Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu tiếp cận sự ảnh hưởng của phong thủy trong xây dựng bố trí nhà ở nội đô ở phường đồng quang thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.22 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG KIÊN TÙNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, TIẾP CẬN SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG THỦY TRONG
XÂY DỰNG, BỐ TRÍ NHÀ Ở NỘI ĐƠ Ở PHƯỜNG ĐỒNG QUANG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học:

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Huy Trung

Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian sau khi học tập nghiên cứu tại trường có điều kiện
củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây giai đoạn không thể thiếu
đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại học
Nơng lâm Thái Ngun nói riêng.
Sau một thời gian nghiên cứu và hồn thành tốt đẹp thực tập tốt nghiệp này,
với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài Nguyên của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình giảng dậy và giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trường
và thời gian đi thực tập nghề này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: ThS. Nguyễn Huy Trung.
Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tế này.
Em xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo UBND lãnh đạo phường Đồng
Quang, các cán bộ nhân viên đang công tác tại đây đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình người thân và bạn bè đã ln ở bên cạnh
động viên khích lệ em trong suốt trình học tập và thời gian em thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài em ln cơ gắng hết mình nhưng do
trình độ cịn hạn chế và thời gian có hạn, nên báo cáo khó tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và bạn bè để báo cáo được hồn
chỉnh và sâu sắc hơn.
Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Kiên Tùng



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thống kê 20 hộ dân nhà ở trục đường Lương Ngọc Quyến .......... 41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ngũ hành ........................................................................................... 7
Hình 2.2: Bát quái, phương vị ........................................................................... 8
Hình 4.1. Bản đồ phường Đồng Quang ............................................................. 27
Hình 4.2: Cung Kiền (Càn), cung Khảm phối hợp cát hung .......................... 30
Hình 4.3: Cung Khơn, cung Đồi phối hợp cát hung ..................................... 31
Hình 4.4: Cung Tốn, cung Ly phối hợp cát hung ........................................... 31
Hình 4.5: Cung Cấn, cung Chấn phối hợp cát hung ....................................... 31
Hình 4.6. Phịng khách với khơng gian rộng và thống ở nhà hiện đại .......... 33
Hình 4.7. Phịng thờ đặt tại lầu trên cùng đảm bảo sự trang trọng và tôn
nghiêm ............................................................................................................. 35
Hình 4.8. Phịng ngủ có kích thước từ 15 - 30m2 là hợp lý nhất .................... 36
Hình 4.9. Khơng gian bếp cần đảm bảo hài hịa ............................................. 38
Hình 4.10. Một nhà vệ sinh sạch sẽ, khơ và thống là rất cần thiết................ 39
Hình 4.11. Ngũ hành ....................................................................................... 40
HÌNH 4.12. Ngơi nhà 5 tầng của ơng Đỗ Đức Cơng ...................................... 42
HÌNH 4.13. Phịng khách được bố trí hướng Đơng Bắc (Sinh khí) theo mệnh
của ơng Cơng ................................................................................................... 45
HÌNH 4.14. Hướng giường của vợ chồng ơng Cơng được bố trí quay về
hướng Tây Bắc (Phúc Đức)............................................................................. 46
HÌNH 4.15. Ti vi được bố trí khoảng cách hợp lý với giường ngủ ................ 46
HÌNH 4.16. Bàn ăn được làm bằng gỗ theo quan niệm Mộc sinh Hỏa .......... 47
HÌNH 4.17. Hướng bếp được quay về phía Chính Tây (Thiên Y) ................. 48

HÌNH 4.18. Bàn thờ luôn sạch sẽ và mang không gian nghiêm trang,
thanh tịnh ......................................................................................................... 49
HÌNH 4.19. Ngơi nhà của ơng Trần Đình Kiên .............................................. 50
HÌNH 4.20. Bàn ghế kê đối diện sẽ làm chật hẹp đối với khơng gian nhỏ .... 52
HÌNH 4.21. Phịng ngủ chật chội gây cảm giác bì và khó chịu ...................... 53
HÌNH 4.22. Hướng bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh làm mất thanh khí của
phịng bếp ........................................................................................................ 54
HÌNH 4.23. Bàn thờ được đặt tại phịng khách .............................................. 55


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 1
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về Phong thủy ........................................................................ 3
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của khoa học phong thủy ........................................... 3
2.1.3. Một số khái niệm căn bản trong phong thủy........................................... 4
2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy ....................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 11
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới .............................................................. 11
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc........................................................... 13
2.2.3.Thuật phong thủy tại Việt Nam.............................................................. 14
2.3. Ứng dụng Phong thủy trong bài trí nhà ở nội đơ ..................................... 17
2.3.1. Chú ý đến diện tích nhà......................................................................... 18
2.3.2. Hình dạng của phòng. ........................................................................... 18
2.3.3. Chú ý đến ánh sáng. .............................................................................. 18

2.3.4. Chú ý đến màu sắc ................................................................................ 18
2.3.5. Chú ý đến ban công và cửa ................................................................... 19
2.3.6. Cầu thang............................................................................................... 19
2.4. Ứng dụng của Phong thủy trong xây dựng .............................................. 20
2.4.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy .................................... 20
2.4.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà. .................................................... 21
2.4.3. Cách chọn một nhà đẹp theo Phong thủy.............................................. 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu ........................................... 26
3.4.2. Điều tra thực tế ...................................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Giới thiệu chung về địa bàn thực tập ....................................................... 27
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
4.1.2. Đất đai thổ nhưỡng ................................................................................ 28
4.2. Xác định hướng nhà theo khoa học phong thủy dựa trên tuổi của
chủ nhà ............................................................................................................ 29
4.2.1. Cách tìm quẻ mệnh................................................................................ 29
4.2.2. Cách tính quẻ trạch................................................................................ 32
4.2.3. Trạch mệnh tương phối ......................................................................... 32
4.3. Khoa học phong thủy trong sắp xếp, bài trí nội thất ................................ 32
4.3.1. Phịng khách .......................................................................................... 33

