Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

LẠI LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

LẠI LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 80340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHÙNG THỊ THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là cơng trình do cá nhân tự
nghiên cứu và soạn thảo, không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào đã được cơng bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi
phạm nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2020
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Lại Lan Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cơ trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo
và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Tác giả xin gửi lời biến ơn sâu sắc đén các thầy cô trong khoa Sau Đại
học, đặc biệt là PGS.TS. Đoàn Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để
tác giả có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về

kiến thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những
thiếu sót, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Lại Lan Hương


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP ... 9
1.1. Khái quát về đấu thầu trang thiết bị y tế ............................................... 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.1.2. Vai trò của hoạt động đấu thầu ......................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm ........................................................................................... 14
1.1.4. Hình thức đấu thầu ............................................................................ 16
1.1.5. Các phương thức đấu thầu ................................................................ 17
1.2. Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công
lập.................................................................................................................... 19

1.2.1. Khái niệm Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở
y tế công lập ................................................................................................ 19
1.2.2. Sự cần thiết Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ
sở y tế công lập............................................................................................ 19
1.2.3. Mục tiêu Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở
y tế công lập ................................................................................................ 22
1.2.4 Nội dung Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở
y tế công lập ................................................................................................ 23


iv

1.2.5. Tiêu chí đánh giá Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại
các cơ sở y tế công lập ................................................................................ 25
1.3. Các yếu tố tác động đến Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y
tế tại các cơ sở y tế công lập ......................................................................... 32
1.3.1. Yếu tố bên trong ................................................................................ 32
1.3.2. Yếu tố bên ngoài ............................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ............................................................................. 37
2.1 Tổng quan về tỉnh Sơn La ...................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 39
2.2. Tình hình thực hiện đấu thầu về trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh
Sơn La............................................................................................................. 41
2.2.1. Khái quát các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La.............. 41
2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................... 43
2.3. Phân tích thực trạng Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế

tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................. 47
2.3.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động đấu thầu và quản lý đầu thầu trang thiết
bị y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La ................................................................... 47
2.3.2. Bộ máy tổ chức, Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các
cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La ............................................... 52
2.3.3. Quy trình và hình thức hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế trên địa
bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................... 54
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế trên
địa bàn tỉnh Sơn La ..................................................................................... 61


v

2.4. Đánh giá công tác Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại
các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................ 65
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá ......................................................................... 65
2.4.2. Những kết quả đạt được .................................................................... 79
2.4.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân .............................................. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA........................................... 85
3.1 Bối cảnh và định hướng Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y
tế tại các cơ sở y tế công lập ở Việt Nam trong thời gian tới .................... 85
3.1.1 Bối cảnh ............................................................................................. 85
3.1.2 Định hướng ........................................................................................ 87
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu
thầu .............................................................................................................. 88
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, Quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị
y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La ............................ 96
3.2.3. Hồn thiện quy trình và hình thức đấu thầu trang thiết bị y tế trên địa

bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................... 99
3.2.4 Hoàn thiện về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu trang thiết bị y
tế trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................ 101
3.2.5 Một số giải pháp khác ..................................................................... 106
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 109
3.3.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................... 109
3.3.2 Đối với UBND Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư ................................. 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TTBYT

Trang thiết bị y tế

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSYC


Hồ sơ yêu cầu

HSDT/HSĐX

Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

BKHDT

Bộ Kế hoạch Đầu tư


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thơng kế các gói thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La ............... 44
giai đoạn 2016-2019 ........................................................................................ 44
Bảng 2.2. Thống kê các gói thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2016-2019 (theo nguồn vốn đầu tư) ................................................................ 45
Bảng 2.3. Thống kê các gói thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2016-2019 (theo nhóm trang thiết bị y tế) ...................................................... 46
Bảng 2.4. Thống kê các gói thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2016-2019 (theo hình thức lựa chọn nhà thầu) ............................................... 46
Bảng 2.6. Tình hình áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng của các gói thấu
TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................... 60
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát công tác

