................................................................21
3.2.1. Đối với Sở GD & ĐT Thanh Hóa.................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................22
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI.......................................24


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CB: Cán bộ
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
GD ĐĐ: Giáo dục đạo đức
GV: Giáo viên
HS: Học sinh

PP: Phương pháp
QL: Quản lý
THPT: Trung học phổ thông
Đ D. CMHS: Ban đại diện cha mẹ học sinh
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


1
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hiện đại trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, đã đặt ra rất
nhiều thách thức cho mỗi quốc gia nhất là trong thời đại cách mạng công nghiệp
4,0 là thời đại mà các quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải mở cửa đón nhận
nền văn minh, giao thoa văn hóa, kinh tế, chính trị với các nước khác. Q trình
tồn cầu hóa đã làm cho văn hóa Việt Nam trở nên hiện đại, có thể hịa nhịp
cùng thế giới.
Hiện nay, chúng ta đang hàng ngày phải đối diện với vấn đề bạo lực học
đường, tệ nạn xã hội học đường, những hành vi cư xử thiếu văn hóa của học sinh
với bạn bè, với người lớn, với môi trường tự nhiên...
Nhân cách thế hệ trẻ của nước ta đang bị tác động và chịu ảnh hưởng bởi
nền kinh tế thị trường đã tạo nên tiêu cực tác động vào dạy học, trước sự phát
triển quá nhanh của công nghệ thông tin, các nền tảng mạng xã hội và internet,
do đó đạo đức, lối sống của một bộ phận thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói
riêng phát triển lệch lạc, xuống cấp trầm trọng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đáng buồn này chính là
do việc giáo dục đạo đức trong nhà trường chưa thực sự mang lại hiệu quả do
hạn chế về mặt nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đồn thể trong cơng tác
giáo dục đạo đức trong trường học chưa vào nề nếp, chưa thường xuyên, thiếu
chặt chẽ. Hàng năm công tác sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch giáo

dục đạo đức cho học sinh khơng được duy trì đều đặn.
Vấn đề đạo đức của thế hệ tương lai trở thành mối quan tâm to lớn của
toàn Đảng, toàn dân và đặt ra cho ngành giáo dục những thách thức mới.
Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đưa ra mục
tiêu “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”
Thị xã Bỉm Sơn là 1 đô thị loại 3. Đây cũng là nơi đang phải đối diện với
một vấn đề nhức nhối hiện nay là sự sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ
phận học sinh THPT. Chính vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp quản lý để
nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức, nhanh chóng phát huy hiệu quả
của cơng tác giáo dục trên thực tiễn.
Hơn ai hết là người làm công tác quản lý ở một trường THPT tôi nhận
thức rõ trách nhiệm của mình, phải đề ra biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng cơng tác
giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh
dạn chọn đề tài:
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT Lê Hồng Phong thị xã
Bỉm Sơn, Thanh Hóa”


2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đưa ra những giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục
toàn diện cho học sinh ở trường THPT Lê Hồng Phong - thị xã Bỉm Sơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Lê Hồng Phong Bỉm Sơn

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu, thực hiện trong phạm vi trường THPT Lê Hồng
Phong - Bỉm Sơn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến
của các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc biệt là cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên, học sinh và phụ huynh.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một
số đối tượng để có thơng tin nhằm đánh giá định tính các hiện tượng đạo đức
của học sinh.
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các
hoạt động giáo dục đạo đức
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích
định tính là chủ yếu.
1.6. Những điểm mới của SKKN
- Đề tài đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức
và quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT và quản lý giáo dục đạo đức ở
trường THPT trong thời kỳ kinh tế - xã hội chuyển đổi hiện nay.
- Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, đề tài đã chỉ ra được những
bất cập trong giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Lê Hồng Phong hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là
thiếu sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý thể hiện qua thiếu kế hoạch, thiếu
chỉ đạo sát sao hoạt động giáo dục này; thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học.
- Xây dựng các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Lê Hồng Phong một cách hiệu quả và thuận tiện cho giáo viên trong trường.
- Xác định được vai trò và mối quan hệ của nhà trường, gia đình và xã hội
trong hoạt động GD ĐĐ cho học sinh trường THPT Lê Hồng Phong.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đạo đức

- Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
được phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh,
hành vi của con người trong các mối quan hệ.
- Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội.
Một cách hồn chỉnh, có thể định nghĩa đạo đức “là một hình thái ý thức


3
xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong
hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai.
2.1.2. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, dẫn đến sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Dưới góc độ hoạt động, giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người
theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển trí tuệ, nhân cách con
người. Như vậy hoạt động giáo dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức
văn hóa, mà là q trình gồm nhiều bộ phận: Giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ;
giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp. Nhà trường khơng chỉ có nhiệm vụ dạy chữ mà cịn có nhiệm vụ
dạy người, bên cạnh truyền thụ kiến thức văn hóa, cần phải giáo dục pháp luật,
rèn luyện và nâng cao kỹ năng sống cho người học
2.1.3. Giáo dục đạo đức
Có thể hiểu q trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có
mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu chuẩn mực, giá trị đạo đức,
của cá nhân nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự

phát triển tiến bộ của xã hội.
Giáo dục đạo đức thực chất là tạo ra các xúc cảm về những chuẩn mực xã
hội để điều chỉnh các hành vi đạo đức, biến các nhu cầu về đạo đức của xã hội
thành các nhu cầu và thói quen thực hiện hành vi đạo đức của mỗi người: “giáo
dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức,
tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được
những thói quen hành vi đạo đức”.
Mục đích của giáo dục đạo đức chính là hình thành cho học sinh nhận
thức đạo đức, tình cảm đạo đức, niềm tin đạo đức và ý chí, nghị lực để biến
những chuẩn mực đạo đức đã được cung cấp thành hành vi, thói quen đạo đức
hàng ngày.
Một nội dung quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường là phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Theo đó, học sinh từ vị
trí khách thể, đối tượng của q trình giáo dục chuyển thành chủ thể chủ động,
tích cực của quá trình tự giáo dục, tự nhận thức các giá trị đạo đức và rèn luyện
để hình thành các hành vi, thói quen đạo đức tích cực.
2.1.4. Quản lý
Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một
nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một


4
sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
2.1.5. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá
Mục đích của quản lý giáo dục là nhằm thực hiện các quan điểm đường
lối giáo dục của Đảng: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới.
2.1.6. Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường
Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường là tổng hợp các cách thức của
hiệu trưởng tác động đến các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội và cán bộ
giáo viên để giáo dục đạo đức, cơng dân, giáo dục pháp luật,... nhằm hình thành
nhân cách cho học sinh
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội
dung, hình thức, PP giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, biến quá trình
giáo dục thành q trình tự giáo dục.
2.1.7. Vị trí, vai trị của giáo dục đạo đức trong nhà trường đối với việc
giáo dục đạo đức, lối sống và hình thành nhân cách học sinh
- Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là
nơi thực hiện chức năng dạy học có tổ chức. Giáo dục trong nhà trường là hoạt
động mang tính mục đích thực hiện mục tiêu của giáo dục.
Nhà trường có nhiệm vụ xây dựng cho thế hệ trẻ cơ sở ban đầu nhưng rất
quan trọng của nhân cách người công dân, người lao động, những chủ nhân
tương lai của đất nước, biết sống, lao động và học tập trong xã hội mới với
muôn vàn mối quan hệ đa dạng.
Nội dung, hoạt động giáo dục đạo đức là một phần của nội dung, hoạt
động nằm trong chương trình giáo dục ở các cấp học. giáo dục đạo đức là một

hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo dục - đào tạo nói chung, của
mỗi nhà trường nói riêng. giáo dục đạo đức tốt khơng chỉ góp phần ổn định hoạt
động của nhà trường mà cịn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng
sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường có vai trị to lớn đối với sự phát triển
tồn diện con người Việt Nam trong đó có việc hình thành nhân cách cho học
sinh. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là hoạt động giáo dục cụ thể gắn
bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung.
Giáo dục đạo đức là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử
sự vì lợi ích chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con người.
Suy cho cùng giáo dục đạo đức là tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức


5
trong mỗi con người Việt Nam.
Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Xét trên mọi phương diện, giáo dục đạo
đức, lối sống, giáo dục cơng dân đóng góp một phần quan trọng tạo nên nhân
cách của mỗi con người. Cha ông chúng ta cũng thường dạy: “Tiên học lễ, hậu
học văn”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một quá trình giáo dục bộ phận
khăng khít của q trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ
phận giáo dục khác.
Giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết nhà trường và xã hội, con người
với cuộc sống. Nhà trường coi giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Mục đích của giáo dục đạo đức của nhà trường
khơng gì khác hơn là hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.
Tóm lại, giáo dục đạo đức ở trường THPT có vị trí, vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc đào tạo nên một thế hệ học sinh có đầy đủ tài năng, phẩm chất

đạo đức để xây dựng xã hội. Quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT là góp phần thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt
Nam trong thời kỳ mới.
2.1.8. Một số đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT
- Đặc điểm sự phát triển trí tuệ
Ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, Có sự
thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một
cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất qn...
- Sự hình thành thế giới quan
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành của thế giới quan.
Đây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên học sinh.
Sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối
với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ
biến của tự nhiên, của xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người…
- Đặc điểm đời sống tâm lý, tình cảm
Với đặc điểm của lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi ở lứa tuổi này, nhu cầu giao
tiếp của các em rất lớn, đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó mà hình thành
nên những nhóm bạn cùng sở thích. Khi khơng có sự hướng dẫn của người lớn
thường dẫn đến những nhận thức lệch lạc về ý thức, hành vi, lời nói dẫn đến các
vi phạm.
Ở tuổi HS THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với những
người khác. Ở một số em xuất hiện sự lơi cuốn mạnh mẽ hơn tình bạn là tình
u. Tình yêu ở HS THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá
chân thành.
- Những yếu tố tác động đến sự phát triển tâm lý, nhân cách của HS THPT
hiện nay
Yếu tố sinh học; Yếu tố môi trường
Yếu tố hoạt động; Yếu tố giáo dục



6
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1. Đặc điểm chung của trường
Trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn có q trình xây dựng,
phát triển 25 năm, đến nay trường đã có một cơ sở trường lớp tương đối khang
trang, khuôn viên xanh - sạch - đẹp. Phần lớn gia đình các em là cán bộ viên
chức, cơng nhân. Nhìn chung, các em đều có phẩm chất đạo đức tốt, chăm
ngoan trong học tập.
Năm học 2020 - 2021, Nhà trường có 53 cán bộ, giáo viên, với 45 giáo viên
đứng lớp. Lãnh đạo nhà trường có 1 đồng chí Hiệu trưởng, 2 đồng chí Phó hiệu
trưởng cả ba đồng chí có trình độ Thạc sĩ, có trình độ lý luận từ trung cấp lý luận
trở lên và đã qua trường cán bộ quản lý Giáo dục. Đội ngũ giáo viên đã được
chuẩn hóa và khơng ngừng phát triển. Tập thể sư phạm thực sự là tổ ấm, đoàn kết,
thống nhất. Đảng bộ của trường có 35 đảng viên, chia ra 3 Chi bộ cơ sở.
Những năm qua Đảng bộ liên tục đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh” và “Đảng bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Đoàn trường đạt danh
hiệu “Đoàn trường xuất sắc” được Trung ương Đồn tặng bằng khen, Nhà
trường ln giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được Chủ tịch
UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen. Cơng đồn đạt “Cơng đồn vững
mạnh” được Cơng đồn GD Việt Nam, Liên đồn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Thanh
Hóa tặng Bằng khen.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên với tỷ lệ học sinh
khối 12 đậu Đại học năm 2017 - 2018 đạt 54%, năm 2018 - 2019 đạt 63%, năm
2019- 2020 đạt 70%.
Chất lượng mũi nhọn đã được nâng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi năm
học 2017 - 2018 là 45%, đến năm học 2019 - 2020 là 65%; số HSG cấp tỉnh
được tăng từ thứ 81 năm 2016 lên đến thứ 54 năm 2020.
Chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm trên 90 % hạnh kiểm Khá, Tốt.
tuy nhiên vẫn còn học sinh vi phạm Luật ATGT, đánh nhau,… đã phải đình chỉ

học một tuần, thậm chí có HS phải đình chỉ học một năm. Đặc biệt có trường
hợp đánh nhau ngồi nhà trường được đưa lên mạng xã hội gây bức xúc dư luận.
2.2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh THPT Lê Hồng Phong - thị xã
Bỉm Sơn
- Ưu điểm:
Học sinh trong trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn có truyền
thống hiếu học. Kế thừa truyền thống hiếu học của ông cha để lại, lớp lớp thế hệ
luôn tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng để trở thành những công
dân có nhân cách tốt.
Các phẩm chất đạo đức trong gia đình như kính trọng ơng bà, cha mẹ,
vâng lời người lớn; đến trường thì nghe lời thầy cơ, hịa nhã với bạn bè, biết
thông cảm và yêu thương, đùm bọc, biết quan tâm đến mọi người xung quanh
Học sinh trường THPT Lê Hồng Phong Bỉm Sơn cũng có sự năng động,
nhạy bén, sáng tạo, chủ động trong quá trình học tập, chiếm lĩnh tri thức, phát
huy hết khả năng, năng lực của bản thân nhằm học tập đạt kết quả tốt.
- Nhược điểm:


7
+ Việc nhận thức về các giá trị đạo đức nhìn chung chưa đưa đến những
kết quả thực sự đúng đắn. Một số phẩm chất cá nhân đối với bản thân, cộng
đồng ít được các em coi trọng. Nhận thức về xã hội lệch lạc, thiếu niềm tin hoặc
hoài nghi trong cuộc sống, trong quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân,
ngại thổ lộ, bộc bạch tâm tính, những nét riêng tư ngay cả những mặt tích cực.
+ Có sự mâu thuẫn sâu sắc giữa nhận thức với tình cảm và hành vi đạo
đức. Tuy vẫn phân biệt được giá trị đạo đức tốt - xấu, nên - khơng nên làm theo
nhưng đa phần các em chưa có sự kiên trì và niềm tin mãnh liệt để theo đuổi các
giá trị tốt. Tình cảm đạo đức của các em mang đầy tính chủ quan, bột phát và dễ
thay đổi nên các giá trị đạo đức mà gia đình và nhà trường hình thành chưa đạt
mức bền vững.