4.3.2. Phòng thờ .............................................................................................. 34
4.3.3. Phòng ngủ.............................................................................................. 36
4.3.4. Nhà bếp ................................................................................................. 37
4.3.5. Nhà vệ sinh ............................................................................................ 39
4.3.6. Màu sắc nội thất theo âm dương, ngũ hành .......................................... 39
4.4. Tìm hiểu, đánh giá một số cơng trình nhà ở được thiết kế có vận dụng
kiến thức khoa học phong thủy và không vận dụng kiến thức khoa học
phong thủy ....................................................................................................... 41
4.4.1. Cơng trình xây dựng nhà ơng Đỗ Đức Cơng ........................................ 42
4.4.2. Cơng trình xây dựng nhà ơng Trần Đình Kiên ..................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN ..................................................................................... 56
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 56
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, con người và mơi trường sống xung quanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Con người bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tác động của các yếu tố
tự nhiên. Địa thế và mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp có ý nghĩa quyết định tới đời
sống con người.
Từ xa xưa cuộc sống của con người không thể tách rời nhà cửa. Vì nhà cửa là
nơi gia đình đồn tụ, là nơi trở về nghỉ ngơi sau một ngày làm việc, cũng là nơi con
người truyền tông nối dõi, sinh con đẻ cái…Nên con người từ xa xưa đã biết vận
dụng những kinh nghiệm sống của mình về thiên nhiên để áp dụng trong công việc
xây dựng, lựa chọn nơi sinh sống. Những kinh nghiệm đúc kết, lưu truyền qua hàng

ngàn năm tạo nên thuật phong thủy. Khoa học phong thủy thực chất là môn khoa
học nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự nhiên và con người, hay còn gọi môn khoa
học tổng hợp nhiều ngành như địa lý, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học,
tâm lý học, từ trường học, nhân thể học... Con người tin rằng phong thủy ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống họa phúc của con người. Vậy nên có câu: "Nhất vận, nhì
mệnh, tam phong thủy, tứ gia tiên, ngũ đèn sách”.
Vậy cơng trình, nhà ở được xây cất, bài trí như thế nào thì được gọi là hài hồ,
phù hợp với quy luật phong thủy? Môi trường cảnh quan xung quanh cơng trình,
nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận mệnh cơng trình, nhà ở và những người
sống trong đó? Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, mỗi
một tài liệu lại có phương pháp nghiên cứu và hướng nghiên cứu khác nhau. Được
sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: ThS. Nguyễn Huy
Trung, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, tiếp cận sự ảnh hưởng của
phong thủy trong xây dựng, bố trí nhà ở nội đơ ở phường Đồng Quang, thành
phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tiếp cận cách xác định hướng nhà theo khoa học phong thủy dựa trên tuổi
của gia chủ.


2

- Tiếp cận cách sắp xếp, bài trí nội thất theo quan điểm phong thủy.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của phong thủy tới đời sống họa phúc của con
người qua nghiên cứu việc xây dựng bố, trí nhà ở nội đô ở phường Đồng Quang,
thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập và phân tích được các tài liệu khoa học phong thủy về xây dựng,
bố trí nhà ở nội đơ.

- Nắm bắt được một số quy luật cơ bản của khoa học phong thủy trong xây
dựng nhà ở, cơng trình kiến trúc.
- cách sắp xếp, bài trí nội thất theo quan điểm khoa học phong thủy.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của một số cơng trình trong thực tiễn có vận
dụng khoa học phong thủy và không vận dụng khoa học phong thủy.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: giúp sinh viên củng cố được những
kiến thức đã học trong nhà trường cà bước đầu tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: hiểu được bản chất của khoa học phong thủy và sự ảnh
hưởng của khoa học phong thủy trong thực tiễn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về Phong thủy
Phong thủy là gì? Phong thủy thực ra đã được ra đời từ rất sớm và có lẽ từ
khi con người xuất hiện trên trái đất thì họ đã tư duy về phong thủy. Tuy nhiên cho
đến nay vẫn chưa có khái niệm chính xác phong thủy là gì?
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phong thủy: Từ Hải viết: "Phong
Thuỷ, còn gọi là Kham Dư, một loại mê tín ở nước Trung Quốc cổ. Cho rằng
hình thể, hướng gió, dịng chảy xung quanh nhà ở hoặc mồ mả, có thể đem lại
họa, phúc cho người ở hoặc cho người chơn. Từ đó chỉ cách xem nhà ở, phần mộ". [4]
Từ Nguyên viết: "Phong Thuỷ, chỉ địa thế, phương hướng đất nhà ở hoặc đất
phần mộ. Thời xa, mê tín căn cứ vào đó để xem lành giữ, tốt xấu và nhân sự"
Mới đây, Trường Ðại học Ðông Nam Trung Quốc xuất bản quyển Nguồn
gốc Phong Thuỷ, giáo sư Phan Cốc Tây trong lời tựa viết: "Nội dung chính của

Phong Thuỷ là một loại học vấn mà người ta dùng để xử lý và chọn lựa hoàn cảnh
ăn ở, cung thất, chùa chiền, lăng mộ, thơn xóm. Phong Thuỷ và hồn cảnh ăn ở,
ảnh hưởng chủ yếu trên ba mặt: Một: sự lựa chọn địa điểm, tức tìm một địa hình
thỏa mãn cả hai mặt tâm lý và sinh lý; Hai: xử lý về mặt hình thái trong cách bố trí,
bao gồm lợi dụng và cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên, hướng nhà, vị trí, cao thấp to
nhỏ, cửa ra vào, đường đi, nguồn cấp nước, thốt nước..v.v.., Ba: trên cơ sở nói
trên, thêm vào một dấu hiệu, nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm lý tránh cái dữ, lấy cái
lành cho con người". [6]
Chúng ta có thể hiểu : Phong thủy tức là nước và gió, là sự ảnh hưởng của vũ
trụ, địa lý, môi trường, cảnh quan đến đời sống họa phúc của con người. Là sự ảnh
hưởng của hướng gió, khí, mạch nước đến mỗi con người và sự vật. Tuy nhiên nó
chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến chứ khơng thể làm thay đổi hồn tồn vận mệnh. [2]
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của khoa học phong thủy
Đến nay nguồn gốc phong thủy vẫn đang là vấn đề được đem ra tranh cãi. Có
ý kiến cho rằng nguồn gốc phong thủy từ Trung Hoa, nhưng có ý kiến lại cho rằng
nguồn gốc phong thủy từ nước ta bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.


4

Để xác định một học thuyết thuộc về một văn minh nào đó phải thỏa mãn tiêu
chí sau đây:
- Lịch sử phát triển của học thuyết phải chứng tỏ tính hợp lý trong lịch sử
của nền văn minh đó.
- Nền tảng trí thức xã hội trong q trình lịch sử của nền văn minh đó phải
chứng tỏ là cơ sở để phát triển và hình thành nên học thuyết đó.
- Nội dung của học thuyết đó phải chứng tỏ tính hợp lý một cách có hệ
thống và hồn chỉnh.
Từ những di sản cịn lại của văn hóa truyền thống Việt và bản Lạc Thư Hoa
Giáp có thể khẳng định thuyết Âm dương ngũ hành bắt đầu từ Việt Nam và là khởi

