Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

skkn hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.62 MB, 46 trang )

MỤC LỤC
Danh mục

Trang

MỤC LỤC

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

3

TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

4

2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài

4

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

5

4. Phạm vi áp dụng đề tài



6

5. Tính mới của đề tài

6
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC

1. Cơ sở lý luận

6

1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học

6

1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học (sáng tạo KHKT) đối với học sinh ở
trường THPT

8

1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học (viết SKKN) đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên ở trường THPT

8

2. Cơ sở thực tiễn

9


2.1. Kết quả NCKH về sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của
CB, GV, NV trong 7 trường THPT

10

2.2. Nhận xét trên cơ sở số liệu khảo sát:
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động
NCKH ở các trường THPT

12

2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung

13

13

2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
13
Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT VÀ VIẾT SKKN
1


Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI
1. Xây dựng chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức
hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN

17


2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động nghiên cứu KHKT và viết SKKN

18

2.1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN

18

2.1.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà
trường

18

2.1.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH

19

2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN

19

2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế

19

2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế

20


3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết
SKKN

20

3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công nhiệm vụ

20

3.2. Tổ chức tập huấn

21

3.3. Tổ chức thi KHKT cấp trường

22

4. Cơng tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT và
viết SKKN

23

5. Sơ đồ mô tả Quy trình tổ chức hoạt động

24

Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt nghiên cứu KHKT và viết SKKN


25

2. Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo NCKH tại trường THPT Diễn Châu 4

25

3. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT miền núi

26

Phần III. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài

28

2. Kiến nghị, đề xuất

28
2


3. Kết luận khoa học

29
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung


Viết tắt

BGH

Ban Giám hiệu

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Học sinh giỏi

HSG

Khoa học kỹ thuật

KHKT

Trung học phổ thông

THPT

Nghiên cứu khoa học

NCKH


Câu lạc bộ

CLB

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

TDTT

Thể dục thể thao

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. website:
[2]. website:
[3]. website:
[4]. website:
[5]. website:
[6]. website:
Một số SKKN của bạn bè, đồng nghiệp

3

30-45



Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một mục tiêu quan trọng của
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế mà Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH): sáng tạo khoa học kỹ thuật
(KHKT) của học sinh và viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) của giáo viên nhằm
khuyến khích sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn cuộc sống và hình thành phẩm chất, năng lực cho bản thân.
Những trường THPT miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn, việc nâng cao
năng lực trong việc NCKH góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục cịn
hạn chế, khó khăn.
Bản thân tơi khi cơng tác tại trường THPT Diễn Châu 4 với cương vị Phó
Hiệu trưởng phụ trách chun mơn đã có vai trị chủ đạo trong việc lãnh dạo, chỉ
đạo gây dựng phong trào hoạt động NCKH của trường đạt hiệu quả cao, được
nhiều trường tham khảo. Khi được điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng
trường THPT Tương Dương 1 từ tháng 9 năm 2019, trong điều kiện nhà trường vô
cùng khó khăn, hoạt động NCKH (thi KHKT và viết SKKN) cấp trường đã được
thực hiện nhưng số lượng dự án, đề tài rất khiêm tốn và chưa thực sự hiệu quả, tôi
đã vận dụng kinh nghiệm của bản thân để tạo động lực và chỉ đạo, tổ chức thực
hiện rất thành công hoạt động này. Đồng thời, đã khảo sát thực trạng hoạt động
sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của giáo viên tại 7 trường THPT ở 5
huyện Miền núi cao (huyện Tương Dương, Kỳ sơn, Con Cng, Quế Phong, Quỳ
Châu) tìm ra ngun nhân và đề xuất giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN đạt hiệu quả cao hơn.
Với tinh thần và quan điểm trên, nhằm tạo động lực, tìm biện pháp, giải
pháp nâng cao tính hiệu quả việc sáng tạo KHKT và viết SKKN mà tôi chọn đề tài
“Hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động sáng tạo khoa học kỹ

thuật và viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT miền núi”.
2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài
Đề tài được thực hiện bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên
cứu khoa học sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
4


Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động
sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của giáo viên trong các trường THPT
theo các khía cạnh khác nhau. Từ đó liên kết các khái niệm liên quan để tạo ra một
hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về hoạt động NCKH.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Tiến hành điều tra, khảo sát một cụm trường THPT miền núi cao. Từ đó tìm
ra các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng trong tổ chức hoạt động NCKH của
các trường THPT miền núi.
- Phương pháp mơ hình hóa:
+ Các số liệu khảo sát được phân tích và biểu diễn, mô tả bằng các bảng
biểu, biểu đồ để làm nổi bật ý nghĩa của các số liệu.
+ Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKH
được sơ đồ hóa để thể hiện tính trực quan về vai trò của các hoạt động và tác động
qua lại giữa chúng.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học:
Các giải pháp đưa ra đã được áp dụng vào việc tổ chức hoạt động NCKH tại
một số trường THPT trong cụm khảo sát từ đó đánh giá tính sát đúng và hiệu quả
của giải pháp đã xây dựng.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong
quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi công tác NCKH về KHKT đối với học sinh

và NCKH ứng dụng viết SKKN của giáo viên ở các trường THPT miền núi, đặc
biệt ở trường THPT Tương Dương 1.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động
NCKH của học sinh và giáo viên tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác,
đang công tác và một số trường THPT miền núi cao tỉnh Nghệ An. Đây là các
trường có sự tương đồng về cơ chế hoạt động, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hội,
trong đề tài gọi là “nhóm trường khảo sát”, gồm:
1. THPT Tương Dương 1;
2. THPT Tương Dương 2;
3. THPT Kỳ Sơn;
4. THPT Con Cuông;
5. THPT Mường Quạ;
6. THPT Quế Phong;
7. THPT Quỳ Châu;

