Tải bản đầy đủ (.ppt) (75 trang)

Dat Nuoc Nguyen Khoa Diem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 75 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>I. Tìm hiểu chung:</b>


<b>1. Tác giả:</b>



- Sinh 1943, xã Phong Hoà,


huyện Phong Điền, Thừa Thiên


Huế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- 1964: tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học


sư phạm Hà Nội

trở về miền Nam tham gia



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Là một trong những cây bút tiêu biểu của

<b>thế </b>


<b>hệ thơ trẻ trong những năm chống Mĩ.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Tác phẩm chính:


+ <i>Đất ngoại ô</i> (Tập thơ, 1972)


+ <i>Mặt đường khát vọng</i> (trường ca, 1974)
+ <i>Ngơi nhà có ngọn lửa ấm</i> (thơ, 1986)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Năm 1971, ở giữa


chiến khu Trị - Thiên,


hướng về tuổi trẻ Việt


Nam trong những


ngày sục sôi đánh Mĩ,


Nguyễn Khoa Điềm


viết

<i><b>"Mặt </b></i>

<i><b>đường </b></i>


<i><b>khát vọng".</b></i>



<b> Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong kháng chiến chống Mỹ </b>



<b>2. </b> <i><b>Trường ca Mặt đường </b></i>
<i><b>khát vọng</b></i><b>:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

b. Nội dung:



Viết về sự thức tỉnh của


tuổi trẻ đô thị vùng tạm


chiếm ở miền Nam trước


1975:



- Nhận thức rõ bộ mặt


xâm lược của đế quốc Mĩ


- Hướng về nhân dân,


đất nước



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>3. Đoạn trích</b>:


<b> a. Xuất xứ:</b>


Phần đầu chương V của trường ca “<i><b>Mặt đường khát </b></i>
<i><b>vọng</b></i>”


<b> b. Giá trị:</b>


Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất
nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.


<b>c. Thể loại:</b>


Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)



<b> d. Bố cục</b>: Gồm hai phần:


- Phần 1: Từ đầu đến “<i>Làm nên đất nước muôn đời”</i>


 Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước.
- Phần 2: Còn lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>II. Đọc – hiểu văn bản:</b>


<b>1. Phần 1: Những cảm nhận mới mẻ của tác giả </b>
<b>về đất nước:</b>


<b> a. Cảm nhận về phương diện sinh thành và tồn </b>
<b>tại của Đất Nước:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>"Việt Nam đất nước ta ơi</i>


<i>Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn</i>
<i>Cánh cò bay lả dập dờn</i>


<i>Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều“</i>


(<i>Quê hương Việt Nam</i>, Nguyễn Đình Thi)
<i>"Việt Nam đất nước ta ơi</i>


<i>Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn</i>
<i>Cánh cò bay lả dập dờn</i>


<i>Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều“</i>



(<i>Quê hương Việt Nam</i>, Nguyễn Đình Thi)




</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>"Hỡi sơng Hồng tiếng hát bốn nghìn năm</i>
<i>Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?</i>


<i>- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất</i>
<i>Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc</i>


<i>Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn</i>
<i>Khi Nguyễn Huệ cỡi voi vào cửa Bắc</i>


<i>Hưng Đạo diệt quân Nguyên trong sóng Bạch Đằng".</i>


(<i><b>“Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”,</b></i> Chế Lan Viên)


 Chế Lan Viên nhìn đất nước qua những trang sử hào hùng


<i>"Hỡi sơng Hồng tiếng hát bốn nghìn năm</i>
<i>Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?</i>


<i>- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất</i>
<i>Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc</i>


<i>Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn</i>
<i>Khi Nguyễn Huệ cỡi voi vào cửa Bắc</i>


<i>Hưng Đạo diệt quân Nguyên trong sóng Bạch Đằng".</i>



(<i><b>“Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”,</b></i> Chế Lan Viên)


 Chế Lan Viên nhìn đất nước qua những trang sử hào hùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>- Theo tác giả, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi </b>
<b>nhất, bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm hồn </b>
<b>của mỗi con người:</b>


<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</i>


<i>Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ </i>
<i>thường hay kể</i>


<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>


<i>Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.</i>
<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu</i>


<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn</i>
<i>Cái kèo, cái cột thành tên</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích <i>“ngày xửa </i>


<i>ngày xưa mẹ thường hay kể”</i>  khắc sâu những hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

+ Đất Nước có trong hình ảnh <i>"miếng trầu bây giờ bà </i>
<i>ăn"</i>  gợi người đọc nhớ đến tục ăn trầu và truyện cổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Đất Nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của dân tộc: Truyền


thuyết <i>"Thánh Gióng"</i>  cho biết sự vươn mình, đánh dấu về sức


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Đất Nước gắn với những vật dụng thân thuộc hàng
ngày, gắn với quá trình lao động cần cù, lam lũ của con
người:


