Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.57 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, mở ra nhiều cơ hội nhưng theo đó cũng có khơng ít thách thức
đối với nền kinh tế nói chung và thị trường Tài chính nói riêng. Thực
tế thời gian vừa qua cho thấy, việc suy yếu và sụp đổ hàng loạt của
hệ thống Ngân hàng trên khắp thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do hoạt động tín dụng mang
lại. Việc quản lý và kiểm sốt hoạt động tín dụng của ngân hàng
không tốt đã làm cho nợ xấu gia tăng, kéo theo đó là lợi nhuận suy
giảm, thậm chí là thua lỗ nặng. Hoạt động kinh doanh của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang phải đối mặt với tình
hình nợ xấu ngày một gia tăng, cùng với gánh nặng từ các khoản nợ
xấu còn tồn đọng trong một thời gian dài chưa xử lý được đã và đang
đặt các Ngân hàng thương mại trước nguy cơ suy giảm lợi nhuận,
chất lượng các khoản vay giảm sút, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng. Việc quản lý và kiểm soát nợ xấu
ln cần được nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm
bảo an tồn trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung đối với mỗi ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví
như huyết mạch của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia


hoạt động một cách thông suốt, lành mạnh là tiền đề để các nguồn
lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, từ


đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên bên
cạnh vai trị to lớn đó, người ta khơng thể khơng nói tới những “tổn
thất” và “hậu quả” nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu
các hoạt động cảu chúng trở nên “trục trặc”. Những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng có thể tạo ra phản ứng dây chuyền,
kéo theo đó là sự sụp đổ của cả hệ thống.
Rủi ro tín dụng ln gắn liền với các khoản nợ xấu, đó là các
khoản nợ khơng cịn khả năng sinh lời hay khơng cịn khả năng thu
hồi. Bởi vậy, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng là quản lý
các khoản nợ xấu. Việc quản lý để ngăn ngừa những khoản nợ xấu
phát sinh cũng như có những biện pháp để xử lý đã và đang trở thành
vấn đề nổi cộm hiện nay trong hoạt động tài chính ngân hàng. Nợ
xấu hiện nay như cục máu đơng trong mạch máu, nếu có bơm đến
mấy, máu tín dụng vẫn khơng thể chảy được. Nợ xấu ở mức cao trở
thành gánh nặng cho các NHTM, làm chậm quá trình đổi mới và
phát triển kinh tế ở Việt Nam. Nếu không được quản lý nghiêm túc
nó sẽ tiếp tục gây ra nhiều thiệt hại lớn cho hệ thống NHTM Việt
Nam, giảm lợi thế cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam hội nhập
quốc tế. Chính bởi vậy, quản lý nợ xấu đang được Ngân hàng Nhà
nước và các NHTM Việt Nam ráo riết thực hiện nhằm lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng, giải tỏa tắc nghẽn cho hệ thống tín dụng.

Page 2


Nhận thức được tầm quan trọng đó mà đề tài “Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Phú Thọ” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGUN CỨU
Tồn bộ nội dung của Luận văn sẽ nghiên cứu từ các vấn đề

mang tính lý thuyết của nợ xấu đến thực trạng quản lý nợ xấu tại NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Phú Thọ để đưa ra một số đề
xuất cũng như kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu
tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ xấu trong hoạt động cho
vay tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Phú Thọ
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng
trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp thống kê mơ tả để nghiên
cứu như sau: so sánh, phân tích, diễn giải.
- Nguồn số liệu: Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp có sẵn
như báo cáo của đơn vị, báo cáo thường niên của hệ thống.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Page 3


Chương 1: Luận cứ khoa học về nợ xấu và quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Phú Thọ.