5


4. Phạm vi áp dụng đề tài
Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, đánh giá kết quả hoạt
động NCKH ở 7 trường THPT 5 huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An, song các giải
pháp được đưa ra có thể áp dụng được cho hầu hết các trường THPT hiện nay. Lý
do là vì trong nhóm 7 trường THPT đã khảo sát và áp dụng đề tài thì các trường
đều là trường THPT cơng lập, quy mô, cách thức, tổ chức hoạt động giống với các
trường THPT trong tồn tỉnh.
Do đó, khi mở rộng địa bàn để áp dụng đề tài cho các trường THPT khác
chắc chắn cũng sẽ có hiệu quả.
5. Tính mới của đề tài
- Đây là đề tài mới và rất thiết thực cho các trường THPT miền núi được thể

hiện:
+ Chưa có các đề tài nghiên cứu chủ đề này ở trường THPT miền núi.
+ Chưa có sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo in ấn xuất bản.
+ Đề tài thể hiện sự gắn kết giữa hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN
với dạy học STEM, là xu hướng mới của giáo dục gắn với thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông 2018 đã được áp dụng ở lớp 1 năm học 2020-2021 và theo lộ
trình, lớp 10 vào năm học 2022-2023.
- Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề:
+ Nêu rõ được thực trạng, những ưu điểm và khó khăn vướng mắc trong
việc tổ chức hoạt động NCKH của học sinh và giáo viên trong các trường THPT
miền núi.
+ Chỉ rõ được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại.
+ Đề ra giải pháp có tính logic và khả thi nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động NCKH, có thể áp dụng cho nhiều loại hình trường THPT.
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học
- Khái niệm khoa học:
Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau:
+ Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự
nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên
tắc, phạm trù, tiền đề.
6


+ Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội
dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết
học và bức tranh chung về thế giới.
+ Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong

q trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó
ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các
kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương
pháp được xác định để thu nhận kiến thức.
- Khái niệm kỹ thuật:
Kỹ thuật thơng thường được hiểu là tồn bộ các thiết bị, phương tiện, máy
móc và cơng cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản
và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống
xã hội.
- Khái niệm nghiên cứu khoa học:
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Luật số 29/2013/QH13), Nghiên cứu
khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn.
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới cơng nghệ phục vụ lợi ích của con
người và xã hội.
Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các
câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu
ta có thể chia sẻ, phổ biến thơng tin, kiến thức mà ta có được thơng qua nghiên cứu
sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của NCKH là một quá
trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến
thức mới nhằm mơ tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc
thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học; đưa ra các câu
trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Với cách nhìn như vậy, NCKH cịn có vai trị làm thay đổi cách nhìn nhận
vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa học và kết quả
7


thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động phù hợp để cải
thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các
câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu
ta có thể chia xẻ, phổ biến thơng tin, kiến thức mà ta có được thơng qua nghiên cứu
sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều.
1.2. Vai trị của nghiên cứu khoa học (sáng tạo KHKT) đối với học sinh
ở trường THPT
- Đối với sự phát triển năng lực người học:
Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm
2012) đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện ở
các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua đã
minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em học sinh hiện nay.
- Đối với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới:
Nghiên cứu khoa học là hoạt động cần thiết để hướng tới triển khai, chuẩn bị
các điều kiện thuận lợi triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới; đã có kết
quả tốt đẹp trong triển khai nghiên cứu khoa học đặc biệt là quá trình đổi mới theo
hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, triển khai đổi mới phương pháp
học trên cơ sở tăng cường tính tự học, chủ động, sáng tạo của người học.
Như vậy, hoạt động NCKH gắn với các cuộc thi sáng tạo KHKT là tiền đề
quan trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW.
1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học (viết SKKN) đối với cán bộ, giáo

viên, nhân viên ở trường THPT
Việc nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, giảng dạy và giáo dục địi
hỏi người cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nghiên cứu khoa học ứng dụng, đặc
biệt viết SKKN. Trên cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An phong trào
NCKH ứng dụng, đặc biệt viết SKKN của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng
nhiều và có chất lượng. Đề tài nghiên cứu tập trung vào nhiều lĩnh vực như: quản
lý, giảng dạy và giáo dục, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở
giáo dục trung học; tăng cường giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn
học (STEM) trong giáo dục phổ thơng. Các đề tài gắn với đổi mới chương trình
giáo dục, nâng cao năng lực quản trị nhà trường, … từ đó giúp cán bộ, giáo viên,
nhân viên vận dụng cụ thể vào thực tiễn dạy học và giáo dục đối với học sinh đảm
bảo có hiệu quả. Viết SKKN góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
8


2. Cơ sở thực tiễn
Công tác viết SKKN được tổ chức thường xuyên từng năm học, gắn với
công tác quản lí, giảng dạy và giáo dục của CB, GV, NV.
Cuộc thi KHKT các cấp chính thức có từ năm học 2012-2013 sau khi Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi khoa học, KHKT cấp quốc gia học sinh
trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) kèm theo Thông tư số
38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012.
Cùng với sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Nghệ An, của Liên hiệp Hội
Khoa học và Kỹ thuật tổ chức các cuộc thi mỗi năm học một lần hoặc hai năm một
lần vì vậy thường niên trong từng năm học ở các trường học tổ chức hoạt động
NCKH nhằm khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo trong học sinh, đồng
thời giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước mơ
trong tương lai. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiều trường đã lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức hoạt động NCKH và thi sáng tạo KHKT đạt hiệu quả cao.

Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp về phong trào thi đua đổi mới
sáng tạo như:
- Công văn số 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong
dạy và học” giai đoạn 2016-2020.
- Công văn số 274/CĐN-CSPL ngày 01/9/2017 của Cơng đồn Giáo dục
Việt Nam về việc thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và
học” giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn liên tịch số 2203/HDLT SGD&ĐT-CĐN ngày 26/10/2017
Hướng dẫn liên tịch thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và
học” giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 1374/KH-BGDĐT ngày 02/11/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo
về thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học
tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020-2025.
- Công văn số 623/SGD&ĐT-CTTT ngày 16/4/2020 của Sở GD&ĐT Nghệ
An về việc triển khai cuộc thi sáng tạo trong thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ
An năm học 2019-2020.
- Kế hoạch số 25/KH-BTCCT ngày 26/2/2020 của Liên hiệp các Hội
KH&KT-Sở KH&CN-Sở GD&ĐT-Tỉnh Đoàn về việc tổ chức cuộc thi sáng tạo
thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ An năm 2020.
- Công văn số 2182/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 15/10/2020 của Sở
GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn hoạt động sáng kiến.
9


- Kế hoạch số 58/KH-SGD&ĐT ngày 12/01/2021 về việc thực hiện phong
trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo
dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Trong phong trào thi đua hàng năm cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong tồn tỉnh tích cực đổi mới, sáng tạo và sản phẩm sáng
tạo được vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục từ đó góp

phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Trên cơ sở thuận lợi về việc chỉ đạo nhưng công tác thi đua sáng tạo KHKT
và viết SKKN ở các trường miền núi đặc biệt miền núi cao chưa tạo phong trào sôi
nổi, thực hiện hiệu quả đạt chưa cao.
2.1. Kết quả NCKH về sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của CB,
GV, NV trong 7 trường THPT trong nhóm khảo sát như sau:
* Kết quả theo từng năm học:
- Sáng tạo KHKT của học sinh 7 trường:
TT
1
2
3
4
5

Tên trường
THPT
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Tổng

Dự án
cấp
trường
9
19
22

23
23
96

Dự
thi
3
5
6
9
7
30

Dự án thi cấp tỉnh
Giải Giải Giải
Nhất Nhì
Ba
1
2
2
1
2
02
06

Giải


Dự án
cấp

QG

1
1
2
4
2
10

1
01

Ghi chú

- Viết SKKN của CB, GV, NV 7 trường:
TT

Tên trường
THPT

SKKN
cấp
trường

1
2
3
4
5


2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Tổng

79
104
118
132
137
570

SKKN dự thi cấp ngành, cấp tỉnh
Kết
Dự Loại Loại
Dự
quả
thi
A
B
thi
cấp
cấp
tỉnh
tỉnh
30
1
16

32
1
17
28
17
50
3
29
57
4
30
1
1
197
09
109
01
01

10

Ghi chú


* Kết quả trong 5 năm học:
- Sáng tạo KHKT của học sinh:
TT
1
2
3

4
5
6
7

Tên trường
THPT
Tương Dương 1
Tương Dương 2
Kỳ Sơn
Con Cuông
Mường Quạ
Quế Phong
Quỳ Châu
Tổng

Dự án
cấp
trường
10
3
1
2
5
45
30
96

Dự
thi

6
3
1
2
3
9
6
30

Dự án thi cấp tỉnh
Giải Giải Giải
Nhất Nhì
Ba
1
1
1

1

4

02

0

06

Giải



2
2
1
1
3
1
10

Dự án
cấp
QG
1

Ghi chú

01

Từ bảng số liệu ta có sơ đồ và nhận thấy 2 trường THPT Quỳ Châu và THPT
Quế Phong rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc thi sáng tạo KHKT.
- Viết SKKN của CB, GV, NV:
TT

Tên trường
THPT

SKKN
cấp
trường

1

2
3
4
5
6
7

Tương Dương 1
Tương Dương 2
Kỳ Sơn
Con Cuông
Mường Quạ
Quế Phong
Quỳ Châu
Tổng

41
25
241
108
57
54
44
570

SKKN dự thi cấp ngành, cấp tỉnh
Dự
Loại Loại Dự thi Kết quả
cấp
thi

A
B
cấp
tỉnh
tỉnh
23
12
12
1
9
49
2
37
2
1
27
2
3
31
1
17
1
28
2
16
2
27
1
15
197

09
109
05
01

11

Ghi chú


Từ bảng số liệu ta có sơ đồ và nhận thấy trường THPT Kỳ Sơn rất quan tâm
đến hoạt động NCKH gắn với việc viết SKKN của CB, GV, NV.
2.2. Nhận xét trên cơ sở số liệu khảo sát:
- Nhận xét chung:
+ Về hoạt động NCKH ở cấp trường:
Ở năm học 2015-2016 nhiều trường THPT trong cụm chưa phát động sâu
rộng, hưởng ứng của CB, GV, NV và học sinh chưa nhiều. Các năm sau, đặc biệt là
3 năm học gần đây thì hoạt động NCKH và thi cấp trường đã được quan tâm, số dự
án, đề tài tăng lên so với trước đó. Trong số đó 2 trường THPT Quỳ Châu và THPT
Quế Phong rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc thi sáng tạo KHKT;
trường THPT Kỳ Sơn rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc viết SKKN
của CB, GV, NV.
Qua đó cho thấy rằng hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN tại các
trường trong cụm đã phát triển. Đây cũng là điều tất yếu khi mà các cơ quan quản
lý giáo dục như Bộ, Sở đã tăng cường chỉ đạo quyết liệt để các trường thực hiện có
hệ thống, nhằm tiếp cận với những yêu cầu mới trong giáo dục, chuẩn bị cho việc
thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. Đặc biệt đây là một trong những biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quán lý, giáo viên và nhân viên.
+ Về hoạt động dự thi sáng tạo KHKT và viết SKKN cấp tỉnh:
Số dự án của các trường trong cụm tham gia dự thi cũng tăng lên tương ứng

như ở cấp trường. Năm học 2019-2020 thì số dự án, đề tài tham gia thi cấp tỉnh đạt
nhiều nhất so với cac năm học trước. Các trường THPT miền núi cũng bắt đầu
quan tâm hơn.
12