Quản lý nhà nước về Đấu thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La (2016-2019) . 62
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về tiêu chí hiệu lực của quản lý đấu thầu TTBYT
trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................................. 66
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về tiêu chí hiệu quả của quản lý đấu thầu TTBYT
trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................................. 70
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về tiêu chí công bằng của quản lý đấu thầu
TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................... 73


viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức, Quản lý đấu thầu trang thiết bị y tế .................... 53
trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................................. 53
Sơ đồ 2.2. Quy trình đấu thầu TTBYT theo quy định .................................... 55
của Luật Đấu thầu 2013 .................................................................................. 55
Biểu đồ 2.1. Ý kiến đánh giá về tiêu chí phù hợp của quản lý đấu thầu
TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................... 72
Hộp 3.1. Mẫu đề xuất Quy định về quản lý đấu thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 96


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế đã có thể tham gia
vào việc cung cấp trang thiết bị y tế cho các bệnh viện. Do đó, việc tổ chức
các hoạt động sao cho mọi thành phần kinh tế đều có thể đầu tư trong lĩnh vực

y tế có nhiều vấn đề nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế
quản lý cũ, vấn đề mua sắm thiết bị y tế diễn ra theo phương thức đơn giản và
nguồn chi cho mua sắm thiết bị y tế rất nhiều nhưng chất lượng của các thiết
bị vẫn không tốt. Trong bối cảnh đó, việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư
cho mua sắm thiết bị y tế là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất
yếu để dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu khơng cịn phù hợp với cơ
chế thị trường cũng như thơng lệ quốc tế.
Hình thức đấu thầu ban đầu chỉ được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng
nhưng sau này do tính chất đặc điểm cũng như hiệu quả của nó đối với nền
kinh tế người ta đã áp dụng nó trong nhiều lĩnh vực như: tư vấn, mua sắm
thiết bị hàng hóa...
Trong lĩnh vực mua sắm, sử dụng các trang thiết bị y tế, phương thức
đấu thầu đối với mọi dự án, gói thầu về cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở y
tế công lập cũng được thực hiện nhằm đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh
trong việc cung cấp các loại hàng hóa có chất lượng, có giá trị cao cho người
sử dụng.
Trong những năm qua việc thực hiện công tác đấu thầu trên cả nước nói
chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng là q trình vừa làm vừa rút kinh
nghiệm để hồn thiện, nên cịn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc và những bất
cập. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu nói chung và công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực đấu thầu trang thiết bị nói riêng trên địa bàn tỉnh
Sơn La trong thời gian qua vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. Các văn


2

bản pháp luật quy định về công tác này vẫn cịn thiếu và chưa hồn chỉnh.
Trong việc thực hiện cơng tác quản lý các hoạt động đấu thầu TTBYT, đôi lúc
vẫn còn gặp phải những chồng chéo giữa các ngành, cơ quan có liên quan.
Những quy định về trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động này đơi lúc

cịn chưa rõ ràng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi mạnh dạn chọn vấn đề: “Quản lý
hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ
trong đời sống xã hội lồi người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương
thức sản xuất phát triển dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với
sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng
hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và CNTB nhà nước vào
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Kể từ đầu thập niên 1990 đến nay, với tầm quan trọng của công tác lựa
chọn nhà thầu trong kinh tế thị trường nên Nhà nước đã từng bước xây dựng
và hoàn thiện khung pháp luật, chính sách để điều chỉnh, quản lý hoạt động
đáu thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Từ Quy chế đấu
thầu ban hành theo các Nghị định số 43/CP năm 1996, số 88/CP năm 1999
của Chính phủ đến Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đấu thầu năm 2005 và
mới nhất năm 2013 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật đấu thầu số
43/2013/QH13. Đây là q trình hồn thiện các quy định pháp luật trong quản
lý đấu thầu trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý công tác
đấu thầu kết hợp với việc vận dụng các quy định về đấu thầu theo thông lệ
quốc tế.


3

Nghiên cứu về công tác đấu thầu, hiện nay đã có một số cơng trình, luận
án, đề tài lựa chọn để nghiên cứu, có thể kể đến như sau:
Đặng Thị Lệ Xuân (2010), “Đánh giá về thu hút các nguồn lực ngoài
ngân sách đầu tư vào y tế”, Luận án Tiến sỹ, ĐH Kinh tế Quốc dân, Luận án

