Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 32 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT
Lĩnh vực: Quản lý

NGHỆ AN, 3/2021


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT
Lĩnh vực: Quản lý

Họ và tên: Nguyễn Văn Cường
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Đông Hiếu
Số điện thoại: 0972967359

NGHỆ AN, 3/2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. ..4
3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................4
4. Tính mới của đề tài..........................................................................................4


5. Cấu trúc của đề tài .........................................................................4
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục..............................5
1.1. Kiểm định chất lượng giáo dục là gì?................................................5
1.2. Mục đích của kiểm định chất lượng giáo dục ...................................5
1.3. Quy trình của kiểm định chất lượng giáo dục .................................6
1.4. Các văn bản quy định của Nhà nước về KĐCL giáo dục ..................7
2. Thực trạng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường
Trung học phổ thông Đông Hiếu (thị xã Thái Hịa).............................9
2.1.Những thuận lợi trong cơng tác KĐCLGD tại trường THPT Đơng
Hiếu...............................................................................................................................9
2.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác KĐCLGD tại trường
THPT Đông Hiếu.....................................................................................11
3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học phổ thông................................................13
3.1. Giải pháp 1

..................................................................................13

3.2. Giải pháp 2 ...................................................................................14
3.3. Giải pháp 3 ...................................................................................15
3.4. Giải pháp 4 ...................................................................................16
3.5. Giải pháp 5 ...................................................................................17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................23
1


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

THPT

: Trung học phổ thơng

KĐCLGD

: Kiểm định chất lượng

ĐGN

: Đánh giá ngồi

TĐG

: Tự đánh giá

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

CSVC

: Cơ sở vật chất


2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một công cụ hiệu quả giúp
các cơ sở giáo dục kiểm soát và đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao năng lực
cạnh tranh. KĐCLGD nhằm xác định trường học đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao
chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường; để từ đó cơ
quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt
chuẩn chất lượng. Công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục
nhằm khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần
tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục. Như vậy kiểm định chất lượng giáo dục trở thành một yêu cầu tất
yếu trong sự phát triển của các nhà trường.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục của nhà trường để báo cáo về hiện trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động
đào tạo, NCKH, nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính và các vấn đề liên quan khác
của nhà trường, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực, thực hiện kế hoạch
hành động nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Đây là cơ sở để nhà trường
thực hiện cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, làm cơ sở cho cơng tác đánh giá ngồi.
Trong những năm gần đây, ở Nghệ An, quá trình xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia được thực hiện được gắn với công tác kiểm định chất lượng giáo
dục theo những tiêu chuẩn cao hơn, phù hợp với các quy định mới của Bộ GD
và ĐT.
Riêng bậc Trung học phổ thông (THPT), ở thị xã Thái Hòa và huyện

Nghĩa Đàn (Tỉnh Nghệ An) hiện nay chỉ mới 2/5 trường hồn thành cơng tác
kiểm định CLGD. Mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn mới,
THPT Đông Hiếu hướng đến mục tiêu kép: kiểm định chất lượng giáo dục và
đạt chuẩn quốc gia. Năm học 2019-2020, Nhà trường đã nỗ lực hoàn thành các
tiêu chí về kiểm định chất lượng giáo dục theo chuẩn ban hành trong Thông tư
số 18/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học. Nhà trường
đã được đoàn đánh giá ngoài của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An công
nhận Trường đạt kiểm định chất lượng mức độ 2, đạt trường chuẩn quốc gia mức
độ 1.
3


Là một Hiệu trưởng trường THPT, nhận thức được vai trò và trách nhiệm
của cá nhân người đứng đầu trong công tác KĐCLGD, từ thực tiễn công tác
kiểm định chất lượng giáo dục thành công tại trường THPT Đông Hiếu năm học
2019-2020, bản thân triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp để thực
hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở trường THPT”. Đề tài
hướng đến trao đổi kinh nghiệm của bản thân trong công tác tự đánh giá, kiểm
định chất lượng giáo dục trường THPT với vai trò là người đứng đầu Nhà
trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Là người trực tiếp chỉ đạo cơng tác tự đánh giá KĐCLGD tại trường
THPT Đông Hiếu trong 5 năm, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020,
bản thân có điều kiện nhìn nhận lại tồn bộ hoạt động của Nhà trường một cách
có hệ thống; từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh các hoạt động giáo dục của
Nhà trường.
- Những kinh nghiệm đúc rút từ thực tế, các giải pháp cụ thể, khoa học
trong công tác KĐCLGD được chia sẻ với các đồng nghiệp, các nhà quản lý

giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm định CLGD tại trường THPT
nói chung trong bối cảnh hiện nay.
- Đồng thời, qua đề tài này, chúng tôi cũng rút ra được những bài học kinh
nghiệm thực tiễn chuẩn bị cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường
THPT Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa) giai đoạn 2 trong những năm tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp,
hệ thống hóa, khái quát hóa… các vấn đề lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận
về kiểm định chất lượng giáo dục THPT trong bối cảnh hiện nay.
- Đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như tổng kết,
tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm định CLGD tại các
trường THPT nói chung trong bối cảnh hiện nay. Rà sốt các cơng đoạn, rút kinh
nghiệm trong công tác tự đánh giá, kiểm định chất lượng lần thứ nhất để chuẩn
bị cho công tác KĐCL GD trong những năm tới.
- Đề tài có sử dụng một số phương pháp khác như so sánh, đối chiếu,
thống kê, tổng hợp… để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.
4. Tính mới của đề tài
Đề xuất được những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định CLGD
trường THPT dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, dựa trên những kinh nghiệm
đã được thực hiện tại trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hòa).
4


5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, phần Nội dung đề tài có 3 phần:
1. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục
2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường Trung học phổ
thơng Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa).

3. Giải pháp nâng cao chất lượng KĐGD trường Trung học phổ thông.

5


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục
1.1. Kiểm định chất lượng giáo dục là gì?
Thơng tư 61/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD và ĐT nêu rõ: “Kiểm định chất
lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Kiểm định chất lượng giáo dục gồm có kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (gọi
tắt là kiểm định trường) và kiểm định chất lượng chương trình giáo dục (gọi tắt
là kiểm định chương trình)”. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được áp dụng
đối với tất cả các cơ sở giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo.
KĐCLGD là xu thế tất yếu của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập. Từ năm 2003, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo ra đời. Trước hết, Cục này đã ban hành các quy định về KĐCL
các trường đại học, sau đó là các quy định hướng dẫn KĐCLGD tất cả các cấp
học, tạo hành lang pháp lý cho công tác KĐCLGD tại Việt Nam. Riêng bậc phổ
thông, công tác KĐCLGD chỉ triển khai kiểm định trường, khơng kiểm định
chương trình giáo dục.
Cơng tác KĐCLGD là hoạt động hoàn toàn tự nguyện, được tiến hành tại
các cơ sở giáo dục, không thể tách rời với công tác tự đánh giá. Tất cả các quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục ln gắn liền với đánh giá ngoài. Các chuẩn
mực đánh giá rất linh hoạt và được thay đổi cho phù hợp với mục tiêu hoạt động
của từng trường.
1.2. Mục đích của kiểm định chất lượng giáo dục
Mục đích chính của kiểm định chất lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt
được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng

cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và
đảm bảo quyền lợi cho người học. Ở một số nơi, kiểm định chất lượng giáo dục
cịn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ quan quyền lực hay với các
cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí.
Mục 3, điều 110, Luật Giáo dục 2019 cũng nêu rõ mục tiêu của KĐCLGD
như sau:
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;
b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương
trình đào tạo trong từng giai đoạn;
c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo
dục;
6


d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào
tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. [2]
Như vậy, Luật Giáo dục mới đã đưa ra những yêu cầu phù hợp với các
văn bản về KĐCLGD phổ thông đã ban hành.
1.3 . Quy trình của kiểm định chất lượng giáo dục
Có thể khái quát trong một quy trình KĐCL cơ sở giáo dục gồm 4 bước
như sau:
Bước 1: Xây dựng hoặc cập nhật các công cụ kiểm định chất lượng giáo
dục;
Bước 2: Tự đánh giá của cơ sở đào tạo ;
Bước 3: Đánh giá từ bên ngoài (đánh giá đồng nghiệp);
Bước 4: Công nhận cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
của cấp có thẩm quyền.
Cứ 5 năm/1 lần, chu kỳ KĐCLGD được tiến hành theo các bước cơ bản như sau:


Các bước

Tự đánh giá

Đánh giá ngoài

Thực hiện

Nhà trường

Đơn vị đánh giá độc
lập có thẩm quyền

Kết quả

Báo cáo tự
đánh giá

Kế hoạch hành động
Nhà trường

Kết quả đánh giá

Kế
hoạch
hành
động, những kết quả
(Giấy chứng nhận
đạt được, chất lượng
đat/không đạt và kiến

được nâng lên
nghị)

Như vậy, trong các bước để tiến hành KĐCLGD thành cơng tại các cơ sở
giáo dục thì bước quan trọng chính là q trình chuẩn bị tự đánh giá của cơ sở
giáo dục. Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất
lượng trường học. Đó là q trình các nhà trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ
sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để
báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến
hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngồi mà cịn là cơ
sở để các trường cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính tự chủ và tính tự
chịu trách nhiệm trong tồn bộ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao,

7


phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường. Trong quá trình tự đánh giá, căn
cứ từng tiêu chuẩn và tiêu chí, các trường tập trung thực hiện những việc sau:
a) Mô tả, làm rõ thực trạng của trường;
b) Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận định; chỉ ra những
điểm mạnh, những tồn tại và những biện pháp khắc phục;
c) Lên kế hoạch hành động để cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục đích chính của hoạt động tự đánh giá là nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng đào tạo và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
Quy trình, cách thức của hoạt động tự đánh giá trường THPT được hướng
dẫn cụ thể trong Công văn 5932/BGDĐT-QLCL của Bộ GD và ĐT [6] và Điều
23, mục 1, chương III, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐTcủa Bộ Giáo dục và

Đào tạo [3]
1.4. Các văn bản quy định của Nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục.
Những năm gần đây, Bộ GD và ĐT ban hành rất nhiều các văn bản quy
định, hướng dẫn về KĐCLGD và các văn bản quy định về điều kiện tiêu chuẩn
cho các bậc học, cụ thể cho bậc THPT là các văn bản sau đây:
- Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
giáo dục và Đào tạo quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thơng có nhiều cấp học đã ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá, quy
trình đánh giá KĐCLGD.
Thơng tư này thay thế các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường
trung học tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và thay thế Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Thơng tư
gồm có 6 chương, 43 điều quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng, mục đích kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với trường trung học, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình
cơng nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung
học, các mức đánh giá và các tiêu chuẩn đánh giá trường trung học.
- Công văn 5932/BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục
8


và Đào tạo hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngồi cơ sở giáo dục phổ thơng.

Cơng văn có hai phần:
Phần 1: Tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thơng, nêu quy trình cụ thể gồm 7
bước để các cơ sở giáo dục tiến hành tự đánh giá.
Phần 2: Đánh giá ngồi cơ sở giáo dục phổ thơng, nêu rõ quy trình, quy
định cho các tổ chức đánh giá ngoài thực hiện đánh giá để cấp chứng nhận
KĐCLGD cho cơ sở được kiểm định.
Đây là những văn bản quan trọng nhất làm cơ sở pháp lý để chúng tôi tiến
hành công tác KĐCLGD tại trường THPT Đông Hiếu.
- Thông tư 13/2020/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và trường phổ thơng có nhiều cấp học. Thơng tư gồm có 7
chương, 26 điều, trong đó có Chương V quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trường THPT về địa điểm, quy mơ, diện tích; tiêu chuẩn CSVC tối thiểu; tiêu
chuẩn CSVC mức độ 1 và mức độ 2.
Thông tư 14/2020/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định phịng học bộ mơn của cơ sở giáo dục phổ thơng.
Thơng tư gồm có 6 chương, 21 điều, quy định rõ về quy cách phịng học bộ
mơn, thiết bị phịng học bộ mơn, u cầu kỹ thuật phịng học bộ mơn, quản lý và
sử dụng phịng học bộ mơn tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
Thông tư 13 và 14 của Bộ GD & ĐT là hai thông tư mới quy định về cơ
sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, cũng là những quy định để các trường học
căn cứ để xây dựng hệ thống CSVC.
- Luật Giáo dục 2019 (Luật số: 43/2019/QH14) của Quốc hội Việt Nam
ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019, Mục 3, Chương VIII yêu cầu rõ về mục
tiêu, đối tượng, nguyên tắc của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với
các cơ sở giáo dục hiện nay.
Dựa vào các văn bản pháp lý cơ bản đó, chúng tơi đã xây dựng hệ thống
cơ sở lý luận làm căn cứ để tiến hành công tác tự đánh giá KĐCLGD tại trường
THPT Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa).
2. Thực trạng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại trường

Trung học phổ thơng Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa).
2.1. Những thuận lợi trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại
trường Trung học phổ thông Đông Hiếu (thị xã Thái Hịa).
Trường THPT Đơng Hiếu có lịch sử phát triển 20 năm (trường được tách
ra từ trường THPT Nghĩa Đàn thuộc huyện Nghĩa Đàn từ năm 2001). Đến thời
điểm hiện tại, về quy mô lớp tương đương với các trường THPT trên địa bàn thị
9


