Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình Giáo dục thể chất (Môn: Bơi trườn sấp) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.88 KB, 43 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
MÔN HỌC: BƠI TRƢỜN SẤP
CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƢU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
MÔN HỌC: BƠI TRƢỜN SẤP
CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THƠNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Nguyễn Ngọc Linh
Học vị: Thạc sỹ
Đơn vị: Khoa Cơ Bản
Email:


TRƢỞNG KHOA

Huỳnh Thị Tuyết Hồng

TỔ TRƢỞNG

CHỦ NHIỆM

BỘ MÔN

ĐỀ TÀI

Nguyễn Thị Lan Em

Nguyễn Ngọc Linh

HIỆU TRƢỞNG
DUYỆT

LƢU HÀNH NỘI BỘ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.



LỜI GIỚI THIỆU

Bơi lội là một môn thể thao cơ bản nhằm giáo dục một mặt kỹ năng quan trọng của
con ngƣời. Kỹ năng vận động dƣới nƣớc, giúp con ngƣời tự vệ trƣớc các hiểm họa trên
sông nƣớc, đồng thời phục vụ đắc lực cho sản suất, quốc phòng và tăng cƣờng thể chất
cho ngƣời luyện tập. Do vậy, bơi lội đã trở thành môn học trong hệ thống giáo dục thể
chất các cấp.
Đối với nƣớc ta. Do điều kiện cơ sở tập luyên, dụng cụ sân bãi còn nhiều hạn chế
nên bơi lội phát triển chƣa rộng khắp, môn bơi lội nhƣ là một môn tự chọn trong chƣơng
trình giáo dục thể chất.
Do tính quan trọng của mơn thể thao bơi lội trong hiện tại và tƣơng lai. Đƣa môn
bơi trƣờn sấp vào giảng dạy cho sinh viên dựa trên cơ sở đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của
chƣơng trình đào tạo, trình độ Cao đẳng liên thơng. Chúng tôi đã tham khảo nhiều sách
giáo khoa, tài liệu giảng dạy về bơi lội của Nga, Trung Quốc, nhất là giáo trình của PGS
Nguyễn Văn Trạch chắt lọc đƣa vào giáo trình bơi trƣờn sấp dùng ch ung lƣu hành nội bộ
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh.
Giáo trình khơng những phục vụ cho học tập học phần môn tự chọn giáo dục thể
chất mà còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên trong quá trình tập luyện . Mặc dù đã hết
sức cố gắng, song do biên soạn lần đầu, giáo trình bơi trƣờn sấp khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong đồng nghiệp và bạn đọc đóng góp ý kiến để giáo trình bơi trƣờn sấp
đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin Cảm Ơn
Tphcm, ngày…9…tháng…7…năm 2020
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Ngọc Linh


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: Lịch sử Bơi lội .................................................................................................... 1

1. Nguồn gốc và q trình phát triển của mơn bơi lội trên thế giới............................ 1
1.1. Nguồn gốc............................................................................................................. 1
1.2. Lịch sử bơi lội qua các chế độ xã hội của loài ngƣời ...................................... 2
1.3. Lịch sử phát triển bơi lội ở Việt Nam ............................................................... 3
Chƣơng 2: Kỹ thuật Bơi trƣờn sấp .................................................................................... 8
2. Các động tác kỹ thuật ................................................................................................... 8
2.1. Làm quen vời nƣớc, phƣơng pháp thở nƣớc và thả nổi .................................. 8
2.2. Động tác chân và tay ......................................................................................... 11
2.3. Phối hợp tay và chân ......................................................................................... 13
2.4. Phối hợp tay và chân có thở ............................................................................. 14
2.5. Kỹ thuật xuất phát.............................................................................................. 14
2.6. Kỹ thuật quay vịng ........................................................................................... 15
2.7. Kỹ thuật về đích ................................................................................................. 16
Chƣơng 3: Luật Bơi lội ....................................................................................................... 18
Tài Liệu Tham Khảo ........................................................................................................... 37
Danh mục hình ảnh.............................................................................................................. 38


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC BƠI LỘI
Tên mơn học: BƠI LỘI
Mã mơn học: MH3109106
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Bơi lội là một môn thể thao quần chúng đƣợc phát triển rộng rãi tại việt
nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới. Đối với các trƣờng cao đẳng, đại học thì mơn bơi
lội là mơn học nằm trong chƣơng trình mơn tự chọn 30 tiết bao gồm Lý thuyết và thực
hành.
- Tính chất: Chƣơng trình mơn bơi lội bao gồm một số nội dung cơ bản; giúp
ngƣời học tập luyện để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học bơi lội: Bơi lội là môn thể thao cá nhân và