đã đưa ra những nhận định về những hiệu quả đem lại khi thu hút các nguồn
lực tư nhân vào lĩnh vực y tế. Nghiên cứu mới tập trung bàn về khía cạnh tài
chính mà chưa bàn một cách tồn diện về chính sách cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ y tế. Do vậy đây vẫn là mảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, làm cơ sở
khoa học cho việc hoạch định chính sách ngành y tế. Trong đó vai trị của công
tác quản lý nhà nước cũng cần được làm rõ và nổi bật hơn nhưng chưa được
nhắc tới.
Trương Bảo Thanh (2008), “Chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch
vụ y tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Trường ĐH Quốc gia Hà Nội, đã trình
bày rất rõ những cạnh tranh trong việc lựa chọn cung ứng các dịch vụ y tế
thông qua đấu thầu tại Việt Nam chịu sự tác động của công tác quản lý như
thế nào. Tác giả đã đưa ra được lý thuyết về chính sách cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh
viện, phòng khám, phòng mạch, dịch vụ cung ứng thuốc chữa bệnh, cơ sở vật
chất và các trang thiết bị y tế. Dựa trên khung lý thuyết đã được trình bày, tác
giả đã phân tích đánh giá thực trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ y tế ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các quan điểm và các
giải pháp hồn thiện chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt
Nam. Tuy vậy, giải pháp để nâng cao vai trò của công tác quản lý nhà nước
vẫn chưa được tập trung.
Nguyễn Thanh Tú (2006), “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Licogi”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. nội dung đã trình bày các vấn


4

đề về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây dựng. Từ đó phân tích tình hình, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng qua thực tiễn và so sánh với

đối thủ cạnh tranh. Tác giả cũng nêu lên những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó tác giả chỉ ra những thành công mà
doanh nghiệp đã đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Và luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghệp trong đấu thầu xây dựng như: Chiến
lược công nghệ kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ hiện đại; lành mạnh
tài chính, đa dạng hóa nguốn lực lao động; đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
nâng cao khả năng phân tích rủi ro của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo; tăng
cường hoạt động Marketing;…Luận văn này cho thấy các khía cạnh của đấu
thầu dưới góc nhìn của doanh nghiệp, là một trong những căn cứ quan trọng
cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu.
Bùi Thị Loan (2016), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại
chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học”, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Thương mại, Nội dung luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận cơ bản về cơng tác đấu thầu; phân tích thực trạng cơng tác đấu thầu tại
Ban quản lý Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học, phát hiện
những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong cơng tác đấu thầu;
đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tại
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đều đề cập và phân tích cơ sở lý luận
về công tác đấu thầu cũng như quản lý nhà nước về công tác đấu thầu ở số
ngành và lĩnh vực để từ đó vận dụng phân tích thực trạng cơng tác đấu thầu
tại doanh nghiệp hoặc đơn vị mình quản lý, đúc rút ra được những thành công
và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra được những giải pháp,


5

đề xuất hồn thiện. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến “Quản lý
hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế cơng lập trên địa bàn

tỉnh Sơn La” chính vì vậy đề tài luận văn nghiên cứu của tác giả không trùng
lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay và định hướng đến
năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ được mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung luận văn sẽ giải
quyết ba nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác Quản lý hoạt động đấu thầu
trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế cơng lập.
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện Quản lý hoạt động đấu thầu
trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế cơng lập trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó đi
sâu vào đánh giá công tác đấu thầu trang thiết bị y tế tại một số bệnh
viện/doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Để qua đó sẽ đưa ra một số nhận định về
một số tồn tại, nguyên nhân trong công tác đấu thấu trang thiết bị y tế hiện
nay trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý hoạt động đấu
thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lý luận QLNN về hoạt động đấu thầu TTBYT và phân tích thức
trạng QLNN về hoạt động đấu thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La.