xã Thái Hịa. Trong những năm qua trường THPT Đơng Hiếu cũng đã đạt được
nhiều thành tích đáng ghi nhận, tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh đậu Đại học, Cao
đẳng, học sinh tốt nghiệp ngày càng cao; chất lượng đào tạo ngày càng được
khẳng định. Cũng vì thế, Nhà trường ngày càng tạo được niềm tin trong nhân
dân, phụ huynh và học sinh.
Về tổ chức và quản lí nhà trường, Nhà trường xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lí đầy đủ theo đúng quy định tại Điều lệ trường trung học. Các tổ chức
trong Nhà trường hoạt động đúng chức năng và nhiệm vụ theo quy định. Nhà
trường thực hiện phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ
ràng, hợp lý phù hợp với các quy định của ngành và các điều kiện thực tế của
đơn vị. Công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường, phòng
chống dịch bệnh và phòng tránh các tệ nạn xã hội được chú trọng. Việc thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở luôn được đảm bảo, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy,
quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường, đồng thời cán bộ,
giáo viên, nhân viên luôn chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ
quan quản lí giáo dục các cấp.
Về đội ngũ, Nhà trường có đội ngũ quản lí, giáo viên, nhân viên đạt
chuẩn yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học. Hiện nay, trường có
28 lớp, 1157 học sinh, 73 CBGV, NV. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong Trường ln đồn kết, nỗ lực phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong
cơng tác, ln có ý thức trau dồi về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, được
đồng nghiệp, phụ huynh và nhân dân tin tưởng. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng có trình độ đào tạo trên chuẩn, hàng năm được đánh giá theo chuẩn
CBQL đạt loại khá trở lên. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
đảm bảo thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thơng theo quy định; 100% giáo
viên đạt chuẩn, 30% có trình độ trên chuẩn. Kết quả xếp loại giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp trên 80% xếp loại khá, tốt. Nhân viên của Nhà trường thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và hàng năm đều được xếp loại hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên.
Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, Nhà trường có khn viên rộng,
thống mát với tổng diện tích 15.731,4m2. Có đủ 30 phịng học đảm bảo dạy học
một ca, đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh theo quy định. Bố trí đủ khối
phịng làm việc, trang thiết bị văn phịng phục vụ cơng tác quản lý và dạy học;
có đủ cơng trình vệ sinh và nước sạch. Thư viện và trang thiết bị dạy học cơ bản
đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
Về mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, Nhà trường có Ban
đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức và hoạt động theo đúng Điều lệ do Bộ
GD&ĐT ban hành, là tổ chức hỗ trợ đắc lực trong hoạt động khuyến học,
10


khuyến tài. Nhà trường luôn chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây
dựng nhà trường và môi trường giáo dục. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để
giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc cho học sinh; tổ chức các hoạt
động chăm sóc di tích lịch sử, cơng trình văn hóa; quan tâm đến gia đình thương
binh, liệt sĩ.
Về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Hoạt động giáo dục của Nhà
trường thực hiện đầy đủ theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ

GD&ĐT, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lí giáo dục địa phương.
Đội ngũ nhà giáo của Trường đang ở độ chín về trình độ và kỹ năng, thường
xuyên có ý thức trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp
vụ, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên; thực hiện hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và
theo quy định của các cấp quản lí giáo dục; thực hiện nội dung giáo dục địa
phương theo quy định của Bộ GD&ĐT; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; giáo
dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể
và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm
của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
5 năm gần đây, từ 2015 đến 2020, Nhà trường xác định rõ mục tiêu phát
triển: nâng cao chất lượng đội ngũ, phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và
phát triển, phấn đấu trong những năm tiếp theo trở thành trường THPT có chất
lượng cao của thị xã Thái Hịa nói riêng và tỉnh nhà nói chung.
Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các
em học sinh trong suốt chặng đường 20 năm qua, năm học 2019-2020, Nhà
trường đã hoàn thành các tiêu chí về kiểm định chất lượng giáo dục, tiêu chí
trường Chuẩn quốc gia và đã được đồn Đánh giá ngoài của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Nghệ An công nhận Trường đạt kiểm định chất lượng mức độ 2, UBND
Tỉnh Nghệ An công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1.
Tại thời điểm Nhà trường tiến hành công tác tự đánh giá KĐCLGD, Quốc
hội đã ban hành Luật giáo dục mới, Bộ Giáo dục đã ban hành hệ thống các văn
bản quy định về công tác KĐCL đầy đủ, rõ ràng; Sở GD và ĐT Nghệ An đã
triển khai thực hiện công tác KĐCL đối với các bậc học, trong đó bậc THPT
nhiều trường đã thực hiện thành công công tác KĐCLGD.
Trường THPT Đông Hiếu đã dựa vào hệ thống văn bản pháp lý của Nhà
nước, của ngành GD và ĐT; học tập, tham khảo những cơ sở giáo dục đã hoàn
thành xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với công tác KĐCLGD giai đoạn

mới để thực hiện KĐCLGD.
11


2.1. Những khó khăn, thách thức trong cơng tác kiểm định chất lượng
giáo dục tại trường Trung học phổ thông Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa).
Những tồn tại, khó khăn, thách thức của công tác KĐCLGD các trường
học tại Nghệ An cũng đã được đồng chí Thái Văn Thành, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo Nghệ An nêu ra trong bài trả lời phỏng vấn đăng trên Báo Nghệ An
(nghean.vn) ngày 13/12/2020. Thực tế trong quá trình thực hiện công tác tự
đánh giá, KĐCLGD tại trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hịa) chúng tơi
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Hàng loạt các thông tư và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
KĐCL GD, về yêu cầu cơ sở vật chất… cho các cấp học đều có hiệu lực từ
những năm gần đây1. Trước năm 2018, hai nội dung là đánh giá trường chuẩn
quốc gia và kiểm định chất lượng được thực hiện độc lập. Điều đó cũng có nghĩa
là các trường nói chung trong đó có trường THPT Đơng Hiếu rất lúng túng, gặp
nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị các điều kiện để tự đánh giá và hồn thành
cơng tác KĐCLGD trong giai đoạn từ 2015-2020.
Kiểm định chất lượng, tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
là những công việc rất mới lạ với các trường học nói chung. Cách tiếp cận tự
đánh giá theo tiêu chuẩn/ tiêu chí, dựa trên minh chứng (cách phân tích minh
chứng, viết báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn...) làm cho Hội đồng tự đánh giá của Nhà
trường mất nhiều cơng sức để tìm kiếm, sắp xếp minh chứng, áp dụng vào các
tiêu chuẩn, đặc biệt là cho những năm học trước 2018. Trong thực tế, hoạt động
tự đánh giá ở trường THPT chưa trở thành hoạt động thường kì, trong các năm
học trước khơng được đưa vào kế hoạch, do đó khơng tránh khỏi bị động khi
tiến hành thu thập và xử lý minh chứng. Nhìn chung nguồn minh chứng cịn
nghèo nàn, chủ yếu là các văn bản ban hành của cấp trên, chưa có nhiều minh
chứng là các văn bản, kế hoạch của nhà trường; cơng tác lưu trữ ở trường THPT

nói chung qua các thời kỳ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thường bị thất lạc, mất
mát. Việc điều tra khảo sát, lấy ý kiến phản hồi từ người học/người dạy/cán bộ
quản lý chỉ mới được Nhà trường chú ý trong những năm gần đây.
Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá của Nhà trường là cán bộ quản
lý và giáo viên kiêm nhiệm, khơng có chun mơn về kiểm định CLGD khó sắp
xếp thời gian thoả đáng và hiệu quả công việc cho hoạt động tự đánh giá của
Nhà trường. Các nhóm chuyên trách có nhiều giáo viên tham gia nhưng chưa
được tập huấn bồi dưỡng các kĩ thuật thu thập, xử lý thông tin, minh chứng,
chưa biết cách viết báo cáo tiêu chí. Bản thân là Hiệu trưởng, chủ tịch Hội đồng
TĐG vẫn cịn thiếu kinh nghiệm, đơi lúc lúng túng bị động trong chỉ đạo công
tác KĐCLGD.
Do khi viết báo cáo, Hội đồng TĐG có chia các tiêu chí cho các nhóm
1