nguồn cho học thuyết phong thủy. Như vậy có thể nói phong thủy bắt đầu từ Việt
Nam. [15]
2.1.3. Một số khái niệm căn bản trong phong thủy
2.1.3.1. Khí
Là hơi thở hoặc năng lượng. Năng lượng được hiểu là Long mạch, ni
dưỡng khí đề làm giàu cuộc sống và khí của những người cư ngụ. Phong thủy ảnh
hưởng đến khí của con người. Do đó, có thể dùng phong thủy để giúp gỡ rối được
các “nút” ngăn chặn hạnh phúc, mục đích và hi vọng của con người. [1]
Trong thuật phong thủy, khí là một khái niệm phổ biến và quan trọng. Khí có
sinh khí, tử khí, âm khí, dương khí, thổ khí, địa khí, tụ khí, nạp khí, khí mạch, khí
mẫu…Khí là nguồn gốc của vạn vật, khí biến hóa vơ cùng , khí quyết định họa phúc
của con người. [7]
Nhìn một cách tổng qt, sinh khí là khí của nhất ngun vận hóa, ở trên trời
thì lưu chuyển xung quanh lục hư, ở dưới đất thì sinh ra vạn vật. Dù là âm trạch hay
dương trạch đều phải chú ý thặng sinh khí, tránh tử khí. [8]
Đặc điểm quan trọng là khí có tính linh hoạt trong vận động, chịu ảnh hưởng
của cấu trúc môi trường và vật dẫn từ vi mơ đến vĩ mơ. Khí cũng có thể phân là
nhiều loại theo phương pháp luận của thuyết âm dương ngũ hành, trong đó sự phân
loại có tính khái quát nhất là Dương khí và Âm khí. Khí thường gặp nhất trong
phong thủy là Dương khí. Dương khí vận động trên mặt đất, chịu ảnh hưởng và ảnh
hưởng trực tiếp đến các vật thể trên mặt đất, đặc biệt là vật thể sống. [10]


5

Theo sách cổ để lại, khí gặp gió thì tán, nghĩa là “khí” nhẹ, lẫn vào khơng khí
nên bị gió cuốn đi. Nếu gió nhẹ vừa phải sẽ có tác dụng dẫn khí lưu thơng, được coi
là tốt. Cịn gió mạnh làm tán khí, mất khí lại là khơng tốt. Sách cũng ghi “khí” gặp
nước thì dừng. Thường thì khí trong tự nhiên vận động dựa theo sức mang của
không khí, khi gặp vật cản sẽ đổi hướng theo dịng khí. Khí gặp nước thì dừng

nghĩa là nước có khả năng giữ khí lại, khái niệm chun mơn của phong thủy là “tụ
khí”. Hay nói một cách khác mang tính hình tượng hơn là nước có khả năng hút khí,
hịa tan khí. Nước chảy chậm rãi, có chỗ dừng là rất tốt vì mang được khí tươi mới
đến và lưu lại ở đó. Đó là nguyên nhân để các chuyên gia phong thủy nhìn dịng
nước chảy để dự đốn khí vận trong lịng đất mà từ chun mơn gọi là “long mạch”.
Tính chất của khí sẽ khác nhau tùy theo sự tụ thủy, sức mạnh yếu trong lưu thơng
của dịng nước… “ Khí” cần lưu động nhẹ nhàng, bình ổn mới có tác dụng tương
tác tốt. Dịng chảy hỗn tạp, chảy rối, dòng rối hay các dạng dòng chảy hẹp, vịi
phun, dịng xung kích đều khơng tốt, gây nguy hiểm. [11]
Chúng ta có thể hình dung tính chất thủy khí động học của “khí phong thủy”
gần giống của nước, trừ tác dụng của trọng lực. Dòng nước chảy xiết, nước xốy
mạnh cũng tạo ra xung khí, tạp khí. Nếu dịng nước bẩn thỉu hơi hám thì khí cũng
sẽ bị uế tạp, khơng cịn mang được năng lượng sống cho con người nữa. [2]
2.1.3.2. Âm dương
Âm và dương theo khái niệm cổ xưa không phải là vật chất cụ thể, không
gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng
như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn
thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại. [12]
Phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngồi, hướng lên, vơ
hình, nóng rực, sáng chói…đều thuộc dương. Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế,
mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối…đều thuộc âm. [15]
Ví dụ như: trong trời đất thì trời là dương còn đất là âm, ngày và đêm thì
ngày là dương cịn đêm là âm.
Một quy luật trọng yếu của âm dương đó là “vật cùng tắc biến, vật cực tắc
phản” có nghĩa là khí dương đến cực đỉnh thì sẽ biến thành âm, âm đến cực điểm sẽ
biến thành dương. Thí dụ như luồng địa khí nếu thong thả tiến vào khu vực kiến
trúc thì tốt (sinh khí); nếu ngược lại nguồn địa khí ồ ạt tiến vào khu vực kiến trúc thì


6


chẳng khác gì giặc cướp xơng thẳng vào nhà, chỉ khác nhau cường độ mà tốt đã
thành xấu, dương đã biến thành âm (tử khí).
Như vậy trong âm có dương, trong dương có âm, giữa chúng có thể là ức chế
nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Biết
được điều đó chúng ta có thể điều hịa âm dương cho phù hợp. [2]
2.1.3.3. Ngũ hành
Học thuyết âm dương được triển khai rộng ra thành lý luận ngũ hành. Thực
ra ngũ hành cũng chính là âm dương nhưng được nhìn ở góc độ tương tác của vật
chất. Tương tác được chia làm hai loại: Sinh và Khắc. Sinh là loại tương tác phù
hợp, giúp cho đối tượng được thuận lợi phát triển. Khắc là loại tương tác kìm hãm
ngăn trở sự phát triển của đối tượng.
Học thuyết Ngũ hành là một mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Đó là
mối quan hệ “động”(nên gọi là hành). Có hai kiểu quan hệ tương sinh và tương
khắc, do đó có 5 vị trí(nên gọi là ngũ).
Người xưa mượn tên và hình ảnh của 5 loại vật chất để đặt tên cho 5 vị trí đó
là Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. [2]
Ngũ hành kết hợp với màu sắc, thời gian, mùa màng, phương hướng, các tinh
tú, phủ tạng... để điều chỉnh khí của người.
Học thuyết này ra đời trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm, những quan
sát có tính trực quan và do đó, nó có tính ứng dụng thực tiễn rất cao trong nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội - Người ta dùng Ngũ hành để chia tất cả các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên và xã hội (ngũ âm, ngũ sắc, ngũ vị, ngũ nhạc, ngũ giác
quan...). Trong thuật phong thủy, các hình thể kể cả phương hướng, đất đai, sông
núi đều được phân chia theo ngũ hành, sau đó căn cứ sự sinh hay khắc của ngũ hành
để quyết định cát hung.
Học thuyết ngũ hành sau khi ra đời và hoàn thiện kết hợp với học thuyết âm
dương nên thường được gọi chung là học thuyết Âm dương - Ngũ hành. (trích: Thạch
Sơn Thủy, 2007) [13]