- Ưu điểm:
+ Một số trường đã khá thành công trong hoạt động NCKH. Đây là những
trường sớm coi trọng, nhìn nhận đúng ý nghĩa của hoạt động NCKH của HS và
CB, GV, NV thể hiện qua một số biểu hiện:
-> Quan tâm tổ chức hoạt động NCKH ngay những năm đầu Sở GD&ĐT
phát động như trường THPT Quỳ Châu, Q Phong, Kỳ Sơn.
-> Ln duy trì được hoạt động trong các năm học, hằng năm đều phát động
cuộc thi KHKT cấp trường và viết SKKN, lựa chọn dự án, đề tài một cách khoa
học để hoàn thiện tham gia cấp ngành, cấp tỉnh.
- Nhược điểm:
+ Nhiều trường chưa huy động được CB, GV, NV và học sinh tham gia
NCKH để tạo được nhiều dự án, đề tài tham gia cuộc thi cấp trường. Nhiều đơn vị
chưa tổ chức cuộc thi cấp trường mà chỉ lựa chọn một vài dự án, SKKN đưa dự thi
cấp ngành, cấp tỉnh (các trường miền núi cao dọc đường 7).
+ Các trường THPT trong nhóm khảo sát vẫn chưa thực sự thành cơng trong
hoạt động sáng tạo KHKT, công tác viết SKKN đã được quan tâm nhiều hơn.
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKH
ở các trường THPT
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung
- Việc phát động phong trào NCKH chưa nhận được sự hưởng ứng tích cực
từ học sinh, gia đình học sinh, các tầng lớp xã hội và bản thân đội ngũ giáo viên
trong các nhà trường.
- Khả năng tiếp cận NCKH của HS miền núi còn nhiều hạn chế.
- Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc hướng dẫn, bảo trợ cho học

sinh cũng như tìm tịi, vận dụng trong thực tiễn để viết SKKN.
- Số dự án có quy mơ và chất lượng, số SKKN đạt cấp tỉnh thực sự rất ít.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:
1. Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKH
Mặc dù hoạt động NCKH đặc biệt thi KHKT của học sinh phổ thông đã
được Bộ GD&ĐT triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 9, Sở
GD&ĐT Nghệ An đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 8 lần, song vẫn còn
nhiều trường chưa xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học.
13


Nhiều trường THPT vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, khơng
coi trọng đam mê nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT
khơng biết (hoặc không giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và
ngồi nước dành cho cho HS, khơng khuyến khích HS tham gia. Do đó, những
trường này chưa thực sự “vào cuộc”, có “phát” mà khơng “động”, khơng chỉ đạo
sâu sát và quyết liệt.
CB, GV, NV ở các trường THPT miền núi đặc biệt miền núi cao thực hiện
trong môi trường năng lực học sinh chưa cao, việc vận dụng, sáng tạo cũng bị hạn
chế.
2. Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, cịn lúng túng, thiếu kinh
nghiệm.
Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKH nhưng nếu nhà
trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ chủ quan,
thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp. Trong
đó, nhiều trường chưa làm tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của học
sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với hoạt động NCKH; việc
triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động phong trào, chưa quyết liệt, chưa
tạo động lực cho CB, GV, Nv và học sinh.

3. Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của CB, GV, NV và học sinh.
Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngồi khả năng của học sinh
trường mình nên khơng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm việc
NCKH.
Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở
điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong cùng
vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nòng cốt cho các
hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi,...
Trong đó, hoạt động NCKH thậm chí hướng tới những học sinh khơng nhất
thiết học giỏi các mơn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tịi nghiên cứu, có kỹ
năng sống đa dạng...Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh mà
trường không thể thành công trong hoạt động NCKH của học sinh là không thực
tế.
4. Giáo viên thiếu nhiệt tình hoặc cịn thiếu kinh nghiệm trong việc hướng
dẫn, bảo trợ học sinh.
Trong đội ngũ GV nhiều người còn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm
việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cơ khá bỡ ngỡ, lúng túng trong
công tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tịi vấn đề. Do vậy, HS khơng
có phương hướng hoặc tự mò mẫm đề tài nên đi sai định hướng.
5. Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh
tìm đề tài nghiên cứu.
14


Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh,...không gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã hội. Do
đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, không hỗ trợ được
việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKH.
6. Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ quan

NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ.
Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường
đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các
nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phịng thí nghiệm, kinh phí...
cho hoạt động NCKH của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối với các trường nằm ở
địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan nghiên cứu khoa học.
- Nguyên nhân khách quan:
1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
NCKH.
Phần lớn các trường THPT hiện nay mới chỉ đạt điều kiện tối thiểu về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực hành, thí nghiệm chỉ phục
vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu như khơng có các thiết bị
máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí nghiệm…những ý tưởng mới.
Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến chất lượng nhiều dự án không cao,
hoạt động nghiên cứu KHKT không thành công như mong đợi.
2. Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH.
- Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKH của
học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn, bế tắc
về ý tưởng với những lí do sau:
Thứ nhất, học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng
chưa thật hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, với vai trò trung tâm hoạt động dạy học.
Thứ hai, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn
với thực nghiệm còn rất thiếu thốn ở đa số các trường THPT. Do đó, học sinh cịn
hạn chế trong tư duy về kỹ thuật.
- Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn,
thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp NCKH
đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học cơng nghệ
nên rất khó cho HS trong q trình nghiên cứu.
- Nhiều HS cũng khơng có sự chủ động để xin tư vấn từ các nhà khoa học

trong các trường ĐH, viện nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mò nên nhiều khi
đi sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong quá trình thực nghiệm gặp
khó khăn nên khơng đạt được hiệu quả.
3. Thời gian dành cho hoạt động NCKH còn hạn chế.
Trong biên chế năm học của nhà trường khơng có khung thời gian quy định
riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKH của HS. Điều này dẫn đến tính chất
15