đồng đội, di chuyển đƣờng bơi song song nhịp nhàng với nhau, hạn chế sự va chạm và
gần nhƣ khơng có chấn thƣơng trong suốt quá trình bơi thi hoặc thi đấu.
- Rèn luyện thân thể và thể dục thể thao ngày càng đƣợc nâng cao. Hoạt động thể
thao đƣợc diễn ra một cách khoa học, trở thành một điều thiết yếu trong cuộc sống và
đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy đối với sinh viên
Mục tiêu của môn học bơi lội:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc mục đích , tác dụng , u cầu , kỹ thuật cơ bản và phƣơng pháp
tập luyệ n của môn bơi trƣờn sấp.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện đƣợc các kỹ thuật cơ bản và tập luyệ n đúng phƣơng pháp của
môn
bơi trƣờn sấp đƣợc học trong chƣơng trình và tƣ̣ tập luyện , rèn luyện thể nhằm bảo đảm
sức khỏe, phát triển thể lực chung.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày
đúng các kỹ thuật và phƣơng pháp tập luyệ n đƣợc học để phát triển thể lực
, phục vụ học
tập, lao động và trong các hoạt động khác.


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI
 Giới thiệu chƣơng
Chƣơng trình đề cập tới các vấn đề về lợi ích, ý nghĩa tác dụng mơn bơi lội. Nắm
vững nguyên lý kỹ thuật cơ bản bơi. Các nội dung này nhằn giúp học sinh viên có đƣợc
cách nhìn khái qt về mơn bơi lội, đồng thời qua đó tăng thêm sự u thích tập lun

bơi và có đƣợc kiến thức để giáo dục sinh viên và mọi ngƣời yêu thích bơi.
 Mục tiêu chƣơng
- Hiểu biết sự phát triển bơi lội thế giới và trong nƣớc, hình thành kỹ năng thực
hành các kỹ thuật cơ bản của từng nội dung của bơi lội.
- Giúp sinh viên nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật cơ bản của bơi: tƣ thế thân ngƣời,
động tác đạp chân, động tác quạt tay, phối hợp tay với thở, phối hợp tay với chân và phối
hợp tồn bộ kỹ thuật động tác.
Nợi dung
1. Nguồn gốc và q trình phát triển của mơn bơi lội trên thế giới
1.1 Nguồn gốc
Lịch sử phát triển môn bơi lội gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội lồi ngƣời.
Do q trình lao động sản xuất và đấu tranh sinh tồn, con ngƣời dần dần tạo đƣợc những
thói quen vận động đơn giản nhƣ leo, trèo. Chạy. Nhảy. Ném, bơi, lặn. Biển, sông, hồ,
ao, lạch, suối cũng đƣợc quen thuộc dần với cuộc sống của họ. Từ đó mà phát sinh mơn
bơi lội, cũng từ đó bơi lội gắn liền với cuộc sống của con ngƣời và thực sự cần thiết cho
sự sinh tồn của họ. Do vậy, bơi lội có lịch sử lâu đời và trở thành môn thể thao thi đấu
sớm hơn nhiều môn thể thao khác.
Qua các tài liệu đã công bố, ta thấy nhiều nhà khoa học đã dựa vào những cứ liệu
lịch sử:
� Tƣ liệu khảo cổ học.
� Tƣ liệu lịch sử.
�Địa vật lý…
Đồng thời với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nhà khoa học
đã đƣa ra các cứ liệu khảo cổ nhƣ: các bình gốm, sứ, các bức tranh tạc trên đá ở các ngôi
mộ cổ đã chạm trổ hình ngƣời bơi, lặn dƣới nƣớc.
Những di vật khảo cổ này đƣợc tìm thấy ở Hy Lạp, La Mã và Ai Cập. Các nhà
khảo cổ cũng đã xác định niên đại các báu vật đó có cách đây khoảng 5000 năm và hiện
đang đƣợc lƣu giữ tại Viện bảo tàng Luân Đôn (Anh) và ở Tua (Pháp).