Page 4


CHƯƠNG 1
LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Các khái niệm về nợ xấu của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu theo thông lệ quốc tế
* Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu
* Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)
1.1.1.2. Khái niệm nợ xấu theo chuẩn mực của Việt Nam
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
được quy định chi tiết trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng” (TCTD), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493.
* Ngày 21 tháng 6 năm 2017, Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Nghị quyết
sẽ có hiệu lực trong 05 năm từ ngày 15/8/2017. Nghị quyết này đã
cho phép áp dụng nhiều chính sách mới (so với pháp luật hiện hành)
về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, góp phần tạo lập
cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán nợ xấu.

Page 5



Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm: Khoản nợ
đang hạch tốn trong, ngồi bảng cân đối kế tốn của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy
định tại các điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng.
Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng
Nợ xấu xác định theo phương pháp định tính
1.1.2. Nợ xấu được phản ánh qua các chỉ tiêu:
- Tổng số dư nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ khó địi/tổng dư nợ và nợ khó địi/nợ xấu:
- Tỷ lệ Quỹ dự phòng rủi ro/ Nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản bảo đảm.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Nợ xấu phát sinh khi khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ban
đầu với ngân hàng. Việc tìm hiểu nguyên nhân khiến nợ xấu tăng
nhanh trong thời gian qua phải bắt đầu tư ba ngun nhân chính:
1.1.3.1. Nhóm ngun nhân khách quan
- Mơi trường thiên nhiên:
- Môi trường kinh tế:
- Môi trường pháp lý:

Page 6


1.1.3.2. Nhóm ngun nhân từ phía khách hàng:
- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của KH:

- Đạo đức của khách hàng:
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất là cơ chế quản lý tín dụng
- Thứ hai là cơ cấu cho vay.
- Thứ ba là đạo đức nghề nghiệp và trình độ chun mơn của
cán bộ tín dụng.
- Thứ tư là công tác thanh tra, giám sát nội bộ ngân hàng.
- Thứ năm là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt.
- Thứ sáu là công nghệ ngân hàng.
1.1.4. Các tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo gây
nên sự đổ vỡ lịng tin. Nợ xấu ln song hành cùng hoạt động tín dụng
theo mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy, khi đưa ra một món
cho vay thì Ngân hàng phải xác định nguy cơ phát sinh nợ xấu

.

1.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
- Giảm lợi nhuận của NHTM.
- Ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của Ngân hàng.
- Giảm uy tín của NHTM.

Page 7


1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, tác động của nợ xấu là tác động gián
tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – Khách hàng – Nền
kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
Ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Nợ xấu phát

sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác, đáp ứng vốn, khả năng cung
ứng các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác, nợ xấu phát
sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh
đình trệ.
1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu
Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu ngân hàng thương mại
được hiểu như sau: “Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại là
quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản
lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phịng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã
phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn
của ngân hàng thương mại”.
Mục tiêu của quản lý nợ xấu: Quản lý nợ xấu là một bộ phận
của quản lý rủi ro tín dụng, đây là một trong những hoạt động chủ

Page 8


đạo của ngân hàng thương mại. Quản lý nợ xấu phải hướng vào việc
đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Quản
lý nợ xấu phải hướng vào mục tiêu đem lại cách xử lý có hiệu quả
nhất và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho ngân hàng thương mại.
Nói một cách cụ thể thì quản lý nợ xấu ln phải nhằm vào việc hạ
thấp tổn thất, nâng cao mức độ an toàn kinh doanh của mỗi ngân

hàng thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám
sát hoạt động tín dụng khoa học và có hiệu quả. Trong xu hướng tồn
cầu hố hiện nay, địi hỏi các nước phải tự do hố, mở cửa thị trường
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Do vậy, các hoạt động ngân
hàng cần được thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu
chí có tính thơng lệ quốc tế.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu
1.2.2.1. Dấu hiệu và phân loại nợ xấu
1.2.2.1.1. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
a. Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng
Rủi ro do ngân hàng gây ra chủ yếu do các yếu tố chủ quan
của cán bộ trong quá trình thẩm định cho vay hoặc do áp lực cạnh
tranh giữa các Ngân hàng.
b. Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm
chính: Có những biểu hiện khơng bình thường trong mối quan hệ
giữa khách hàng với ngân hàng; xuất hiện các dấu hiện bất thường
liên quan tới phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động