6

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thí điểm về cơng tác

QLNN ở trên địa bàn tỉnh Sơn La, trong đó có phân tích sâu đến cơng tác
quản lý hoạt động đấu thầu TTBYT tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh
Sơn La và 02 doanh nghiệp cùng ngành.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở pháp lý về hoạt
động đấu thầu và quản lý đầu thầu TTBYT; Bộ máy tổ chức, Quản lý hoạt
động đấu thầu TTBYT tại các cơ sở y tế cơng lập; Quy trình và hình thức hoạt
động đấu thầu TTBYT và Cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu
TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2017 – 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để thu thập dữ liệu thứ cấp tác giả thu thập thông qua các tài liệu sau:
các văn bản pháp lý quy định liên quan đến công tác quản lý đấu thầu
TTBYT, báo cáo kiểm toán Nhà nước về hoạt động đấu thầu TTBYT trên địa
bàn tỉnh Sơn La, các bài viết nghiên cứu và các tạp chí khoa học nói về chủ đề
đấu thầu mua sắm trang thiết bị. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thu thập
số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo, tài liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh của Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La, đặc biệt là các tài liệu
có liên quan đến hoạt động đấu thầu của Bệnh viện (các HĐ, các gói thầu đã
trúng và giá trị của các gói thầu…) và của một số đối thủ cạnh tranh để tiến
hành xử lý và phân tích.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập qua 02 mẫu phiếu điều tra
khảo sát, phỏng vấn chuyên gia và các nhà quản trị, lãnh đạo, nhân viên các
đơn vị được lựa chọn nghiên cứu. (Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02)


7

+ Lập liếu điều tra:

Phiếu điều tra được lập dưới dạng bảng câu hỏi và các câu hỏi có liên
quan đến thực trạng quản lý công tác đấu thầu TTBYT; Phương pháp và tổ
chức thực hiện đấu thầu TTBYT; Đánh giá, nhận định về kết quả đấu thầu,
mức độ sẵn có và khả năng cung ứng TTBYT; Tồn tại và kiến nghị về công
tác đấu thầu TTBYT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
+ Tổng số phiếu điều tra:
Để đảm bảo phù hợp với quy mô, nội dung nghiên cứu luận văn tác giả
đã tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát bằng hình thức gửi qua thư điện tử
email. Zalo, facbook,… và phát trực tiếp phiếu đến những người có liên quan.
Tổng số phiếu được phát ra là 30 phiếu điều tra khảo sát, thu về 30 phiếu.
+ Thời gian điều tra:
Việc điều tra khảo sát phỏng vấn được tiến hành từ 15/2/2020 đến 15/3/2020.

5.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
Các dữ liệu, tài liệu thứ cấp và sơ cấp sau khi được thu tập sẽ được tác
giả lựa chọn tổng hợp và sắp xếp thống kê nhập trên các bảng biểu, để từ đó
so sánh, đối chiếu với các kết quả chỉ tiêu gốc, các kế hoạch và rút ra kết luận
nghiên cứu.
Các phương pháp tác giả đã sử dụng để phân tích và xử lý dữ liệu như:
Phương pháp thông kê mô tả, phương pháp so sánh; phương pháp phân tích
tổng hợp; sử dụng phần mềm excel,…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế
tại các cơ sở y tế công lập


8


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại
các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu
trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Khái quát về đấu thầu trang thiết bị y tế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đấu thầu
Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản
pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của "đấu thầu" dù được quy định
dưới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ
tiếng Anh là "Procurement" (nghĩa là mua sắm). Như vậy, tuy gọi là Quy chế
Đấu thầu, Luật Đấu thầu nhưng bản chất là Quy chế Mua sắm (Procurement
Regulation) hoặc Luật Mua sắm (Law on Procurement).
Trong cuốn Mua sắm cơng: Ngun tắc, phân loại và các hình thức, tác
giả Jorge Lynch định nghĩa “Đấu thầu là một quá trình bao gồm mọi hành
động kể từ giai đoạn nhận diện và lên kế hoạch cho một nhu cầu mua sắm
cho tới khi trao hợp đồng”.
Tương tự, Điều 33- Bộ Luật Cơng chính của Cộng hịa Pháp quy định:
“Đấu thầu là thủ tục cơ quan nhà nước lựa chọn hồ sơ dự thầu thuận lợi nhất
về mặt kinh tế mà không cần tiến hành đàm phán, căn cứ vào những tiêu chí
khách quan đã được thơng báo trước đó cho nhà thầu… Đấu thầu gồm đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế….”
Trong Hiệp định mua sắm chính phủ (MSCP) của Tổ chức thương mại

thế giới (Hiệp định GPA/WTO) và Chương MSCP trong Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), khái niệm Đấu
thầu được định nghĩa “là quá trình một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong
Bản chào mở cửa thị trường, được quyền sử dụng hoặc được mua được hàng
hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích cơng và khơng nhằm mục đích bán hay bán


