Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường tại Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.3 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

BÙI THỊ PHƢƠNG ANH - C01114

CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MƠI TRƢỜNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS-TS. Lưu Thị Hương

HÀ NỘI - NĂM 2019


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh tỉnh Ninh Bình được thành lập theo
Quyết định số 26/QĐ-HĐQT ngày 14/1/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH Việt Nam, để triển khai thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh. Khi thành lập Ngân hàng chính
sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình thực hiện 3 chương trình cho vay và đến nay
đã và đang thực hiện cho vay 11 chương trình trong đó có cho vay nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.


Sau hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh
Bình đã đạt được những kết quả quan trọng: đầu tư cho hơn hàng nghìn hộ nghèo,
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh thoát nghèo
bền vững; thu hút và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động; đầu tư xây dựng và sửa
chữa cơng trình hợp vệ sinh và cơng trình nước sạch góp phần cải thiện mơi trường
nơng thơn, nâng cao sức khỏe cho người dân, được cấp Ủy, Chính quyền địa phương
đánh giá cao, góp phần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững, an sinh xã
hội trên địa bàn.
Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) trong những
năm qua đã giúp nhiều hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có vốn để đầu tư cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới các công trình nước sạch, vệ sinh bảo đảm, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và thực hiện thành cơng chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở các địa phương. Trước đây, người dân nhiều xã rất khó khăn trong việc tìm
nguồn nước đảm bảo để phục vụ sinh hoạt trong gia đình. Hầu hết các hộ dân đều
phải tự xây bể chứa nước mưa và đào giếng, nhưng số lượng và chất lượng nước
không đảm bảo, lượng nước mưa ít, nước giếng bị vàng đục. Do vậy, nước sạch và vệ
sinh môi trường là một trong những tiêu chí khó thực hiện khi các xã bắt đầu triển
khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Nắm bắt được khó khăn đó, Ngân hàng chính sách xã hội đã kết hợp với các
cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội kịp thời giải ngân vốn vay
Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ nguồn vốn ưu đãi từ
1


Ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần nâng tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch và
có cơng trình phụ hợp vệ sinh. Và hiện nay, Chương trình cho vay nước sạch và vệ
sinh môi trường đang là chương trình có số dư nợ cao nhất trong tất cả các Chương
trình cho vay ưu đãi mà Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình đã
triển khai. Tuy nhiên, chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường của chi
nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Để phát triển ổn định và để góp

phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tăng cường cho vay nước sạch vệ
sinh mơi trường nơng thơn là một địi hỏi cấp bách của chi nhánh
Với mong muốn góp phần giải quyết địi hỏi đó của thực tiễn, tác giả đã chọn
đề tài luận văn thạc sỹ “Cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng tại Ngân hàng
chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tƣợng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Thời gian nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay nước sạch và vệ sinh mơi
trường của Ngân hàng chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường tại Ngân hàng
chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường tại
Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.

2


CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ
SINH MÔI TRƢỜNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for
Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụngthuộc Chính phủ Việt Nam, được

thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác
với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động khơng vì mục
đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đặc trưng của Ngân hàng chính sách
* Ngân hàng chính sách được thành lập để thực hiện chính sách cho vay ưu
đãi đối với người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
* Hoạt động của Ngân hàng chính sách khơng vì mục đích lợi nhuận, được
Nhà nước bảo đảm khả năng thanh tốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (khơng
phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
* Ngân hàng chính sách là một trong những cơng cụ kinh tế của Nhà nước
nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện điều kiện sống, vươn lên thốt nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát
triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội .
* Cơ cấu tổ chức: Ngân hàng chính sách có mơ hình tổ chức theo 3 cấp: Tại
Trung ương có Hội sở chính đặt tại thành phố Hà Nội; Tại cấp Tỉnh/thành phố có Chi
nhánh Ngân hàng chính sách cấp tỉnh và tại cấp Huyện có Phịng giao dịch Ngân
hàng chính sách cấp huyện.
3