“khơng bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể không phát động phong trào
NCKH, không tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường.
Đối với học sinh, dù tham gia NCKH thì các em vẫn phải hồn thành mọi
nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có
thể làm tranh thủ ngồi giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp
thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên.
4. Khó khăn trong việc thực hiện đảm bảo quyền lợi cho giáo viên hướng
dẫn, bảo trợ.
Nếu áp dụng quy định về chế độ làm việc của giáo viên để quy ra tiết dạy
trong hoạt động hướng dẫn, bảo trợ học sinh NCKH là khó khăn bất cập vì rất khó
định lượng được cơng việc này theo thời gian. Mặt khác, công việc này cần đến
năng lực riêng của giáo viên nên cần có sự động viên, khích lệ và gắn trách nhiệm
bằng quyền lợi thỏa đáng. Tuy nhiên, chưa có cách thức để giải quyết chế độ bồi
dưỡng cho giáo viên tương xứng với công sức và trí tuệ mà giáo viên hướng
dẫn/bảo trợ bỏ ra.
5. Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án:
Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT cịn hạn hẹp và thiếu
tính chủ động.
Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt,
chọn để đầu tư nâng cấp và hồn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh hoặc
tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất hạn

chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa học.
Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các
trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham dự
cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng dẫn
sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị được
giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, tài
chính dành cho hoạt động NCKH hàng năm không phải là một khoản cố định cụ
thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn hàng năm
hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư cho các dự
án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hoàn toàn chưa biết trước.
Do đó, khơng thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù kinh phí) cho hoạt
động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt động.
Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT VÀ VIẾT SKKN
Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI
Thực tế cho thấy trong cùng một điều kiện tương đồng nhưng các trường đạt
hiệu quả rất khác nhau trong hoạt động NCKH. Vậy nguyên nhân vì sao? Thực
trạng đó là do cách thức chỉ đạo, lãnh đạo, phương pháp tổ chức hoạt động NCKH
ở các trường khác nhau, phần lớn mấu chốt ở điểm về tư tưởng, sự cố gắng của
BGH, CB, GV, NV lan tỏa đến học sinh, trong thực hiện chưa quan tâm đến tính
16


khoa học, chưa vận dụng sát đúng với thực tiễn,...dẫn đến hiệu quả đạt được là
khác nhau và còn khiêm tốn.
Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát và thực tiễn đã lãnh đạo, chỉ đạo, tôi thấy
rằng để đạt hiệu quả cao trong hoạt động NCKH của học sinh và CB, GV, NV
trường THPT hiện nay cần thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
theo các nội dung cơ bản sau:
1. Xây dựng chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức

hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN
Lãnh đạo các trường học cần xác đúng định vị trí, vai trị của hoạt động
NCKH trong nhà trường, bởi đây là điều kiện tiên quyết đến hiệu quả của hoạt
động.
Nghiên cứu KHKT đối với học sinh trung học mang lại nhiều giá trị thiết
thực, đặc biệt trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Đây là một hoạt động giúp các em
áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; đồng thời là
cách tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, rèn luyện cách làm việc
tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập
và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng để có sự định hướng nghề nghiệp
phù hợp với năng lực cá nhân, là cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho xã hội. Nghiên cứu KHKT còn giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước
vào cổng trường Đại học, các trường dạy nghề và bắt đầu việc nghiên cứu của
mình một cách tự tin, chuyên sâu hơn.
Nghiên cứu khoa học ứng dụng, cụ thể viết SKKN đối với giáo viên mang
lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục, sự kết hợp hài hòa giữa lý luận, thực tiễn và
đặc biệt vận dụng cụ thể vào nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục. Kết quả các đề tài
SKKN của CB, GV, NV sẽ giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, dạy
học và giáo dục trong nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Xác định được như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần xem đây là một nhiệm
vụ chính trị quan trọng để có sự chỉ đạo quyết liệt, tổ chức hoạt động một cách
khoa học, hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Cần có các chính
sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, khả thi giúp hoạt động NCKH trong trường
phổ thông trở nên thiết thực, hiệu quả và thành phong trào thi đua thường niên.
Về tổng thể, nhà trường cần xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục của các
Tổ/Nhóm chun mơn, đẩy mạnh các chủ đề tích hợp liên mơn, đa dạng hóa các
hoạt động như trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo dự án góp phần thúc đẩy các hoạt
động NCKH. Từ hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV
và tạo điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực khuyến khích giáo viên NCKH và hướng
dẫn HS tham gia NCKH. Bên cạnh kế hoạch từng năm học cần có chiến lược lâu

dài 5 năm, 10 năm trong đó có hoạt động NCKH. Đối với các trường chất lượng
17


đội ngũ cịn cần phải quan tâm thì việc lãnh đạo, chỉ đạo, động viên, khích lệ tích
cực vận dụng, đúc rút và viết SKKN giúp cho giáo viên nâng cao được trình độ
chun mơn, nghiệp vụ.
2. Hồn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động nghiên cứu KHKT và viết SKKN
2.1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN
2.1.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà
trường
Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng cho từng năm học, trong
đó bao quát tổng thể các hoạt động chính trong năm học.
Hoạt động NCKH có thể được xây dựng kế hoạch theo một trong hai hình
thức sau:
- Hình thức 1: Coi NCKH là một trong những nội dung của hoạt động
chuyên môn dạy học trong nhà trường
Trong hình thức này, kế hoạch NCKH là một nội dung nằm trong Kế hoạch
chuyên môn chung, chiếm một phần tương đương như các hoạt động dạy học khác
như: bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp,...Với hình thức này thì lãnh đạo
nhà trường phụ trách thường là Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn.
+ Ưu điểm:
Gắn với hoạt động chuyên môn dạy học là những hoạt động trọng tâm của
nhà trường, được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn của năm học. Do đó, có thể
chủ động điều tiết để đảm bảo tính cân đối về phân công lao động trong các hoạt
động chun mơn. Từ đó tránh sự chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả của các
hoạt động.
+ Hạn chế: Công tác chuyên môn là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các
hoạt động dạy, học, bồi dưỡng thường xuyên và các hoạt động chủ điểm, chuyên

