Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

skkn một số giải pháp quản lý tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hạn chế học sinh bỏ học ở trường THPT quế phong nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.4 MB, 40 trang )

Phần I. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh q trình tồn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh
chóng, Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đặc biệt đối với
nền kinh tế, trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực. Hơn lúc nào hết, sự
nghiệp giáo dục có ý nghĩa quan trọng lớn lao đối với sự phát triển của đất nước
và đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Vì lẽ đó, có thể coi giáo dục đồng
nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng khơng có giáo dục thì khơng
có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, “Giáo dục và đào tạo là chìa khóa
để mở cửa tiến vào tương lai”. Điều 2 của Luật giáo dục đã chỉ rõ “Mục tiêu
giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn
hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất năng lực và ý thức cơng
dân, có long u nước, tinh thần dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “ Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân” đã đạt được những thành tựu bước đầu về chất lượng,
hiệu quả.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học cơng nghệ hiện nay là một trong
những điều kiện thuận lợi để giúp cho việc đầu tư và phát triển giáo dục đạt hiệu
quả. Đặc biệt tốc độ phát triển của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 là nhân tố
quan trọng giúp cho việc đổi mới giáo dục cũng như hình thành “năng lực công
dân; năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn” được dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh sự thuận lợi cũng tồn tại những thách thức khơng nhỏ, đặc
biệt là ở những vùng có điều kiện cịn khó khăn như huyện Quế Phong tỉnh
Nghệ An hiện nay.
Về mục tiêu giáo dục trung học phổ thông, Điều 29 của luật giáo dục mới
nêu rõ: “Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo


đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương
trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” và “Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức
công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng thường về kỹ
thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng

1


phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trường THPT là cơ sở giáo dục quốc dân có nhiệm vụ giáo dục học sinh
bậc THPT bậc học cuối của giáo dục phổ thông và chuyển tiếp những học sinh
hồn thành chương trình bậc THPT của hệ thống giáo dục quốc dân vào các
trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Bởi thế, có thể nói, trường THPT có vị trí
và vai trị quan trọng đặc biệt trong việc hoàn thiện học vấn và nhân cách cho
học sinh để từ đó xác định điều hướng tương lai cho bản thân.
Tuy nhiên, trong thực tế ở nhiều vùng miền, địa phương trong cả nước vẫn
còn tồn tại tình trạng học sinh bỏ học ở tất cả các bậc học phổ thơng, tình trạng
này tỷ lệ thuận với cấp học, nghĩa là cấp học càng cao tỷ lệ học sinh bỏ học càng
nhiều, đồng nghĩa với việc cấp học cao nhất của bậc giáo dục phổ thơng là cấp
trung học phổ thơng (THPT) có tỷ lệ học sinh bỏ học cao nhất. Theo thống kê
của Bộ GDĐT về tỉ lệ bỏ học của học sinh các năm gần đây cho thấy: Tỉ lệ bỏ học
cao nhất ở nhóm hoc sinh THPT, sau đó đến nhóm THCS, tỉ lệ bỏ học thấp nhất
thuộc về nhóm học sinh tiểu học. Tuy nhiên, tỷ lệ bỏ học có sự khác biệt giữa các
vùng miền trong cả nước. Qua tìm hiểu và thống kê thì đối tượng học sinh bỏ học
chủ yếu là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, gia đình hộ

nghèo,... Tình trạng này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như
mục tiêu phát triển giáo dục cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Những năm qua, ngành giáo dục ở Nghệ An đã có nhiều cố gắng trong
cơng tác phổ cập giáo dục cũng như việc huy động học sinh đến trường và đã
thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vấn đề duy trì sĩ số chưa đạt
hiệu quả đồng đều giữa các vùng miền, giữa các đơn vị trường học trên cùng
một địa bàn. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn đang tiếp diễn ở tất cả các cấp học
phổ thông, các trường học trong tỉnh nói chung và đặc biệt gia tăng ở các trường
THPT thuộc các huyện miền núi của tỉnh nói riêng khiến những ai có tâm huyết
với giáo dục khơng khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn đề này nếu không được quan
tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho bản thân HS bỏ học, gia đình
của các em và ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội.
Trường THPT Quế Phong là một trường THPT duy nhất của huyện nên
trường có quy mơ khá lớn, những năm gần đây trường ổn định 42 lớp với xấp xỉ
1600 học sinh. Đóng chân trên địa bàn huyện miền núi cao biên giới đặc biệt
khó khăn, thuộc tốp trường có chất lượng đầu vào thấp nhất tỉnh, học sinh của
trường chủ yếu là người DTTS còn bị ảnh hưởng nhiều bởi phong tục tập quán
của địa phương. Trong số đó có khoảng 1100 em ở vùng sâu, vùng xa phải trọ
học, các em phải tự lập, thiếu sự quản lý, giáo dục của gia đình. Cho nên sự
nhận thức ban đầu cịn nhiều hạn chế, thiếu chủ động, tích cực trong học tập và
các hoạt động tập thể, kĩ năng sống đặc biệt là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác
còn yếu. Nhiều em khi còn tự ti, mặc cảm, ngại giao tiếp, không dám bộc lộ