+ Một thực trạng diễn ra ở bộ phận HS trong nhà trường là nói tục, gây gổ
đánh nhau, việc sa đà vào các tệ nạn xã hội... Các em thường vi phạm nội quy
trường lớp, kỷ cương nền nếp, kỷ luật.
+ Một số em lại có những biểu hiện liên kết nhóm nhỏ tự phát, hành động
theo nhu cầu khơng lành mạnh, đôi khi đối lập với tập thể như đánh “hội đồng”,
gây rối trật tự. Một số khác tập nhiễm các thói hư tật xấu, tự do phóng túng, ăn
mặc lập dị, hút thuốc lá, ham mê chơi điện tử, bi - a, vi phạm luật An tồn Giao
thơng, đua chen đời sống thực dụng, yêu đương quá sớm...
+ Một số học sinh lại thường xuyên sử dụng mạng xã hội như zalo,
facbock để nói tục, chửi bậy và hẹn hị, tụ tập nhóm, cá biệt hẹn tìm nhau để
đánh nhau ngồi nhà trường.
Như vậy, có thể thấy bên cạnh những mặt tích cực thì ở một bộ phận HS
trong nhà trường đang ngày càng có những biểu hiện vi phạm đạo đức. Chính vì
vậy, một vấn đề đặt ra là cần phải có những biện pháp ngăn chặn ngay những
biểu hiện này, đặc biệt là những biểu hiện vi phạm tệ nạn xã hội. Điều này cần
phải có sự hỗ trợ từ phía gia đình, cơng an và nhà trường trong việc giáo dục đạo
đức cho các em, kiểm sốt hành động của các em để có những biện pháp uốn
nắn, xử lý kịp thời.
Bảng số liệu xếp loại hạnh kiểm các năm
Bảng; Xếp loại hạnh kiểm trong 3 năm học
Loại Tốt
Loại Khá
Loại TB
Loại Yếu
Tổng
Năm học số học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ

SL
SL
SL
SL
sinh
%
%
%
%
2015-2016

661

502

75.95

132

19.96

20

3.03

7

1.06

2016-2017


701

562

80,17

120

17,11

16

2,58

1

0,14

2017-2018

736

586

79.76

135

18.34


14

1.9

0

0

Tổng 3
năm

2098

165
0

78.64

387

18.01

50

2.38

8

0.38


Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh bình quân trong 3 năm qua: Loại
Tốt, Khá 96,6%. Năm gần đây khơng cịn học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu. Điều
đó chứng tỏ học sinh ngày càng có ý thức rèn luyện tu dưỡng để trở thành


8
người có ích cho xã hội.
2.2.3. Thực trạng cán bộ quản lý trong trường THPT Lê Hồng Phong,
thị xã Bỉm Sơn
Trường THPT THPT Lê Hồng Phong về cơ bản đã có ý thức xây dựng
một đội ngũ CBQL đầy đủ về số lượng, có trình độ chun mơn, lý luận chính
trị và kinh nghiệm QL. Các CBQL đã đáp ứng được u cầu về trình độ chun
mơn, trình độ lý luận và có đủ điều kiện về sức khỏe, kinh nghiệm để phục vụ
công tác một cách hiệu quả.
Về đội ngũ CBQL trong nhà trường đều có tinh thần trách nhiệm và phẩm
chất đạo đức tốt như có tinh thần kỷ luật cao, nghiêm túc trong công việc, gương
mẫu, đi đầu trong việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra, có tác phong sinh hoạt
trong sạch, lành mạnh.
Tuy nhiên, một bộ phận CBQL có thói quen vị nể, vì tình cảm cũng làm
cho nhà QL dễ bao che cho những sai phạm của các GV trong trường từ đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến cái nhìn, cách đánh giá của phụ huynh, HS về nhà trường.
2.2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phu huynh
về công tác quản lý giáo dục đạo đức
Qua khảo sát cho thấy
* Nhận thức của BGH và CBGV
Công tác đã được cấp ủy Đảng chỉ đạo tương đối sát sao và Ban giám hiệu
nhà trường quan tâm. Đa số CBQL và CBGV đều nhận thức tầm quan trọng của
giáo dục đạo đức cho HS khi cho ở mức độ quan trọng với các nội dung: giáo
dục đạo đức cho HS để phát triển toàn diện cho HS (85%); giáo dục đạo đức cho

HS để phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS (72,3%),…
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBGV của trường chưa thực sự quan tâm
tới công tác giáo dục đạo đức cho HS hoặc còn quan tâm phiến diện như giáo
dục đạo đức cho HS chỉ để HS biết bảo vệ của công, biết chào hỏi lễ phép…
* Nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục đạo đức cho HS
Kết quả khảo sát với cha mẹ học sinh: 100% cha mẹ học sinh đồng ý nội
dung giáo dục đạo đức cho HS để HS trở thành con ngoan, trò giỏi; 93,1% đồng
ý nội dung giáo dục đạo đức cho HS để phát triển toàn diện cho HS và 85,5%
đồng ý nội dung giáo dục đạo đức cho HS để tạo nên những đức tính và phẩm
chất tốt đẹp. Qua số liệu khảo sát trên thấy rằng đa số cha mẹ học sinh đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho HS, đây là thuận
lợi lớn cho nhà trường trong việc phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho HS.
* Nhận thức của HS
Qua khảo sát, 97,1% HS đồng ý nội dung giáo dục đạo đức nhằm phát
triển toàn diện cho HS;
71,2% đồng ý với nội dung: giáo dục đạo đức cho HS trong trường hiện
nay là rất cần thiết,
25,6% đồng ý với nội dung: giáo dục đạo đức cho HS trong trường hiện
nay là cần thiết, 3,2% cho rằng giáo dục đạo đức cho HS trong trường hiện nay
bình thường.
Điều đó chứng tỏ đa số các lực lượng giáo dục (CB QL, Đoàn TN, GV)
đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác QL giáo dục đạo đức


9
HS và quan tâm tới giáo dục đạo đức cho HS
2.2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS trong
nhà trường
- Nhà trường: Hàng năm BGH nhà trường đã xây dựng và triển khai kế
hoạch GDĐĐ cho HS trong trường. Tuy nhiên, nhiệm vụ và các giải pháp cịn

thiếu đồng bộ và cơng tác nên hiệu quả GDĐĐ cho HS trong trường chưa cao.
Nhà trường chỉ mới chú trọng xây dựng kế hoạch GD ĐĐ cho cả năm học
và kế hoạch GD ĐĐ qua các ngày lễ, kỷ niệm; các đợt thi đua theo chủ đề. Còn
kế hoạch GD ĐĐ cho HS theo từng tháng chưa được sử dụng thường xuyên. Kế
hoạch GD ĐĐ cho HS từng tuần ít được sử dụng.
- Đồn Thanh Niên: Hàng năm, BCH Đoàn trường đã xây dựng và triển
khai kế hoạch GDĐĐ cho đoàn viên, thanh niên trong trường. Tuy nhiên, hiệu
quả GDĐĐ cho đoàn viên chưa cao do chưa đổi mới hình thức tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục nên gây hiện tượng nhàm chán, bên canh đó cơng tác
phối hợp với nhà trường và các lực lượng xã hội chưa thường xuyên, liên tục.
- GVCN lớp: Căn cứ vào kế hoạch GDĐĐ cho HS của BGH nhà trường,
100% đã xây dựng và tổ chức GDĐĐ cho HS trong lớp. Tuy nhiên, việc xây
dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS chưa bám sát đặc điểm tình hình của lớp, của
trường và chưa có sự phối hợp với các GVCN trong khối, chưa phối hợp với
đoàn thể và thiếu điều kiện để tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay có nhiều tệ nạn xã hội tác động xấu đến
HS, các trường cần chú trọng tăng cường kế hoạch hóa cơng tác GD ĐĐ cho HS
một cách chi tiết, cụ thể hơn trong thời gian ngắn: tuần và tháng với mục đích:
vừa GD ĐĐ, vừa kiểm tra sát sao; nhắc nhở, kỷ luật nghiêm; khen thưởng động
viên kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả GD ĐĐ cho HS.
2.2.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục
đạo đức cho học sinh
Công tác GDĐĐ cho HS ở trong trường, chủ yếu vẫn là dùng các giải
pháp hành chính, nặng về yêu cầu HS thực hiện một cách bắt buộc, chưa phong
phú, linh hoạt, cần phải quan tâm hơn nữa về việc nâng cao nhận thức của CB,
GV, HS về GD ĐĐ; bồi dưỡng đội ngũ GVCN, xây dựng tập thể HS tự quản và
phải có tự phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để GD ĐĐ
cho HS.
Nhà trường vẫn chưa thực sự QL được tư cách đạo đức của GV trong giờ
học và chưa khắc phục được hiện tượng GV ứng xử với HS chưa chuẩn mực của

nhà giáo, thói quen vơ kỷ luật trong giờ làm việc... vẫn chưa bị hạn chế và
nghiêm cấm bằng những biện pháp cụ thể, có tính triệt để. Điều này ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hình ảnh người GV, hình ảnh nhà trường với HS và tồn xã hội.
Bên cạnh đó những hình thức GD ĐĐ khác vẫn chưa được áp dụng một cách
thích hợp. Điều này đã hạn chế khơng nhỏ đến chất lượng GD ĐĐ cho HS. Tuy
nhiên, cho đến nay, dù thực trạng này diễn ra một cách phổ biến nhưng hầu hết
nhà QL chưa có điều kiện đi sâu sát vào từng giờ học nên vẫn chưa nắm được cụ
thể tình hình và chưa có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục thực trạng này.


