Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích cơ cấu đầu tư và một số nhân tố tác động đến khả năng phục hồi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.31 KB, 8 trang )

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

115

PHÂN TÍCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Phùng Minh Đức*
Phạm Văn Nghĩa **
TÓM TẮT: Bài báo trình bày nghiên cứu phân tích cơ cấu đầu tư trong khủng hoảng kinh tế và các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam với bộ số liệu
điều tra DNNVV giai đoạn 2007-2015 trên 9 tỉnh thành Việt Nam bao gồm: Hà Nội, Phú Thọ, Hải Phòng,
Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Long An và được thực hiện 2
năm 1 lần. Kết quả phân tích từ các mơ hình hồi quy cho khẳng định đầu tư cho lao động và đầu tư cho
máy móc thiết bị có đóng góp quan trọng đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy các doanh nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm thì khả năng phục hồi càng nhanh
hơn, bên cạnh đó yếu tố xuất khẩu cũng tác động đến khả năng phục hồi của DNNVV.
Từ khóa: DNNVV, cơ cấu đầu tư, khả năng phục hồi

1. GIỚI THIỆU:
DNNVV là một bộ phận ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam . Theo
thống kê mới nhất, hiện có đến trên 97% số doanh nghiệp trong cả nước là DNNVV, đóng góp
40% vào GDP, 30% vào thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50% việc làm cho tồn xã hội, vì vậy
Nhà nước ta đã và đang đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của khối các DNNVV. Chẳng hạn,
Chính phủ đưa ra nhiều chính sách để thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động của DNNVV như: Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV, quyết định
03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 và Quyết định 58/2013/TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng DNNVV…Điều
này chứng tỏ rằng sự phát triển của DNNVV là rất quan trọng với nền kinh tế và đang được nhà
nước đặc biệt quan tâm.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào cơ cấu đầu tư trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế và các nhân tố tác động đến khả năng phục hồi của các DNNVV Việt Nam thuộc 9 tỉnh


trong cả nước

*

Khoa Toán kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Việt Nam.

** Khoa Toán kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Email: - ĐT:
0912039311


116

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
DNNVV có vai trị đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Trong xu thế hội
nhập kinh tế thế giới như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy động tối đa
nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế. Vì vậy, trong các năm gần đây, các vấn đề liên quan đến
DNNVV luôn được nhiều cá nhân tổ chức quan tâm nghiên cứu, trong đó có vấn đề ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp DNNVV.
Khi nghiên cứu về tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đến các DNNVV ở
Trung Quốc (2010) Huang Dechun, Ju Kang đã đưa ra kết luận: Các DNNVV đóng vai trị rất quan
trọng trong sự phát triển của Trung Quốc về kinh tế, lao động, việc làm, sự ổn định và phát triển
xã hội, căn cứ vào chỉ số tăng trưởng của 218 DNNVV trên địa bàn Thượng Hải và Thâm Quyến
với phương pháp phân tích Cluster các tác giả cho thấy năm 2008 các DNNVV Trung Quốc bị ảnh
hưởng nặng lề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu.
Khi nghiên cứu về tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến các DNNVV ở Anh,
M cowling và Wliu (2014) đã chỉ ra rằng: Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Anh, trên 40% doanh nghiệp giảm việc làm và trên
50% số doanh nghiệp bị sụt giảm về doanh thu. Mặc dù vậy, theo kết quả điều tra thì ba phần tư