2


chính kiến, mang tâm lí rụt rè, e ngại từ đó dẫn đến kết quả học tập yếu, chán
nản và bỏ học.
Bởi vậy, bên cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là
trọng tâm thì việc duy trì sĩ số cũng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong

mỗi năm học. Chính vì vậy, trong những năm qua, trường THPT Quế Phong bên
cạnh đổi phương pháp dạy học với phương châm “dạy sát với đối tượng”; “dạy
những cái học sinh cần” nhà trường luôn luôn quan tâm đến Hoạt động trải
nghiệm, ngoại khóa, NGLL cho học sinh, góp phần giáo dục kỹ năng sống, hạn
chế bỏ học.
Hoạt động trải nghiệm là hình thức học tập gắn học tập với thực tiễn, gắn
giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngồi xã hội, “phá vỡ” khơng gian lớp
học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo
dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có những
trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành kiến thức và phát
triển các k ĩ n ă n g , năng lực cần thiết cho người người học.
Từ yêu cầu của thực tiễn, Lãnh đạo Trường THPT Quế Phong đã tích cực
tìm tịi, triển khai, chỉ đạo thực hiện các giải pháp duy trì sĩ số, chống bỏ học tại
đơn vị và bước đầu đã có những thành cơng nhất định. Từ những kết quả đạt
được trong việc thực hiện đó, chúng tơi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hạn chế học
sinh bỏ học ở Trường THPT Quế Phong- Nghệ An” làm đề tài đúc kết sáng
kiến kinh nghiệm năm học 2020-2021. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung
của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài hồn thiện hơn và có thể áp dụng rộng
rãi trên phạm vi rộng.

3


Phần II. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần hạn chế bỏ học.
2.1.1. Cơ sở lý luận
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn:
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã nhấn

mạnh nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại ... Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa ....”.
Tại Công văn số 3665/BGDĐT-GDDT ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với
giáo dục dân tộc, các nhiệm vụ để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dân
tộc miền núi đã nêu rất cụ thể như: “Các cấp quản lí và cơ sở giáo dục ở vùng
DTTS, MN tiếp tục tập trung chỉ đạo việc duy trì số lượng học sinh trong độ
tuổi đi học; chủ động, tích cực phối hợp với các lực lượng xã hội huy động tối
đa trẻ em, học sinh trong độ tuổi đến trường, bảo đảm tỷ lệ học sinh chuyên
cần, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học vào dịp lễ tết, mùa vụ,... [mục
b,1,II,B]”, “Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp đối tượng học sinh DTTS; đa dạng
hóa các hình thức giáo dục, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu
khoa học của học sinh; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng
kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đổi mới kiểm tra, đánh
giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới”[mục
b,2.3,2,II,B]. “Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ
năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các
hoạt động giáo dục; thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội
cho học sinh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
địa phương trong quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học. Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học, chú trọng giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết,
giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt; Chú trọng giáo dục học sinh ý thức bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường, tham gia tuyên truyền trong gia đình, cộng
đồng về xóa bỏ các hủ tục lạc hậu (ma chay, cưới hỏi thời gian dài ngày; tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống,...)”.
- Cơ sở lý luận một số giải pháp tổ chức hoạt động đã thực hiện như hoạt

động trải nghiệm, ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp góp phần hạn chế học sinh bỏ
học:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn dải theo hai
nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu

4


sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận
(cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa
hẹp trải nghiệm “ là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra
đối với cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn
tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
Hiện nay đã có nhiều tác giả định nghĩa về HĐTN, theo chúng tôi thì khái
niệm HĐTN trong học tập là một nhiệm vụ học tập, trong đó học sinh được độc
lập thực hiện hoặc tham gia ở các bước từ việc đặt câu hỏi nêu vấn đề, thực hiện
nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm, đánh giá và phản biện.
Theo từ điển tiếng Việt: “Ngoại khóa là mơn học hoặc hoạt động giáo dục
ngồi giờ, ngồi chương trình chính thức; phân biệt với nội khóa”. Như vậy tổ
chức hoạt động ngoại khóa là tổ chức các hoạt động nằm ngồi chương trình
chính khóa được quy định. Hoạt động ngoại khóa tạo điều kiện cho học sinh
vừa học, vừa chơi, gắn việc giảng dạy, học tập trong nhà trường với thực tiễn
cuộc sống.
Trong các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học hàng năm của Sở GD&ĐT
Nghệ An cũng nhấn mạnh các nội dung liên quan đến các hoạt động trải nghiệm,
ngoại khóa, NGLL góp phần giáo dục kỹ năng sống như: “Chú trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội, thực hành pháp luật, giáo dục văn hóa giao thơng; tăng cường các
hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn. ...Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngồi giờ

lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm;
tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống; kỹ năng
khởi nghiệp, tư duy thiết kế, tư duy quản lý tài chính cho học sinh; khuyến khích
học sinh tham gia các câu lạc bộ sở thích. Tăng cường cơng tác giáo dục kỹ
năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 theo
Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ…”
Cũng như cơng tác chỉ đạo việc duy trì sĩ số, hạn chế bỏ học, đặc biệt là các
trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS như: “ ..Làm tốt công tác đánh giá thực
trạng về chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh
DTTS của địa phương từ mầm non đến phổ thông, trên cơ sở đó, tăng cường các
giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục
trẻ em, học sinh DTTS..”.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL là một bộ phận của
chương trình đổi mới giáo dục phổ thơng. Bên cạnh các môn học khác, hoạt
động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL trong chương trình giáo dục phổ thơng làm
cho nội dung giáo dục khơng bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn
đời sống xã hội. Tùy điều kiện từng địa phương và đặc thù từng bậc học, cấp
học mà mỗi trường có một cách kết hợp những hoạt động cho phù hợp. Trong