10

lại mang tính thương mại hoặc sử dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng
hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại”.
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì
khái niệm đấu thầu được hiểu là việc Đo độ công khai, ai nhận làm, nhận bán
với điều kiện tớt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (đây là một
cách thức, phương pháp để lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án, cơng trình xây
dựng).
Với quan điểm như vậy, thì đấu thầu được hiểu với ý nghĩa như là một
sự ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một cơng việc, một u cầu nào
đó do bên mời thầu đưa ra. Ở Việt Nam, theo Quy chế Đấu thầu (ban hành
kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ) thì
"đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu (khoản 1 Điều 3).
Trong Luật Đấu thầu sớ 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005, đấu
thầu là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở
bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (khoản 2
Điều 4).”
Trong Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được ban hành ngày 26/11/2013,
khái niệm đấu thầu được định nghĩa như sau “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi

tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có
sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế”(Điều 4) [4,tr 17].
Trong hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập
phạm vi của luận văn, đề tài tiếp cận với khái niệm đấu thầu tại điều 4 của


11

Luật Đấu thầu năm 2013 như đã nêu ở trên. Như vậy, cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và q trình hồn thiện cơng tác QLNN về đấu thầu trên
thế giới và Việt Nam khái niệm đấu thầu đã dần được hoàn thiện, nội dung
của khái niệm đấu thầu ngày càng rõ ràng, đầy đủ hơn, xác định rõ hơn nội
hàm của khái niệm đấu thầu, đồng thời xác định phạm vi áp dụng đấu thầu
(cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp) và
đặc biệt có sự mở rộng đối tượng áp dụng đấu thầu đối với cơng tác lựa chọn
nhà đầu tư theo hình thức đới tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất.
1.1.1.2. Trang thiết bị y tế
Thông hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập tư
số 24/2011/TT – BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế, trang thiết bị y tế là các
loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hoá chất, kể cả phần mềm cần thiết, được sử
dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ cho con người nhằm mục đích:
a) Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đốn, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc
bù đắp tổn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám
bệnh,chữa bệnh;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống
d) Kiểm sốt q trình mang thai cho sản phụ:
e) Tiệt trùng trong y tế (khơng bao gồm hố chất, chế phẩm diệt côn

trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế).
f) Phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
1.1.1.3. Đấu thầu trang thiết bị y tế
Đấu thầu hoạt động đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập
trang thiết bị y tế là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp
trang thiết bị y tế; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án


12

đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động đấu thầu
1.1.2.1. Đối với các nhà thầu
Đối với nhà thầu, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc
làm cho cán bộ cơng nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương
trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm và quản lý,
đào tạo được đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm tham gia lựa chọn các
loại hàng hóa trên thị trường.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng nhờ đó các nhà thầu sẽ phát huy được tính năng động trong tìm kiếm cơ
hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thơng tin mời thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng mối quan hệ tốt với các tổ
chức trong và ngồi nước. Tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có cơ
hội dự thầu và trúng thầu tạo công ăn việc làm và phát triển sản xuất kinh
doanh.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp
đồng làm cho nhà thầu tập trung đồng vốn của mình, từ đó có quyết định
đúng tăng năng lực cung cấp máy móc thiết bị khi yêu cầu của các chủ đầu tư

là khác nhau.
Tham gia đấu thầu là một quá trình phức tạp, những yêu cầu của chủ đầu
tư và công việc như lắp đặt bảo hành, chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho các
nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao
trình độ và năng lực của cán bộ cơng nhân viên của mình. - Nhờ hoạt động
đấu thầu còn giúp nhà thầu mở rộng thị trường tiêu thụ phát triển các mối
quan hệ tốt với khách hàng. Đồng thời bảo đảm an toàn và hạn chế rủi ro bán
một cách có lợi nhất.


13

1.1.2.2. Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp
ứng được tốt nhát các yêu cầu tài chính giá cả, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của
hàng hoá. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
vốn đầu tư, đồng thời vẫn bảo đảm được chất lượng và tiến độ giao hàng. Vì
trong đấu thầu có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu, chỉ một mặt hàng
nhưng lại có nhiều nhà thầu tham gia và nhiều khi giữa các nhà thầu sự chênh
lệch về khả năng là không đáng kể nên cạnh tranh càng gay gắt. Do đó chủ
đầu tư chọn nhà thầu nào có giá thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng và tiến
độ. Hình thức này giúp chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn tránh
tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu. Chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầu tư kỹ
lưỡng về tất cả mọi mặt chủ đầu tư mới mời thầu và tiến hành đấu thầu cung
cấp hàng hố thiết bị.
Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư phải đánh giá các hồ sơ dự thầu. Điều
này đòi hỏi các cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự
nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả

năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư,
đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng của các gói thầu.
Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư do tồn bộ q trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết
quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi
chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.