1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng chính sách
- Mơ hình hoạt động của Ngân hàng chính sách đã thể hiện chủ trương xã hội
hóa, dân chủ hóa, thực hiện cơng khai, minh bạch hoạt động tín dụng chính sách.
- Ngân hàng chính sách được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn; cho
vay; thanh toán; ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính

quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,
các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngồi nước đầu tư cho các
chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng chính sách khác, Ngân hàng chính sách đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục
vụ ngay tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thông qua hoạt động của Tổ giao
dịch tại xã.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách
* Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
* Đặc trưng cơ bản hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách
Một là, đây là kênh cho vay khơng vì mục tiêu lợi nhuận;
Hai là, đối tượng vay vốn chính sách xã hội là người nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ
Ngân sách Nhà nước.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi
về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay khơng phải
thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách
xã hội.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay
4


* Đối tượng vay vốn:
Hộ nghèo và các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

* Loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.
* Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn
tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và
công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được
trong từng thời kỳ.
* Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, lưu vụ, chuyển nợ quá hạn
- Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào thời hạn quy định cho vay của
từng chương trình vay, mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi
vốn của chương trình có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn
thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị NHCSXH.
* Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh mơi trường nông thôn
- Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ
của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa khơng q 60 tháng, trong đó thời gian ân
hạn là 6 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay.
- Lãi suất cho vay
+ Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ. Mức lãi suất
cho vay hiện hành là 9%/năm.
+ Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Mức cho vay được xác định căn cứ vào: Nhu cầu xin vay vốn của hộ gia đình,
nhưng mức cho vay đối với mỗi loại cơng trình tối đa khơng q 10 triệu đồng/hộ.
1.2. CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH
5



1.2.1. Nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng
Nước có vai trò quyết định sự sống. Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có
tái tạo nhờ vịng tuần hồn của nước. Tuy nhiên, nước cũng gây tai họa và tử vong
cho con người khi nhiễm bẩn, bão lụt, hạn hán. Cách sử dụng nước hiện nay trong
cộng đồng cịn lãng phí rất lớn. Nhiều nơi người dân vẫn còn xem nước là nguồn tài
nguyên vô tận và chưa thấy hết giá trị của việc thiếu hụt nguồn nước trong tình hình
mơi trường đang bị biến đổi, các nguồn nước đang ngày bị ô nhiễm và cạn kiệt.
1.2.2. Cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng của Ngân hàng chính sách
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm
* Khái niệm
Cho vay Nước sạch và vệ sinh mơi trường của Ngân hàng chính sách là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn với thời gian nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc có hoản
trả cả gốc và lãi.
* Đặc điểm
Cho đối tượng Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực
nơng thơn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn; chưa bảo đảm vệ
sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các cơng trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã
sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia.
1.2.2.2. Hình thức cho vay
Ngân hàng chính sách thực hiện phương thức ủy thác cho các tổ chức Chính trị
- xã hội trên cơ sở thành lập các Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung cơng việc
cho các tổ chức Hội, đồn thể và cho vay trực tiếp.
1.2.2.3. Quy trình cho vay
- Hộ gia đình viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay gửi

Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (trường hợp hộ vay chưa là thành viên của Tổ
6


TK&VV sẽ được kết nạp vào tổ).
- Tổ tiết kiệm và vay vốn họp để bình xét những hộ gia đình đủ điều kiện vay
vốn, lập danh sách trình UBND cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ
hồ sơ tới ngân hàng.
- Ngân hàng phê duyệt và gửi thông báo tới UBND cấp xã để thông báo cho tổ
chức chính trị xã hội thơng báo kết quả phê duyệt đến Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ tiết
kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ
được vay vốn.
1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tăng cƣờng cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng
của Ngân hàng chính sách
- Số lượng khách hàng vay
- Doanh số cho vay
- Dư nợ cho vay
+ Dư nợ cho vay hay còn gọi là dư nợ tín dụng là số tiền ngân hàng cho vay
tính tại một thời điểm nào đó.
+ Dư nợ cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay, doanh số
cho vay lớn cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
- Doanh số thu nợ
- Nợ quá hạn: Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
càng tốt và ngược lại.
- Nợ xấu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ
SINH MÔI TRƢỜNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Trình độ cán bộ

Một số cán bộ trẻ mới vào ngành chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa chủ động
trong cơng việc nên đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
b. Chính sách cho vay của Ngân hàng
* Quy trình cho vay
7


Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện các bước nghiệp vụ cơ bản, chỉ
rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Tổ TK&VV, hội đồn thể, chính quyền địa phương, của cán
bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan.
* Kiểm sốt nội bộ
Cơng tác kiểm tra nội bộ thường xuyên sẽ làm cho hoạt động cho vay đúng
hướng, hạn chế sai sót, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính, đảm bảo an
tồn vốn cho Nhà nước.
* Thơng tin tín dụng
Hệ thống thơng tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin chính
xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
* Tổ TK&VV
Đội ngũ Ban quản lý tổ cũng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động cho vay
Nước sạch và vệ sinh môi trường của Ngân hàng chính sách xã hội. Nếu Ban quản lý
tổ, đặc biệt là tổ trưởng tổ TK&VV nhiệt tình, trách nhiệm thì mang lại hiệu quả cao
trong việc cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường của Ngân hàng chính sách xã
hội.
* Mơi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
ln có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng
bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng,

gây tổn thất cho ngân hàng.
* Mơi trường pháp lý
Chính sách Chính phủ đóng vai trị khơng nhỏ đến hoạt động cho vay nước
sạch và vệ sinh mơi trường. Với những chính sách thiếu tính đồng bộ, khiến cho việc
cho vay gặp phải những khó khăn, thiếu tính linh hoạt cần thiết, vốn đến với người
dân sẽ rất khó khăn. Do đó, xây dựng mơi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi
trong việc nâng cao hiệu quả trong việc cho vay của Ngân hàng chính sách.
8


* Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh… có thể gây ra những thiệt hại khơng lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
khơng lớn.
Kết luận chƣơng 1

9


CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MƠI TRƢỜNG TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NINH BỈNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH
TỈNH NINH BÌNH
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình được thành lập theo
Quyết định số 26/QĐ-HĐQT ngày 14/1/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH Việt Nam, để triển khai thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.

Sau hơn 15 năm hoạt động, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Ninh Bình đã đạt được
những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo
bền vững, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội. Khi thành lập Ngân hàng
chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình thực hiện 3 chương trình cho vay: cho vay
hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm và cho vay học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó
khăn với dư nợ là 152 tỷ đồng đến nay đã và đang cho vay 11 chương trình.
Vốn tín dụng chính sách xã hội đã góp phần tích cực trong việc thực hiện mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2001-2005 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
giảm từ 10,38% xuống còn 5,8%; giai đoạn 2006-2010 giảm từ 18,02% xuống còn
6,87%; giai đoạn 2011- 2015 giảm từ 12,4% xuống còn 3,92% và giảm còn 5,77%
đến cuối năm 2016, đã giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách có điều
kiện tự lực vươn lên, tạo việc làm, nâng cao đời sống, thu nhập, góp phần làm thay
đổi cơ bản nhận thức từ việc cấp không, cho không, sang vay vốn có hồn trả, nâng
cao ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng vốn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình có một mạng lưới hoạt
động bao gồm: 7 phịng giao dịch ở 7 huyện, thành phố (thành phố Ninh Bình do
NHCSXH chi nhánh tỉnh Ninh Bình đảm nhiệm) và 5 phịng chun mơn nghiệp vụ
10


tại Hội sở tỉnh, với trên 100 cán bộ, nhân viên, hầu hết đều có trình độ đại học, cao
đẳng, được đào tạo chính quy, có trình độ chun mơn. Từ NHCSXH tỉnh đến các
huyện, thành phố đều đã có trụ sở khang trang, được trang bị đầy đủ các máy móc,
trang thiết bị, điều kiện làm việc phục vụ trong hoạt động. NHCSXH tỉnh đã xây
dựng được hệ thống điểm giao dịch, với 145/145 điểm giao dịch tại UBND các xã,
phường, thị trấn.
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu
* Huy động vốn
- Nhận tiền gửi có lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong

nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền gửi tiết kiệm của
người nghèo;
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ; vốn ủy thác của địa phương, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá
nhân trong và ngoài và ngoài nước theo quy định của Tổng giám đốc.
* Cho vay
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH
2.2.1. Quy trình cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng tại Ngân hàng chính
sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Bước 1. Người vay
- Các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và
lập Giấy ủy quyền cho 01 trong số các thành viên là đại diện đứng tên người vay và
thực hiện các giao dịch với NH trước sự chứng kiến của Trưởng thôn
- Tự nguyện gia nhập Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại nơi định cư hợp pháp;
- Viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay và kê khai các
thông tin vào Sổ vay vốn gửi Ban quản lý Tổ TK&VV.
Bước 2. Ban quản lý Tổ TK&VV
11