5


những năm qua, nhiều trường học đã đưa các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa
vào trường học với nhiều hình thức tổ chức, tích hợp chủ đề liên mơn trong
chương trình chính khóa, đưa học sinh đến các di tích lịch sử để dạy học và trải
nghiệm thực tế. Với phương pháp gắn lý thuyết với thực tiễn, việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL ở các nhà trường đã giúp học sinh
phát triển kỹ năng học tập, kích thích hứng thú trong nhận thức, phát triển trí tuệ
và nhân cách học sinh, nhờ đó chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên.

Đối với đặc thù riêng biệt của trường miền núi, khi các em học sinh đa
phần là dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa nên các em thường nhút nhát và
thiếu tự tin hơn các bạn cùng trang lứa. Học sinh đến từ các bản làng xa xơi, ít
có điều kiện tiếp xúc với bên ngồi, mơi trường sống cịn nhiều khó khăn, thiếu
thốn, các phương tiện truyền thơng về văn hóa, xã hội cịn chưa phổ biến. Đó là
những vấn đề thực tế mà các em học sinh ở các trường ở miền núi, vùng sâu,
vùng kinh tế chưa phát triển đang gặp phải. Hơn nữa, các em học sinh là con em
đồng bào các dân tộc thiểu số nên các em hiền lành, ngoan ngỗn, đa số lại ít
nói, ngại tiếp xúc và chậm xử lý những tình huống xảy ra trong cuộc sống cũng
như trong học tập.
Chính vì vậy, hình thành kỹ năng sống (KNS) cho học sinh trong lứa tuổi
thanh, thiếu niên trong trường miền núi nói riêng và các trường THPT đang là
vấn đề được cha mẹ, thầy cô và cả xã hội quan tâm. KNS cho học sinh hiểu theo
cách đơn giản, gần gũi nhất thì đó là việc trang bị cho các em những kỹ năng
học tập, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, làm việc… Những kỹ năng “mềm”
này càng trở nên quan trọng đối với học sinh THPT tại các trường miền núi, nó
sẽ giúp các em dễ thích nghi hịa nhập với các tình huống của cuộc sống sau này.
Đối với công tác giáo dục kỹ năng sống, trong thực tế, khi xây dựng
chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3
mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Đây là yêu
cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu
cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải
nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung
cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ
năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục KNS cho học sinh được quan tâm nhiều hơn.
Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông hiện nay khơng bố trí thành một mơn học
riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi KNS phải được
giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục

KNS phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục.
Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập
tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ
đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm.

6


Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục KNS với các hoạt động giáo dục vốn đã được
lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi
trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục KNS.
Vấn đề duy trì sỹ số, chống bỏ học là vấn đề thực tế và thường xuyên phải
thực hiện của các nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng, đặc biệt ở khu
vực địa bàn miền núi và dân tộc, khiến những ai có tâm huyết với giáo dục
khơng khỏi băn khoăn, trăn trở.
Do những tác động của môi trường xã hội và do nhận thức của bản thân
học sinh, việc bỏ học là vấn đề ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vấn đề này nếu không được quan
tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho bản thân học sinh bỏ học, gia
đình của các em và ảnh hưởng khơng nhỏ đến xã hội.
Chính vì thế, việc nghiên cứu, tìm tịi, áp dụng có hiệu quả các giải pháp
duy trỉ sỹ số, chống bỏ học là vấn đề đặt ra ở Trường THPT Quế Phong hết sức
cấp thiết.
2.2. Thực trạng tổ chức các giải pháp góp phần giáo dục kỹ năng
sống, hạn chế bỏ học ở Trường THPT Quế Phong
Trường THPT Quế Phong được thành lập từ năm 1967, Trường nằm tại
trung tâm thị trấn Kim Sơn, huyện Quế Phong. Học sinh (HS) chủ yếu là con em
đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện (trong đó dân tộc Thái chiếm tỷ
lệ 82%, dân tộc Kinh chiếm 9,7%, dân tộc Mông 4,5%, dân tộc Khơ Mú 3,3%,

còn lại là các dân tộc khác như Thổ, Tày,...). Trải qua hơn 50 năm phấn đấu xây
dựng và trưởng thành, nhà trường đạt được những thành tích đáng ghi nhận.
Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là giáo dục đào tạo bồi dưỡng các con em
dân tộc thiểu số của huyện nhà có trình độ văn hóa THPT, có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện để tiếp tục học lên đại học, cao
đẳng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Để thực hiện được nhiệm vụ trọng trách này, nhà trường đã được UBND
tỉnh và Sở GD&ĐT quan tâm đầu tư khá toàn diện cả về cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy học và đội ngũ cán bộ giáo viên. Đó là điều kiện thuận lợi không
phải trường THPT trong tỉnh cũng có được.
Song bên cạnh đó cũng cịn có những bất cập khó khăn nói chung trong
điều kiện về kinh tế - xã hội của một huyện nghèo miền núi cao và những khó
khăn hạn chế nói riêng của nhà trường.
Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn
còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh còn nhiều khiếm
khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua
hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình

7


huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng;
thiếu lễ độ với thầy cơ giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ
mơi trường, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng
điện thoại di động hay dễ bị các đối tượng xấu lợi dụng, dụ dỗ sa vào các tệ nạn
xã hội, ....
Là một huyện miền núi cao biên giới Việt - Lào, Quế Phong có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn (là 1/62 huyện nghèo của cả nước). Phần lớn học sinh
là con em các dân tộc thiểu số trong huyện, sinh sống chủ yếu dựa vào lao động

nông nghiệp, điều kiện sản xuất canh tác của đa số bà con nhân dân phụ thuộc
hoàn toàn vào nương rẫy, quanh năm thiếu ăn, trình độ dân trí thấp. Cha mẹ ít
quan tâm đến việc học tập của con em mình, có nhiều em phải phụ giúp cha mẹ
việc nương rẫy, việc nhà. Vì thế nhà trường rất khó khăn trong cơng tác vận
động học sinh đến lớp và duy trì sỹ số để đảm bảo chuyên cần cũng như việc
nâng cao chất lượng giáo dục.

Ảnh 1: Học sinh thuê trọ ở để theo học

8


Ảnh 2: Lốc xoáy làm sập nhà của em học sinh làm cho hồn cảnh các em đã khó khăn càng khó khăn thêm

Ảnh 3: Bản làng của một số em học sinh nhà trường cách trung tâm huyện vài chục cây số, đường đi lại rất
khó khăn

Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL cho học sinh
trong nhà trường thời gian qua diễn ra khá phong phú và đa dạng dưới nhiều
hình thức tổ chức khác nhau. Nhà trường đã thực hiện tổ chức trải nghiệm ngoài

9


giờ học chính khóa, với việc lên kế hoạch, lịch trình và nội dung hoạt động cụ
thể. Nhờ vậy, mỗi hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL đều diễn ra hiệu
quả, nhanh gọn. Trước đây, để tổ chức trải nghiệm cho học sinh là một việc làm
rất khó khăn đối với nhà trường vì liên quan đến nhiều yếu tố như kinh phí, thời
gian, lực lượng. Những năm gần đây, nhờ sự linh hoạt và mục đích trải nghiệm
nên việc tổ chức khá hiệu quả. Trong hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL

thì trải nghiệm truyền thống được nhà trường coi trọng. Trước năm học 20122013, khi còn là trường THPT DTNT, có kinh phí của nhà nước, mỗi mùa hè,
nhà trường thường tổ chức cho các em học sinh thuộc chế độ được đi trải
nghiệm tham quan học tập các điểm di tích lớn, nhưng hiện nay, trải nghiệm
truyền thống gắn với trải nghiệm tại chỗ sẽ giúp các hoạt động này được thuận
lợi và hiệu quả cũng như phù hợp thực tiễn điều kiện nhà trường. Tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL gắn với truyền thống văn hóa, ẩm
thực, trang phục truyền thống cũng được nhà trường quan tâm góp phần giúp
học sinh tìm hiểu vốn văn hóa của các dân tộc huyện nhà.
Trong mỗi hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, NGLL, nhà trường xác
định, trải nghiệm không chỉ là quan sát, chiêm ngưỡng hay nghe giảng giải mà
học sinh cần được tự tay mình làm những cơng việc thường ngày của cuộc sống.
Tuy có thể không thành thạo nhưng việc tự làm những công việc dù là nhỏ, các
em sẽ cảm nhận được sự vất vả, khó nhọc và rèn luyện đức tính u lao động.
Tuy vậy, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa là cơng việc khơng dễ
thực hiện. Khi bắt tay vào thực hiện nhà trường đã gặp phải không ít khó khăn.
Cụ thể như sự khó khăn về thời gian tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch, chương
trình dạy học hiện nay khá kín về thời lượng. Bên cạnh đó, phải kể đến yếu tố
khơng gian, địa lí. Thơng thường, các địa điểm như khu di tích, bảo tàng, các địa
danh hay các khu công nghiệp, nông trại thường khá xa trường học. Đồng thời,
yếu tố kinh phí thực hiện là khó khăn khơng nhỏ. Một yếu tố quan trọng phải kể
đến, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nếu khơng có sự chuẩn bị về tâm lí
và phương pháp, các em học sinh dễ bị rơi vào sự thụ động khi tiếp cận đối
tượng trải nghiệm. Khi tổ chức, yếu tố về sự an toàn trong quá trình tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm là rất quan trọng.
2.3. Các giải pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa,
NGLL góp phần giáo dục kỹ năng sống, duy trì sỹ số, chống bỏ học tại
Trường THPT Quế Phong từ năm học 2015 - 2016 đến nay
2.3.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổng thể và phân công thực hiện
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sớm ngay


từ đầu năm học, trong đó cần thể hiện rõ các nội dung:
- Đối với tổ chức Đoàn thanh niên phải chủ động xây dựng các chương
trình hoạt động trải nghiệm ngồi giờ lên lớp của các chủ điểm lớn trong trường
và các hoạt động mang tính cộng đồng ngồi xã hội.