7

Hình 2.1: Ngũ hành
2.1.3.4. Bát quái
Bát quái sinh ra từ âm dương theo nguyên lý của dịch học là: Thái Cực sinh
Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái.
Bát quái đại diện cho các hiện tượng tự nhiên và được biểu thị bởi 8 quẻ và
được chia làm 8 hướng đều nhau:
Càn (Trời) phương Tây Bắc,
Khôn (Đất) phương Tây Nam,
Chấn (Sấm) phương Đơng,
Tốn (Gió) phương Đơng Nam,
Khảm (Nước) phương Bắc,
Ly (Lửa) phương Nam,
Cấn (Núi) phương Đông Bắc,
Đoài (Ao, Hồ) phương Tây.
Bát quái đồ là biểu thị của việc phân định bát quái theo các phương các
hướng khác nhau. Từ bát quái đồ 8 phương chia thành 24 hướng(sơn), được sắp xếp
trên la bàn từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ hết 360o. Mỗi sơn được xác
định với số độ chính giữa như: sơn Tý 360o hay 0o, Nhâm tại 345o. [2]
2.1.3.5. Phương vị phong thủy
Trong phong thủy thường chia ra 24 phương vị, tổng cộng giác độ của 24
phương vị là 3600, chia đều ra thành 24 phần, mỗi phương vị là 150 .24 phương vị


8

trong phong thủy còn gọi là “Nhị thập tứ sơn phương vị”, lấy tám thiên can “Canh,
tân, nhâm, quý, giáp, ất, bính, đinh”cộng với 12 địa chi “Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ,

ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi”và 4 quẻ “Kiền, Khôn, Cấn, Tốn”mà thành, dựa theo
chiều kim đồng hồ sắp xếp như hình vẽ: [2]

Hình 2.2: Bát quái, phương vị
2.1.3.5. Huyền khơng Phi tinh
Theo trường phái Huyền khơng thì mọi sự tương tác của các sự vật hiện
tượng đều do Cửu tinh (9 ngôi sao) cai quản và họ dựa trên Cửu tinh để suy luận cát
hung. Huyền không phái hay cịn gọi là Huyền khơng Phi tinh là một trường phái
xuất hiện từ lúc nào thì chưa thể xác định chính xác được. Theo sự ghi chép của
những thư tịch cổ thì vào đời Hán, trong "Hán Thư, Văn nghệ chí" người ta thấy có
mối quan hệ với các bài ca quyết của Huyền không phái được ghi chép vào khoảng
đời Đường (Trung Quốc) trở về sau của các Phong thuỷ học. [16]
Huyền không phi tinh dựa vào tính chất và sự di chuyển của 9 sao (tức Cửu
tinh hay 9 số) mà đoán định họa, phúc của từng căn nhà (dương trạch) hay từng
phần mộ (âm trạch). Cửu tinh: tức là 9 con số, từ số 1 tới số 9, với mỗi số đều có
tính chất và ngũ hành riêng biệt, đại lược như sau:
Số 1: Sao Nhất Bạch hoặc Tham Lang, có những tính chất như sau:


9

- Về Ngũ Hành: thuộc Thủy
- Về màu sắc: thuộc màu trắng
- Về cơ thể: là thận, tai và máu huyết
- Về người: là con trai thứ trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hay đi với những sao 4, 6 thì chủ về văn tài xuất
chúng, cơng danh, sự nghiệp thăng tiến. Nếu suy, tử thì mắc bệnh về thận và khí
huyết, cơng danh trắc trở, bị trộm cướp hay trở thành trộm cướp.
Số 2: Sao Nhị Hắc hay Cự Mơn, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Thổ.

- Về màu sắc : thuộc màu đen.
- Về cơ thể: là bụng và dạ dày.
- Về người: là mẹ hoặc vợ trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì điền sản sung túc, phát về võ nghiệp, con cháu
đơng đúc. Suy thì bệnh tật liên miên, trong nhà xuất hiện quả phụ.
Số 3: Sao Tam Bích hay Lộc Tồn, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
- Về màu sắc: thuộc màu xanh lá cây.
- Về cơ thể: mật, vai và 2 tay.
- Về người: là con trai trưởng trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì con trưởng phát đạt, lợi cho kinh doanh, vợ cả
tốt. Nếu suy thì khắc vợ và hay bị kiện tụng, tranh chấp.
Số 4: Sao Tứ Lục hoặc Văn Xương, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
- Về màu sắc: thuộc màu xanh dương (xanh nước biển).
- Về cơ thể: gan, đùi và 2 chân.
- Về người: là con gái trưởng trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì văn chương nổi
tiếng, đỗ đạt cao, con gái xinh đẹp, lấy chồng giàu sang. Nếu suy, tử thì trong nhà
xuất hiện người dâm đãng, phiêu bạt đó đây, bệnh về thần kinh.
Số 5: Sao Ngũ Hồng, có những tính chất sau:
- Về Ngũ Hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu vàng.


10

- Về cơ thể và con người: khơng.
- Về tính chất: nếu vượng thì tài lộc, nhân đinh đều phát, phú q song tồn.
Nếu suy thì chủ nhiều hung họa, bệnh tật, tai nạn, chết chóc...

Số 6: Sao Lục Bạch hoặc Vũ Khúc: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng, bạc.
- Về cơ thể: đầu, mũi, cổ, xương, ruột già.
- Về người: là chồng hoặc cha trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì cơng danh hiển
hách, văn võ song tồn. Nếu suy thì khắc vợ, mất con, lại hay bị quan tụng, xương
cốt dễ gãy.
Số 7: Sao Thất Xích hoặc Phá Qn: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu đỏ.
- Về cơ thể: phổi, miệng, lưỡi.
- Về người: là con gái út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì hoạnh phát về võ nghiệp hoặc kinh doanh. Nếu
suy thì bị trộm cướp hay tiểu nhân làm hại, đễ mắc tai họa về hỏa tai hay thị phi,
hình ngục.
Số 8: Sao Bát Bạch hoặc Tả Phù: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng.
- Về cơ thể: lưng, ngực và lá lách.
- Về người: là con trai út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều ruộng đất, nhà cửa, con cái hiếu thảo, tài
đinh đều phát. Nếu suy thì tổn thương con nhỏ, dễ bị ôn dịch.
Số 9: Sao Cửu Tử hay Hữu Bật, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Hỏa.
- Về màu sắc: màu đỏ tía.
- Về cơ thể: mắt, tim, ấn đường.
- Về người: con gái thứ trong gia đình.