Thơng tư số 18/2018/TT-BGDĐT; Thơng tư 13/2020/TT-BGD ĐT; Thơng tư 14/2020/TT-BGD ĐT

12


chuyên trách, các nhóm chuyên trách cơ bản là lúng túng khơng biết nên phân
tích các minh chứng. Cách viết không thống nhất (do nhiều người viết), nhiều
chỗ trùng lặp và chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo tự đánh giá phục vụ mục
đích cải tiến nâng cao chất lượng và đăng ký kiểm định. Vì thế, bản thân chủ
tịch Hội đồng TĐG của Nhà trường đã phải trực tiếp chấp bút chỉnh sửa báo cáo
rất công phu và mất thời gian.
Do hoạt động TĐG là một hoạt động hoàn toàn mới mẻ đối với Nhà
trường nên nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đôi lúc chưa
đúng, sự quan tâm cho công tác TĐG trong thời gian đầu chưa thực sự đạt yêu
cầu. Nhiều người ngại khó, bàn lùi, khơng dành nhiều thời gian và độ chun
tâm cho cơng việc.

Bên cạnh đó, nguồn kinh phí dành cho hoạt động tự đánh giá của Nhà
trường cịn hạn hẹp, điều đó tạo sự khó khăn khi xây dựng kế hoạch KĐCLGD,
các thành viên của Hội đồng tự đánh giá Nhà trường trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ rất vất vả nhưng thực sự chưa được trả cơng xứng đáng.
Từ những khó khăn, thách thức đó, bản thân tôi với tư cách là người chỉ
đạo và chịu trách nhiệm chính về cơng tác KĐCL tại trường THPT Đơng Hiếu
đã tìm hiểu rất cẩn thận các quy trình, quy định về KĐCLGD; học tập kinh
nghiệm từ các trường THPT đã thực hiện thành công, quyết tâm thay đổi nhận
thức cho dội ngũ CBQL và giáo viên của Nhà trường, khắc phục rào cản ngại
việc, sợ khó để hồn thành KĐCLGD theo kế hoạch năm học đã đặt ra. Từ thực
tế đã thực hiện công tác TĐG, KĐCLGD tại trường THPT Đông Hiếu, bản thân
tôi rút được những kinh nghiệm và chia sẻ các giải pháp để thực hiện tốt nhất
công tác KĐCL GD tại các trường THPT.
3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông.
3.1. Giải pháp 1: Tuyền truyền sâu rộng về công tác công tác kiểm định
chất lượng giáo dục của Nhà trường với xã hội.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách
con người, bao gồm giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội ln là mối quan hệ khăng khít khơng
thể tách rời, mọi hoạt động của nhà trường đều phải gắn với các mối quan hệ
còn lại. Xác định được mối quan hệ quan trọng đó, Chi ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường đã có kế hoạch tun truyền về cơng tác KĐCLGD tới Ban đại diện cha
mẹ học sinh, tới rộng rãi mọi đối tượng phụ huynh học sinh. Ngoài ra, Nhà
trường luôn chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với
các tổ chức đồn thể ở địa phương để tuyên truyền về kế hoạch KĐCLGD trong
nhiều năm học liên tục.

13



Mục đích của cơng tác tun truyền là để cả cộng đồng xã hội hiểu được
mục đích, ý nghĩa của công tác KĐCLGD trong bối cảnh hiện nay; xã hội cùng
vào cuộc giám sát chất lượng giáo dục tại Nhà trường. Cũng từ đó tranh thủ sự
hỗ trợ về tinh thần và nguồn lực để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục
đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ GD và ĐT. Tuyên truyền cũng là cách để quảng
bá thương hiệu của Nhà trường đối với xã hội.
Công tác tuyên truyền, quảng bá đã được xây dựng trong khoảng thời gian
dài thông qua kế hoạch các năm học, trong đó, đặt mục tiêu năm 2019-2020 phải
thực hiện bằng được KĐCLGD và trường chuẩn quốc gia, chuẩn bị cho sự kiện
quan trọng 20 năm thành lập Nhà trường (2021). Cách thức tuyên truyền đa
dạng, phong phú. Nhà trường đẩy mạnh tun truyền theo nhóm các tiêu chuẩn
(quy định của Thơng tư 18/2018 BGĐT) trên website của Nhà trường, trong các
buổi họp phụ huynh đầu và giữa năm học để xã hội hiểu được quá trình xây
dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
Ngồi ra, Nhà trường thơng qua các buổi giao ban, các báo cáo, lễ kỷ
niệm… đã tranh thủ sự ủng hộ về chủ trương, về tài chính của Thị ủy, UBND thị
xã Thái Hịa và UBND các xã có học sinh theo học tại THPT Đông Hiếu.
Nhờ sự tuyên truyền quảng bá sâu rộng, Nhà trường đã nhận được sự ủng
hộ của các cấp chính quyền, địa phương và đại đa số cha mẹ học sinh; đã hoàn
thành các tiêu chuẩn xây dựng trường THPT Đông Hiếu theo quy định của
trường chuẩn quốc gia. Khi có các Thơng tư về KĐCLGD mới của Bộ GD và
ĐT ban hành (năm 2018) đưa ra các tiêu chuẩn KĐCL, trong đó có tiêu chuẩn
về cơ sở vật chất muốn đạt chuẩn cần phải chuẩn bị trong một thời gian dài.
Năm 2018, Trường THPT Đơng Hiếu từ một trường THPT khá khó khăn, thiếu
thốn về CSVC đã được sự ủng hộ của các cấp chính quyền, địa phương, xã hội,
đặc biệt là các bậc phụ huynh học sinh để đến năm học 2019-2020 có quy mơ
trường, lớp đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
Sau khi hoàn thành KĐCLGD, Nhà trường đã tổ chức lễ đón nhận
Trường đạt kiểm định chất lượng mức độ 2, đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1

trang trọng có sự tham gia và chứng kiến của đơng đảo của các cấp chính quyền,
địa phương, đại diện cha mẹ học sinh, được truyền thơng thị xã Thái Hịa đưa tin
rộng rãi. Sự công bố với xã hội về việc hồn thành KĐCLGD cũng là cách Nhà
trường cơng bố cơng khai với xã hội về chất lượng giáo dục, mong muốn được
xã hội cùng tham gia giám sát chất lượng theo tiêu chuẩn quy định, và cũng là
động lực để Nhà trường giữ thương hiệu, phát triển thương hiệu hướng đến
những mục tiêu chất lượng cao hơn trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của Hội đồng sư phạm Nhà
trường về vai trị của cơng tác công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