10


- Đối với các tổ chuyên môn chủ đạo xây dựng các hoạt động ngoại khóa
mang tính đặc thù riêng của bộ mơn mình để phát huy các sở thích sở trường của
các em học sinh và được thực hiện trong các buổi chào cờ đầu tuần.
- Các hoạt động đề ra phải phù hợp với tình hình của nhà trường, địa
phương và đặc biệt phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi học sinh phát huy được bản sắc
văn hóa vùng miền.
2.3.2. Chỉ đạo việc chọn nội dung, hình thức và thời điểm tổ chức phù
hợp, quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của học sinh, phối kết hợp các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường tham gia để nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong việc tổ chức các hoạt động
Việc lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện phải đặc biệt quan tâm, phải
có sự kết hợp giữa các hình thức một cách khoa học và linh hoạt của các hoạt
động trải nghiệm nhằm phát huy tối ta sự hào hứng, tích cực tham gia chủ động
của các em học sinh nhất. VD trong buổi ngoại khóa về kỷ niệm 130 năm ngày
sinh nhật Bác chúng tôi đã kết hợp hình thức xem phim tài liệu về Bác, văn nghệ
và trả lời trắc nghiệm có thưởng. Ngoại khóa nhóm mơn Văn Anh chúng tơi lựa
chọn hình thức cho các em đóng kịch các tiểu phẩm văn học, hùng biện bằng
tiếng anh, thể hiện tài năng đánh đàn, thổi sáo.....
Việc lựa chọn thời điểm tổ chức các hoạt động trải nghiệm phải gắn liền
với các chủ đề chủ điểm và các sự kiện trọng đại của địa phương. Chẳng hạn
chúng tôi đã tổ chức hai lần hội chợ Thanh niên vào thời điểm khác nhau và rất
thành công. Một lần là vào dịp 26/3 của năm học trước và một lần là vào ngày

học cuối cùng của các em trước khi các em được nghỉ để về đón tết nguyên đán.
Hội chợ đã thu hút rất đông bà con nhân dân trên địa bàn vào tham quan, mua
hàng và hầu hết các sản vật các em chế biến làm ra đều được bán hết trong một
buổi tổ chức.
Trong xây dựng kế hoạch các hoạt động trải nghiệm chúng tôi đặc biệt
quan tâm đến việc tôn trọng lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng từ chính các
em học sinh trong việc xây dựng nội dung, hình thức các hoạt động trải nghiệm
để vừa phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, CSVC của nhà trường
và vừa phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh vì chính các em là chủ thể
trong tất cả các hoạt động.
Việc triển khai tổ chức các hoạt động trải nghiệm cần có sự phối hợp hài
hịa của cả các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.
2.3.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm, ngoại
khóa, NGLL
Bước 1: Lựa chọn chủ đề và đặt tên cho hoạt động
- Chúng tôi đã căn cứ vào đặc điểm của HS và điều kiện của GV cũng như
của nhà trường và từng thời điểm để lựa chọn chủ đề của hoạt động trải nghiệm,
ngoại khoá, NGLL cần tổ chức. Việc lựa chọn này phải rõ ràng để có tác dụng
định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, tự lực của HS ngay từ đầu.

11


- Đặt tên cho hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, NGLL là việc làm cần
thiết vì tên của nó nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại
khóa. Tên hoạt động trải nghiệm, ngoại khố, NGLL cũng tạo ra được sự hấp
dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của HS.
Bước 2: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khoá
Khi lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, ngoại khố, NGLL thì
chúng tơi đã tập trung:

- Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu về kiến
thức; mục tiêu về kĩ năng và yêu cầu về phát triển năng lực, trí tuệ; mục tiêu về
thái độ, tình cảm. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt
động. Các mục tiêu hoạt động rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các
mức độ cao thấp của yêu cầu đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá
trị.
- Xác định hình thức tổ chức, phương pháp tiến hành.
- Xác định các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết.
- Xác định những công việc có thể cần hợp tác với các cơ quan, tổ chức,
chính quyền địa phương,với cha mẹ HS, với các tổ chức quần chúng khác.
- Xác định thời gian và địa điểm tổ chức.
Bước 3: Tiến hành hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, NGLL theo kế
hoạch
Khi tổ chức hoạt động ngoại khố theo kế hoạch chúng tơi đã tiến hành:
- Ln theo dõi q trình HS thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ kịp
thời, đặc biệt là những tình huống phát sinh ngồi dự kiến, kịp thời điều chỉnh
những nội dung diễn ra không đúng kế hoạch.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mô lớn như khối lớp, trường
hoặc liên trường thì GV đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển các hoạt động.
Đồng thời GV cũng phải là người trọng tài để tổ chức cho HS có thể tham gia
tranh luận hay bảo vệ ý kiến của mình về những nội dung hoạt động trải nghiệm,
ngoại khoá, NGLL.
- Sau mỗi đợt tổ chức hoạt động trải nghiệm, ngoại khố, NGLL thì chúng
tơi phải đánh giá, rút kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức và phương
pháp cho hợp lí để tổ chức những đợt trải nghiệm, ngoại khoá, NGLL về sau đạt
kết quả cao hơn.
2.3.4. Các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa,
NGLL ở trường THPT Quế Phong trong thời gian qua
2.3.4.1. Tổ chức thảo luận