trong số các doanh nghiệp chịu tác động của khủng hoảng có quyết tâm phục hồi doanh nghiệp trở
lại và nghiên cứu kết luận rằng yếu tố nhân lực trình độ cao và trình độ chun mơn của lao động
quyết định đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về khả năng phục hồi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Mĩ, Bin Zhou(2016)
cho rằng hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiểu biết tương đối chính xác về quản trị doanh
nghiệp. Những lý do chính để thực hiện khôi phục doanh nghiệp chủ yếu là nội bộ, bao gồm giảm
chi phí, cải thiện tỷ suất lợi nhuận, cải thiện việc sử dụng tối đa công suất nhà máy và duy trì vị thế
cạnh tranh. Cuối cùng, bài viết cung cấp bằng chứng rằng các rào cản mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp phải liên quan đến quản lý hoặc các yếu tố liên quan đến trình độ của chủ doanh nghiệp
và trình độ chun mơn của lao động là yếu quyết định chính đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu trong nước đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến
DNVVN như: tiêu chí xác định DNVVN; vai trị, đặc điểm của DNVVN, và sự phát triển của các
DNNVV. Ngồi ra, cũng có khơng ít các đề tài nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tới khối
các DNVVN như Nguyễn Thị Hải Ninh (2012), đã nêu ra hệ thống lí luận về tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu đối với DNNVV Việt Nam, các DNNVV Việt Nam chịu
tác động mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, thị trường tiêu
thụ giảm mạnh dẫn đến nhiều doanh nghiệp dừng sản xuất hoặc phá sản. Các nguyên nhân chủ yếu
được đưa ra là: Các doanh nghiệp này có nguồn lực hạn chế, khả năng tiếp cận vốn thấp khi lạm
phát tăng cao đẩy lãi suất cho vay tăng cao bên cạnh đó kinh tế thế giới suy giảm kéo theo các hợp
đồng xuất khẩu bị cắt giảm.
Phan Thị Minh Lý (2011) đã chỉ ra 4 nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNVV Việt Nam là: nhân tố chính sách, vốn, nội lực của doanh nghiệp và chính sách kinh
tế vĩ mơ, trong đó, nhân tố nội lực của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng nhất đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phạm Thị Loan (2015), đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

117


đến kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tài
chính tồn cầu.
Về nghiên cứu định lượng, nghiên cứu của Lê Thị Anh (2016) đã phân tích sự phục hồi của
doanh nghiệp thơng qua các yếu tố: vốn, lao động, trình độ chun mơn của chủ doanh nghiệp,
quy mơ doanh nghiệp đề tài cịn bổ sung thêm các yếu tố như xuất khẩu, tỷ lệ lao động có trình độ
chun mơn trên tổng số lao động, loại máy móc doanh nghiệp sử dụng, yếu tố ngành để đánh giá
tác động lên hiệu quả hoạt động của khối các DNVVN.
Trên thực tế, DNNVV Việt Nam đã được minh chứng là một bộ phận quan trọng giúp nền
kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua. Sự phát triển của khối
doanh nghiệp này gắn với sự phát triển chung của nền kinh tế, và trong quá trình phát triển này, các
doanh nghiệp sẽ còn phải đối đầu với những biến động về mơi trường kinh tế. Vì vậy, cần có những
nghiên cứu để tìm ra các yếu tố quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp trụ được vững vàng qua
các giai đoạn khó khăn và có thể phục hồi một cách nhanh chóng và bền vững. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có phân tích định lượng nào nghiên cứu về vấn đề này cho doanh nghiệp Việt Nam. Bài
viết nhằm mục đích giúp xóa bớt khoảng trống này, đưa ra các bằng chứng đáng tin cậy cho doanh
nghiệp trong việc xây dựng các chiến lược phát triển bền vững.
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu: Số liệu điều tra DNNVV giai đoạn 2007-2015 trên 9 tỉnh thành Việt
Nam bao gồm: Hà Nội, Phú Thọ, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng,
Thành phố Hồ Chí Minh và Long An và được thực hiện bởi Viện Lao động và Xã hội-Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội
Một vài kết quả phân tích thống kê

(Tính tốn của tác giả trên bộ số liệu điều tra của viện Lao động và Xã hội)

Số lao động trung bình trong các năm của DNNVV nhìn chung khơng thay đổi đáng kể, ở
các doanh nghiệp này số nao động trung bình theo năm giảm dần từ năm 2007 lao động trung bình
là 20.1 đến 2013 giảm cịn 15.5 như vậy trong vịng 5 năm số lao động trung bình giảm khoảng
23%. Nguồn gốc của sự sụt giảm về lao động là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn vì vậy họ phải giảm bớt lao động.