14


Cùng với việc tuyền truyền sâu rộng với xã hội, việc nâng cao nhận thức
của Hội đồng sư phạm Nhà trường về vai trị của cơng tác cơng tác kiểm định
chất lượng giáo dục là việc làm vô cùng cần thiết, quyết định sự thành công của
công việc này. Chuẩn bị cho đánh giá ngoài là một bước rất quan trọng trong
KĐCLGD cần có sự vào cuộc của cả Hội đồng sư phạm Nhà trường.
Bắt đầu làm một công việc mới lạ và khó khăn, vấn đề đầu tiên cần phải
giải quyết là vấn đề tư tưởng cho cán bộ, giáo viên. Hầu như tất cả giáo viên
Nhà trường đều rất bận rộn với công việc dạy học, nghiên cứu khoa học, các
hoạt động khác, rất khó sắp xếp thời gian để kiêm nhiệm các việc khác. Để khắc
phục tư tưởng ngại việc, ngại khó, hiểu khơng đến nơi đến chốn về bản chất của
KĐCLGD trong cán bộ quản lý và giáo viên, Ban Giám hiệu Nhà trường đã thực
hiện các biện pháp sau:
- Đảm bảo cho đội ngũ GV nhận thức đầy đủ, đúng về công tác kiểm định
chất lượng giáo dục, tạo sự đồng thuận trong đội ngũ khi triển khai công việc.
Chủ trương về KĐCLGD được đưa ra từ những năm học trước, trong các buổi
sinh hoạt tổ chuyên môn và sinh hoạt hội đồng, giáo viên đều được tuyên truyền
về mục đích, ý nghĩa của KĐCLGD tại Trường. Vì vậy, năm học 2019-2020, khi

triển khai KĐCL tại trường THPT Đông Hiếu, BGH Nhà trường đã nhận được
sự đồng thuận của Hội đồng sư phạm, công việc được tiến hành sn sẻ, mọi
người đều góp sức mình theo sự hướng dẫn của Hội đồng đánh giá để hoàn
thành nhiệm vụ quan trọng.
- Trong giai đoạn cao độ bắt tay vào công tác KĐCLGD, Nhà trường đã tổ
chức các lớp tập huấn, đa dạng hóa các hoạt động bồi dưỡng kiến thức về KĐCL
cho giáo viên; tham gia và tổ chức hội nghị, hội thảo về KĐCLGD để nâng cao
nhận thức và sự hiểu biết cho giáo viên về hoạt động KĐCL GD trong bối cảnh
giáo dục hiện nay.
- Nhà trường đã cử cán bộ lãnh đạo và GV cốt cán tham gia bồi dưỡng về
KĐCLGD theo kế hoạch của Sở GD và ĐT. Chính bản thân Hiệu trưởng, Chủ
tịch Hội đồng KĐCL cũng tham gia các lớp học về KĐCLGD và tập huấn lại
cho giáo viên thông qua các buổi họp hội đồng, tổ chuyên môn. Công tác tập
huấn, bồi dưỡng cho giáo viên thực sự có chất lượng và có mục đích rõ ràng hơn
từ khi có những quy định rõ ràng trong Thơng tư số 18/2018/TT-BGDĐT quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- BGH Nhà trường đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên giao lưu học
hỏi công tác tự đánh giá của các trường THPT đã hoàn thành KĐCLGD. Đoàn
giáo viên của Nhà trường đã tìm hiểu về kinh nghiệm KĐCLGD của một số
trường THPT trong tỉnh như: THPT Con Cuông, THPT Yên Thành 3, tham khảo
thêm những kinh nghiệm về thu thập hồ sơ, bảo quản và lưu trữ hồ sơ tự đánh
giá của các trường phổ thông thuộc các bậc học khác trong địa bàn thị xã. Sau
những đợt tham quan học hỏi, sự đồng lòng đồng sức trong tập thể ban lãnh đạo
15


và hội đồng giáo viên càng rõ rệt hơn, sự quyết tâm cao hơn để tiến hành các
bước tự đánh giá một cách chất lượng nhằm khẳng định thương hiệu Nhà
trường.
3.3. Giải pháp 3: Tăng cường trách nhiệm cuả Hiệu trưởng, Ban Giám

hiệu, Hội đồng tự đánh giá trong chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục.
Điều 24, mục 1, Chương III, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT [3] ghi rõ
Hiệu trưởng là Chủ tịch Hội đồng TĐG, Phó Hiệu trưởng là Phó Chủ tịch Hội
đồng. Như vậy, Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu đóng vai trị quan trọng trong
hoạt động tự đánh giá KĐCLGD.
Hiệu trưởng là Chủ tịch Hội đồng TĐG Nhà trường, người trực tiếp tham
gia vào hoạt động TĐG và chịu trách nhiệm trước xã hội, hội đồng sư phạm về
sự thành công hay thất bại của hoạt động này. Vì vậy, vai trị của hiệu trưởng các
trường trong công tác KĐCL GD là rất quan trọng. Để hoạt động TĐG thành
công, hiệu trưởng phải là người quyết đốn, khơng ngại vất vả, tốn kém. Bản
thân hiệu trưởng phải làm tốt các việc sau:
- Tham gia tập huấn bồi dưỡng về KĐCLGD, nắm rõ các văn bản về
KĐCLGD, có khả năng tập huấn lại cho giáo viên trong trường về KĐCLGD.
- Nâng cao nhận thức cho hội đồng sư phạm nhà trường về tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác KĐCLGD.
- Xây dựng kế hoạch KĐCLGD phù hợp với thực tế trường mình. Có khả
năng chọn đúng người đúng việc để đáp ứng khả năng hồn thành nhiệm vụ
đúng tiến độ, có tầm nhìn khái quát về định hướng phát triển của nhà trường,
khắc phục những hạn chế hiện tại.
- Tích cực, chủ động, bám việc, thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện
công việc của các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, các nhóm chuyên
trách. Hiệu trưởng phải tham gia trực tiếp vào cơng việc, làm việc cụ thể trong
một nhóm đồng thời cịn phải là người nắm bắt tổng thể cơng việc của các
nhóm khác.
- Kiểm tra tính khả thi của kế hoạch khi triển khai thực hiện, kịp thời điều
chỉnh bổ sung nguồn lực phục vụ cho công tác tự đánh giá để đảm bảo tiến độ
kế hoạch tự đánh giá. Ban hành các quyết định quản lý, đưa ra các biện pháp
điều chỉnh, uốn nắn những sai sót về thái độ, cách làm việc, xử lý những sai
phạm, động viên khích lệ tinh thần để thúc đẩy tiến độ thực hiện cơng việc của

các cá nhân và các nhóm chuyên trách. Khắc phục những tồn tại, bất cập sau khi
tổ chức tự đánh giá.