đề, CLB,... trong đó có những hoạt động xuyên suốt, có những hoạt động mang
tính thời điểm trong năm học. Do đó, coi NCKH là một trong những hoạt động
chun mơn ít nhiều sẽ làm cho hoạt động này bị hòa lẫn với các hoạt động khác,
mà trong số đó có khơng ít các hoạt động gắn với nhiệm vụ cơ bản cần hoàn thành,
thành tích trọng tâm cần đạt được. Vì vậy, việc đầu tư cho tổ chức hoạt động
NCKH khơng những khó có thể quyết liệt mạnh mẽ, mà thậm chí cịn có thể bị
xem nhẹ hơn các hoạt động khác với tư tưởng “có càng tốt, khơng có cũng chẳng
sao”.
- Hình thức 2: Xây dựng Kế hoạch riêng cho việc tổ chức hoạt động
NCKH
18


Hình thức này, Kế hoạch NCKH cùng với các cuộc thi KHKT và viết SKKN
được coi là một hoạt động song hành với các hoạt động khác trong công tác
chuyên mơn. Do đó, bản thân hoạt động này được nhìn nhận với một vai trò lớn
hơn. Đồng thời, việc xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động cũng chủ động hơn, chi
tiết hơn và có tính khoa học cao hơn.
2.1.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH
- Căn cứ của việc xây dựng Kế hoạch:
+ Dựa vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (Sở GD&ĐT).
+ Dựa vào Chương trình phát triển nhà trường, Kế hoạch tổng thể của năm
học.
+ Dựa vào khả năng thực tế về NCKH của nhà trường, gồm đội ngũ giáo
viên hướng dẫn, bảo trợ và học sinh tham gia; những giáo viên đã có SKKN đạt
cấp ngành, cấp tỉnh.
- Cấu trúc của một bản Kế hoạch:
+ Kế hoạch tổng thể, dài hạn:
-> Kế hoạch này phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, trong đó nêu
khái quát được những việc cần làm của các tổ chức chuyên môn (Ban Giám hiệu,

Tổ chuyên môn,...) gắn với trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó.
Đồng thời, Kế hoạch cũng vạch ra được khung thời gian dự kiến cho từng công
việc trong chuỗi hoạt động tổ chức NCKH.
-> Trong Kế hoạch của năm học này, ở phần cuối cần có nội dung phát động
cho hoạt động NCKH cho năm sau. Do đó, trong thời gian nghỉ hè, CB, GV, NV và
HS có tâm thế và sắp xếp kế hoạch của bản thân để nghiên cứu tìm tịi các ý tưởng,
thậm chí tiến hành thực hiện những bước đầu của đề tài, dự án. Như vậy, Kế hoạch
tổng thể của hoạt động NCKH trong các năm học không độc lập với nhau, mà ln
cần đảm bảo tính kế thừa, “gối đầu”.
+ Kế hoạch chi tiết, ngắn hạn:
Kế hoạch này là sự cụ thể hóa các cơng việc cần làm theo từng giai đoạn,
từng bước trong quá trình tổ chức hoạt động NCKH. Do đó, Kế hoạch này cần đảm
bảo các yêu cầu:
-> Đảm bảo tính thống nhất trong các hoạt động tổng thể của nhà trường,
khớp nối với các hoạt động khác để không làm ảnh hưởng lẫn nhau.
-> Sát đúng, kịp thời: Cần căn cứ vào văn bản chỉ đạo của cấp trên về công
tác NCKH các cấp, căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh để chọn
các mốc thời gian, tổ chức đăng ký, phân công nhiệm vụ đúng người, đúng việc.
-> Cụ thể, chi tiết: Trong đó mỗi hoạt động phải đủ các thông tin về thời
điểm, người thực hiện, yêu cầu cần đạt được...
2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN
2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế
- Dựa vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.
19


- Dựa vào điều kiện thực tiễn về sự tương quan giữa các hoạt động trong
nhà trường.
- Dựa vào đặc điểm tình hình riêng về hoạt động NCKH của nhà trường
trong các năm học.

- Căn cứ vào năng lực cá nhân và mặt bằng lao động của đội ngũ cán bộ giáo
viên để phân cơng nhiệm vụ, khích lệ việc tìm kiếm đề tài, dự án.
- Quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp cho hoạt
động NCKH.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế
Chúng ta biết rằng, Quy chế thường được ban hành để quy định những vấn
đề về tổ chức, hoạt động của một cơ quan, tổ chức, cộng đồng; về thủ tục, trình tự
tiến hành một hoạt động nghiệp vụ cụ thể; địa vị pháp lí, trách nhiệm, thẩm quyền,
phương thức giam gia hoạt động chung của một loại đối tượng nhất định. Quy chế
hoạt động NCKH của nhà trường cũng cần thể hiện được các chức năng như vậy.
- Đảm bảo tính hợp pháp.
- Có tính thực tiễn.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng cho
CB, GV, NV và HS khi đạt kết quả cao khi đưa các sản phẩm NCKH
dự thi, dự xét.
- Vấn đề kinh phí và cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động
NCKH cần được giải quyết kịp thời, phù hợp.
3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết
SKKN
3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công nhiệm vụ
- Giáo viên:
Trong hoạt động viết SKKN cần tích cực triển khai vận dụng
vào thực tiễn các SKKN của năm học trước, nhân rộng điển hình
thành tích viết SKKN để hỗ trợ, giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm cho
CB, GV, NV chưa có nhiều thành tích về viết SKKN. Tổ chức chấm
SKKN cấp trường theo thang điểm của Sở GD&ĐT, sau khi chấm
những CB, GV, NV đã có thành tích SKKN cấp tỉnh, cấp ngành tổ
20