Khoa Cơ Bản


1


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

Từ những di vật trên, các nhà nghiên cứu khẳng định: Bơi lội đã hình thành cùng
thời, hoặc sớm hơn với sự xuất hiện các bức chạm trổ trên đá, đồ gốm sứ đó - Bơi lội đã
ra đời cách đây khoảng 5000 năm.
1.2 Lịch sử bơi lội qua các chế độ xã hội của loài ngƣời
1.2.1 Chế độ cộng sản nguyên thủy
Đặc điểm phát triển môn bơi lội:
Bơi lội đƣợc phát triển theo khu vực, vùng, miền(địa lý) và điều kiện tự nhiên, ở
nơi nào có biển, sơng, hồ ao, kênh, lạch, nơi đó phát triển, cịn nơi nào khơng có thì bơi
lội chậm phát triển.
Kỹ thuật bơi lội đƣợc hình thành và phát triển theo cách truyền thụ trực tiếp thơng
qua hình thức bắt chƣớc. Tính chất, mục đích của bơi lội thời kỳ này nhằm phục vụ cho
đi lại, kiếm sống, bảo vệ tính mạng và vui chơi giải trí. Nó khơng mang tính chất giai
cấp.
1.2.2 Chế độ nơ lệ – phong kiến, bơi lội phát triển mạnh thời Hy Lạp, La Mã
Lúc đó bơi lội đã đƣợc sử dụng trong chiến đấu để tranh giành quyền lợi giữa các
bộ tộc, bộ lạc, giữa các nhà nƣớc phong kiến. Vì vậy từ xƣa ngƣời Hy Lạp cổ cho rằng
ngƣời không biết đọc và không biết bơi là “dốt nát”
Đặc điểm phát triển môn bơi lội thời kỳ này là tiếp tục kế thừa nền bơi lội của chế
độ cộng sản nguyên thủy, song do xã hội đã phân chia giai cấp, nên xuất hiện các cuộc
chiến tranh giữa các bộ tộc, bộ lạc, giữa các nƣớc phong kiến mà các cuộc chiến tranh
này diễn ra hầu hết trên chiến trƣờng có sơng nƣớc nên u cầu chiến đấu đã địi hỏi phải
có thủy binh. Vì vậy bơi lội đƣợc phát triển nhanh hơn, mặt khác trong xã hội nô lệphong kiến đã xuất hiện nghề trồng lúa nƣớc, cùng với nghề săn, đánh bắt cá. Do vậy nhu

cầu nắm kỹ năng vận động trong môi trƣờng nƣớc ngày càng cao và bức thiết, bởi vậy
bơi lội lại càng có điều kiện phát triển.
Phƣơng thức phát triển vẫn theo kiểu truyền thống là bắt chƣớc, về tính chất các
hoạt động bơi lội đã hình thành và mang dần tính giai cấp nhằm phục vụ cho quyền lợi
của giai cấp thống trị, làm thú vui cho giai cấp bóc lột trong những ngày hội mà điển hình
là các Olympic cổ đại.
1.2.3 Chế độ tƣ bản
Từ cuối thế kỷ 19 các bể bơi đã đƣợc xây dựng. Ở Châu Âu đã thúc đẩy phát triển
bơi lội, ở các nƣớc nhƣ: Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Áo, đặc biệt chế độ tƣ bản càng mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa, chiếm đoạt các nguồn nhiên liệu và boc lột nhân công
rẻ mạt nên chủ nghĩa thực dân ra đời, các nƣớc tƣ bản phát triển nhanh chóng lực lƣợng
hải quân. Bơi lội đã đƣợc tạo thêm động lực phát triển. Vì lẽ đó ta dễ hiểu vào năm 1876
Pháp đã đƣa bơi lội vào thành một khoa mục quân sự của trƣờng đại học quân sự và
chính ở trƣờng này cuốn sách bơi lội đầu tiên trên thế giới ra đời. Có thể nói chủ nghĩa tƣ
bản đã mở rộng ra một giai đoạn mới cho sự phát triển nhiều mặt của môn bơi lội.
Tính chất và mục đích của bơi lội trong chế độ tƣ bản chủ nghĩa:
Trong chế độ tƣ bản chủ nghĩa mọi lĩnh vực đều trở thành hàng hóa nên bơi lội
cũng nhƣ các môn thể thao khác đều trở thành hàng hóa kiếm lời cho các ơng chủ tƣ bản.