10
2.2.7. Thực trạng công tác phối hợp trong công tác
GDĐĐ cho HS của trường
- Công tác phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể trong trường trong
việc triển khai kế hoạch GDĐĐ cho HS của trường:
Có 69,7% CBGV đánh giá công tác phối hợp GDĐĐ cho HS là thường
xuyên, 12,8% CBGV đánh giá bình thường và 17,5% CBGV đánh giá chưa
thường xuyên.
- Công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS và các lực lượng xã hội
(Chính quyền địa phương, Công an thị xã,…) trong việc GDĐĐ cho HS của trường:
Có 60,5% CBGV đánh giá cơng tác phối hợp GDĐĐ cho HS là thường
xuyên, 17,6% CBGV đánh giá bình thường và 21,9% CBGV đánh giá chưa
thường xuyên.
- Công tác phối hợp giữa GVCN với Đoàn TN và CMHS trong việc
GDĐĐ cho HS của trường:
Có 65,4% CBGV đánh giá cơng tác phối hợp là thường xuyên, 25,8%
CBGV đánh giá bình thường và 8,8% CBGV đánh giá chưa thường xuyên.
2.2.8. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh
- Công tác chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh của Ban giám hiệu có lúc
chưa liên tục (các thời điểm đầu năm học, thời gian tổ chức các đợt thi cử, do

công tác chuyên môn cuốn hút) và việc kiểm tra, đơn đốc chưa kịp thời.
- Vẫn cịn một số ít cán bộ, giáo viên chỉ tập trung vào công tác chuyên
môn, chưa quan tâm đúng mức đến công tác GDĐĐ cho học sinh, thậm chí coi
cơng tác GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ của Ban giám hiệu nhà trường, của
giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp, giáo viên dạy mơn giáo dục cơng dân và của
Đồn thanh niên.
- Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đồn thể, giữa GVCN lớp
với giáo viên bộ mơn và các lực lương xã hội chưa thường xuyên và hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ dạy học nói chung, cơng tác
GDĐĐ cho học sinh nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Một bộ phận HS do những nguyên nhân khác nhau (hoàn cảnh gia đình,
bị lơi kéo) có biểu hiện chậm tiến, thậm chí sa sút về đạo đức, lối sống. Một số ít
HS cá biệt (có biểu hiện bỏ học, đua địi, thiếu trung thực trong thi cử, lập nhóm,
liên kết kẻ xấu bên ngoài, ăn cắp tài sản của bạn bè,…).
- Một số HS có nhận thức sai lệch về động cơ, thái độ học tập, đến trường
học chỉ để tiếp thu kiến thức khoa học đơn thuần, để có được tấm bằng tốt
nghiệp THPT mà thiếu ý thức trong việc tu dưỡng, rèn luyện, tích lũy kỹ năng
sống,…
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Do sự chỉ đạo thiếu đồng bộ từ trên xuống và do thiếu các tài liệu, văn
bản pháp quy hướng dẫn.
- Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GD ĐĐ.
- Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức QL hoạt động GD ĐĐ cho HS
một cách hợp lý (thứ 2); công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên
- Tính kế hoạch còn yếu; sự phối hợp giữa các bộ phận bên trong, bên


11
ngồi nhà trường thiếu đồng bộ.
- Cơng tác đánh giá khen thưởng chưa khách quan, kịp thời, chưa động

viên kích thích được phong trào thi đua của GV và HS.
- Do một bộ phận GV trong nhà trường chưa thật sự quan tâm đến công
tác GDĐĐ.
2.3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1. Mục tiêu: Giải pháp này là nhằm nâng cao tầm nhận thức và ý thức
trách nhiệm của mọi CB, GV trong trường để họ thấy được tầm quan trọng và sự
cấp thiết, tầm quan trọng của công tác GD ĐĐ cho HS.
Nhận thức tư tưởng bao giờ cũng là khâu đầu tiên của một q trình hoạt
động xã hội. Do đó, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
GV về tổ chức GD ĐĐ cho HS có ý nghĩa quyết định tới chất lượng đạo đức của
HS trong quá trình rèn luyện và học tập trong trường THPT.
2. Nội dung
Một bộ phận chỉ quan tâm đến vấn đề dạy chữ mà chưa quan tâm đến vấn
đề dạy làm người.
Việc làm đầu tiên là cần tập trung nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của bộ phận này.
Sau khi tiến hành khảo sát điều tra và qua nhiều năm hoạt động thực tiễn
làm công tác giảng dạy và GD ĐĐ, chúng tôi nhận thấy nhận thức của đội ngũ
CB QL các phòng ban, tổ, GV về vấn đề này chưa thật cao.
Đối với CBQL, nhà trường yêu cầu họ phải thấm nhuần mọi đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cụ thể là các quy định, quy chế
của Bộ GD & ĐT, các quy định của nhà trường về công tác GD ĐĐ cho HS
THPT. Hiệu trưởng phải nhận thức sâu sắc nhiệm vụ của mình là tổ chức thực
hiện những chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục thơng qua nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp. Trong quá trình đó, người
Hiệu trưởng phải nỗ lực trở thành tấm gương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
GD ĐĐ do nhà trường đề ra.

Với GV, Hiệu trưởng chỉ đạo họ phải nâng cao trách nhiệm qua từng tiết
lên lớp, từng bài giảng, lồng ghép nội dung GDĐĐ khéo léo, phù hợp với từng
đặc điểm của từng em HS, từng lớp, qua lối sống mẫu mực của nhà giáo dục,
thực sự là tấm gương sáng để HS noi theo; chỉ đạo phối hợp giữa GV bộ mơn,
GV CN, các phịng ban, tổ, các tổ chức đoàn thể để GD ĐĐ cho HS cả trong và
ngoài nhà trường.
- Đối với CB Đoàn: cần yêu cầu họ phải thấm nhuần mọi chủ trương của
Đảng, chính quyền, đồn thể để có định hướng hoạt động của các đoàn viên
trong việc GD ĐĐ.
3. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường vai trị lãnh đạo tồn diện của Đảng bộ nhà trường
Đảng bộ lãnh đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của nhà trường và các tổ chức
đoàn thể. Bên cạnh chỉ đạo công tác chuyên môn, Đảng bộ cần chú trọng công tác