- Tổ chức họp Tổ TK&VV để bổ sung thành tổ viên và bình xét cho vay cơng
khai theo Biên bản họp;
- Lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn kèm Giấy đề nghị vay vốn của các
tổ viên Tổ (TK&VV) trình UBND cấp xã xác nhận;
- Gửi bộ hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi thực hiện thủ tục sau khi có xác nhận
của UBND cấp xã.

Bước 3. NHCSXH nơi thực hiện thủ tục.
- Xem xét, phê duyệt cho vay sau khi đã nhận đủ hồ sơ từ Ban quản lý Tổ TK&VV;
- Gửi Thông báo kết quả phê duyệt cho vay tới UBND cấp xã để thông báo đến
người vay.
2.2.2. Thực trạng cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng tại Ngân hàng chính
sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Hiện nay, Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường đang có dư
nợ cao nhất trong tất cả các Chương trình cho vay tín dụng ưu đãi mà Ngân hàng
chính sách xã hội – chi nhánh tỉnh đang triển khai. Tuy nhiên với mức vay so với nhu
cầu của các hộ vay vốn chưa đáp ứng được chi phí xây dựng cơng trình nước sạch, vệ
sinh đạt chuẩn; Nguồn vốn chưa đáp ứng hết được nhu cầu hộ gia đình vay vốn của
các hộ gia đình; Những hộ gia đình trên địa bàn thị trấn thuộc huyện có nhu cầu vay
vốn nhưng không thuộc đối tượng được vay.
Bảng 2.1: Dƣ nợ của chƣơng trình cho vay nƣớc sạch và VSMT nơng thơn của
NHCSXH chi nhánh tỉnh Ninh Bình từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Dƣ nợ

Dự nợ so với
năm trƣớc

Nợ quá
hạn

Tỷ lệ nợ quá
hạn so với dƣ
nợ của chƣơng
trình (%)


2016

455.839

+ 75.931

170

0,03

2017

534.884

+ 79.045

410

0,07

2018

608.963

+ 74.079

1.409

0,23


Nguồn: Chi nhánh NHCSXH Ninh Bình
12


2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá cho vay nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng tại
Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình
* Định tính
Từ nguồn vốn Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường của
Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình, 14 năm qua đã có hàng
chục nghìn lượt hộ gia đình được vay vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các cơng trình cấp nước sạch và các cơng trình vệ sinh, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới của tỉnh.
Hầu hết người dân được thụ hưởng Chương trình đều cho rằng điểm thuận lợi
của chương trình là phương thức cho vay thông qua ủy thác một số nội dung cơng
việc đối với các tổ chức chính trị - xã hội, không phải thế chấp tài sản, đối tượng mở
rộng, lãi suất cho vay phù hợp, thời hạn cho vay dài người vay tiếp cận nhanh với
nguồn vốn để xây dựng lắp đặt cơng trình.
* Định lượng
Hiện nay, Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường đang là
chương trình có số dư nợ cao nhất trong tất cả các Chương trình cho vay tín dụng ưu
đãi mà Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã triển khai.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện thực hiện các chỉ tiêu tín dụng năm 2018 của
NHCSXH chi nhánh Ninh Bình
Đơn vị: Triệu đồng
Dƣ nợ các chƣơng trình

Thực hiện năm 2018


I. Tổng dƣ nợ (1-10)

Tăng (+) giảm (-) so
với năm 2016

2.206.450

+287.706

1. Cho vay hộ nghèo

282.318

+26.524

2. Cho vay hộ cận nghèo

463.271

-25.096

3. Cho vay hộ mới thoát nghèo

239.225

+110.073

4. Cho vay tạo việc làm

132.314


+66.056

13


5. Cho vay NS&VSMTNT

608.963

+153.124

6. Cho vay XKLĐ

3.037

+4

7. Cho vay HSSV

175.338

-161.716

8. Cho vay VKK

275.904

+110.947


20.046

+7.794

6.034

-4

15.507

+10.331

0,7%

+0,43

9. Cho vay hộ nghèo về nhà ở
10. Thương nhân vùng KK
II. Nợ quá hạn
III. Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguồn: NHCSXH chi nhánh Ninh Bình
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH
NINH BÌNH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Nhờ nguồn vốn vay ưu đãi từ chương trình Nước sạch và vệ sinh mơi trường đã
góp phần nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
Tính đến nay, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên trên 94%,
trong đó trên 60% số dân được sử dụng nước sạch từ các trạm cấp nước tập trung.