Khoa Cơ Bản

2


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

1.2.4 Bơi lội trong chế độ xã hội chủ nghĩa
Đặc điểm sự phát triển

- Do tính chất xã hội xã hội chủ nghĩa và mục đích Thể dục thể thao trong chế độ
XHCN, nên bơi lội phát triển với quy mô rộng lớn và với nhịp độ nhanh, sự phát triển có
tổ chức và bình đẳng giữa các dân tộc và giữa các thành viên trong xã hội.
- Do sự phát triển cao về khoa học kỹ thuật nên bơi lội cũng đƣợc sự quan tâm nhƣ
một môn khoa học nên tốc độ phát triển của nó rất nhanh cả về số lƣợng thành tích, về cơ
sở vật chất, về các cơng trình khoa học, về lý thuyết và thực hành.
Đặc điểm về tính chất và mục đích:
Nhằm mục đích phục vụ sức khỏe tồn dân, phục vụ sản xuất, phục vụ quốc
phòng.
1.3 Lịch sử phát triển bơi lội ở Việt Nam
Theo tài liệu khảo cổ học thì Việt Nam đã có nền văn hóa Đông Sơn (cách đây
5000 năm).
Qua những tƣ liệu này đã chứng minh: Việt Nam cũng là cái nơi của lồi ngƣời.
Qua các cuốn lịch sử của Đào Duy Anh, Trần Huy Liệu đã phần nào chứng minh dân tộc
ta có lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc hơn 4.000 năm.
Với một dân tộc có lịch sử lâu đời, lại nằm ở một vùng đất có khí hậu và địa lý ƣu
đãi cho bơi lội, với chiều dài hơn 3.000 km bờ biển và 3.112 con sơng ngịi, kênh rạch,
hàng ngàn hồ ao là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mơn bơi lội.
Bởi lẽ đó, bơi lội đã đi vào truyền thuyết, vào tục ngữ trong đời sống dân gian của
nhân dân ta. Sơn Tinh, Thủy Tinh là chuyện cổ mang tính hiện thực nói lên khả năng chế
ngự dịng nƣớc bằng tài bơi lặn của ơng cha ta. Câu tục ngữ: “Có phúc đẻ con biết lội, có
tội đẻ con biết trèo” là sự mong muốn con cháu sống trên mảnh đất Việt Nam phải có tài
bơi lội trên sơng nƣớc.
Song cho đến nay ngồi cuốn sử học Việt Nam của Đào Duy Anh có đoạn: “Dân
tộc ta xƣa búi tóc xăm mình đi bộ nhƣ gió, đi thuyền nhƣ ngựa, thoắt đến thoắt đi ” nói
lên tài năng trên sông nƣớc của ông cha ta vẫn chƣa có chứng cứ khẳng định niên hạn ra
đời cho mơn bơi lội Việt Nam.
Song với cách nhìn biện chứng, chúng ta có thể khẳng định bơi lội ra đời ở Việt
Nam cũng rất sớm.
1.3.1 Lịch sử bơi lội Việt Nam thời kỳ cận đại

Trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của ông cha ta đã ghi lại nhiều chiến công
chống giặc ngoại xâm. Năm 938 Ngô quyền đánh tan quân Nam Hán, tƣớng giặc Hoàng
Thao phải chết đuối trên sông bạch Đằng. Năm 1288 Trần Hƣng Đạo đánh tan qn
Ngun cũng trên dịng sơng lịch sử này. Cửa Hàm Tử, Nến Chƣơng Dƣơng, Trần Quang
Khải đánh bại chiến thuyền Nguyên- Mông. Yết Kiêu lặn xuống Lục đầu giang đục thủng
hàng chục thuyền chiến của giặc. Thế kỷ 15, Lê Lợi đánh đuổi quân Minh, Bùi Bị, từng
đội cỏ tranh trên đồng lầy đánh giặc.