Page 9


kinh doanh.
1.2.2.1.2. Phân loại nợ xấu
Bảng 1.1. Phân loại nợ của Ngân hàng Thế giới
Khoản vay
Đạt
chuẩn

- Không nghi ngờ về khả năng trả nợ;

tiêu - Tài sản dược bảo đảm hoàn toàn bằng tiền
hoặc tương đương
- Quá hạn dưới 90 ngày

Cần theo dõi

Dưới
chuẩn

Những đặc thù và thời hạn

- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ;
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính
khó khăn;
- Q hạn dưới 90 ngày.

- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh
tiêu hưởng đến khả năng trả nợ;
- Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại;
- Quá hạn từ 90 đến 180 ngày

Đáng ngờ

- Khơng chắc thu hồi được tồn bộ nợ dựa trên
các điều kiện hiện tại;
- Có khả năng thất thốt;
- Q hạn từ 180 đến 360 ngày

Mất vốn


- Các khoản vay không thu hồi được;
- Quá hạn hơn 360 ngày
Nguồn: Ngân hàng thế giới

Theo cách phân loại nợ mà Ngân hàng Thế giới đưa ra, nợ
xấu cũng được xếp lần lượt vào ba nhóm cuối và được phân loại dựa
trên tiêu chí: Thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ.

Page 10


1.2.2.2. Đo lường nợ xấu
Basel II cho phép sử dụng 3 phương pháp có thể lựa chọn để
đo lường và tính tốn hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản có
rủi ro tín dụng:
+ Phương pháp chuẩn (Standardized);
+ Phương pháp dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (F-IRB)
+ Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (A-IRB)
Nếu các mơ hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của
khách hàng trên cơ sở cho điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp
đang ở mức độ rủi ro nào thì theo Basel II có thể tính được Tổn thất
dự kiến EL (Expected Losses) theo công thức:
EL = PD x LGD x EAD
Trong đó:

PD (Probability of Default) – Khả năng vỡ nợ
LGD (Loss given default ) – Mức độ tổn thất vỡ nợ

EAD (Exposure at default) – Tổng dư nợ của khách hàng

không trả được nợ
1.2.2.3. Ngăn ngừa nợ xấu
i. Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng: Là xây dựng
cách thức quản lý rủi ro tín dụng tổng thể của một ngân hàng, trong
đó thể hiện được cách thức tổ chức quản lý, thực hiện quy trình tín
dụng, nhận biết, đo lường, kiểm sốt rủi ro tín dụng nhằm khống chế
rủi ro trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hoá lợi
nhuận
ii. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Cần có chiến lược
quản lý rủi ro phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Page 11


trong từng thời kỳ và có thể được điều chỉnh một cách linh hoạt
tùy theo diễn biến thị trường tín dụng.
iii. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu
phát sinh: Hệ thống này phải bao gồm các thủ tục và quy trình
thích hợp để xây dựng một hệ thống cảnh báo tồn diện. Một quy
trình cảnh báo sớm điển hình bao gồm rất nhiều các yếu tố cơ
bản, trong đó tính đầy đủ, cập nhật và chính xác của thơng tin là
yếu tố then chốt.
iv. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng: Việc thực hiện
và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng sẽ giúp cho ngân
hàng tránh được rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm và các thiếu sót trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
v. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng: Hoạt động kiểm
tra, kiểm sốt nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với
hoạt động tín dụng đó là phịng kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra

các đánh giá một cách khách quan đối với hoạt động tín dụng
1.2.2.4. Xử lý nợ xấu
Khi một khoản nợ đã được xác định là nợ xấu, ngay lập tức
được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu
về nợ phải được hồn thiện với những chứng cứ về tình trạng và
nguyên nhân xuống hạng của nợ xấu. Các Ngân hàng có thể sử dụng
các cách sau để xử lý nợ xấu:
* Quy trách nhiệm đòi nợ với nhân viên tín dụng
* Tổ chức địi nợ từ khách hàng