. Mỗi vật dụng đều có một cái tên riêng <i>"Cái kèo cái cột </i>
<i>thành tên"</i>  những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người


biết <i>"dựng nhà, dựng cửa".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

. Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề
. Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề
trồng lúa nước lâu đời. Khi hạt gạo được sáng tạo
trồng lúa nước lâu đời. Khi hạt gạo được sáng tạo
nên bằng sự cần cù lam lũ của con người thì ngơn từ
nên bằng sự cần cù lam lũ của con người thì ngơn từ


<i>"xay, giã, giần, sàng"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>- Lịch sử lâu đời của đất nước: </b>


Được nhắc đến bằng:


+ câu chuyện cổ tích <i>“Trầu cau”,</i>
<i>+</i> truyền thuyết Thánh Gióng,
+ phong tục tập quán,


+ nền văn minh lúa nước.



 Cảm nhận về sự sinh thành và tồn tại của Đất


nước, tác giả dùng một loạt hình ảnh và ngôn từ đậm
màu sắc dân gian: miếng trầu, các truyện kể dân
gian, thành ngữ <i>"gừng cay muối mặn", "một nắng hai </i>
<i>sương"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>- Về phương diện không gian địa lí: Tác giả chia </b>
<b>tách khái niệm </b> <i><b>Đất Nước</b></i><b> thành hai yếu tố </b> <i><b>Đất</b></i><b> và </b>


<i><b>Nước</b></i><b> để cảm nhận và suy tư về đất nước một </b>
<b>cách sâu sắc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

. Là nơi gắn với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày:
<i>Đất là nơi anh đến trường</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

. Là nơi gắn với kỉ niệm tình u đơi lứa:
<i>Đất Nước là nơi ta hò hẹn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

+ Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:


<i>Đất là nơi "con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc"</i>
<i>Nước là nơi "con cá ngư ơng móng nước biển khơi“</i>


 những hình ảnh ca dao gợi không gian mênh mông


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Thời gian đằng đẵng</i>
<i>Không gian mênh mông</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Đất Nước cịn là khơng gian sinh tồn, nơi phát sinh và phát


triển của cộng đồng người Việt qua biết bao thế hệ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

+ Tất cả đều không quên nguồn cội:


<i>Hằng năm ăn đâu làm đâu</i>


<i>Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

 Trong cái nhìn về không gian đất nước, Nguyễn Khoa


Điềm nghiêng nhiều về các không gian đời thường, thân
quen với mọi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>- Về phương diện thời gian lịch sử: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

 Tác giả kể ra huyền thoại <i>"Lạc Long </i>


<i>Quân và Âu Cơ",</i> truyền thuyết Hùng
Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự
hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội
nguồn thiêng liêng của dân tộc.


<i>Lạc Long Quân và Âu Cơ</i>


<i>Lạc Long Quân và Âu Cơ</i>


<i>Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>- Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và </b>
<b>cộng đồng:</b>



+ Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân
trong mỗi con người:


<i>“Trong anh và em hơm nay,</i>
<i>Đều có một phần Đất Nước”</i>


 Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>+ Đất nước là sự hài hoà hợp giữa </b>
<b>nhiều mối quan hệ: </b>


• cá nhân với cá nhân


(<i>“Khi hai đứa cầm tay nhau </i>


<i> Đất Nước trong chúng ta hài hồ nồng </i>
<i>thắm</i>)


• . cá nhân với cộng đồng


(<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người </i>
<i> Đất Nước vẹn tròn to lớn”</i>)


<b> Đất nước được xây dựng trên cơ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>Mai này con ta lớn lên</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i><b>- Lời nhắn nhủ của tác giả:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>- Lời nhắn nhủ của tác giả:</b>


<i> Em ơi em </i>


<i> Đất Nước là máu xương của mình</i>
<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên Đất Nước mn đời..</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của </b>


<b>nhân dân”:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, </b>


<b>thiên nhiên địa lí của đất nước không </b>


<b>chỉ là sản phẩm của tạo hố mà cịn </b>


<b>được hình thành từ cuộc đời và số phận </b>


<b>của nhân dân: </b>



+ Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm


chất nhân văn:



<i> “Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho </i>


<i>Đất Nước những núi Vọng Phu</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

 Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình


Định…, hịn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những
người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu
nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô


điểm cho Đất Nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

 Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình


Định…, hịn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những
người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu
nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô
điểm cho Đất Nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

 Cái "gót ngựa của Thánh Gióng" đã "để lại" cho


đất nước bao ao đầm ở vùng Hà Bắc ngày nay.


+ Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất
Nước về mặt lịch sử và truyền
thống:


<i>"Gót ngựa của …</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51></div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

+ Đất Nước ta cịn có những dịng sơng thơ mộng:


<i>Những con rồng nằm im góp dịng sông xanh thẳm</i>




 Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà quê hương có Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà q hương có


"dịng sơng xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều
"dịng sơng xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Ngắm núi Bút, non Nghiên, Nguyễn Khoa Điềm nghĩ về người
học trò nghèo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

 "<i>Nghèo</i>" mà vẫn góp cho đất nước ta núi Bút non


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>+ Tư tưởng </b>

<i><b>"Đất Nước là của nhân dân"</b></i>


<b>cũng thể hiện trong kì quan nổi tiếng, </b>


<b>những tên tuổi có cơng với dân với </b>


<b>nước:</b>



<i>“Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho </i>


<i>Hạ Long thành thắng cảnh</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

 Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

 Những tên làng, tên núi, tên sông như <i>"Ông </i>


<i>Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm "</i> do những
con người vơ danh, bình dị làm nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

 Những tên làng, tên núi, tên sơng như <i>"Ơng </i>


<i>Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm "</i> do những
con người vơ danh, bình dị làm nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

 Những tên làng, tên núi, tên sơng như <i>"Ơng </i>


<i>Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm "</i> do những
con người vô danh, bình dị làm nên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

 Những tên làng, tên núi, tên sơng như <i>"Ơng </i>


<i>Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm "</i> do những
con người vơ danh, bình dị làm nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>- Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn </b>
<b>ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân: </b>


+ <b>Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái</b> biểu tượng cho
sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm thiết.


+ <b>Những "ao đầm"</b> mà "gót ngựa Thánh Gióng đi
qua" tượng trưng cho truyền thống yêu nước và
sức mạnh bất khuất của dân tộc.


+ <b>Núi Bút non Nghiên</b> tượng trưng cho truyền
thống hiếu học, vượt khó vươn lên của nhân dân.
+ <b>Những địa danh ở vùng cực Nam</b> đất nước xa


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:</b>


<i>Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</i>


<i>Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha</i>
<i>Ơi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấy</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

+ Những tên núi, tên sông, tên làng, tên bản,


tên ruộng đồng , gò bãi… bất cứ đâu trên đất


nước đều mang theo

<i>"một dáng hình, một ao </i>


<i>ước, một lối sống ông cha"</i>




+ Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh


từ công sức và khát vọng của nhân dân -


những con người bình thường, vơ danh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Chính vì vậy, khi cảm nhận


Đất Nước bốn ngàn năm


lịch sử, nhà thơ khơng nói


đến các triều đại, các anh


hùng mà nhấn mạnh đến


những con người

<b>vơ danh, </b>


<b>bình dị:</b>



<b>b. Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm </b>


<b>lịch sử Đất Nước:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>Em ơi em</i>
<i>Hãy nhìn rất xa</i>


<i>Vào 4.000 năm Đất Nước</i>


<i>Năm tháng nào cũng người người lớp lớp</i>
<i>Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta</i>


<i>Cần cù làm lụng</i>


<i>Khi có giặc người con trai ra trận</i>
<i>Người con gái trở về nuôi cái cùng con</i>
<i>Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh</i>



<i>Nhiều người đã trở thành anh hùng</i>
<i>Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhỏ</i>


<i>Nhưng em biết khơng</i>


<i>Có biết bao người con gái, con trai</i>
<i>Trong 4.000 lớp người giống ta lứa tuổi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

 Nhân dân Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác nối tiếp


nhau trong lao động và đánh giặc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


 Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng</i>


<i>Họ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi</i>
<i>Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói</i>


<i>Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân</i>
<i>Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

 Đại từ “Họ” đặt


đầu câu + nhiều động
từ “giữ, truyền, gánh”


 Chính nhân dân là


người đã giữ gìn và


truyền lại cho các thế
hệ sau mọi giá trị văn
hóa tinh thần và vật
chất. Từ "hạt lúa",
ngọn lửa, tiếng nói
đến cả "tên xã, tên
làng trong mỗi chuyến
di dân".


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>+ Họ có công trong việc chống </b>
<b>ngoại xâm, dẹp nội thù:</b>


<i>Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm</i>
<i>Có nội thù thì vùng lên đánh bại</i>


<i>Để Đất Nước là Đất Nước nhân dân</i>
<i>Đất Nước của nhân dân, </i>


<i>Đất Nước của ca dao thần thoại</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm </b>


<b>xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:</b>



<i>“</i>

<i>Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân</i>


<i>Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao </i>



<i>thần thoại”</i>



Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác




</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>c. Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca </b>
<b>dao, thần thoạt:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

+ Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “<i>Dạy </i>
<i>anh biết yêu em từ thuở trong nôi”, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73></div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dịng sơng với những


- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dịng sơng với những


điệu hị:


điệu hị:


<i>Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu</i>


<i>Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu</i>


<i>Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát</i>


<i>Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát</i>


<i>Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác</i>


<i>Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác</i>


<i>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi </i>


<i>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi </i>



 như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với


nhiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>III. Tổng kết:</b>



</div>

<!--links-->
Tiet 28 : Dat nuoc(Nguyen Khoa Diem)
  • 6
  • 821
  • 15
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×