Kết quả cho vay từ năm 2004 đến nay, tồn tỉnh đã có trên 89 nghìn lượt hộ
được vay vốn của chương trình với doanh số cho vay đạt trên 800 tỷ đồng. Dư nợ đến
nay gần 609 tỷ đồng với trên 51 nghìn hộ cịn dư nợ. Với số vốn ưu đãi trên đã giúp
các hộ xây được trên 86 nghìn cơng trình nước sạch và trên 81 nghìn cơng trình vệ
sinh đạt tiêu chuẩn, cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm (75-80 tỷ đồng/ năm) chưa đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của hộ vay.
- Chất lượng tín dụng: nợ quá hạn tăng qua các năm và tập trung ở một số địa
bàn như huyện Nho Quan 0,23%, Huyện Gia Viễn 0,95%, huyện Kim Sơn 0,14%.
14


- Mức vay thấp, chưa phù hợp với chi phí thực tế bỏ ra khi xây dựng cơng trình
nước sạch và vệ sinh.
- Chỉ thực hiện cho vay đối với hộ gia đình trên địa bàn xã, trong khi đó tại các
huyện, những hộ gia đình thuộc địa bàn thị trấn có nhu cầu vay vốn là rất lớn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Nguồn vốn của Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường vẫn còn
hạn chế và chưa đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của người dân. Và mức vay của một hộ cịn
thấp so với chi phí thực tế bỏ ra khi xây dựng cơng trình nước sạch và vệ sinh.
- UBND cấp xã:
- Hội đoàn thể nhận ủy thác:
- Hoạt động của Ban quản lý Tổ ở một số địa phương còn nhiều hạn chế:
- Một số hộ vay vốn:
b. Nguyên nhân khách quan
- Kinh tế của một số địa phương cịn nhiều khó khăn như Nho Quan, Gia Viễn,
Kim Sơn. Phần lớn các hộ vay vốn đều làm nông nghiệp cịn bấp bênh, điều kiện kinh

tế khó khăn, trình độ thấp. Vì vậy, rất khó khăn cho việc thu hồi nợ, mà đầu tư cơng
trình bị rủi ro do mua cơ sở vật chất khơng tốt,…
- Ngồi ra cịn có một số địa phương thường xuyên xảy ra lũ lụt như Nho Quan, Gia
Viễn gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và ngân hàng.
- Một số hộ cho vay chưa thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình có
tâm lý ỷ lại, không trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Còn nhiều hộ chây ỳ,
thiếu ý thức trong việc vay vốn trả nợ ngân hàng. Một số hộ vay sử dụng không đúng
mục đich xin vay.
Kết luận chƣơng 2

15


CHƢƠNG III:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MƠI
TRƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MƠI TRƢỜNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020), chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn; căn cứ quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH Việt Nam; phát huy
hiệu quả đạt được trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Ngân hàng chính sách
xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bìnhđề ra định hướng mục tiêu cụ thể về hoạt động tính
dụng chính sách.
3.1.2. Định hƣớng cho vay nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
* Mục tiêu chung
- Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia, sử dụng
hố xí hợp vệ sinh.