Page 12


Biện pháp này được áp dụng với những khoản nợ xấu có khả
năng thu hồi, Ngân hàng xem xét khả năng hồi phục của khách hàng
sau đó sẽ áp dụng những biện pháp sau:
- Gia hạn nợ:
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thơng qua việc hỗn hoặc giảm
khối lượng nợ gốc phải trả của kỳ hạn trả nợ nhưng khơng được
giảm số nợ phải trả.
- Ngân hàng có thể xem xét cấp thêm tín dụng cho khách
hàng để khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo ra khả năng thu
hồi nợ khoản nợ trước. Đây không phải là biện pháp tối ưu vì nó
mang lại mạo hiểm cao hơn.
- Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn cổ phần với các doanh
nghiệp cổ phần: Ngân hàng áp dụng khi các khách hàng gặp rủi ro
trong kinh doanh do nguyên nhân khách quan song có triển vọng
phục hồi.
* Xử lý tài sản bảo đảm
Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng

chây ỳ không chịu tra nợ hoặc khơng có khả năng trả nợ được nữa
ngân hàng sẽ tiến hành xử lý tài sản bảo đảm thơng qua các hình thức:
u cầu khách hàng tự bán tài sản bảo đảm hoặc bán qua trung tâm
bán đấu giá, khởi kiện và xử lý tài sản bảo đảm qua Thi hành án hoặc
bán cho Công ty mua bán nợ trên thị trường.
* Bán các khoản nợ
Hoạt động mua bán nợ được quy định cụ thể trong Thông tư
số 09/2015/TT-NHNN ngày 17/07/2015 quy định về hoạt động mua,

Page 13


bán nợ của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài như
sau: Mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao
quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản
trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao
quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ
bên mua nợ.
* Bù đắp bằng quỹ dự phòng
Thực chất của biện pháp này là Ngân hàng dùng nội lực của
mình để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên phần nào ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Việc sử dụng quá nhiều biện
pháp này sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng trong khi vốn cho vay
vẫn không thu hồi được. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng vào các
biện pháp thu nợ có tính triệt để hơn.
* Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ
Biện pháp khởi kiện khách hàng ra tòa để đòi nợ được Ngân
hàng lựa chọn khi các biện pháp trên không khả thi. Trên thực tế việc
sử dụng phương pháp này thường không hiệu quả cao cho việc địi
nợ của Ngân hàng vì thủ tụ rắc rối, khách hàng thường khơng cịn

khả năng trả nợ, TSĐB có tranh chấp về pháp lý hoặc khơng đủ giá
trị bù đắp cho khoản vay ...
* Sự trợ giúp của Chính phủ
Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo
chính sách của Chính phủ, các Ngân hàng phải trông chờ vào nguồn
bù đắp từ NSNN. Biện pháp này có hạn chế là khơng thể áp dụng
thường xun vì vốn NSNN có hạn, việc xử lý một khối lượng lớn

Page 14


nợ xấu sẽ rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực
khác, gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu
1.2.3.1. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế
1.2.3.2. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
1.2.3.3. Sự phát triển của công nghệ Ngân hàng
1.2.3.4. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu
1.2.4. Quản lý nợ xấu theo quan điểm của Basel
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.3.1. Bài học kinh nghiệm cho chính phủ Việt Nam từ hai
cuộc khủng hoảng 1997 và 2008 của các quốc gia trên thế giới.
* Thành lập Công ty Quản lý tài sản
* Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tại Trung Quốc
1.3.2. Áp dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới vào hoạt động quản lý nợ xấu các NHTM Việt Nam.