12


Đây là nội dung được nhà trường đưa vào nhiệm vụ cụ thể của năm học
gắn với từng môn học, u cầu các tổ, nhóm chun mơn tùy theo nội dung
chương trình để lồng ghép các hoạt động mà chủ yếu là hoạt động trải nghiệm
trong đó thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng
dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
Trong những năm qua, cùng với việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong dạy học, nhiều giáo viên nhà trường đã tiến hành các giờ dạy có lồng
ghép việc trải nghiệm theo hình thức này và đã mang lại những kết quả nhất
định, góp phần giáo dục các kỹ năng cho học sinh.

Ảnh 4: Giờ học thực hành hóa học của các em học sinh

13


Ảnh 5: Giáo viên hướng dẫn hs học tập trong một tiết sinh hoạt chuyên môn theo NCBH của tổ Ngữ văn

2.3.4.2. Tổ chức các trò chơi, các hoạt động VH, VN, TDTT
Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần
khơng thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trị chơi phù hợp sẽ
có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên học
sinh nói riêng. Muốn để cho trị chơi là một con được học tập tích cực địi hỏi phải
có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức
học tập trải nghiệm. Trò chơi mang lại những thuận lợi trong q trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm, ngoại khố, NGLL rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng
tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức,

rèn luyện tác phong nhanh nhẹn…
Là huyện miền núi chủ yếu là đồng bào dân tộc sinh sống nên nhà trường
đã chú trọng tổ chức các trò chơi dân dan găn với các nét văn hóa đồng bào
Thái, Mơng .. như ném cịn, tịlẹ, đi cầu độc mộc ... Việc tổ chức các trò chơi
ngồi việc góp phần tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, giáo dục kỹ năng sống cịn
góp phần duy trì các nét văn hóa độc đáo của quê hương. Làm cho học sinh phấn
khởi, yêu trường, yêu lớp, yêu quê hương hơn, từ đó cũng góp phần hạn chế bỏ
học.

14


Ảnh 6: Các hoạt động thi đấu thể thao và trò chơi dân gian cho các em học sinh

15


Ảnh 7: Khung cảnh cuộc thi “Vũ điệu học đường” do đồn trường tổ chức

Ảnh 8: Một buổi ngoại khóa “Đêm hội hóa trang” của các em học sinh

2.3.4.3. Tổ chức các cuộc thi
Hàng năm, nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc thi với nội dung cuộc rất
phong phú và lồng ghép với rất nhiều nội dung. Từ kế hoạch chung, nhà trường
đã chỉ đạo Đồn trường hoặc tổ nhóm chuyên môn lựa chọn cách thức thực hiện
hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả góp phần giáo

16



dục kỹ năng sống cũng như kiến thức cho học sinh. Nhà trường cũng xác định
nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả.
Ngoài tham gia các cuộc thi do Bộ GD&ĐT, SGD&ĐT, TW Đồn, Tỉnh ..
phát động thì những năm qua nhà trường đã thường xuyên tổ chức các cuộc thi
giúp học sinh trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống như:
Tổ nhóm chun mơn tổ chức cho học sinh theo khối lớp thi tìm hiểu kiến
thức phổ thơng(Chia thành 2 đợt theo 2 nhóm kiến thức: Nhóm kiến thức tự
nhiên và nhóm kiến thức xã hội). Thơng qua cuộc thi, ngồi việc giúp học sinh
củng cố them những kiến thức được học mà cịn góp phần trang bị thêm các kỹ
năng sống cho học sinh. Trong q trình tổ chức, khơng chỉ là những câu hỏi
kiến thức mà nhà trường còn lồng ghép các trò chơi, phần thưởng, tiết mục văn
nghệ… góp phần cho học sinh tồn trường có được hoạt động ngồi giờ vui
tươi, phấn khởi, bổ ích.