12
giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sốngcho CBGV, học sinh;
Triển khai cho các Chi bộ, thảo luận, xây dựng dự thảo nghị quyết. Đảng
ủy ban hành nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt.
Đảng ủy đã ban hành nghị quyết chuyên đề Số : 15 - NQ/ĐU-LHP, ngày 2
tháng 11 năm 2017 “Xây dựng nét đẹp văn hóa nhà trường tại trường THPT Lê
Hồng Phong” có phụ lục đính kèm.
Đảng bộ đề ra chương trình cơng tác từng tháng, q và cả năm, đưa ra
giải pháp sát thực với tình hình nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cơng tác
giáo dục. Đảng bộ có trách nhiệm kiện tồn tổ chức nhằm phát huy chức năng
của Ban giám hiệu, vai trị của Cơng đồn, Đoàn thanh niên và các tổ chức quần
chúng khác.
- Đối với Ban giám hiệu:
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng quản lý GD ĐĐ cho HS
trong nhà trường do Hiệu trưởng làm chủ tịch, các thành viên là các phó hiệu

trưởng, trưởng các phịng, ban, tổ. Hội đồng QL GD sẽ vạch ra kế hoạch cho
công tác GD ĐĐ cụ thể hàng tuần, hàng tháng và cả năm của đơn vị mình.
Trước hết, nhà trường cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục để người
GV nhận thức được trách nhiệm của mình trong cơng tác GD ĐĐ cho HS không
chỉ là cung cấp cho HS những tri thức, chuẩn mực đạo đức, hình thành tình cảm
và giúp các em rèn luyện các thói quen đạo đức đúng đắn thông qua sách vở, tài
liệu đã quy định.
Hiệu trưởng Ban hành quy ước Văn hóa nhà trường đối với cán bộ giáo viên
Ban hành quy ước Về việc ban hành “Quy ước Văn hóa nhà trường đối
với học sinh” ngày 16/1/2018
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm trong công tác giáo
dục đạo đức HS
Trong nhà trường, tập thể sư phạm có tổ chức, có mục đích giáo dục thống
nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Nếu biết phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm sẽ tạo ra sức
mạnh tổng hợp thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Điều quan trọng là người GV phải biến mình trở thành một phương tiện
để giáo dục, một tấm gương về đạo đức để HS noi theo
Để mỗi thành viên trong tập thể sư phạm có nhận thức đầy đủ, đúng đắn
đến nhiệm vụ người giáo viên nói chung, nhiệm vụ GDĐĐ cho HS nói riêng.
Đồng thời, làm cho mỗi các nhân nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục đạo đức HS - là một mặt không thể tách rời trong quá trình giáo
dục. GDĐĐ, hồn thiện nhân cách HS, đó khơng phải là nhiệm vụ của riêng ai.
Từ đó, với cương vị của mình để mỗi người tham gia hoạt động và quá trình
GDĐĐ HS ở mọi lúc, mọi nơi một cách hợp lý, hiệu quả, tránh hình thức, chiếu
lệ, qua loa, gượng ép.
- Phát huy vai trò tiên phong của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong cơng
tác giáo dục đạo đức học sinh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là cánh tay đắc lực của Đảng, là lực lượng
đông đảo, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, là lực lượng

nịng cốt trong các phong trào thanh niên. Đồn thanh niên có tiềm năng to lớn


13
tham gia cơng tác giáo dục. Đồn thanh niên có nhiệm vụ bồi dưỡng lý tưởng
XHCN, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, lịng u nước truyền thống cách mạng,
ý thức công dân, đạo đức lối sống lành mạnh cho đồn viên, thanh niên.
+ Đồn thành niên quản lý, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện nề nếp, tác
phong, nội qui nhà trường của đoàn viên, thanh niên học sinh
+ Phối hợp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi lễ mít tinh chào
mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn; mít tinh, ra qn phịng chống ma t HIV/AIDS.
+ Hàng tháng đánh giá viên thực hiện quy ước văn hóa đối với học sinh,
xếp loại các lớp để cuối năm bình bầu và khen thưởng.
Giải pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1. Mục tiêu
Kế hoạch Đảng bộ phải có mục tiêu thống nhất với mục tiêu giáo dục
chung của nhà trường, phù hợp với kế hoạch dạy học theo từng tuần, từng tháng,
đồng thời sát thực với từng chủ điểm, với hình thức hoạt động, phù hợp với lứa
tuổi và tâm sinh lý học sinh.
Mục tiêu của giải pháp này là hướng đến xây dựng được một kế hoạch
chung - kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường và kế hoạch riêng GD ĐĐ
cho HS THPT một cách cụ thể theo từng học kỳ, tháng chủ điểm trong năm học.
Bản kế hoạch phải được sự ủng hộ, nhất trí và sự phối hợp thực hiện của các bộ
phận liên quan. Kế hoạch GD ĐĐ và QL công tác GD ĐĐ cho HS phải có tính
khả thi và đạt hiệu quả cao.
Hiệu trưởng nhất thiết phải lập kế hoạch riêng cho cơng tác GD ĐĐ HS.
Hiệu trưởng phải có cái nhìn tồn diện, sâu sắc, những vấn đề thuộc cơng tác
GD ĐĐ để lập kế hoạch cho sát hợp và có tính khả thi.
2. Nội dung

Để đưa ra được một kế hoạch chung cho tồn trường trong cơng tác GD
ĐĐ, Hiệu trưởng, BCH nhà trường cần nắm rõ tình hình ĐĐ của HS trong nhà
trường cũng như năng lực tiếp thu tri thức của HS. Đồng thời, nhà trường cần có
cái nhìn tồn diện về thực trạng đạo đức HS hiện nay ở các trường THPT trên
địa bàn toàn TP Thanh Hóa, từ đó, dưới sự chỉ đạo của Sở GD & ĐT Thanh
Hóa, nhà trường sẽ đưa ra một kế hoạch chung cho tồn bộ cơng tác GD ĐĐ cho
HS của nhà trường. Đồng thời, áp dụng vào tình hình thực tế của nhà trường để
có kế hoạch cụ thể, khả thi thì kế hoạch đó là kế hoạch có tính hiệu quả cao.
Nội dung của kế hoạch phải xác định được tầm quan trọng của công tác
GD ĐĐ, các biện pháp, hình thức giáo dục, lực lượng tham gia, thời gian thực
hiện công việc, nhiệm vụ phân công cho từng tổ chức, cá nhân theo chức năng
tham gia trong việc GD ĐĐ cho HS theo từng thời gian cụ thể trong năm học.
3. Giải pháp thực hiện
- Đảng bộ cần tăng cường công tác chỉ đạo, công tác kiểm tra thực hiện kế
hoạch GDĐĐ cho HS của nhà trường trong từng năm học.
- Hiệu trưởng đưa ra bàn bạc và thảo luận và đóng góp ý kiến của toàn thể
hội đồng GV của nhà trường trước khi đưa vào thực hiện.
- Sau khi có kế hoạch, BGH nhà trường tổ chức triển khai để mọi lực


14
lượng tham gia nắm chắc kế hoạch, từ đó tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
đánh giá kịp thời, điều chỉnh bổ sung nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức đề ra
một cách hiệu quả nhất.
- Kế hoạch công tác GD ĐĐ HS bao gồm những nội dung và hình thức
GD ĐĐ hết sức cụ thể cho từng tháng, từng quý và cho toàn bộ năm học với
những chủ đề khác nhau.
- Hiệu trưởng cần coi trọng công tác GDĐĐ cho HS, triển khai đầy đủ các
văn bản của cấp trên kịp thời, cụ thể cho toàn thể CBGV, có văn bản phối hợp với
các đồn thể trong trường và các lực lượng xã hội trong công tác GDĐĐ cho HS.