Khoa Cơ Bản

3


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

Điều đó cho phép ta khẳng định bơi lội ở Việt Nam thời kỳ cận đại đã khá phát
triển. Song sự kìm hãm của chế độ phong kiến, nhất là trong thời kỳ Bắc thuộc, hàng
trăm năm nội chiến, nền kinh tế và khoa học kỹ thuật kém đã hạn chế kìm hãm sự phát
triển của môn bơi lội nƣớc nhà. Thời kỳ này bơi lội tồn tại đƣợc là nhờ sự phát triển tự
phát trong cuộc sống của ngƣời lao động.
1.3.2 Lịch sử bơi lội việt nam thời kỳ Pháp thuộc
Thực dân Pháp đô hộ nƣớc ta từ cuối thế kỷ 19. Trong khi ông Pie đơ Cu Béctanh
là ngƣời sáng lập ra Olympic hiện đại (năm 1896) và thế vận hội Olympic lần thứ II năm
1900 tổ chức ngay ở thủ đô Pari của Pháp thì ngay thời đó trên đất nƣớc Việt Nam thuộc
địa, chính phủ Pháp thực hiện chính sách ngu dân. Vì vậy một đất nƣớc có hàng triệu dân
khơng có lấy một bể bơi. Mãi tới đầu năm 1928 thực dân Pháp mới xây dựng xong một
bể bơi duy nhất ở Đông Dƣơng dành cho các võ quan và hải quân Pháp tập luyện và thi
đấu ở Thủ Đức – Gia định (thuộc Sài Gòn cũ).

Năm 1928 ngƣời Việt Nam bắt đầu học bơi thể thao và chẳng bao lâu các kỷ lục
Đông Dƣơng do ngƣời Pháp lập đã bị hầu hết các danh thủ Việt nam phá nhƣ Nguyễn
văn Danh, Phạm Văn Đƣơng, Nguyễn Văn Củ.
Tuy vậy từ năm 1928 – 1945 thành tích kỷ lục bơi ở Đông Dƣơng vẫn rất thấp so
với Châu Á và thế giới. Ngƣời Pháp có xây thêm bể bơi ở Há Nội, đồng thời một số k ỷ
lục bơi đƣợc nâng lên. Hầu nhƣ trong 80 năm đô hộ của thực dân Pháp, chúng chỉ để lại
cho ta một nền thể thao bơi lội với 2 bể bơi loại xoàng và một vài cán bộ huấn luyện viên
sơ cấp mà thôi.
1.3.3 Bơi lội Việt Nam trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ (1945 – 1975)
Thời kỳ chống Pháp
Tháng 8/1945 Cách mạng Tháng 8 thành cơng, trƣớc tình hình chồng chất khó
khăn, Bác Hồ vẫn quan tâm tới cơng tác Thể dục thể thao nói chung, trong đó có bơi lội.
Ngày 27 tháng 3 năm 1946 Bác ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục.
Nhà Thể dục thể thao đã phát động phong trào tậpl luyện Thể dục thể thao trong
cả nƣớc, trong đó có phong trào tập luyện bơi lội. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp,
bơi lội đã đƣợc duy trì và phát triển trong dân quân du kích và các đội qn chủ lực, các
đội dân cơng hỏa tuyến.
Các chiến công của chiến sĩ sông Lô, của Nguyễn Quang Vinh đánh đắm tàu giặc
trên sông Đáy, các chiến sĩ của lực lƣợng chủ lực sƣ 312, 307 và 320 đã dùng tài bơi lội
để đánh sân bay Cát Bi Hải Phịng và các đồn bót địch trên cả nƣớc.
Có thể nói bơi lội trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã đƣợc các chiến sĩ và
nhân dân ta coi nhƣ một loại vũ khí quan trọng góp phần làm nên chiến thắng đánh đuổi
giặc Pháp giải phóng đất nƣớc.
Thời kỳ chống Mỹ
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã lập lại hồ bình ở Đơng Dƣơng, nhƣng đất nƣớc
ta lại bị chia cắt làm đôi.
Năm 1958 Nhà nƣớc đã quyết định thành lập Ủy Ban Thể dục thể thao, đồng thời
cử một số cán bộ đi học lớp ngắn hạn ở Trung Quốc.