16


- Là người có khả năng liên kết nhiều người, nhiều nhóm, nhiều cơng việc
trong hội đồng TĐG; có khả năng đánh giá, nhận xét, chỉnh sửa, hoàn thiện báo
cáo TĐG của trường một cách tổng quát nhất.
Hội đồng TĐG trường THPT Đơng Hiếu gồm có 15 người [xem phụ lục]
được lựa chọn theo vị trí việc làm, phù hợp với các nhóm nhiệm vụ theo hướng
dẫn của Bộ GD và ĐT. Ngoài Hiệu trưởng là chủ tịch Hội đồng, hai Phó Hiệu
trưởng là Phó Chủ tịch hội đồng. Các thành viên cịn lại là trưởng các tổ chức,
đồn thể, tổ trưởng tổ chun mơn, một số vị trí cơng tác chuyên trách khác. Hội
đồng được chia làm 4 nhóm, trưởng nhóm và các thành viên trong Hội đồng là
những người có khả năng hồn thành cơng viêc cao. Mặc dầu cơng việc đầy khó
khăn nhất là trong việc tìm kiếm minh chứng, sắp xếp mã hóa các minh chứng
nhưng hầu hết các thành viên Hội đồng TĐG của Nhà trường đều nhận thức
được rất rõ về ý nghĩa của cơng tác KĐCL GD tại Nhà trường; có ý thức trách
nhiệm cao trong việc thực hiện kế hoạch được phân cơng; nỗ lực làm đêm làm
ngày vì mục tiêu chung, vì sự phát triển chất lượng của Nhà trường trong xu thế
hiện nay.
Nhờ sự đồng lòng, đồng sức trong điều hành, thực hiện công việc, Hội
đồng TĐG đứng đầu là Hiệu trưởng đã hoàn thành mục tiêu mà Thị ủy, UBND
Thị xã Thái Hòa và Sở GD và ĐT Nghệ An giao phó.
3.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục
Xác định bước quyết định sự thành cơng của cơng tác KĐCLGD chính là
việc tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Vì vậy, trước khi xây dựng kế hoạch tự
đánh giá, Ban Giám hiệu Nhà trường, trong đó đứng đầu là Hiệu trưởng đã tiến
hành phân tích đúng thực trạng của Nhà trường để xác định chính xác các đầu

việc trong kế hoạch.
Kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của Nhà trường
chính là kế hoạch tổng thể các hoạt động của Nhà trường dựa theo các văn bản
quy định của Bộ GD và ĐT. Kế hoạch được xây dựng dựa trên mục tiêu và
phạm vi tự đánh giá, thành lập hội đồng tự đánh giá của Nhà trường 2; xác định
rõ kế hoạch huy động các nguồn lực, cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cơng
tác tự đánh giá, công cụ đánh giá; dự kiến thông tin, minh chứng cần thu thập
cho từng tiêu chí; kế hoạch nhờ chuyên gia tư vấn; tiến trình thời gian cụ thể và
phân công công việc gắn với cá nhân trong hội đồng. Từ kế hoạch cụ thể đó,
Ban Giám hiệu có thể phân cơng cơng việc hợp lý nhằm phát huy hết sở trường,
khả năng của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và giáo viên của
Trường.

Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 109 ngày 14 tháng 9 năm 2019 của Hiệu
trưởng Trường THPT Đơng Hiếu. Hội đồng gồm có 15 thành viên (phụ lục).
2

17


Sau khi có kế hoạch, Chủ tịch Hội đồng TĐG đã phân công rõ ràng nhiệm
vụ cho từng thành viên và yêu cầu về tiến độ thời gian thực hiện công việc được
giao. Kế hoạch càng cụ thể, khả năng thành cơng càng cao. Trong q trình thực
hiện, kế hoạch đã lập có thể điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với thực tế công
việc [Phụ lục].
Như vậy trong việc xây dựng kế hoạch TĐG, Hiệu trưởng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Hiệu trưởng là người phân tích, phán đốn, dự tính các tình
huống để có được các luận cứ khoa học làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch
TĐG của trường mình. Qua đó xác lập các mục tiêu tổng qt để có thể phân
cơng nhiệm vụ sát với thực tế và đảm bảo hiệu quả cao khi thực hiện. Hiệu

trưởng phải tổ chức cho Hội đồng tự đánh giá thảo luận, góp ý đối với kế hoạch
đã xây dựng. Thông báo công khai kế hoạch tự đánh giá đối với xã hội, với giáo
viên và học sinh toàn trường, chuẩn bị các điều kiện, về nguồn lực vật lực, lưu
trữ, quản lý dữ liệu nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động tự đánh giá.
Như vậy, theo kinh nghiệm bản thân tôi, việc xây dựng kế hoạch rất quan
trọng, sau khi kế hoạch được ban hành, mọi khó khăn về tâm lý ngại việc được
giải quyết, mỗi người một việc theo phân công của kế hoạch để thực hiện.
3.5. Giải pháp 5: Bám sát quá trình chuẩn bị hồ sơ minh chứng tự
đánh giá và viết báo cáo đánh giá.
3.5.1. Các công đoạn chuẩn bị và thu thập hồ sơ minh chứng
Chuẩn bị hồ sơ minh chứng là khâu khó khăn, vất vả nhất trong quá trình
tự đánh giá KĐCLGD. Đây chính là bước quyết định sự thành công của
KĐCLGD. Bằng chứng, minh chứng là yêu cầu quan trọng trong báo cáo tự
đánh giá. Minh chứng trong tự đánh giá bao gồm những văn bản, hồ sơ, sổ sách,
hiện vật đã và đang có của nhà trường phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí.
Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các nhận định, kết luận trong mục
“Mô tả hiện trạng” từng tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường.
Tất cả các minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của nhà trường, tổ
chuyên môn, các cơ quan, tổ chức có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng
vấn, quan sát các hoạt động giáo dục của Trường trong vòng 5 năm (2015-2020).
Minh chứng được thu thập đều có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo tính chính xác,
minh bạch. Ví dụ: để có được những minh chứng chính xác, minh bạch, khơng
giả mạo…; tránh việc làm dối làm ẩu, khi kiểm tra minh chứng liên qua đến việc
ban hành quyết định của Hiệu trưởng thì các thành viên trong Hội đồng TĐG chỉ
cần kiểm tra số quyết định có trùng khớp với số quyết định ghi trong sổ tại
phịng văn thư. Thơng thường các minh chứng thể hiện các hoạt động đã thực
hiện đều có mối liên quan với các minh chứng khác trong cùng lĩnh vực.
Minh chứng thu thập được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các
mức đạt của từng chỉ báo, tiêu chí, mà cịn nhằm mơ tả hiện trạng tổng thể các
18



hoạt động của nhà trường để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết
phục của báo cáo TĐG.
Cơng việc tiếp theo là thu thập minh chứng và xử lý và phân tích các
minh chứng:
Căn cứ vào các Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí, tìm minh
chứng tiêu chí, nhóm cơng tác hoặc cá nhân được phân công tiến hành thu thập
minh chứng, sắp xếp minh chứng theo thứ tự nội hàm chỉ báo, tiêu chí của tiêu
chuẩn đánh giá trường THPT theo văn bản quy định. Trong trường hợp khơng
tìm được minh chứng cho chỉ báo, tiêu chí nào đó (do các lý do khách quan và
chủ quan), Hội đồng TĐG Nhà trường nêu rõ nguyên nhân trong Phiếu đánh giá
tiêu chí hoặc sử dụng các minh chứng thay thế đảm bảo, phù hợp với nội hàm
của chỉ báo, tiêu chí.
Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập
được của nhóm cơng tác hoặc cá nhân. Khi các minh chứng được sử dụng, Hội
đồng TĐG lập Bảng danh mục mã minh chứng. Bảng danh mục này được sắp
xếp theo nội hàm của các chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn và dựa vào các lĩnh vực có
liên quan trong q trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong hội đồng
Nhà trường, để khi phân công thu thập minh chứng cũng như viết phiếu tiêu chỉ
được thuận lợi hơn. Chẳng hạn các minh chứng liên quan đến các quyết định
công nhận hoặc thành lập trong nội bộ nhà trường, công tác thi đua khen thưởng
thì được sắp xếp trong bảng danh mục dành cho Hiệu trưởng.
Trong thực tế quá trình tự đánh giá tại trường THPT Đơng Hiếu, có những
minh chứng có thể được sử dụng được nhưng có minh chứng phải qua xử lý,
phân tích, tổng hợp. Các minh chứng này, trước khi được sử dụng cần thiết phải
mã hóa với mục đích để tiện tra cứu.
Mã minh chứng có thể được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), hai
dấu gạch (-) và các chữ số được quy ước: [Hn-a.b-c]. Trong đó, H là hộp đựng
minh chứng; n là số thứ tự của hộp đựng minh chứng được đánh số từ 1 đến