118

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

(Tính tốn của tác giả trên bộ số liệu điều tra của viện Lao động và Xã hội)
Về vốn đầu tư: Vốn đầu tư trong các DNNVV tăng dần từ năm 2007 là 731 triệu đến năm
2011 tăng lên 3.695 triệu, sau đó lại giảm dần từ năm 2011 đến 2015 chỉ còn 103 triệu, sau tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới các doanh nghiệp nhà nước đã có các gói cho vay ưu
đãi, hỗ trợ doanh nghiệp. Vì vậy trong các năm 2009 đến 2011, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư nâng
cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên, sau đó, vốn đầu tư có xu hướng giảm dần từ 2011 đến 2015 bởi
năng lực tài chính đối với DNNVV còn hạn chế nên lượng đầu tư của họ cũng có giới hạn và trong
thời gian ngắn.

(Tính tốn của tác giả trên bộ số liệu điều tra của viện Lao động và Xã hội)
Về lợi nhuận: Nhìn chung qua các năm lợi nhuận trung bình của DNNVV đều tăng từ
mức 533 triệu vào năm 2007 lên 905 triệu vào năm 2011, đến năm 2013 lợi nhuận có giảm so với
năm 2011 xuống còn 740 triệu, tuy nhiên lại tăng mạnh trở lại vào năm 2015 và đạt mức 105 triệu.
Khối các DNNVV với lợi thế nhỏ về quy mô và dễ thích ứng với những thay đổi trong sản xuất
kinh doanh nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thường tốt hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Mơ hình và các biến số: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mơ hình số liệu mảng để
phân tích tác động của cơ cấu đầu tư, loại hình DNNVV cũng như ngành nghề sản xuất của doanh
nghiệp đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp như sau:
Mơ hình 1: Phân tích tác động của yếu tố đầu tư đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp

(1)


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA


119

Trong đó, i là chỉ số theo đơn vị chéo( doanh nghiệp) và t là đơn vị thời gian(năm),
đặc trưng riêng không quan sát được của doanh nghiệp và
là sai số ngẫu nhiên.

là các

là logarit tự nhiên của tỉ số giữa lợi nhuận và vốn biến này được tính trung bình trong
hai năm 2013 và 2015 đây là giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế. Trong mơ hình này, chúng tơi
chọn tỉ số của lợi nhuận trên vốn làm biến đại diện cho khả năng phục hồi của doanh nghiệp bởi vì
lợi nhuận là mục đích chính của hầu hết các doanh nghiệp. Lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, dễ dàng tiếp cận với công nghệ hiện đại và lợi nhuận trên vốn cao thể hiện doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, lợi nhuận và vốn là các biến có sẵn trong bộ số liệu, đơn vị tính của lợi
nhuận và vốn là nghìn đồng.
Labor: là trung bình của đầu tư cho lao động trong hai năm 2009 và 2011, đây là biến đầu tư
cho lao động trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Trong khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp cần
đầu tư đổi mới sản phẩm, áp dụng công nghệ vào sản xuất vì vậy đầu tư cho đào tạo lao động là
một yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Machinery: là trung bình đầu tư cho máy móc và thiết bị trong hai năm 2009 và 2011. Đây
là biến đầu tư cho máy móc thiết bị trong giai đoạng khủng hoảng kinh tế. Để vượt qua khó khăn
của cuộc khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Do đó, đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Size: Quy mô(Vốn) của doanh nghiệp cũng là một yếu tố ỳ vọng đến khả năng phục hồi của
doanh nghiệp.
Export: là biến giả. Biến này có giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có xuất khẩu và bằng 0 nếu
doanh nghiệp khơng có xuất khẩu. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, các thị trường
xuất khẩu truyền thống của Việt Nam bị ảnh hưởng. Do đó, xuất khẩu cũng được xem là yếu tố tác

động lên lợi nhuận và sự phục hồi của doanh nghiệp.
Age: tuổi của doanh nghiệp (kinh nghiệm) cũng được xem là yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Type: yếu tố loại hình doanh nghiệp được chia làm ba loại: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Sector: yếu tố ngành sản xuất được đưa vào mơ hình với kì vọng tác động đến khả năng phục
hồi của doanh nghiệp, chúng tôi chia ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo thành 3 nhóm: nhóm 1
gồm các doanh nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm, nhóm 2 gồm các doanh nghiệp dệt may,
in ấn và chế biến gỗ, nhóm 3 gồm các doanh nghiệp thuộc ngành hóa dầu, kim loại và phi kim.
PCI: là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong bài viết này, chúng tôi lựa chọn PCI là chỉ
số hỗ trợ doanh nghiệp, chỉ số này đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam
về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, biến này sẽ có tác động đến khả năng phục hồi và phát triển của doanh nghiệp.
Các biến số cơ bản được mô tả trong bảng 1.