- Tất cả các nhà trẻ, trường học và các cơ sở giáo dục khác, các bệnh viện… ở
nông thơn có đủ nước sạch và có đủ hố xí hợpvệ sinh.
- Tăng cường công tác giải ngân vốn, giảm bớt quy trình nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân có nguồn vốn đầu tư cơng trình nước sạch.
* Các mục tiêu cụ thể
- 100% hộ nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều
được tiếp cận với dịch vụ do Ngân hàng chính sách xã hội cung cấp.
- Dư nợ tăng trưởng hàng năm khoảng 7 - 10%; Tỷ lệ nợ quá hạn đấu duy trì
dưới 0,3%.
- Hồn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra,
kiểm sốt và phân tích, cảnh báo rủi ro.
- Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời,
16


đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
như: Tiết kiệm; thanh tốn; chuyển tiền...
* Cơ chế tài chính
- Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu do Nhà nước
cấp, do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân
cùng làm ‘.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính
của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ.
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy định của Nhà nước.
- Hồn thiện cơ chế khốn tài chính ổn định trong từng giai đoạn, bảo đảm
quyền lợi cho cán bộ và người lao động yên tâm gắn bó với ngành.
* Cơng tác quản trị ngân hàng
- Hồn thiện mơ hình tổ chức, quản lý, điều hành các cấp: cấp tỉnh và cấp
huyện, tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch ở xã, phường.

- Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng quản
trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.
- Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thơng qua các tổ chức chính
trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các
cấp, tăng cường vai trị của chính quyền cấp xã.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mơ hình hoạt động đặc thù
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
* Phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân
hàng Chính sách xã hội, nâng cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức
nghề nghiệp.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn có kiến
thức cơ bản.
* Hiện đại hóa hoạt động
Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của Ngân hàng
17


Chính sách xã hội cho phù hợp với phương thức hoạt động.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MƠI
TRƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH
NINH BÌNH
3.2.1 Giải pháp từ NHCSXH
- Phối hợp với Hội đoàn thể nhận ủy thác cho NHCSXH tại địa phương, tuyên
truyền, phổ biến định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách
và các mục tiêu đến năm 2020, để toàn dân được biết và tham gia sâu rộng.
- Điều hành và thực hiện tốt quy trình về nghiệp vụ cho vay:
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại UBND cấp
xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay, chấn chỉnh, xử lý

những tồn tại, sai sót trong quá trình hoạt động, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao chất lượng cán bộ:
- Bố trí, phân cơng cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và sở trưởng, đặc biệt
cán bộ tín dụng.
- Chú trọng cơng tác tun truyền các chính sách tín dụng
- Chú trọng cơng tác thi đua, khen thưởng: Thường xuyên phát động phong
trào thi đua trong toàn đơn vị để thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc của tồn thể
cán bộ cơng nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hiện đại hóa tin học,
phục vụ tốt hơn như cầu của người dân.
3.2.2 Giải pháp từ Tổ TK VV
- Thường xuyên tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác: Ghi chép sổ sách, điều
hành các cuộc họp Tổ, giao tiếp với Ngân hàng...
- Ban quản lý Tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ
hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt Tổ thường xuyên như đã qui định trong
quy ước của Tổ.
- Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay, tránh được hiện tượng sử
18


dụng vốn sai mục đích.
- Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn.
3.2.3 Giải pháp từ Hội đoàn thể nhận ủy thác
- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.
- Cần phải bố trí, phân cơng rõ cán bộ chun trách theo dõi cơng tác ủy thác.
- Các Hội đồn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và tổ TK&VV.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các tổ TK&VV do Hội mình
quản lý để thực hiện một cách có hiệu quả.

3.2.4 Giải pháp từ chính quyền các cấp
- Tham mưu cho chính quyền kiện tồn thành phần và hoạt động của Ban giảm
nghèo cấp xã, hạn chế việc thay đổi nhân sự.
- Cần đề cao trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng cho vay để đảm bảo
cho vay đúng đối tượng thụ hưởng và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho NHCSXH.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động của Ban giảm nghèo và Trưởng thơn để thực hiện
tốt chính sách tín dụng ưu đãi.
3.2.5 Giải pháp từ Ban đại diện HĐQT
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Ban đại diện
HĐQT trong việc: Duy trì họp đúng định kỳ, nội dung họp cần bám sát Nghị quyết
của HĐQT, Ban đại diện HĐQT và nhiệm vụ của NHCSXH trên địa bàn;
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Trưởng Ban
đại diện HĐQT để kịp thời tham mưu tiếp cho Chủ tịch UBND trong việc:
+ Bổ sung vốn vay từ nguồn Ngân sách địa phương: Chủ động trích một phần
từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để chuyển cho
NHCSXH trên địa bàn để bổ sung nguồn vốn cho vay Nước sạch và vệ sinh mơi
trường nơng thơn.
+ Kiện tồn kịp thời các thành viên Ban đại diện HĐQT đủ, đúng thành phần
theo quy định khi có sự thay đổi nhân sự.
3.2.6 Giải pháp từ khách hàng
- Cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói trên, hộ vay phải
19


nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi viết Giấy đề nghị vay vốn.
Cần hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, khơng phải
vốn Chính phủ trợ cấp, cho không.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: Người vay phải nâng cao ý thức, tinh
thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng học tập, trao đổi
kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn

vay, tăng hiệu quả của đồng vốn.
- Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ TK&VV, các buổi tập huấn về
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách thức
làm ăn...
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với cấp Trung ƣơng
- Rà soát, sửa đổi và ban hành các văn bản có liên quan đến cơng tác xóa đói
giảm nghèo, nơng thơn mới, đặc biệt chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh mơi
trường nơng thơn qua đó tạo một khung khổ pháp lý đầy đủ để thực hiện Chương
trình; hướng đến sự tập trung trong chính sách, giảm sự chồng chéo về chính sách để
phân bổ và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
- Tăng thêm nguồn vốn cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Nâng mức cho vay chương trình
nước sạch và vệ sinh mơi trường. Và cho vay đối với những hộ gia đình thuộc địa bàn
thị trấn.
3.3.2. Kiến nghị với cấp địa phƣơng
- UBND tỉnh bố trí dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện, thành phố tập trung chỉ đạo cơng tác
củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đặc biệt kiển tra giám sát địa bàn của
các thành viên Ban đại diện phục trách.
- Các cấp Hội nhận ủy thác:
+ Chỉ đạo cấp hội cơ sở, tổ TK&VV thực hiện nghiêm túc khâu bình xét vay
vốn, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch theo đúng quy định.
20


+ Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội huyện, thành phố tích cực
đơn đốc, thu hồi nợ đến hạn, nợ quán hạn, lãi tồn đọng, nợ sử dụng sai mục đích,
khơng để nợ q hạn mới phát sinh.

+ Tập trung kiện toàn Ban quản lý Tổ TK&VV hoạt động kém hiệu quả; liên
thơn, liên xóm; vi phạm Hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH.
+ Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn người vay, đặc biệt kiểm
tra sau khi cho vay nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trên địa bàn.
- UBND tỉnh chỉ đạo UBND các cấp, các cấp Hội nhận ủy thác, Tổ chức
TK&VV: Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về chế độ, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
Kết luận chƣơng 3

21


KẾT LUẬN
Từ nguồn vốn vay Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường của
Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình, 14 năm qua đã có hàng
chục nghìn lượt hộ gia đình được vay vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các cơng trình cấp nước sạch và các cơng trình vệ sinh, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới của tỉnh.
Việc triển khai thực hiện cho vay chương trình Nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đã huy động được nguồn vốn đáng kể trong dân cư tham gia cùng
vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội để xây dựng các cơng trình nước sạch và cơng
trình hợp vệ sinh, thúc đẩy xã hội hố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các hộ gia đình vay vốn chương trình
này đã được sử dụng nước sạch và cơng trình hợp vệ sinh, góp phần giảm thiểu bệnh
tật do thiếu nước sạch hoặc sử dụng cơng trình vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Tuy
nhiên khó khăn của Chương trình là mức cho vay thấp, trong khi chi phí đầu tư các
cơng trình nước sạch và vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn cao.

Đề tài “Cho vay nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng tại Ngân hàng chính sách
xã hội - chi nhánh tỉnh Ninh Bình” đã dựa trên khái niệm cơ bản về cho vay nước
sạch và vệ sinh môi trường của Ngân hàng chính sách xã hội, phân tích, đánh giá thực
trạng cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh chi nhánh Ninh Bình về mặt định tính và định lượng từ năm 2016 đến năm 2018,
những hiệu quả mà chương trình mang lại, cũng như những hạn chế trong quá trình
cho vay. Dựa trên quan điểm, định hướng chung và định hướng cụ thể cho chương
trình cho vay nước sạch và vệ sinh mơi trường tại Ninh Bình đề xuất các giải pháp cụ
thể khắc phục khó khăn chung gặp phải trong thu hồi nợ, nợ q hạn, vay khơng đúng
mục đích,…nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng./.

22



×