11

- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều văn tài, quý hiển sống lâu. Nếu suy thì bị
hỏa tai, hoặc tai họa chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, đau mắt, sinh đẻ khó khăn.
Thuật Huyền khơng phi tinh lấy sự phối hợp của cửu tinh (9 sao) trong Lạc
thư làm chủ. Sự di chuyển của cửu tinh trong lạc thư theo vịng Lượng thiên xích.
thuận chiều hay nghịch chiều là cơ sở cho việc xác định hướng tốt hay xấu trong 24
sơn và 8 hướng. [2]
2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy
Phong thủy học là một bộ môn khoa học cổ, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc
trong lịch sử phát triển của các dân tộc ở phương Đông, nay lan truyền sang cả
phương Tây.
Phong thủy đã và đang trở thành phong tục, tập quán sinh hoạt, phương thức
tư duy, lịng tin, ý thức trầm tích ở trong mỗi người dân, mỗi quần thể tộc người ở
phương Đông. [17]
Phong thủy giúp nâng cao hiểu biết của mọi người về mơi trường sống tự
nhiên và từ đó hình thành ý thức bảo vệ mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do đó, nghiên cứu khoa học Phong thủy khơng chỉ là nghiên cứu tư duy cổ
mà cịn dần dần nghiên cứu cả nền văn hóa phương Đơng nói riêng và của nhân loại
nói chung. Ngày nay khoa học đương đại đã có cách nhìn, cách đánh giá mới về
Phong thủy cổ truyền, coi phong thủy như là bộ môn khoa học cần phải nghiêm túc
nghiên cứu và ứng dụng để giúp con người sống hài hòa với thiên nhiên, đón cát trừ hung.
Bản chất của mơn phong thủy là một ngành khoa học thực sự, là tổng hợp
nhiều ngành nghiên cứu khác nhau như: lịch sử học, tâm lý học, địa lý học, kiến
trúc học, xã hội học…mặc dù nội dung của nó cịn những bí ẩn cần khám phá. [1]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới
Thuật phong thủy được phát hiện ở Đông Á từ hàng ngàn năm trước, tuy
nhiên cho đến nay nó khơng cịn là của riêng của các dân tộc Đông Á nữa mà đã
được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Hy Lạp La Mã cổ đại, năm 460 trước Công nguyên, Hipocrat - người đặt nền
móng cho nền y học phương Tây đã có thu thập trước tác “Bàn về gió, nước và
hồn cảnh” của một thầy thuốc vơ danh vào trong văn tập của mình. Sách này coi


12

hoàn cảnh là một hệ thống chế ước mối quan hệ tương hỗ của sự tồn tại của xã hội,
luận chứng mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh. Một học giả cổ Hy Lạp khác
là Olympia (208-126 trước Cơng ngun) rất coi trọng chí học, coi thủy văn hoặc
núi non là nhân tố chủ đạo của vùng, căn cứ vào đất đai màu mỡ hoặc khô cằn mà
nhận xét tính cách ơn hịa hoặc thơ bạo của cư dân. Một học giả Hy Lạp là Acranist
(190-150 trước Công nguyên) đã viết tác phẩm “Hồng Hải”. Đây là một trước tác về
Địa lý học giữa con người và hoàn cảnh. Thơng qua nghiên cứu về con sơng, trình bày
về phân tích mối quan hệ giữa con người và dịng sơng qua nghiên cứu về các bộ lạc sở
tại. Ơng nêu con người muốn sinh tồn phải thích ứng với hồn cảnh, ví dụ, cư dân vùng
ven biển đất đai lồi lõm (Hồng Hải) chọn cửa hàng phía Bắc là để tránh nóng.
Tại Mỹ, dân chúng Mỹ ngày càng tin vào thuyết phong thủy. Trong ngành
kiến trúc, một bộ môn học mới cũng được hình thành. Xây nhà ở, mở cửa hàng đều
phải chọn hướng, địa thế. Từ điển kinh doanh Mỹ đã có một thuật ngữ mới : Feng
Shui - phong thủy, đọc theo âm tiếng Trung Hoa. Báo chí Mỹ cũng đăng tải nhiều
bài về thuật phong thủy. Một loạt các cuốn sách xuất hiện như : “Thuật phong thủy
- nhà khoa học trong nhà bạn” của giáo sư Đại học Northwest John Govert ; “Nhà
thiết kế với phong thủy” của Sarah Rossbach và nữ kiến trúc sư Robin Lennon với
cuốn “Kiến tạo căn nhà cho trái tim bạn”. Riêng tại ban California, thành phố
Gardena cũng có cả hàng chục ngàn cư dân theo thuyết phong thủy, bắt đầu là
người Mỹ gốc châu á, rồi đến cả người Mỹ chính gốc, là siêu sao Hollywood hay
người mẫu thời trang cũng sùng thuyết phong thủy, đến nỗi theo sự tư vấn của
chuyên gia phong thủy, hay gọi là thầy địa lý Angi Ma Wong, một nhà quản lý, ông
Mitch Lansdell, mỗi khi có cuộc gọi quan trọng, ơng ta phải xoay ghế ngồi đối diện

với góc Ðơng Bắc của văn phịng mình hay đánh dấu cửa để ra vào, xếp sách vở tư
liệu kinh doanh vào góc hướng Ðơng Nam. Thuật Phong Thủy đã trở thành một
ngành kinh doanh. Hầu như các hãng xây dựng và trang trí nội thất ở Mỹ đều lập
văn phòng nghiên cứu thuật này. Khách hàng có thể gọi điện đến yêu cầu giúp đỡ.
Các chuyên gia thuật phong thủy sử dụng kỹ thuật hiện đại như máy Fax, máy quay
video để làm việc. Giá cho mỗi dịch vụ về Phong thủy từ 2-3 giờ là 350-450 đôla.
Thông thường khách hàng sẽ được hướng dẫn tuân theo những nguyên tắc sau: Ba
vật trong nhà quan trọng nhất là giường, bàn làm việc và bếp lị. Phải đặt chúng sao
cho kín đáo để khách lạ đến nhà bước vào cửa mắt không bao giờ thấy chúng. Các


13

chỗ ngồi trong phòng khách phải kê sao cho khách dễ dàng trị chuyện. Chính cách
sắp xếp đặt ghế ngồi làm cho phịng khách của mình trở nên mời mọc và hấp dẫn
khách đến chơi thường xuyên. [1]
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc
Trung Quốc được nhiều nước trên thế giới là cái nôi của thuật Phong thủy.
Người Trung Hoa ln tin tưởng địa lý có sự tương quan ảnh hưởng mật thiết đến
đời sống con người hơn cả áo cơm, do đó có câu “Sống vì mồ mả, khơng ai sống vì
cả chén cơm”.
Kinh đơ của triều Minh, n Sơn, án ngữ giữa dịng khí của núi Cơn Lơn.
Thái Sơn, “Thanh Long” ở bên trái; Hoa Sơn, “Bạch Hổ” ở bên phải; và Tùng Sơn
tạo nên những rặng núi che chở ở phía sau. Thật vậy các kinh đơ và cung điện của
các triều đại Trung Hoa đều được thiết kế tuân theo các nguyên lý phong thuỷ, như
Tử Cấm Thành được xây dựng vào Triều Minh và tái thiết vào Triều Thanh tuân thủ
chặt chẽ theo các quy tắc của phép xem địa lý. Hoàng cung này cân xứng với việc
định hướng bắc - nam và cổng chính đối diện hướng nam. Việc định hướng nam
mang tính thích hợp hơn vì gió thổi từ Mơng Cổ đến mang nhiều bụi cát vàng và rất
lạnh. Người ta tránh bố trí các cửa sổ ở các hướng bắc và cách xây dựng như thế đã