120

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

Bảng 1: Thống kê mơ tả các biến số
Biến số

N

Mean

Ln(Q/K)

3,433


-1.952045

1.196928

-7.462917

2.754967

labor

1,783

23.75996

358.317

0

13636.36

machinery

1,769

5.384892

55.46289

0


2000

size

3,495

5768601

age

3,495

17.47067

9.357107

2

61

export

3,495

.0412017

9.357107

0


1

18,314

57.51021

5.28611

49.76

64.83

pci

Std.Dev

Min

Max

4500

(Tính tốn của tác giả dựa trên bộ số liệu sử dụng phần mềm Stata)
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM
1.Đối với các mơ hình hồi quy, kết quả kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mơ hình tác
động ngẫu nhiên (RE) và mơ hình tác động cố định(FE) cho thấy, mơ hình RE là phù hợp hơn trong
cả hai trường hợp. Kết quả ước lượng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến sự phục hồi của doanh nghiệp
Biến độc lập


Coef

Std.Err(Robust)

T

Labor

2.38.10-6

7.74.10-7

3.07

0.006

Machinery

1.39.10-7

2,19.10-8

6.35

0.000

Size

.3919134


.0850889

4.61

0.000

Age

.0110988

.0146004

7.96

0.000

export

.3203577

.0705416

4.54

0.000

Pci

.025045


.0027983

8.95

0.000

P>

(Tính tốn của tác giả dựa trên bộ số liệu sử dụng phần mềm Stata)
Kết quả hồi quy (Bảng 2) cho thấy các biến Machinary, Size, Export, Age, PCI có ý nghĩa
thống kê dưới 1%, các biến Labor có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 5%, các biến này đều có tác
động thuận chiều đến sự phục hồi của doanh nghiệp.
Hệ số của biến Labor cho thấy, nếu doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho lao động trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế thì khả năng phục hồi sẽ nhanh hơn.
Hệ số của biến Machinery cho thấy trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, đầu tư vào máy
móc, thiết bị, đầu tư cho công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự phục hồi của
doanh nghiệp.
Hệ số của biến Size cho thấy doanh nghiệp gia tăng số lượng lao động hoặc gia tăng tài
sản(vốn) thì khả năng phục hồi sẽ tăng.


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

121

Hệ số của biến Age cho thấy tuổi của doanh nghiệp (kinh nghiệm) cũng tác động đến lợi
nhuận cũng như khả năng phục hồi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệp thì lợi
nhuận trung bình cũng như khả năng phục hồi sẽ tốt hơn.
Hệ số biến Export cho thấy xuất khẩu ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng phục hồi của

doanh nghiệp, những doanh nghiệp có xuất khẩu thì khả năng phục hồi cao hơn doanh nghiệp
không xuất khẩu.
Hệ số của biến PCI cho thấy, PCI ảnh hưởng đến sự phục hồi của các doanh nghiệp, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương sẽ thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp.
Bảng 3. Kết quả hồi quy sự phục hồi của doanh nghiệp theo nhóm ngành
Biến độc lập

Coef

Std.Err (Robust)

T

Labor

.0001257

.0000666

1.69

0.002

Machinery

.0004567

.0002346


2.18

0.000

Sector2

.1740906

.2294972

0.76

0.017

Sector3

.1595607

.2345678

1.26

0.023



P>

(Tính tốn của tác giả dựa trên bộ số liệu sử dụng phần mềm Stata)