Ảnh 9: Cuộc thi “Rung chng vàng” tìm hiểu kiến thức phổ thơng- rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
học sinh

Kết hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các cuộc thi theo hình thức
“Rung chng vàng” như:
+ Cuộc thi tìm hiểu khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An. Cuộc thi
được diễn ra 2 vịng trong đó, vịng một cho học sinh toàn trường với bài thi trắc
nghiệm trên giấy, sau vịng 1, 100 học sinh có kết quả tốt nhất được tham gia
vào vịng chung kết băng hình thức thi rung chng vàng. Qua cuộc thi đã góp
phần tục tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và học sinh hiểu được sự quan tâm
của Đảng và nhà nước về chăm lo xây dựng, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng,
bảo vệ động vật hoang dã và lợi ích từ việc bảo tồn, phát huy tiềm năng của Khu
dự trữ sinh quyển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của miền
Tây Nghệ An. Đồng thời phát huy vai trị xung kích của tuổi trẻ, tạo điều kiện

17



cho học sinh nâng cao nhận thức về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội cũng
như biến đổi khí hậu tại địa phương; từ đó khơi dậy tiềm năng, phát huy tư duy
sáng tạo và ý thức trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn đa dạng sinh học,
cũng như giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương. Từ đó
phát triển xây dựng khu sinh quyển bền vững đồng thời tuyên truyền mọi người
trong cộng đồng tại địa phương mình cùng thực hiện.
+ Cuộc thi tìm hiểu kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên. Nhà trường
đã kết hợp với Trung tâm DSKHHGD huyện và Huyện đồn Quế phong tổ
chức. Thơng qua hội thi đã giúp học sinh trong độ tuổi vị thành niên và thanh
niên nhà trường nâng cao những kỹ năng hoạt động, kiến thức văn hóa, tự nhiên
và xã hội, đặc biệt là kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên. Tạo
được sân chơi lành mạnh, bổ ích để học sinh thể hiện tài năng, trí tuệ, sự sáng
tạo; đồng thời tạo cơ hội giao lưu, chia sẻ kiến thức, quan điểm của học sinh về
các vấn đề của xã hội đặc biệt là lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, thanh niên, góp phần đồng hành với đồn viên, thanh niên khối trường học
trong phát triển kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề của xã hội.

18


Ảnh 10. Học sinh thi tìm hiểu khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An và tìm hiểu kiến thức về sức
khỏe sinh sản vị thành niên

2.3.4.4. Tổ chức các câu lạc bộ
Là hình thức hoạt động trải nghiệm, ngoại khố, NGLL của một nhóm
học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục
nhằm tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và
giữa học sinh với các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác.

Với những khó khăn đặc thù của học sinh nhà trường, trong việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, NGLL, nhà trường đã lựa chọn tổ chức
Câu lạc bộ Tiếng Anh cho học sinh. Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, bộ mơn
ngoại ngữ đã phối hợp với đồn trường thành lập CLB Tiếng Anh, đã xây dựng
kế hoạch, quy chế hoạt động của câu lạc bộ. Mặc dù số lượng thành viên giới
hạn nhưng hoạt động này cũng đã góp phần giúp các em học sinh u thích mơn
Tiếng Anh có cơ hổi trao đổi, giao lưu, học hỏi, góp phần rèn luyện các kỹ năng
ngoại ngữ, đồng thời hỗ trợ nâng cao năng lực ngoại ngữ, nâng cao hiệu quả các
cuộc thi môn Tiếng Anh. CLB cũng đã góp phần nâng cao thành tích thi học
sinh giỏi tỉnh môn Tiếng Anh và cuộc thi olimpic Tiếng Anh của nhà trường
trong thời gian qua. Kết quả năm học 2017-2018 nhà trường có 1 giải nhất và 1
giải 3 tỉnh môn Tiếng Anh. Đặc biệt trong năm học 2019-2020, hưởng ứng cuộc
thi Olimpic Tiếng Anh qua mạng internet do Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ
quan tổ chức, các thành viên câu lạc bộ Tiếng Anh đã tham gia rất tích cực,
100% học sinh tồn trường tham gia, đây cũng là tiêu chí nhà trường và Đồn
trường đưa vào đánh giá thi đua hàng tuần và cuối năm của các lớp học, trong
các cuộc thi tuần đã có 8 em ln ln nằm trong tốp 400 tồn quốc, có 01 lượt
nhất Tỉnh tuần, 01 lượt thứ 3 Tỉnh tuần. Có 2 em được tham gia vịng 2 với kết
quả ban đầu khá khả quan. Qua những kết quả đó chứng tỏ rằng, mặc dù có
những khó khăn nhất định về việc tiếp cận ngoại ngữ của các em học sinh vùng
sâu, vùng xa nhưng cũng với nỗ lực của nhà trường, giáo viên bộ môn và đặc

19


biệt là mơ hình hoạt động của CLB Tiếng Anh đã góp phần nâng cao kỹ năng
ngoại ngữ cho học sinh của nhà trường.

Ảnh 11. Thành tích bộ mơn tiếng anh của học sinh nhà trường.