- Thành lập Ban chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS, xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS trong năm học. Thường xuyên làm tốt cơng
tác đơn đốc, kiểm tra và bố trí đủ các điều để hoàn thành kế hoạch GDĐĐ cho
HS đề ra.
- Trên cơ sở kế hoạch GD ĐĐ của nhà trường, Hiệu trưởng yêu cầu các bộ
phận (GV CN, GV bộ mơn, cán bộ làm cơng tác Đồn) lập kế hoạch GD ĐĐ của
bộ phận, cá nhân mình một cách chu đáo, khoa học, khả thi; sau đó trình kế
hoạch cho Hiệu trưởng duyệt.
Giải pháp 3. Phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
1. Mục tiêu
Lựa chọn đúng, bồi dưỡng tốt nhằm xây dựng một đội ngũ GV CN giỏi về
nghiệp vụ QL, có phẩm chất đạo đức, nhân cách hoàn thiện, tâm huyết với nghề,
thương yêu HS, có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, có kiến thức hoạt
động và kỹ năng vận dụng những tri thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh
động và đa dạng trong quá trình GD ĐĐ cho HS.
Bồi dưỡng và phân công đội ngũ GV CN nhằm nâng cao hiệu quả GD ĐĐ
cho HS có ý nghĩa quan trọng và tác động trực tiếp tới hiệu quả của những biện
pháp khác
2. Nội dung
Hiệu trưởng nhà trường phải chọn được đội ngũ GVCN lớp có năng lực
chun mơn tốt, có khả năng tổ chức hoạt động tập thể, có khả năng giáo dục,
thuyết phục nhiệt tình, u thương học sinh, cảm hóa được học sinh, được học
sinh tin cậy, kính trọng.
Bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người GV CN lớp, rèn những kỹ
năng ứng xử tình huống trong cơng tác, nắm vững chức năng, nhiệm vụ của GV
CN để họ hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng cho HS noi theo.
3. Giải pháp thực hiện
GVCN là người thay thế Hiệu trưởng quản lý giáo dục toàn diện tập thể
học sinh một lớp học. Là người cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể

HS. Là người tổ chức, đánh giá, xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của mỗi học
sinh và phong trào của lớp.
Hoạt động giáo dục của người GVCN lớp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển nhân cách học sinh. Có thể nói “Thầy thế nào, thì trị thế ấy” chính là nói
về sự ảnh hưởng từ người GVCN lớp.
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo GV CN xây dựng tập thể lớp chủ nhiệm thành


15
một tập thể tiên tiến, biết tổ chức, biết điều khiển, quản lý và đánh giá kết quả
hoạt động của tập thể và của mỗi thành viên.
- Hiệu trưởng chỉ đạo GV CN lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, chỉ
đạo ban quản lý HS duyệt kế hoạch chủ nhiệm của từng GV CN ngay từ tuần
đầu tiên của mỗi năm học để nắm rõ chương trình hoạt động của GV CN lớp đối
với việc chỉ đạo, quản lý lớp chủ nhiệm, thực hiện các mục tiêu giáo dục, đối với
một lớp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo GV CN liên kết các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để phát huy sức mạnh tổng lực trong công tác GD ĐĐ cho HS nhà trường.
- Đặc biệt là quan hệ giữa GVCN lớp với Ban Đ.D CMHS, là cầu nối gia
đình với nhà trường, xã hội. GVCN lớp phải có nhận thức đúng vị trí quan trọng
của mình. Phải mẫu mực trong lối sống và cư xử.
Để thực hiện được vai trò và “sứ mệnh” quan trọng của GV CN, nhà
trường cần có những chính sách quan tâm hơn tới những GV CN: Mở lớp bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV CN, tuyển chọn những GV giỏi vào vai
trò CN lớp, cũng như có chính sách quan tâm hơn tới GV CN.
Giải pháp 4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt
1. Mục tiêu:
Nhằm liên kết các em HS trong lớp, trong trường thành một tập thể phát
triển hoàn thiện. Xây dựng cho HS thói quen làm chủ tập thể, làm chủ bản thân;
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình QL thành quá trình

tự QL.
Mục tiêu trước mắt mà giải pháp này hướng đến là xây dựng được những tập
thể HS có ý thức tự quản tốt. Các em tự giác thực hiện tốt nội quy từng lớp, tích
cực học tập và rèn luyện, biết đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong học tập và
cuộc sống. Các em biết phê phán và tự phê những thói hư tật xấu, những lối sống
tiêu cực, biết sống có trách nhiệm với tập thể, bản thân, gia đình và xã hội.
2. Nội dung
GVCN kết hợp với Đoàn trường xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung,
tiêu chuẩn của một tập thể HS tự quản. Trên cơ sở đó, giúp HS hiểu được trách
nhiệm của mình trong tập thể, biết tự quản trong mọi hoạt động học tập, lao
động, vui chơi, rèn luyện trong giờ chính khóa cũng như các buổi ngoại khóa.
HS biết chủ động, tự giải quyết sáng tạo những tình huống nảy sinh, tự
điều hành hoạt động của tập thể lớp, tự biết điều chỉnh hoạt động của mình để
phù hợp với mục đích chung đề ra để hoạt động của lớp học đạt hiệu quả cao.
3. Giải pháp thực hiện
- Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ lớp
ngay từ đầu năm học với các nội dung: phương pháp tự theo dõi, tự đánh giá, tự
phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân học sinh, tiêu chuẩn đánh giá lớp, các
loại sổ sách, các loại mẫu báo cáo tuần, tháng, cách thức tổ chức cuộc họp lớp,
đại hội lớp.
Đặc biệt, một tập thể HS có ý thức kỷ luật, có truyền thống tốt, có tính tự
quản cao sẽ ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp đến sự phát triển nhân cách của
từng HS theo đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường
- GV CN tiến hành chọn lựa, bồi dưỡng được lớp trưởng, cán bộ Đoàn


16
xứng đáng là con chim đầu đàn của lớp, có phong cách chỉ huy và giao tiếp tốt,
cùng một ban cán bộ lớp, tổ gương mẫu có khả năng tổ chức và có tinh thần
trách nhiệm cao.

Vì vậy, muốn xây dựng được tập thể HS tốt và biết tự quản, GVCN lớp
phải phát hiện, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ tự quản dựa trên đặc điểm,
nhiệm vụ từng năm học và tính chất phát triển của tập thể HS, cụ thể:
- Tổ chức hợp lý đội ngũ tự quản bao gồm: Ban cán sự lớp, ban chấp hành
chi đoàn, cán sự bộ môn, tổ trưởng.
- Bồi dưỡng ý thức, thái độ và phương pháp làm việc cho đội ngũ tự quản.
- Thu hút đông đảo HS luân phiên nhau vào bộ máy tự quản và cử thủ lĩnh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TTHS.
- Tổ chức có chất lượng giờ sinh hoạt 15 phút hằng ngày và các buổi sinh
hoạt tập thể. Với mơ hình lớp tự quản, đây là những cơ hội rất có ý nghĩa để thử
thách và rèn luyện ý thức và khả năng tự quản của các em.
- GV tổ chức cho HS rèn ý thức tự giáo dục bằng sổ tự cập nhật. Cùng với
việc thực hiện và phát huy tác dụng của sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép
của lớp trưởng, lớp phó, cán sự bộ mơn, tổ trưởng, nhiều GV CN đã công phu
sáng tạo, biến quá trình quản lý, giáo dục của GV thành quá trình tự giáo dục
của trò bằng một loại sổ thật đơn giản, nhưng thật ý nghĩa.
Giải pháp 5. Đổi mới nội dung, hình thức hoạt động ngồi giờ lên lớp
1. Mục tiêu
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động mang tính tự giác, tự quản
cao, được thực hiện một cách có mục đích, kế hoạch, có tổ chức góp phần thực
thi quá trình đào tạo nhân cách cho HS. Đa dạng hóa hoạt động ngồi giờ lên lớp
nhằm mục tiêu thu hút HS tham gia tự giác, tích cực, tạo điều kiện cho các em
phát huy năng lực bản thân, tự quản sáng tạo và phát triển những phẩm chất đạo
đức, các hành vi, thói quen đạo đức.
Qua hoạt động ngồi giờ góp phần làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh
nghiệm hoạt động tập thể của HS, phát huy tính tích cực, tinh thần tự giác trong
tu dưỡng và rèn luyện đạo đức của mỗi HS....
2. Nội dung giải pháp
- Hoạt động theo tiến độ thời gian, theo chủ điểm các ngày lễ lớn hay hoạt
động đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Nội dung của hoạt động GD ngồi giờ lên lớp có liên quan đến nội dung
các môn học, các lĩnh vực GDĐĐ, thẩm mỹ, lao động thể chất, pháp luật, trật tự
an tồn giao thơng, mơi trường, kỹ năng ứng xử...
- Tổ chức hoạt động GD ngoài giờ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, yêu
cầu, nguyện vọng, khả năng của HS và mục tiêu, đặc trưng của công tác GD ĐĐ
trong trường THPT.
3. Giải pháp thực hiện
- Hiệu trưởng xây dựng chương trình, kịch bản cho từng nội dung sinh
hoạt chỉ đạo sinh hoạt đầu tuần là một dạng hoạt động GD ngoài giờ có tính chất
tổng hợp, với sự tham gia tất cả cán bộ, giáo viên và học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với các đoàn thể xây dựng kế hoạch
hoạt động GD NGLL, giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong, giáo dục truyền