Bảng kết quả hồi quy theo nhóm ngành sản xuất cho thấy, hệ số của các biến đều có ý nghĩa
thống kê ở mức dưới 0.05% và đều có tác động đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp, các biến
khơng có ý nghĩa thống kê đã bị loại khỏi mơ hình, theo kết quả hồi quy nói trên thì nhóm ngành
chế biến lương thực, thực phẩm có khả năng phục hồi cao nhất trong ba nhóm ngành đã phân chia,
điều này là phù hợp thực tiễn bởi vì nước ta chiếm tỉ trọng nông nghiệp lớn, nguồn lao động dồi
dào với giá lao động rẻ, nguyên liệu đầu vào sẵn có và khá phong phú và vì vậy giá thành sản phẩm
của ngành chế biến lương thực thực phẩm thấp. Thêm vào đó, Việt Nam là quốc gia có thế mạnh
xuất khẩu ngành nông nghiệp và thực phẩm.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khối các DNNVV mặc dù bị ảnh hưởng tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng khả năng tồn tại, cạnh tranh và phục hồi sau khủng hoảng là rất
lớn. Vì vậy, Chính phủ cần đặc biệt quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ để nhóm doanh nghiệp
này phát triển mạnh hơn nữa đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nghiên cứu cũng khẳng định sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến các
doanh nghiệp là khác nhau đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, sự
phục hồi mạnh nhất thuộc nhóm ngành chế biến lương thực và thực phẩm điều này đặt ra yêu cầu
đối với nhà hoạnh định chính sách cần chú trọng đến tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vùng nguyên
liệu đầu vào của ngành chế biến lương thực thực phẩm, cần đẩy mạnh kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm, cấp giấy chứng nhận và khuyến khích các doanh nghiệp coa sản phẩm chất lượng tốt.
Hơn nữa nghiên cứu cũng chỉ ra các doanh nghiệp đầu tư cho máy móc thiết bị và đầu tư cho
lao động để tăng cường và nâng cao năng lực sản xuất thì hiệu quả phục hồi tốt hơn, yếu tố có tham


122

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

gia xuất khẩu cũng tác động đến khả năng phục hồi của doanh nghiệp. Điều này cho thấy chính phủ
cần tiếp tục có các chính sách hỗ trợ, cho vay ưu đãi để khối doanh nghiệp này có tiền đầu tư cơng
nghệ và nhân công để phát triển sản xuất. Bên cạnh đó cần có chính sách hỗ trợ đối với các doanh

nghiệp tham gia xuất khẩu (Giảm thuế, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại tại nước
ngoài…) để các doanh nghiệp này phát triển bền vững. Các doanh nghiệp cũng nên đầu tư máy
móc, cơng nghệ hiện đại nhằm năng cao năng xuất lao động tạo đà cho doanh nghiệp phát triển./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lê Thị Anh (2016), “Tác động của khủng hoảng kinh tế đến khả năng phục hồi của DNNVV
Việt Nam trong công nghiệp chế biến, chế tạo”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường ĐHKTQD;
2.Phạm Thị Loan (2015), “Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cừa và nhỏ Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện ngân hàng;
3.Phan Thị Minh Lý (2011), “Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa nhỏ ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí khoa học cơng nghệ đại
học Đà Nẵng số 2 (43).2011;
4.Nguyễn Thị Hải Ninh (2012), “DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị;
5.Huang Dechun & Ju Kang, (2010) “The Impact of Financial Crisis on Chinese SMEs: Based
on Dynamic Cluster Analysis of the Growth Indexes of SMEs in China Market” in Management
and Service Science (MASS), 2010 International Conference on , vol., no., pp.1-5, 24-26.
6.İlkay Noyan Yalman, Ferhan Demirkoparan, Ozan Aras (2013), “Financial crisis impact
on SMEs and SMEs strategies during economic crises: A case of Visas province” Sivas, Turkey.
7.Gaku, Funabashi (2013), ‘Small and Medium Enterprises under the Global Economic
Crisis: Evidence from Indonesia’, Asian Institute of Management, AIM working paper series; 14012
8.Marianna Kudlyak, Juan M. Sanchez (2006) “Revisiting the Behavior of Small and Large
Firms during the 2008 Financial Crisis” FEDERAL RESERVE BANK OF SAN FRANCISCO
Working Paper 2016-22
9. Liu, Xiangfeng (2009), ‘Impacts of the Global Financial Crisis on Small and Medium
Enterprises in the People’s Republic of China’, ADBI Working Paper No. 180.
10. Bin Zhou”Lean principles, practices, and impacts: a study on small and medium-sized
enterprises (SMEs)” Annals of Operations Research,  June 2016, Volume 241 p 457-474
11.
Mcowling, Wliu:”What really happens to small and medium-sized
enterprises in a global economic recession? UK evidence on sales and job

dynamics”  International Small Business Journal 2014 33:5, 488-513.



×