trở nên phổ biến. Thậm chí ngày nay, nhiều ngơi nhà Bắc Kinh đều khơng có cửa sổ
hay mở các cửa khác ra hướng bắc. Toàn bộ Tử Cấm Thành được bao bọc bởi một
hệ thống hào khiến cho nước có thể chảy qua cổng chính và lối vào. Cách thiết kế
xây dựng có mơ hình như thế vì theo quan điểm của người Trung Hoa, nước tượng
trưng cho của cải. (Nước chảy qua cửa chính có nghĩa là nhận được nhiều của cải).
Thêm vào đó, Thái Hồ Ðiện, Trung Hồ Ðiện và các phần cịn lại của Hồng Cung
đều có giả sơn ở phía sau để tạo ra Phong thuỷ tốt. Phía sau trong trường hợp này có
nghĩa là che chở, đặc biệt chống lại gió và lạnh. Thái Hồ Mơn, cửa vào chính cung,
được chủ đích bố trí theo phía trước suối Hồng Thuỷ. Cổng này có chín hàng cột
(số 9 tượng trưng cho trường thọ). Tổng thể Hồng Cung có lối trang trí bằng màu
sắc và hoạ tiết mang ý nghĩa tốt, Rồng (biểu tượng dương), ngọc trai (biểu tượng
âm), các con thú bốn chân và hoa được tạo ra và trang trí trên các mái nhà và bức
tường như là các biểu tượng của may mắn và thành cơng. Tồn bộ khung cảnh và
cách bố trí của cung Mùa Hè cũng dựa trên các nguyên lý Phong Thuỷ. Cung điện


14

này được xây dựng hướng ra hồ Côn Minh trên một mặt dốc có đồi ở phía bắc đóng
vai trị như điểm tựa ở phía sau lưng. [12]
Trung Quốc là một quốc gia đa dân tộc. Thuật phong thủy vốn là một tập tục
của người Hán nhưng khi thâm nhập vào các dân tộc khác thì cũng có những nét
độc đáo riêng. Tộc Choang ở Quảng Tây rất yêu cái đẹp, rất chú ý đến phong thủy.
Họ xây nhà kiểu có lan can, dựa núi kề nước, lưng quay hướng Bắc, mặt ngoảnh về
Nam hoặc quay lưng về Tây, quay mặt về Đơng, sân bãi phía trước rộng rãi, suối
chảy róc rách, từng căn nhà nhỏ ẩn hiện trong rừng trúc xanh. Người tộc Dao ở giữa
Kiềm - Quế thịnh hành tục chém áo quan mai táng. Trước khi chôn, thầy mo tế
huyệt, sau khi áo quan hạ huyệt, thầy mo đọc thần chú, tay cầm dao dựa chém ba
nhát trên áo quan ở trái, phải và giữa, tỏ ý linh hồn người chết đã bỏ nhà, bỏ trại, bỏ
người đời. Mộ đắp hình trịn hoặc chữ nhật, trên nấm trồng cọc tiêu. Tộc Miêu ở

phương Tây có tập tục đốt mộ. Trước khi hạ huyệt đốt bằng dầu gọi là sưởi ấm
huyệt. Sau đó nhà phong thủy vẽ hình bát quái trong huyệt thả một con gà trống
xuống huyệt và cho mổ gạo để đoán sự lành dữ đối với chủ nhà. [15]
Ngày nay, việc xem phong thủy ngày càng trở thành một việc làm phổ biến
đối với người Trung Quốc. Những con số thống kê đã đưa ra kết quả đáng kinh
ngạc. Ở Hồng Kông, một kiến trúc sư cao cấp cấp được đào tạo ở Luân Ðôn cơng
tác ở Viện Cơng Trình Cơng Cộng cơng bố sáu thị trấn mới ở vùng lãnh thổ mới có
1,8 triệu dân được thiết kế theo nguyên lý Phong thủy. Vào năm 1981, một bản báo
cáo mới thấy các ông chủ thuộc địa Hồng Kông đã chi hơn 1,5 triệu đôla Hồng
Kông cho việc xem địa lý khi di dời mộ của tổ tiên đến các địa điểm khác. Vào năm
1985, tờ The Star tuờng trình một nguời đàn ơng bị bệnh tâm thần ở Cửu Long đã
giết bốn đứa trẻ và làm bị thương hơn 30 nguời ở nhà trẻ, thầy Phong thủy cho rằng
nguyên nhân là do cột khói cơng nghiệp huớng thẳng vào nhà trẻ, ống khói đó trông
giống như que nhang đốt lúc tang lễ. [14]
2.2.3.Thuật phong thủy tại Việt Nam
Theo các nhà nghiên cứu, thuật phong thủy đã được truyền vào nước ta và
phát triển vào thế kỷ thứ 17. Khoa địa lý Việt do danh sư Tả Ao và Hịa Chính
truyền đạt qua nhiều đời.
Tả Ao là người thứ nhất học được khoa địa lý chính tơng và là nhà địa lý giỏi
nhất Việt Nam xưa kia. Ông tên là Nguyễn Đức Huyên, người làng Tả Ao, huyện


15

Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nhà nghèo, sinh vào thời Lê-Trịnh, mồ cơi cha từ nhỏ,
mẹ lịa, anh ruột cũng nghèo. Ơng là người có hiếu đã học làm thuốc chữa cho mẹ
khỏi lòa và chữa cho một thầy địa lý khỏi đau mắt gần mù, rồi được thầy truyền cho
khoa địa lý chính tơng. Tương truyền, ơng khơng truyền nghề địa lý này cho ai
nhưng ơng có làm hai văn bản dạy địa lý được các đời sau in thành sách. Một là tập
Địa đạo diễn ca có 120 câu văn vần, hai là tập Dã đàm Tả Ao bằng văn xuôi. Các