17
thống cho HS bám sát chủ đề, chủ điểm từng tháng. Thơng qua các hoạt động
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, kỹ năng ứng xử, tinh thần đoàn
kết, tương trợ và hành vi đạo đức HS có điều kiện hình thành
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chức phải đa dạng hóa các hình thức hoạt
động GD ngồi giờ, khắc phục tính chất đơn điệu, lặp lại một vài hình thức đã
quá quen thuộc với HS, tránh gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với em HS.
- Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.
Bằng cách xây dựng các Cuộc thi mang tính chất dài hạn với đối tượng tất cả
các lớp đăng ký tham gia.
Trong các năm qua nhà trường đã tiến hành đổi mới hình thức này và tổ
chức được 4 Cuộc thi dưới dạng sân khấu hóa
Năm 2026 - 2017. Em Yêu Tiếng Anh
Năm 2017 - 2018: Cuộc thi Theo dòng Lịch Sử Việt Nam
Năm 2018 - 2019: Cuộc thi: Trí thức và Văn Hóa
Năm 2029 - 2020: Cuộc thi: Em Yêu Khoa học

Tất cả các cuộc thi này đều tổ chức dưới dạng Cuộc thi kéo dài 11 trận thi
đấu theo hình thức từ vịng loại đến bán kết và Chung kết. Mỗi trận có 4 đội
tham gia, Hình thức tổ chức trong tiết chào cở hàng tuần, có Ban giám khảo, ban
cố vấn.
Giải pháp 6. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
1. Mục tiêu
Mục tiêu: để phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhà trường và gia
đình, xã hội trong việc GD ĐĐ cho HS và phát huy những tiềm năng phong phú
của toàn xã hội tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ; tạo ra sự thống nhất thực hiện
mục tiêu giáo dục, thực hiện các chuẩn mực đạo đức của HS và xây dựng môi
trường trong sạch, lý tưởng để GD ĐĐ cho HS.
2. Nội dung giải pháp
Nhà trường, gia đình và xã hội thống nhất mục tiêu GD ĐĐ cho HS theo
định hướng XHCN của Đảng và nhà nước đề ra. Từ đó, thống nhất về nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức GD ĐĐ cho HS.
Nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội để QL và giáo dục HS: nắm
tình hình HS, những nguồn thơng tin tin cậy nơi HS cứ trú để từ đó, giúp GV
đánh giá đúng HS và tìm ra những biện pháp giúp các em hoàn thiện nhân cách.
Giáo dục các em truyền thống, bản sắc dân tộc, tình yêu quê hương, đất
nước thơng qua đó, các em khơng chỉ được giáo dục về tình cảm đạo đức, thẩm
mỹ mà cịn phát triển về mặt thể chất.
3. Giải pháp thực hiện
- Nhà trường chủ động trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện sự kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, vì nhà trường là nơi trang bị cho các
em những kiến thức cơ bản, chính thống, là nới chiếm rất nhiều thời gian đối với
các em khi đi học.
- Xã hội giữ vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành nhân cách và hồn
thiện các phẩm chất đạo đức, lối sống của HS. Xã hội là môi trường rộng lớn mà ở



18
đó các cá nhân có các mối quan hệ giao tiếp với nhau trong học tập và sinh hoạt.
- Đối với xã hội, trực tiếp là chính quyền cần có những định hướng toàn
diện về tư tưởng đạo đức, pháp luật, hệ thống chính sách để GV và HS hành
động và học tập trên địa bàn.
Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với địa phương
- Hàng năm nhà trường phối hợp với Ban Đ.D CMHS tổ chức Hội nghị
phụ huynh học sinh ba lần.Nội dung, hình thức tổ chức: Tổ chức hội nghị
CMHS tại từng lớp với sự kết hợp của GVCN và Ban Đ.D CMHS của lớp dưới
sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Ban Đ.D CMHS nhà trường.
- Phân công GVCN lớp phối hợp với Ban Đ.D CMHS của trường, lớp thăm
hỏi học sinh hồn cảnh khó khăn, vận động HS bỏ học quay lại trường học tập.
- Mỗi năm, đều phân công đại diện trong ban giám hiệu tham gia Hội nghị
để nắm bắt tinh thần chung đồng thời đề xuất ý kiến trong việc phối hợp quản lý,
giáo dục HS với chính quyền huyện và địa phương.
Phối hợp với các lực lượng xã hội trong công tác GDĐĐ cho HS
- Nhà trường đã phối hợp với Phịng tư pháp, cơng an thị xã, công an
phường Lam Sơn tổ chức các buổi tuyên truyền Luật ATGT đường bộ, Luật bảo
vệ môi trường, …. cho học sinh. Đồng thời tổ chức được một cuộc thi tìm hiểu
Luật ATGT đường bộ trực tuyến và bằng hình thức thi “Rung chng vàng”;
cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt
hiệu quả tuyên truyền, giáo dục cao.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT tại trường, gồm các trò chơi
dân gian, Thi hát dân ca, thi "Khi tơi 18",.. được đơng đảo học sinh tham gia.
Qua đó giáo dục tinh thần đồn kết, lịng u nước, tính kỷ luật, ý thức giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,...
GDĐĐ cho HS thơng qua học tập mơn Giáo dục cơng dân và lồng ghép,
tích hợp nội dung GDĐĐ cho học sinh vào các môn học khác
Thông qua các môn học trong nhà trường sẽ giúp nâng cao hiểu biết, hình

thành nhân cách.
+ Nhà trường phối hợp với Hội Khuyến học, Hội Chữ Thập đỏ làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động CBGV, HS tích cực tham gia các hoạt động
nhân đạo, từ thiện do các cấp, các ngành phát động, như: Tham gia ủng hộ nạn
nhân chất độc da cam, ủng hộ Quĩ vì người nghèo, quĩ đền ơn đáp nghĩa, quĩ
khuyến học
Giải pháp 7. Sử dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh
1. Mục tiêu
Xây dựng hệ thống công nghệ thơng tin hồn chỉnh về QL GD ĐĐ cho
HS trong trường THPT, giúp việc QL được số hóa chặt chẽ, tiếp cận được với
trình độ QL hiện đại của các trường trong khu vực và quốc tế; khắc phục khó
khăn về nhân lực QL và thời gian như hiện nay.
2. Nội dung
Xây dựng nguồn nhân lực CNTT, đầu tư trang thiết bị và phần mềm QL
trong nhà trường, hoàn thành việc lắp đặt, kết nối mạng Internet về với các