Page 15



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
2.1.1.2. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VCB PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012 ĐẾN 2016
2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của VCB – Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2016
2.2.2. Tình hình cho vay của VCB Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2016
2.2.3. Tình hình tài chính của VCB Phú Thọ giai đoạn 2012
– 2016
2.2.4. Tình hình nợ xấu của VCB Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2016
2.3. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI VCB PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2012 ĐẾN 2016
2.3.1. Diễn biến nợ xấu

Page 16


2.3.1.1. Diễn biến nợ nhóm 2 giai đoạn 2012 đến 2016
2.3.1.2. Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2012 đến 2016
2.3.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu qua các năm

Qua nghiên cứu hoạt động xử lý nợ xấu của Chi nhánh từ khi
thành lập đến nay cá nhân tôi nhận thấy đối với đối tượng khách
hàng phát sinh nợ xấu của Chi nhánh rất đa dạng, khách hàng thể
nhân, khách hàng pháp nhân, khách hàng có vốn dầu tư trực tiếp
nước ngồi, khách hàng phát hành thẻ tín dụng. Tuy nhiên đối với
đối với nợ xấu là cá nhân chủ yếu là khách hàng vay kinh doanh nên
việc phát sinh nợ xấu phần lớn do tình hình kinh doanh của khách
hàng không tốt ảnh hưởng đến việc trả nợ cho Ngân hàng do đó
trong việc tìm hiểu ngun nhân tơi xin đi sâu vào nguyên nhân phát
sinh nợ xấu của các đối tượng là pháp nhân qua các năm.
2.3.2.1. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu năm 2012
2.3.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu năm 2013
2.3.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu năm 2014
2.3.2.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu năm 2015
2.3.2.5. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu năm 2016
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI VCB PHÚ
THỌ GIAI ĐOẠN NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016
2.4.1. Quy định hiện hành của VCB về quản lý và xử lý nợ
có vấn đê

Page 17


VCB quản lý và xử lý nợ có vấn đề theo các nguyên tắc, quy
định cụ thể trong Quyết định số 106/QĐ-NHNT.CSTD ngày
07/04/2009 và có hiệu lực từ ngày 22/04/2009. Một số quy định
hướng dẫn trong công tác xử lý Nợ có vấn đề được nêu rõ trong
Quyết định.
2.4.2. Nhận biết nợ xấu và phân loại nợ xấu
Khách hàng có Nợ có vấn đề

Qua nghiên cứu thực tế các khách hàng phát sinh nợ xấu của
Chi nhánh từ năm 2012 đến 2016 thơng qua Báo cáo Nợ có vấn đề tôi
nhận thấy các khách hàng nợ xấu của Chi nhánh xoay quanh năm nhóm
nguyên nhân như sau:
Một là, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị gián đoạn, ngừng
trệ (do mất khách hàng, sản phẩm mất khả năng cạnh tranh, đình
cơng, liên tục thua lỗ, ngành/ lĩnh vực kinh doanh gặp rủi ro …): 38
khách hàng;
Hai là, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất
cân đối tài chính (sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn, sử
dụng vốn sai mục đích …): 01 khách hàng.
Ba là, khách hàng khơng có thiện chí hợp tác (khơng cung
cấp kịp thời báo cáo theo yêu cầu, trốn tránh hoặc có hành vi che dấu
thơng tin, khơng có thiện chí tận thu mọi nguồn để trả nợ …): 04
khách hàng.

Page 18


Bốn là, khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật,
người điều hành của khách hàng bị khởi tố, khởi kiện có thể ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng: 03 khách hàng.
Năm là, Khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác: 01
khách hàng.
2.4.3. Đo lường nợ xấu
2.4.3.1. Tính tốn PD - xác suất khơng trả được nợ
2.4.3.1.1. Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng là Doanh nghiệp thông thường, tiềm năng
2.4.3.1.2. Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng là Doanh nghiệp mới thành lập