2.3.4.5. Sinh hoạt tập thể gắn với các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục truyền thống, giáo dục pháp luật
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường
xuyên tại các trường học phổ thơng. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao,
đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn
thể thanh thiếu niên. Nhà trường đã thường xuyên lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục vào các buổi chào cờ đầu tuần. Trong kế hoạch hoạt động
ngoại khóa, NGLL, nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng buổi chào
cờ của tuần trong đó có phân cơng cho Đồn trường, Chi đồn giáo viên, các
nhóm chun mơn thực hiện các hoạt động theo chủ đề cụ thể góp phần đổi mới
buổi sinh hoạt chào cờ của nhà trường, chuyển tiết chào cở thành hoạt động giáo
dục vui vẻ, bổ ích, thiết thực.
Nhà trường cũng đã phối hợp các cơ quan, tổ chức để tuyên truyền nhân
các ngày lễ lớn như: Phối hợp với nữ công ôn lại truyền thống phụ nữ nhân dịp
8/3, 20/10; Phối hợp với Hội cựu chiến binh huyện, Hội những chiến sĩ bị địch
bắt tù đày Tỉnh tuyên truyền nhân dịp 22/12 … Qua các hoạt động đó đã góp
phần giáo dục truyền thống cho học sinh toàn trường, làm cho học sinh yêu quê
hương, đất nước hơn, từ đó phấn đấu học tập và rèn luyện tốt hơn.
Cùng với các hoạt động thường kỳ, nhà trường cũng đã phối hợp với các
đơn vị kết nghĩa là Chi đồn Cơng an Huyện, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt,
Đồn biên phòng Hạnh Dịch để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật như: An toàn giao thơng, phịng chống ma túy, phịng cháy
chữa cháy, bảo vệ rừng, phịng chống bn bán người … Thơng qua các hoạt

20


động tuyên truyền đó đã góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ĐVTN
trong nhà trường.


21


Ảnh 12. Tuyên truyền và ký cam kết chấp hành luật ATGT và phòng chống ma túy

Ảnh 43: Một buổi ngoại khóa tìm hiểu về an tồn giao thơng của các em học sinh

Ảnh 14. Tuyên truyền kỹ năng phòng chống dịch Covid-19

22


2.3.4.6. Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể
được tổ chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn
trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc
vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản
văn hóa…
Ngồi kế hoạch lao động hàng tuần của nhà trường góp phần làm cho mơi
trường nhà trường luôn xanh – sạch – đẹp, trường cũng thường xuyên tổ chức
các hoạt động như: hưởng ứng ngày tồn dân ra qn làm thủy lợi, chăm sóc vệ
sinh khu nghĩa trang liệt sỹ Huyện, vệ sinh khu vực Đền Chín Gian, Đồn
trường phát động phong trào thu gom rác thải nhựa để gây quỹ học bổng Bạn
nghèo vượt khó vươn lên học tập, đặc biệt trong dịp phịng chống dịch Covid19, Đoàn trường đã huy động được hơn 10 triệu đồng từ nguồn thu gom rác thải
nhựa để xây dựng cơng trình châu rửa và ngun liệu pha chế nước diệt khuẩn
cho học sinh toàn trường … Qua việc tổ chức các hoạt động đó ngồi giáo dục
truyền thống, văn hóa dân tộc cịn góp phần giáo dục các kỹ năng sống cho học
sinh.

Ảnh 15. Hưởng ứng ngày toàn dân ra quân làm thủy lợi


2.3.4.7. Tổ chức tham quan dã ngoại, trải nghiệm
Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp
dẫn đối với học sinh. Xác định được vị trí quan trọng đó, nhà trường cũng đã chỉ
đạo các bộ mơn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa nếu có điều kiện.
Trong những năm qua, một số bộ mơn cũng đã tổ chức cho hoạt sinh tham
gia học tập trải nghiệm như: bộ môn Vật lý cho học sinh tham quan nhà máy
Thủy Điện Hủa Na; bộ môn Sinh học tổ chức cho học sinh tham quan khu rừng
Sa Mu tại Hạnh Dịch; Bộ phận hướng nghiệp cho học sinh tham quan làng n ghề
dệt thổ cẩm truyền thống …Nhà trường cũng đã tạo sân chơi trải nghiệm dưới

23


hình thức hội chợ ẩm thực truyền thống cho học sinh. Thông qua hội chợ không
chỉ giúp học sinh biết làm các món ăn truyền thống của địa phương, cách lên kế
hoạch thu chi có lãi mà cịn tạo sân chơi lành mạnh, giao lưu bổ ích cho học
sinh.

Ảnh 16: Hoạt động trải nghiệm hội chợ thanh niên của các chi đoàn học sinh

Các đợt tham quan dã ngoại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong
chương trình là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn và kĩ năng sống cần thiết cho
học sinh. Tuy nhiên, do vấn đề kinh phí nên hoạt động này cũng chưa tổ chức
được nhiều.

24


Ảnh 17: Học sinh của trường tham quan và trải nghiệm tại làng nghề dệt thổ cẩm ở địa phương


2.3.4.8. Diễn đàn
Trong các hoạt động ngoại khóa, NGLL, nhà trường cũng đã phối hợp với
các cá nhân, các trường học, các diễn giả tổ chức các diễn đàn như: Diễn đàn
bạn chọn nghề gì; Thanh niên khởi nghiệp; các diễn đàn hướng nghiệp, diễn đàn
tình bạn đẹp ...
Quan các hoạt động đó các bậc phụ huynh, thầy cơ giáo thấu hiểu tâm tư
nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây
dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp cũng như giáo dục các kỹ năng của học
sinh. Định hướng nghề nghiệp cho các em trong tương lai.

Ảnh 18: Tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho lớp 12

25


×