thầy địa lý ở nước ta cho đây là hai tập sách rất tốt. Nó xuất phát từ mơn địa lý
chính tơng, đi từ căn bản chú trọng tìm cho thấy Long Châu huyệt đích, sau đến
phần chi tiết nói thêm những điều phụ vào phần văn bản. Người nước ta thời xưa rất
thích hai tập sách này vì một lẽ, dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp thu và dễ thực hành hơn là
những sách du nhập từ Trung Hoa sang, rất rắc rối, mơng lung, khó hiểu. [17]
Hịa Chính là một thầy địa lý được Trịnh Sâm cho sang Trung Quốc học,
thành tài. Lúc về, ông có viết sách, chưa được in nên nay chỉ có những bản thảo sao
chép lại, khơng chắc có đúng ngun văn của ông không. Sau khi Trịnh Sâm muốn
cướp ngôi nhà Lê sai ông đặt hướng và xây lại thành Cổ Loa để thành một đế đô,
ông không làm, bị chúa Trịnh đổ chì nóng, mù cả hai mắt và bị chết.
* Phong thủy trong kiến trúc kinh thành Huế
Theo lẽ tự nhiên, kiến trúc kinh thành phải là một mẫu mực theo thuật phong
thủy bởi lẽ việc lựa chọn địa điểm và xây dựng thành ấp của vua chúa là hết sức
quan trọng, sao cho đó phải là nơi hội tụ của long mạch. Chính vì vậy tổng thể kinh
thành Huế được đặt trong khung cảnh bao la đất rộng và núi cao đẹp, minh đường
lớn, và sông uốn khúc rộng. Cụ thể tiền án của kinh thành là núi Ngự Bình cao hơn
100m, đỉnh bằng phẳng, dáng đẹp, cân phân nằm giữa vùng đồng bằng. Hai bên là
cồn Hến và cồn Dã Viên làm tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ trong thế rồng chầu hổ
phục tỏ ý tôn trọng vương quyền. Minh đường thủy tụ là khúc sông Hương rộng
nằm dài giữa hai cồn cong như một cánh cung mang lại sinh khí cho đơ thành. Do
quan niệm “Thánh nhân Nam diện nhi thính thiên hạ” (Kinh Dịch - Thiên tử phải
quây mặt về hướng nam để cai trị thiên hạ) nhưng đồng thời phải tận dụng được thế
đất đẹp nên kinh thành và các cơng trình trong nó được bố trí đối xứng qua trục
Dũng đạo quay mặt hơi chếch về hướng Ðơng - Nam một góc nhỏ nhưng vẫn giữ
được tư tưởng chính của thuyết phong thủy. Ðây là cách sáng tạo và linh hoạt của
người quy hoạch trong việc vận dụng thuyết phong thủy.


16


Mặt khác, phong thủy khơng chỉ xem hướng cơng trình mà nó cần ảnh hưởng
sâu vào bố trí nội thất, vào các bộ phận và kết cấu trong cơng trình như chiều dài,
rộng, cao, các cột, cửa… ví dụ như các bộ phận của Ngọ Mơn đều có những con số
theo nguyên tắc của dịch học các con số 5, số 9, số 100. Năm lối đi vào Ngọ Môn
tượng trưng cho Ngũ Hành, trong đó lối vua đi thuộc hành thổ, màu vàng. Chính bộ
mái của lầu Ngũ Phụng biểu hiện con số 5 và 9 trong hào Cửu Ngũ ở Kinh Dịch,
ứng với mạng thiên tử. Một trăm cột là tổng của các con số Hà Ðồ (55) và lạc thư
(45)… Các con số này ta lại gặp ở tại sân Ðại Triều Nghi với 9 bậc cấp ở phần sân
dưới và 5 bậc cấp ở phần sân trên. Trên mỗi mái của điện Thái Hòa đều được đắp
nổi 9 con rồng trong các tư thế khác nhau, và trong nội thất cũng tương tự. Ðó là
chưa kể đến các con số liên quan đến chiều cao các cửa mà khó có thể liệt kê hết ra
ở đây.
Về vị trí và phong thủy của kinh thành Huế, các sử quan Triều Nguyễn đã
nhận xét, mà có thể nói, như một bản “Luận chứng kinh tế kỹ thuật”: “Kinh sư là
nơi miền núi miền biển đều hợp về, đứng giữa miền nam miền bắc, đất đai cao ráo,
non sông phẳng lặng; đường thủy thì có cửa Thuận An, cửa Tư Hiền sâu hiểm,
đường bộ thì có Hồnh Sơn, ải Hải Vân ngăn chặn; sơng lớn giữ phía trước, núi cao
giữ phía sau, Rồng cuốn Hổ ngồi, hình thể vững chãi, ấy là do trời đất xếp đặt, thật
là thượng đô của nhà vua”.
* Phong thủy trong kiến trúc Dinh Độc Lập
Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cũng rất sùng bái khoa Phong thủy. Ông đã
từng thuê thầy địa lý đặt lại mộ cha Phan Rang để táng vào nơi được đại “cát” nhất.
Ơng Thiệu muốn chức vị của mình trường tồn nên đã cho xây lại và yểm bùa dinh
“Tổng thống” tức là “Dinh Độc Lập”.
Nguyên nơi này trước kia gọi là dinh Nơ-rơ-đơm. Nó vốn là phủ tồn quyền
do thực dân Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ XIX. Khi Pháp trao trả độc lập “giả hiệu”
cho Bảo Đại thì dinh mới bắt đầu đổi tên thành Dinh Độc Lập.
Thời kỳ ơng Ngơ Đình Diệm lên làm tổng thống thì ngày 27/02/1962, hai phi
cơng thuộc phái chống đối tới ném bom làm sập cánh trái của dinh, rồi ngày
01/11/1963, chế độ Ngơ Đình Diệm bị lật đổ, cho tới khi các ơng Thiệu, ơng Kỳ lên

nắm chính quyền, dinh vẫn chưa được sửa xong. Ông Thiệu đã đề ra chương trình


17

xây dựng lại Dinh Độc Lập, các kiến trúc sư phải thiết kế sao cho dinh mới vững
chãi để chống lại các cuộc tấn cơng của phe đảo chính.
Theo sách vở cũ thì bộ phận chính của dinh mới được cấu trúc thành ba tầng
lầu kéo ngang thành ba vệt dài và hệ thống cửa lớn ở chính giữa kéo thành một nét
thẳng dọc từ trên xuống dưới, như một nét sổ kết hợp lại với nhau thành chữ vương
(vua), chiếc kỳ đài trên nóc lầu lại tạo thành dấu chấm trên chữ vương và nó tạo
thành chữ chủ nghĩa là chúa.
Trên nóc mái bằng của dinh cịn có một cái lầu nhỏ gọi là tứ phương vô sự
lầu. Cái lầu này là nơi yểm bùa làm cho dinh được bình n vơ sự, chống được
mọi hiểm họa từ bốn phương ập tới. Lầu nhỏ này xây theo hình vng kiểu chữ
khẩu, trước lầu có một cột đâm thẳng thành một nét dọc tạo thành chữ trung, ngụ
ý dinh là trung tâm quyền lực, đồng thời có nghĩa là chính giữa.
Ngày 31/10/1966, đúng giờ đại cát, ông Nguyễn Văn Thiệu tới cắt băng
khánh thành Dinh Độc Lập được tái tạo theo kiểu mới đó.
Từ trên cao nhìn xuống, tồn bộ mặt bằng của Dinh Độc Lập được xây dựng
trên khu vực có hình chữ cát (có nghĩa là tốt lành), nhưng rồi có người mách con
đường thảo cầm viên đâm thẳng vào dinh như một mũi tên. Ông Thiệu đến nhờ một
pháp sư yểm cho lá bùa chôn ngay giữa cổng chính. Đồng thời phía trước dinh, ơng
Thiệu cịn bố trí những rào sắt chắn đặt thường xuyên trên con lộ, tạo thành một vật
cản chặt đứt ngang mũi tên.
Tuy nhiên, xét về tổng thể mà nói, từ trên cao nhìn xuống, tịa nhà Dinh Độc
Lập được thiết kế mang hình tượng cái triện và con dấu, mang ý nghĩa về quyền
lực, cho nên tòa nhà này một thời đã có những vị thế quyền lực nhất định trong xã
hội. Nhưng khi quan sát từ bên ngồi thì tịa nhà này lại mang một hình tượng khá
xấu xét theo quan điểm phong thủy, đó là hình tượng “lộ cốt”. Có lẽ vì thế mà chủ