19
phịng học. Thiết lập chính sách duy trì, bảo dưỡng tài sản CNTT
3. Giải pháp thực hiện
- Ngoài việc thành lập Ban chỉ đạo GDĐĐ cho HS, hiệu trưởng thành lập
thêm tổ tư vấn tâm lý học đường, ban nề nếp.
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức tin học cho
mọi CBGV để từ đó biết khai thác các ứng dụng của CNTT trong quản lý.
- Hiệu trưởng cũng như nhà QLGD cần đầu tư lắp đặt, kết nối mạng
Internet. Lắp đạt hệ thông camerra an ninh, camera trên các lớp học.
- Tổ tư vấn học đường có thể xử lý các tình huống “Nguội” qua hình ảnh
camera, từ đó giúp các em chấn chỉnh lại trong các hoạt động.
- Xây dựng nếp sống văn hoá trong nhà trường, nâng cao hiệu quả phong

trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Nhà giáo mẫu mực,
HS chăm ngoan”, tạo bầu khơng khí vui vẻ, dân chủ.
- Nhà trường cần tập trung chỉ đạo tốt việc dạy và học mơn Tin học theo
chương trình chính khóa, chú trọng việc thực hành trên máy tính của học sinh,
giúp các em biết khai thác mạng Internet để các em biết tự tìm kiếm các thơng
tin bổ ích
- Hàng năm phải có kế hoạch đầu tư xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị phục vụ dạy
3. Khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Mục đích
Tìm hiểu ý kiến nhận xét, đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý, của GV
CN, GV bộ môn, các lực lượng tham gia quản lý GD ĐĐ cho HS trong và ngoài
nhà trường
Tiến hành khảo sát
Phát phiếu khảo sát cho các đội tượng bằng cách đưa ra những phiếu câu
hỏi đánh giá tình cần thiết và tính khả thi của các biện pháp với các đối tượng,
bao gồm: CB QLGD, GV và HS trong nhà trường.
* Kết quả khảo sát và phân tích kết quả
- Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng thống kê. Trong đó, giải pháp số 1
và giải pháp số 3 được đánh giá cao nhất về cả tính khả thi và tính cần thiết. Tiếp
theo là giải pháp số 2, số 4, 5 và số 6. giải pháp 7, tuy được đánh giá thấp hơn
nhưng tỉ lệ khả thi và cần thiết cũng đạt trên 50%. Điều đó chứng tỏ bước đầu tính
hiệu quả và khả thi của những biện pháp tôi đã đề xuất Sáng kiến kinh nghiệm.
Tổng hợp kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp QL
GD ĐĐ cho HS THPT TP Thanh Hóa.
Tính khả thi (%)
TT Các giải pháp
Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Khơng khả thi
1


Giải pháp 1

51.02

47.98

1

0

2

Giải pháp 2

53.90

45.10

2

0

3

Giải pháp 3

49.06

47.94


3

0

4

Giải pháp 4

46.10

47.02

6.89

0


20
5

Giải pháp 5

43.1

45.1

11.80

0


6

Giải pháp 6

37.94

48.29

13.77

0

7

Giải pháp 7
38.22
49.18
20.61
2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Các giải pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khơng có biện
pháp nào là vạn năng, tuyệt đối, trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà
trường và vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các biện pháp đã nêu trong
sáng kiến kinh nghiệm đã nâng cao chất lượng GD ĐĐ cho HS
- Sau khi áp dụng những giải pháp nghiên cứu đã trình bày vào thực tiễn
tại trường THPT Lê Hồng Phong chúng tôi đã thu được kết quả đáng khích lệ:
+ Đã làm thay đổi nhận thức của CBGV, các đồn thể đối với cơng tác GDĐĐ
cho học sinh, từ đó nâng cao trách nhiệm trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
+ Luôn nhận được sự chỉ đạo của Đảng bộ, công tác điều hành, quản lý

GDĐĐ cho học sinh của BGH được nâng lên.
+ Đã huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn thể CBGV, nhân viên,
các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường tham gia GDĐĐ cho học sinh.
+ Phần lớn HS sinh đã xác định được động cơ, thái độ học tập, có ý thức
tu dưỡng rèn luyện để lập thân, lập nghiệp, có nhận thức đúng đắn cơng tác học
tập và thực hiện pháp luật. Đa số HS đã thực hiện tốt quy định về luật an tồn
giao thơng, không tàng trữ, mua bán sử dụng vật liệu gây cháy nổ, hung khí,
khơng có học sinh sa vào tệ nạn xã hội. Số học sinh vi phạm nội qui nhà trường,
nhiệm vụ học sinh THPT và qui định nếp sống văn hoá giảm rõ rệt.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS: tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá tăng; hạnh kiểm
trung bình, yếu, học sinh bị kỷ luật, bị đình chỉ học 1 tuần giảm.
* Sau đây là kết quả so sánh xếp loại hạnh kiểm trong những năm gần đây:
Tổng
Năm học số
HS Tốt

Kết quả xếp loại hạnh
kiểm (%)
Khá

TB

2018-2019 804 84.20 14.48 1.62

Yếu
0

2019-2020 829 83.23 13.15 2.29 0.84
2020-2021 864 82,18 16,32 0,83 0,12


Số HS Số HS
Số HS
bị đình bị đình
bị kỷ
chỉ học chỉ học
Kém luật 1 tuần 1 năm
0

15

1

0

0

7

2

1

12

0

0

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

- Hoạt động giáo dục trong trường THPT là nhằm giúp học sinh phát triển
hài hịa về đức, trí, thể, mỹ. Trong đó cần phải coi trọng cơng tác GDĐĐ cho
HS, coi đó là điều kiện để phát huy hiệu quả các mặt giáo dục khác.
- Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lý luận, đồng thời đã
phân tích, đánh giá được thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh và công tác


21
quản lý hoạt động này ở trường THPT Lê Hồng Phong, Bỉm Sơn trong thời gian
qua, từ đó xác lập được các biện pháp có tính hợp lý và khả thi nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh của trường trong
thời gian tới.
Kết quả khảo nghiệm trực tiếp ý kiến CB QL, GV và HS trong trường cho
thấy các giải pháp đề xuất đều cần thiết và mang tính khả thi cao.
Tuy nhiên, để các giải pháp này phát huy được hiệu quả của nó trên thực
tiễn, nhà trường cần phải có sự hỗ trợ về mặt cơ sở vật chất, kinh phí, chế độ
chính sách, sự hợp tác của cán bộ, GV và sự hỗ trợ của gia đình HS, các cơ
quan, ban, ngành liên quan.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở GD & ĐT Thanh Hóa
- Sở GD & ĐT Thanh Hóa cần có những biện pháp kiện tồn về nội dung,
hình thức, PP GD ĐĐ cho HS theo hướng bám sát tình hình thực tiễn xã hội, đặc
điểm tâm sinh lý và phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của các em trong
việc tiếp nhận các chuẩn mực đạo đức và rèn luyện các thói quen đạo đức tốt.
- Cần có kế hoạch tập huấn cho GV về việc tích hợp nội dung GD ĐĐ với
việc giảng dạy các mơn văn hóa, CB QL về kỹ năng QL.
3.2.2. Đối với gia đình HS
- Gia đình cần nhận thức đầy đủ về việc quan tâm GD ĐĐ cho con em
mình, trước hết trở thành những cơng dân chân chính của đất nước, người con
hiếu thảo của gia đình, học trị đúng mực, tích cực, năng động của nhà trường.

- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường để nâng cao hiệu quả học tập và rèn
luyện đạo đức của HS.
2.3. Đối với các tổ chức xã hội
Phối hợp với nhà trường để kiểm tra, theo dõi, giám sát, uốn nắn những hành
vi vi phạm pháp luật cũng như quy định chung của cộng đồng, đồng thời phản ánh
kịp thời những sai phạm của HS cũng như lối sống của HS tại địa phương.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Văn Chức


×