chức góp ý, đánh giá và tiếp tục hồn thiện để có thể nộp dự xét
cấp ngành.
Trong hoạt động NCKH của học sinh thì giáo viên đóng vai trị
rất quan trọng. Cần lựa chọn được những giáo viên có năng lực và
tâm huyết tham gia vào quá trình tổ chức các hoạt động như: tập
huấn, đồng hành cùng học sinh để tìm đề tài nghiên cứu, hướng
dẫn học sinh thực hiện dự án,...
+ Giáo viên cần là người đam mê, truyền lửa, có kiến thức
tốt ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt khả năng hướng dẫn HS thực hiện dự
án. Cần có tầm nhìn xa, dự đốn và quyết đốn trong công việc
dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân từng trải, đam
mê.
+ Giáo viên cần có kiến thức khoa học, và sẽ thuận lợi nếu
có trình độ ngoại ngữ nhất định để khai thác các tài liệu nước
ngồi, có kĩ năng sử dụng CNTT thành thạo.
+ Người hướng dẫn cần có mối quan hệ tốt với các cơ sở,
CLB, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng để tìm được sự chia sẻ,
hỗ trợ. Có như vậy, khi GV bắt tay vào thực hiện hướng dẫn dự án
cho HS mới có nhiều cơ hội thành cơng.
- Học sinh:
Học sinh đóng vai trị chủ thể của hoạt động NCKH. Do đó,
Hội đồng khoa học của nhà trường cần chỉ đạo GVCN các lớp lựa
chọn được những học sinh có năng khiếu, đam mê và điều kiện
thuận lợi tham gia vào hoạt động NCKH.
3.2. Tổ chức tập huấn
- Tập huấn cho giáo viên:
+ Khi nói đến NCKH thì tưởng chừng như là hoạt động quá lớn, thậm chí
nhiều giáo viên khơng suy nghĩ đến việc bản thân có cơng trình khoa học. Việc viết

SKKN là hoạt động chuyên môn rất có lợi thế đối với CB, GV, NV; sản phẩm
NCKH thể hiện năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ; qua hoạt động NCKH
giúp giáo viên có khả năng sáng tạo việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn đồng
thời tạo và truyền động lực cho học sinh NCKH.
+ Tập huấn cho giáo viên là cung cấp đầy đủ thông tin về vai trị, ý nghĩa và
giá trị của cơng trình NCKH, sáng kiến kinh nghiệm; qua buổi tập huấn trang bị
cho giáo viên hệ thống văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An, báo cáo kết quả
SKKN năm học trước; qua buổi tập huấn giúp giáo viên tìm hiểu kỹ hơn các đề tài,
21


lĩnh vực nghiên cứu của đồng nghiệp; sau buổi tập huấn các nhóm chun mơn
tiếp tục thảo luận, xây dựng kế hoạch, đăng ký đề tài, lĩnh vực nghiên cứu, làm đề
cương và từng bước thực hiện kế hoạch nghiên cứu. Khi có kết quả SKKN cấp tỉnh
sẽ cung cấp kịp thời cho giáo viên để tiếp tục xác định được những đề tài, lĩnh vực
có khả thi, tiếp cận cái mới.
+ NCKH, sáng tạo KHKT là hoạt động mà học sinh đóng vai trị chủ đạo,
song giáo viên cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Học sinh muốn có kết quả tốt
rất cần sự hướng dẫn, bảo trợ của giáo viên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều giáo
viên chưa sẵn sàng cho việc hướng dẫn học sinh do chưa hiểu rõ tính chất của hoạt
động và vai trò của bản thân. Nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm và chưa thực
sự chủ động để tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động này. Do đó rất cần tổ chức tập
huấn cho giáo viên.
+ Việc tập huấn cho giáo viên nên theo hai cấp độ: Cử những giáo viên có
năng lực tham gia các đợt tập huấn của Sở GD&ĐT và những giáo viên này về
trường tập huấn lại cho đội ngũ giáo viên và học sinh của trường.
- Tập huấn cho học sinh:
+ Tập huấn cho học sinh toàn trường nhờ GVCN đã được tập huấn, BGH
lồng ghép qua buổi sinh hoạt dưới cờ chỉ đạo, định hướng; qua tập huấn giúp học
sinh tiếp cận hệ thống văn bản chỉ đạo, 22 lĩnh vực, các đề tài nghiên cứu trong

sáng tạo KHKT đối với học sinh.
+ Dù học sinh đã có đam mê, u thích với sáng tạo KHKT nhưng nếu
khơng có kiến thức và kỹ năng thì cũng khó thành cơng. Cụ thể là học sinh cần
nắm được mục đích, yêu cầu của hoạt động, phương pháp tiến hành...để từ đó các
em dần tiếp cận với cách thức làm việc của các nhà khoa học.
+ Thông qua tập huấn để thổi được niềm đam mê, cảm hứng yêu khoa học,
thích nghiên cứu, sáng tạo KHKT trong học sinh.
+ Tài liệu tập huấn cần được soạn thảo bởi nhóm giáo viên đã dự tập huấn
của Sở GD&ĐT trên cơ sở tài liệu được tiếp thu, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế tại trường.
3.3. Tổ chức thi KHKT cấp trường
- Ban hành văn bản: trên cơ sở kế hoạch của Sở GD&ĐT Nghệ An Ban chỉ
đạo NCKH nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thi, ra quyết định thành lập Hội
đồng thi sáng tạo KHKT, cùng với đó là hướng dẫn tham gia cuộc thi, biểu điểm
(mẫu phiếu chấm điểm) để đánh giá các dự án...
- Thời điểm tổ chức: Lựa chọn thời điểm phù hợp, căn cứ theo hai yếu tố
chính là thời gian phát động cuộc thi và thời gian Sở GD&ĐT tổ chức cuộc thi cấp
22