2.4.3.2. Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ (EAD: Exposure at Default)
2.4.3.3. Tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD)
2.4.4. Các biện pháp VCB Phú Thọ áp dụng trong xử lý
nợ xấu
- Chi nhánh đã chủ động xử lý nợ bằng việc sử dụng Quỹ dự
phòng trích từ chi phí của Chi nhánh trong các trường hợp phát sinh
nợ xấu với nguyên nhân khách quan thuộc về khách hàng như sau:
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích : 100% khách hàng (1/1
khách hàng);

Page 19


+ Khách hàng khơng thiện chí trả nợ cho Ngân hàng: 100%
khách hàng (4/4 khách hàng);
+ Khách hàng hoặc người đại diện bị khởi tố, khởi kiện:
100% khách hàng (3/3 khách hàng trong đó Chi nhánh đã bán nợ
thành cơng 01 khách hàng cho Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam
– DATC)
- Đối với các khách hàng phát sinh nợ xấu do hoạt động sản
xuất, kinh doanh bị gián đoạn, ngừng trệ có thể do khách quan mang
lại cho khách hàng:
+ Chi nhánh Miễn giảm lãi cho khách hàng để thu hồi nợ xấu
: 3/38 khách hàng (các khách hàng được miễn giảm lãi trong trưởng
hợp khách hàng có thiện chí xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ và
số tiền sau khi xử lý tài sản bảo đảm thu hồi được hêt nợ gốc và một
phần nợ lãi cho VCB).
+ Chi nhánh sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý nợ : 9/38 khách
hàng (Các khách hàng Chi nhánh áp dụng trường hợp này khi tình

hình kinh doanh không phục hồi lại để trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng;
Đại diện pháp luật của Khách hàng khơng cịn; Khách hàng có dấu
hiệu lừa đảo Ngân hàng trong việc thơng tin về TSĐB; Tài sản bảo
đảm khó phát mại...)
- Đối với trường hợp khách hàng nợ xấu phát sinh tại Tổ
chức tín dụng khác và 26 khách hàng có hoạt động sản xuất, kinh
doanh bị gián đoạn, ngừng trệ (do mất khách hàng, sản phẩm mất
khả năng cạnh tranh, đình cơng, liên tục thua lỗ, ngành/ lĩnh vực kinh

Page 20


doanh gặp rủi ro …): Chi nhánh duy trì biện pháp theo dõi đặc biệt,
thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ, gửi thông báo đến cơ quan
nơi khách hàng làm việc cũng như gửi thông báo đến địa phương nơi
khách hàng cư trú; gửi thông báo đến chủ tài sản trong trường hợp
TSĐB của bên thứ ba. Các biện pháp đó phần nào đã tác động đến
khách hàng trong việc trả nợ cho Ngân hàng; tuy nhiên do số lượng
khách hàng nợ xấu vẫn cao như vậy đến nay Chi nhánh đang tăng
cường sử dụng thêm biện pháp Khởi kiện khách hàng trong trường
hợp Khách hàng sử dụng Quỹ dự phòng còn TSĐB thu hồi được nợ
cũng như khách hàng nợ xấu nội bảng khơng có thái độ tích cực
trong việc trả nợ gốc lãi cho VCB.
2.5. HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ
XẤU VÀ NGUYÊN NHÂN
2.5.1. Nguyên nhân bên ngoài Ngân hàng
2.5.2. Nguyên nhân bên trong ngân hàng

Page 21



CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI VCB
3.1.1. Hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
3.1.4. Phát triển cơng nghệ ngân hàng
3.1.5. Hồn thiện mơ hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.2.2. Hoàn thiện và minh bạch hệ thống thông tin
3.2.3. Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát các ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế
3.2.4. Thực hiện triệt để tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
3.3.1. Đảm bảo mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định
3.3.2. Hồn thiện quy trình xử lý tài sản bảo đảm
3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai
3.3.4. Xây dựng và tạo điều kiện cho hoạt động của tổ
chức xếp hạng tín nhiệm độc lập
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 22




×