hết (n có thể có 2 chữ số); a.b là ký hiệu của tiêu chí trong từng tiêu chuẩn (Ví
dụ: Tiêu chí 1.1, Tiêu chí 1.2,...; Tiêu chí 2.1, Tiêu chí 2.2,...); c là số thứ tự của
minh chứng theo từng tiêu chí (minh chứng thứ nhất viết 01, thứ hai viết 02,
thứ 15 viết 15). Ví dụ: [H1-1.1-01] được hiểu là minh chứng thứ nhất của tiêu
chí 1.1 thuộc tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp 1; [H3-2.1-03] được hiểu là minh
chứng thứ ba của tiêu chí 2.1 thuộc tiêu chuẩn 2, được đặt ở hộp 3; [H9- 5.101] được hiểu là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 5.1 thuộc tiêu chuẩn 5, được
đặt ở hộp 9.
Mã minh chứng dùng cho các tiêu chí ở Mức 4 nên ký hiệu như sau: [HnM4-a-b]. Trong đó, H là hộp đựng minh chứng; n là số thứ tự của hộp đựng
minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2 chữ số); M4 là Mức 4; a là
19


số thứ tự của tiêu chí (Từ tiêu chí 1 đến tiêu chí 6); b là số thứ tự của minh
chứng theo từng tiêu chí (minh chứng thứ nhất viết 01, thứ hai viết 02, thứ 15
viết 15). Ví dụ: [H6-M4-01-01] là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1 thuộc Mức
4, được đặt ở hộp 6.
Đối với những minh chứng sử dụng ở Mức 4, đã được mã hóa và sử dụng
ở các tiêu chí thuộc Mức 1, Mức 2 hoặc Mức 3 thì chỉ cần trích dẫn mã minh
chứng (giữ nguyên cách mã hóa minh chứng đã sử dụng).
Trong trường hợp, nhà trường không để riêng các minh chứng trong các
hộp mà vẫn để trong hồ sơ lưu trữ của nhà trường, thì mã minh chứng sẽ được
ký hiệu là [a.b-c]. Trường hợp này, phải ghi rõ vị trí cụ thể (đường dẫn) của
minh chứng đặt trong hồ sơ lưu trữ của nhà trường vào Bảng danh mục mã
minh chứng.
Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng được dùng cho
nhiều tiêu chí trong một tiêu chuẩn hoặc nhiều tiêu chuẩn thì mang mã minh
chứng của tiêu chí, tiêu chuẩn được sử dụng lần thứ nhất. Mỗi minh chứng chỉ
cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ báo, tiêu chí và
tiêu chuẩn), khơng nhân thêm bản để tránh lãng phí và khó theo dõi, phức tạp hồ
sơ. Ví dụ: Trong sổ ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng Nhà trường hàng năm

thể hiện nhiều nội dung liên quan đến công tác chỉ đạo các hoạt động dạy học
của nhà trường. Vì vậy, minh chứng này có thể được sử dụng cho nhiều tiêu chí
khác nhau.
Có thể tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp hồ sơ theo thứ tự mã
hóa. Minh chứng được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Luật lưu trữ và các
quy định hiện hành.
3.5.2. Viết báo cáo đánh giá.
Để hoàn thành báo cáo TĐG, nên chú ý những vấn đề sau:
- Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng TĐG phân công viết báo cáo làm sao cho
đúng đối tượng, hợp khả năng và có quy định cụ thể về thời gian và nội dung báo
cáo dựa theo kế hoạch. Nên chia ra các tiêu chuẩn (theo Thơng tư 18/2018TTBGDDT) cho các nhóm đối tượng phù hợp:
Tiêu chuẩn 1: Về tổ chức và quản lý trường học gồm có 10 tiêu chí. Tiêu
chuẩn này phù hợp với người viết là nhóm cán bộ quản lý. Ở trường THPT Đông
Hiếu, tiêu chuẩn này do Ban Giám hiệu, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá
Nhà trường đảm nhận.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh gồm có 4
tiêu chí được giao cho nhóm 2 gồm đại diện Ban Giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó
chun mơn, Bí thư Đồn thanh niên. Tiêu chuẩn này liên quan đến đội ngũ cán bộ,
giáo viên và học sinh nên phù hợp với những thành viên của Hội đồng được phân
20


công phụ trách, triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng ngày.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học gồm có 6 tiêu chí được
giao cho nhóm 3, đại diện Ban Giám hiệu là Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật
chất Nhà trường làm nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm là các đồng chí phụ
trách các lĩnh vực liên quan như cán bộ văn thư, Thư viện, Thiết bị.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa Nhà trường, gia đình và xã hội gồm có 2 tiêu
chí được giao cho nhóm 4 do đồng chí Chủ tịch Cơng đồn Trường làm nhóm
trưởng, các thành viên cịn lại là tổ trưởng, tổ phó chun mơn.

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục gồm có 6 tiêu chí
được giao cho nhóm 2 do đại diện Ban giám hiệu là Phó Hiệu trưởng phụ trách
chun mơn làm nhóm trưởng.
Sau khi các nhóm hồn thành phần báo cáo được giao, Hội đồng TĐG có tổ
chức hội nghị cán bộ chủ chốt để thẩm định, nghiệm thu báo cáo tự đánh giá. Các
nhóm/tổ phản biện lẫn nhau để có sự thống nhất giữa các phần trong báo cáo. Sau
Hội nghị, Chủ tịch Hội đồng giao cho một người chịu trách nhiệm chỉnh sửa báo
cáo cho thống nhất về hành văn, cách trình bày về nội dung và hình thức; rà
sốt, hồn chỉnh văn bản để xin ý kiến rộng hơn cho dự thảo lần 2 Báo cáo tự
đánh giá. Báo cáo tự đánh giá cần được rà soát và kiểm tra chéo các minh chứng
xem có thật khơng, có đúng hay phù hợp khơng...
Báo cáo TĐG cần tránh kiểu viết đối phó, mơ tả hiện trạng khơng đầy đủ,
lạc đề, không đủ nội dung yêu cầu của tiêu chí theo quy định của Bộ GD và ĐT.
Minh chứng khơng phù hợp với điều cần minh chứng; khơng tìm được điểm
mạnh thực sự của Nhà trường; các lý do được đưa ra một cách sơ sài, đổ lỗi tại
khách quan...
Chất lượng văn bản báo cáo tự đánh giá quyết định sự thành cơng của
kiểm định chất lượng GD, vì vậy Chủ tịch Hội đồng TĐG phải chỉ đạo các
nhóm được phân công thực hiện, đánh giá và thẩm định nghiêm túc để hoàn
chỉnh báo cáo trước khi đề nghị cấp trên đánh giá ngoài. Cán bộ chủ chốt phải
được biết, được góp ý, được quán triệt về báo cáo tự đánh giá của Nhà trường.
Báo cáo này công khai cho tất cả các cán bộ cốt cán, các giáo viên, nhân viên
và học sinh, đặc biệt là kế hoạch khắc phục các điểm tồn tại của nhà trường
trong thời gian tới, biết được các tiêu chuẩn chất lượng để hành động theo tiêu
chuẩn này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
21