nhân hoặc người sử dụng cơng trình này đều khơng thịnh vượng lâu dài. [1]
2.3. Ứng dỨng Phong thỨy trong bài trí nhà Ứ nỨi đơ
Một ngôi nhà mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ cần có sự hài hịa
về Phong thủy
Yếu tố Phong thủy luôn được coi là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và
xây dựng nhà cửa. Cần lưu ý một số yếu tố dưới đây để có một mái ấm bình an và
tài lộc.


18

Theo Duy Nguyên, Trần Sinh [9] khi bố trí nhà ở nội đô cần chú ý các yếu tố sau:
2.3.1. Chú ý đến diện tích nhà.
Khi xây nhà, bạn nên tính xem sẽ có bao nhiêu người ở đó để thiết kế nhà có
diện tích phù hợp. Một ngơi nhà có diện tích q lớn hoặc q nhỏ đều khơng tốt,
nếu căn nhà có diện tích q rộng so với số người ở sẽ gây cảm giác bất an, trống
trải, nếu căn nhà có diện tích q nhỏ mà số người ở nhiều sẽ gây ngột ngạt, bức bối
cho những người sống trong gia đình. Ngồi ra, khi lựa chọn đồ đạc, vật dụng bài trí
cũng cần lưu ý đến kích cỡ phù hợp với diện tích trong phịng để tạo nên sự hài hịa,
cân bằng lẫn nhau.
2.3.2. Hình dạng của phịng.
Theo phong thủy, hình dạng của các căn phịng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý và sức khỏe của những thành viên trong gia đình. Nếu phịng trong nhà có hình
dạng vng vắn như hình chữ nhật hay hình vng, bốn mặt đều đặn và đối xứng
nhau sẽ mang lại cho người sống trong nhà cảm giác bình an, khỏe mạnh và ổn
định. Nên tránh thiết kế phòng chỉ có ba góc hay có quá nhiều góc sẽ khiến mọi
người cảm thấy bất an, dễ cáu gắt.
2.3.3. Chú ý đến ánh sáng.
Khi thiết kế nhà, nên lưu ý đến việc cân bằng ánh sáng trong phịng, khơng
nên để tình trạng âm thịnh dương suy hoặc ngược lại. Bóng tối thuộc tính âm cịn

ánh sáng thuộc tính dương, khi âm dương cân bằng thì cuộc sống gia đình mới được
an lành.
Nếu nhà có quá nhiều cửa sổ khiến ánh sáng tràn ngập sẽ làm cho dương khí
quá vượng, ảnh hưởng khơng tốt cho vận tài lộc của gia đình. Nếu nhà có ít cửa,
phải sử dụng nhiều ánh sáng của đèn điện cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của con người. Do vậy, ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài lộc
và cân bằng âm dương, đảm bảo sức khỏe cho mọi người trong nhà.
2.3.4. Chú ý đến màu sắc
Màu sắc là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sắc thái tình cảm, tính cách
của mỗi người. Đương nhiên tuỳ thuộc vào chức năng của mỗi loại phòng, cung
mệnh, độ tuổi, giới tính người ở lại có những màu phù hợp riêng. Tuy vậy, nếu chọn
màu quá nổi sẽ gây kích thích ảnh hưởng đến tâm lý. Những màu đỏ hay xanh lá
cây thẫm thuộc về tính âm theo phong thủy thì đều không tốt cho sức khỏe.


19

2.3.5. Chú ý đến ban công và cửa
Cửa và ban cơng ln là nơi hút tài lộc vào nhà, vì vậy, khi thiết kế nhà nên
tìm một vị trí thích hợp cho cửa và ban công để tránh các luồng khí xung đột
lẫn nhau. Nên tránh cửa ra vào đối diện với ban cơng, cửa ra vào phía trước
đối diện với cửa sau, các cửa sổ cũng nên bố trí, xếp đặt lệch nhau, tránh tất cả
các cửa và ban công đối diện nhau dẫn đến việc hao hụt tài chính và vượng khí
trong nhà.
2.3.6. Cầu thang
Đóng góp vai trị quan trọng trong việc liên kết giữa các tầng, không gian
nhà, cầu thang là 1 thành phần không thể thiếu được trong nhà tầng, ngồi vai trị
liên kết giao thơng, tạo điểm nhấn cho nhà tầng, theo phong thủy cầu thang cịn là
nơi dẫn khí từ cửa chính lên các tầng trên của ngôi nhà. Cầu thang được xem là hợp
cách khi nó dựa vào vách trái (vách Thanh Long) của ngơi nhà. Vách này phải đủ

sáng để tạo khí lực. Theo quan niệm của người xưa, cầu thang sẽ tốt nếu được uốn
lượn hình long bàng (rồng cuộn).
Cầu thang là nơi khí lực tụ lại và vận động. Vì vậy, tránh đè lên trên cửa
giường ngủ, hay bên dưới là bếp. Điều đại kỵ là để cầu thang ở giữa nhà vì như vậy
sẽ gây nhiều tai họa cho chủ nhà. Người ta thường đặt cầu thang ở góc riêng.
Vị trí cầu thang hài hịa khi tạo được nét cân xứng với khơng gian ngơi nhà.
Để khí lực đầy đủ, cầu thang phải có chiều ngang rộng, kích cỡ trung bình là 90 cm.
Số lượng bậc thang được tăng giảm tùy theo không gian của từng nhà, tuy
nhiên, vẫn phải đảm bảo số bậc theo quan niệm cổ truyền: sinh, lão, bệnh, tử. Như
vậy, số bậc thang phải chia hết cho 4 và cộng thêm 1 hoặc 2. (Ví dụ: cầu thang
thường gồm 17, 18 bậc hoặc 21, 22 bậc).
Không gian dưới gầm cầu thang phải trống.
Xác định vị trí cho một cầu thang thường tránh:
- Nghiêng và gập ghềnh;
- Trụ và tay nắm cầu thang nhỏ;
- Cầu thang quá tối;
- Cầu thang không đủ số lượng bậc thang;
- Cầu thang có lối đi đối diện cửa ra vào (cầu thang và cửa ra vào thẳng hàng).


×