14

1.1.2.3. Đối với Nhà nước
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về
đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và
loại trừ được các tình trạng như: thất thốt lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn
ngân sách, các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị và hoạt động tư vấn thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mua sắm trang
thiết bị nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung. - Đấu thầu tạo ra mơi trường
cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ. Đây là
động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế nước ta và
tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, từng bước hội
nhập với khu vực và thế giới.
1.1.3. Đặc điểm
Hiện nay, nhiều loại TTBYT hiện đại đang được sử dụng trong lĩnh vực
khám chữa bệnh cho con người. Đó là con đẻ của việc ứng dụng khoa học
công nghệ, đã giúp cho việc chẩn đoán, điều trị bệnh một cách nhanh chóng,

chính xác, an tồn, hiệu quả cao . Vì vậy đã ít gây ra biến chứng cho người
bệnh. Xét về phương diện tinh thần, TTBYT còn giúp cho người thầy thuốc
thêm vững tin và yên tâm trong công việc khám chữa bệnh, đồng thời còn
giúp cho người bệnh thêm lạc quan, hy vọng hơn với việc đẩy lùi căn bệnh
đang điều trị. Mỗi loại trang thiết bị y tế có đặc điểm riêng và được sử dụng
linh hoạt cho các đối tượng khác nhau. Đặc điểm TTBYT thể hiện:
a) Trang thiết bị y tế là tài sản cố định có giá trị cao. Trang thiết bị hiện
nay cho ngành y tế thường là hiện đại nên có giá trị cao, đắt tiền. Nó được sản
xuất gắn liền với thành tựu của khoa học tiên tiến về khám chữa bệnh.


15

b) Trang thiết bị y tế tại bệnh viện tuyến tỉnh thường được hình thành từ
nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có từ ngân sách nhà nước, các loại viện
trợ, quỹ phát triển khoa học và tự mỗi đơn vị mua sắm.
c) Trang thiết bị y tế ở Việt Nam phần lớn được nhập khẩu từ các nước
có nền khoa học tiên tiến, hiện đại, đòi hỏi người sử dụng phải cập nhật và
nâng cao trình độ thường xuyên.
d) Trang thiết bị y tế bao gồm nhiều loại khác nhau, có tính năng sử
dụng khác nhau:
- Loại thiết bị cá nhân: TTBYT được sử dụng tại tư gia (Homecare) dựa
trên kỹ thuật y tế viễn thơng (Telemedicine) rất thích hợp với hoàn cảnh các
nước đang phát triển và xu hướng quốc tế . Với số lượng tiêu thụ lớn vì có thể
sử dụng linh hoạt ở những vùng xa lẫn thành thị và có thể xuất khẩu đến các
nước chậm tiến, chúng mang đến lợi nhuận kinh tế cao, rất hấp dẫn đối với
doanh nhân.Việc sản xuất chúng không cần đòi hỏi kinh nghiệm quá cao hay
đầu tư lớn, phù hợp với các công ty mới khởi nghiệp. Thêm vào đó, loại trang
thiết bị (TTB) này có thể giúp chúng ta phát triển một hệ thống y tế điện tử
(E-Healchcare) . Đây là một phương cách vừa đáp ứng nhu cầu cấp bách vừa

đặt nền tảng cho một nền tảng y tế hiện đại.
- Loại TTBYT đơn giản: Đây là loại thiết bị đơn giản dễ sử dụng, kết
hợp với những thiết bị khác được sử dụng trong Bệnh viện, đặc biệt là đơn vị
y tế nhỏ.
- Loại thiết bị nghiên cứu: Đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong
các phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kinh tế không phát huy
được ngay nhưng đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu
dài, nhằm tăng cường năng lực cho bệnh viện.
- Loại TTBYT thuộc cảm biến y sinh: Đây là những thiết bị được thiết
kế trên nền kiến thức khoa học và kỹ thuật cao như công nghệ nano và vi


×