Tự đánh giá chất lượng, KĐCL cơ sở giáo dục phổ thông là những vấn
đề mới, khá phức tạp hiện nay. Công tác tự đánh giá, KĐCL và công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia tại các trường phổ thông được thực hiện theo mục
tiêu kép từ năm 2018. Mặc dầu thời gian đầu cịn nhiều khó khăn, tuy nhiên qua
thực tiễn hoạt động TĐG, KĐCLGD, các trường phổ thông đã rút ra được nhiều
bài học thiết thực. Cụ thể là, sau kiểm định CLGD, các trường nhận thức đúng
hơn về kiểm định chất lượng nói chung và tự đánh giá nói riêng. Đối với các cấp
quản lý, họ có sự thay đổi thực sự trong nhận thức và cách thức điều hành quản
lý nhà trường. Được trực tiếp chuẩn bị hồ sơ minh chứng và viết báo cáo TĐG,
đội ngũ lãnh đạo và cốt cán của các trường có sự trưởng thành, sự am hiểu hơn
trong quản lý trường học. Đối với giáo viên, nhân viên khác trong trường, họ
hiểu rõ hơn về quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với việc tạo nên chất
lượng đào tạo của trường để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Kết quả tự đánh giá
này đã làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm của chính các trường trong giáo dục
và quản lý. Nhà trường qua đó tự đánh giá đúng hơn, chính xác hơn về thực
trạng giáo dục của mình. Các trường tham gia tự đánh giá cũng có dịp trao đổi
học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Qua KĐCLGD, Hội đồng tự đánh giá hiểu rõ hơn quy trình và kĩ thuật tự
đánh giá, cách thức xây dựng báo cáo tự đánh giá. Đây chính là kinh nghiệm
quan trọng để các trường tự đánh giá đúng chính mình, đề ra được kế hoạch khả
thi để nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt cơng tác duy trì đảm bảo chất
lượng giáo dục để có thể thực hiện tốt chu kỳ tiếp theo của KĐCLGD mức độ 2.
Qua KĐCLGD, lần đầu tiên các trường tiến hành tự đánh giá một cách
tổng thể các hoạt động của trường theo các tiêu chuẩn/ tiêu chí dựa trên cách
tiếp cận đánh giá dựa vào bằng chứng. Việc tự đánh giá được tiến hành một cách
khoa học, bài bản, giúp nhà trường thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về
chất lượng đào tạo của trường. Các trường phổ thơng trong đó có THPT Đơng
Hiếu bắt đầu làm quen với văn hoá chất lượng - đánh giá chất lượng đào tạo dựa
theo các chuẩn mực và bằng chứng.

Tại trường THPT Đông Hiếu, KĐCLGD thành công thể hiện sự quyết tâm
và nỗ lực của Ban Giám hiệu và tập thể sư phạm Nhà trường. Lãnh đạo nhà
trường đã có sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành hoạt động tự đánh giá như:
chỉ đạo sát sao, phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm chuyên trách trong việc phản
biện, thảo luận góp ý cho các báo cáo tiêu chí, xử lý thế nào khi các thơng
tin/minh chứng có sự mâu thuẫn... Đạt mục tiêu kép: thực hiện thành công kiểm
định chất lượng mức độ 2, đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1, trường THPT
Đông Hiếu chuẩn bị sẵn sàng cho chu kỳ tiếp theo của KĐCLGD theo quy định.
2. Kiến nghị
2.1. Đối vối Sở GD&ĐT
22


Sở GD&ĐT Nghệ An mời chuyên gia tổ chức tập huấn kĩ hơn cho lãnh
đạo trường, Hội đồng tự đánh giá các trường về đảm bảo chất lượng/KĐCL và
đặc biệt tập huấn cho các nhóm chuyên trách các kĩ thuật thu thập thơng
tin/minh chứng, mã hố phân tích minh chứng, cách viết báo cáo tự đánh giá.
Chú trọng hơn đến công tác tập huấn, bồi dưỡng mở rộng cho đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm định giáo dục, để công tác công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục tại các trường phổ thông ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
Vận dụng tốt hơn các chế độ chính sách, ưu đãi cho hoạt động KĐCLGD
tại các trường phổ thông. Hằng năm, có đánh giá kết quả thực hiện KĐCLGD
của các trường phổ thơng nói chung.
2.2. Đối với các trường THPT
Các trường THPT cần bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT
về công tác KĐCLGD để chủ động xây dựng kế hoạch KĐCL các mức độ theo
Thông tư 18/2018/ TT- BGDĐT, các quy định trong Thông tư 13,14/2020/TTBGD ĐT. Các trường đã thực hiện được kiểm định CLGD mức độ 1 cần có kế
hoạch khắc phục những hạn chế do đồn ĐGN chỉ ra và có kế hoạch duy trì chất
lượng sau kiểm định, xây dựng kế hoạch KĐCL mức độ 2.
Tuyên truyền, công bố rộng rãi kết quả cơng tác KĐCLGD cho tồn xã

hội được biết để cả xã hội cùng Nhà trường tham gia vào việc tiếp tục xây dựng
nhà trường giữ chuẩn và đạt chuẩn ở mức độ cao hơn theo quy định của trường
chuẩn quốc gia.
2.3. Đối với các Hiệu trưởng trường THPT
Xác định đúng ý thức trách nhiệm của Hiệu trưởng trong hoạt động
KĐCLGD trường phổ thông. Trong công tác chỉ đạo, điều hành KĐCLGD cần
có sự quyết đốn, gương mẫu, linh hoạt để tạo niềm tin cho tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên cùng nhau đoàn kết thực hiện nhiệm vụ. Nỗ lực tự học, tự bồi
dưỡng thêm về nghiệp vụ KĐCLGD, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục để
phát huy đúng chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu nhà trường trong công
tác KDDCLGD. Bản thân mỗi Hiệu trưởng đều phải có ý thức phấn đấu, hợp tác
với đồng nghiệp, với tập thể nhà trường để giữ chất lượng theo chuẩn, khắc phục
sửa chữa hạn chế do đoàn ĐGN khuyến nghị, nâng cao chất lượng giáo dục để
tiến tới KĐCLGD ở mức độ cao hơn.

23


×