tỉnh. Cần đảm bảo rằng học sinh đã có đủ thời gian để hoàn thiện dự án, sẵn sàng
tham gia để cuộc thi diễn ra có chất lượng. Mặt khác, thời gian từ sau cuộc thi cấp
trường đến cuộc thi cấp tỉnh phải đủ để những dự án được lựa chọn dự thi có thể
chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện đạt chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, phát động trước
toàn trường cho cả một quá trình phát triển lâu dài.
- Hình thức tổ chức: Với quy mơ của một cuộc thi KHKT cấp trường, để
tránh gây tốn kém lãng phí thì có thể tập trung đánh giá về mặt ý tưởng sáng tạo,
tính mới của ý tưởng,... trên nền bản vẽ, thuyết minh hoặc mơ hình từ vật liệu tái
chế, đơn giản mà khơng đặt nặng về u cầu hồn thiện sản phẩm. Tuy nhiên, nếu
trước khi tổ chức cuộc thi mà đã thực hiện tốt việc phê duyệt dự án, kiểm tra tiến

độ,... nhận thấy các dự án được đầu tư nghiêm túc thì vẫn có thể đặt ra yêu cầu cao
hơn, tiệm cận với các yêu cầu của một cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
- Sơ kết cuộc thi KHKT cấp trường để đánh giá sơ bộ về hoạt động NCKH
của học sinh. Qua đó, trao thưởng cho các dự án đạt giải để ghi nhận cơng sức, trí
tuệ của học sinh. Đồng thời lấy kết quả đó làm một trong các tiêu chí để đánh giá
thi đua của các tập thể lớp nhằm tạo động lực để nâng cao tinh thần học tập và
sáng tạo của học sinh. Cuối cùng, BTC công bố các dự án được giới thiệu tham dự
cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
4. Công tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT và
viết SKKN
Xã hội hóa trong hoạt động NCKH của học sinh là rất cần thiết, trong đó cần
làm tốt các nội dung:
- Tập trung tuyên truyền sâu rộng đến gia đình học sinh và các tầng lớp xã
hội để hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo KHKT. Qua
đó, vận động thu hút các nguồn lực hỗ trợ về cơ chế và điều kiện vật chất để tạo
điều kiện tốt hơn cho hoạt động NCKH.
- Tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ sở giáo dục đại học,
viện nghiên cứu về chuyên môn, người hướng dẫn khoa học, cơ sở vật chất, thiết
bị, phịng thí nghiệm đặc biệt tạo định hướng, hứng thú cho học sinh NCKH.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ lựa chọn
các sản phẩm nghiên cứu của học sinh để đầu tư, phát triển thành các sản phẩm có
thể sản xuất đại trà và đưa vào sử dụng trong thực tiễn.
- Xây dựng được mạng lưới các thế hệ cựu học sinh của nhà trường và của
các trường khác đã đạt thành tích trong hoạt động NCKH giúp các em kết nối với
nhau và với học sinh hiện tại. Từ đó học sinh có mơi trường giao lưu, chia sẻ, hỗ
trợ nhau trong nghiên cứu khoa học, cung cấp các thông tin hữu ích cho q trình
sáng tạo của học sinh.
23



- Các cơng trình SKKN của CB, GV, NV và sáng tạo KHKT của học sinh
được đăng tải rộng rãi, được vận dụng ở nhiều nhà trường đặc biệt vận dụng trong
thực tế, trong sản xuất và phấn đấu vận dụng nhiều hơn vào điều kiện thực tiễn góp
phần phát triển kinh tế địa phương, đất nước. Khi nào các cơng trình NCKH được
vận dụng vào thực tiễn, được doanh nghiệp, nhân dân sử dụng phát triển kinh tế thì
sản phẩm NCKH đó mới được nâng tầm giá trị.

24


5. Sơ đồ mơ tả Quy trình tổ chức hoạt động
CHỦ TRƯƠNG
TRƯƠNG
CHỦ
(Quan điểm
điểm chỉ
chỉ đạo)
đạo)
(Quan
Thành lập
lập Hội
Hội đồng
đồng
Thành
NCKH
cấp
trường
NCKH cấp trường

Xây dựng

dựng Quy
Quy chế
chế
Xây

Xây dựng
dựng Kế
Kế hoạch
hoạch
Xây

Triển khai
khai KH
KH
Triển
SOẠN
SOẠN

Nhân sự
sự và

Nhân
phân cơng
cơng
phân

Lập các
các nhóm
nhóm
Lập

(CLB)
(CLB)

Tổ chức
chức tập
tập
Tổ
huấn
huấn

THẢO
THẢO

Trải nghiệm
nghiệm
Trải
sáng tạo
tạo
sáng

Đăng ký
ký đề
đề tài
tài
Đăng




Phêduyệt

duyệtđề
đềtài
tài
Phê

TRIỂN
TRIỂN
KHAI
KHAI

Kiểm tra,
tra, đơn
đơn đốc
đốc
Kiểm

Thực hiện
hiện đề
đề tài
tài
Thực

HỒ SƠ

HỒ

TÁC
TÁC




VĂN
VĂN
BẢN,
BẢN,

CƠNG
CƠNG

Tổ chức
chức cấp
cấp
Tổ
trường
trường

Sơ kết
kết


Chọn đề
đề tài
tài gửi
gửi
Chọn
cấp tỉnh
tỉnh
cấp
Đầutư
tưnâng

nângcấp,
cấp,
Đầu
hoànthiện
thiện
hoàn

Dự thi
thi cấp
cấp tỉnh
tỉnh
Dự

Tổng kết,
kết, đánh
đánh giá
giá hoạt
hoạt
Tổng
động NCKH
NCKH trong
trong năm
năm học
học
động

Phát động
động phong
phong
Phát

trào NCKH
NCKH
trào

25

HỘI
HỘI
HÓA
HÓA


×