Khoa Cơ Bản


4


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

Năm 1959 cùng với việc cử học sinh đi học Đại học Thể dục thể thao đầu tiên ở
Trung Quốc thì Trƣờng.
Trung cấp Thể dục thể thao cũng đƣợc thành lập để đào tạo cán bộ thể dục thể
thao cho đất nƣớc.
Về bơi lội quần chúng
Ngay sau khi thành lập Ủy ban Thể dục thể thao, ngành Thể dục thể thao đã triển
khai các hoạt động bơi lội sôi nổi nhƣ phong trào bơi lội lấy bằng phổ thông, bơi vƣợt
sông Hồng.
Năm 1960 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã vạch ra đƣờng lối cách mạng cho
cả nƣớc, trong đó có cơng tác Thể dục thể thao. Nghị quyết Đại hội Đảng III nêu rõ:
“Phát triển cơng tác Thể dục thể thao vì mục đích tăng cƣờng thể chất cho nhân dân, phục
vụ sản xuất và quốc phòng. ” Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng III, các nơi sôi nổi
phong trào tập luyện thể dục thể thao, trong đó có bơi lội.
Các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Hà, Thanh Hóa triển khai xây
dựng, tu tạo lại hồ bơi, bể bơi. đặc biệt phong trào bơi lội đƣợc phát triển mạnh mẽ trong
các lực lƣợng vũ trang.
Trƣớc tình hình đòi hỏi bức bách của phong trào, Hội bơi Việt Nam đƣợc thành
lập. Ong Kha vạng Cân- Bộ Trƣởng Bộ Cơng nghiệp nhẹ đƣợc mời làm Chủ tịch; Ơng
Cổ Tấn Chƣơng đƣợc bầu làm Tổng thƣ ký; Ông Nguyễn Hữu Lẫm là trƣởng Bộ môn
bơi lội của Ủy ban Thể dục thể thao.
Cũng năm 1963, khóa Đại học Thể dục thể thao đầu tiên của nƣớc ta đƣợc khai
giảng, trong đó có 12 sinh viên thuộc chuyên ngành bơi lội.

Ngày 5/8/1964, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc, đặt cả nƣớc ta trong tình trạng có
chiến tranh.
Năm 1956, Ủy ban Thể dục thể thao đã chuyển hƣớng hoạt động Thể dục thể thao
vào trọng tâm các môn: Chạy, nhẩy, bơi, bắn, võ, để phục vụ trực tiếp sản xuất và chiến
đấu. vì vậy phong trào lan rộng vào nhiều vùng nơng thôn, thành thị và lực lƣợng thanh,
thiếu niên, dân quân tự vệ và các lực lƣợng vũ trang.
Chính phong trào sơi động đó đã góp phần đào tạo nên nhiều vận động viên giỏi
và nhiều tài năng trên sông nƣớc để họ trở thành những chiến sĩ hải quân, các chiến sĩ
giao thông vận tải thủy, các chiến sĩ đặc cơng nƣớc góp lửa dội lên đầu thù ở khắp các
chiến trƣờng trên cả nƣớc.
Năm 1970 Trung Ƣơng Đảng có chỉ thị 170 về phát triển phong trào Thể dục thể
thao quần chúng. Quán triệt chỉ thị đó, nhiều nơi đã xây dựng hồ bơi đơn giản, xây dựng
các đơn vị toàn xã biết bơi, toàn chi đoàn biết bơi. Đặc biệt sau cuộc thi bơi vƣợt sông
Bạch Đằng truyền thống năm 1970, phong trào tập luyện bơi lội trên sóng biển càng trở
nên sơi động hơn.
Trong khi đó các vùng giải phóng ở Miền Nam, việc rèn luyện thể thao nói chung
và bơi lội nói riêng cũng đƣợc phát triển mạnh mẽ.
Về bơi lội thể thao thành tích cao

Khoa Cơ Bản

5


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

Sau khi Ủy Ban Thể dục thể thao đƣợc thành lập, một số huấn luyện viên và vận
động viên cũ đã đứng ra thành lập đội bơi lội Hà Nội- hạt nhân và nòng cốt cho đội tuyển

quốc gia sau này, nhƣ các anh Cổ Tấn Chƣơng, Nguyễn Kim Thể, Nguyễn Hữu Lẫm,
Trịnh Căn, Nguyễn Đình Ln, NguyễnVăn Trọng, Phan Mạnh Hịa.
Năm 1960 chun gia Liên Xô Mácslốp giúp đỡ ta huấn luyện.
Cũng trong năm này, kỷ lục Đông Dƣơng cũ đã bị phá và có kỷ lục đạt tới đỉnh
cao của Đơng Nam Á và Châu Á lúc bấy giờ nhƣ kỷ lục 100m bơi ếch của Đổng Quốc
Cƣờng năm 1961 với thành tích 1’13”9 (kỷ lục thế giới 1’10”3).
Từ năm 1963 đến năm 1965, hàng năm chúng ta tổ chức hai giải bơi lội tồn miền
Bắc ở nơng thơn và thành phố. Vì vậy nhiều nơi đã thành lập đội tuyển tỉnh, thành, ngành
nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Hà, Quân đội (Hải quân) , công an đƣờng sắt, giao thông
thủy… Cùng trong thời gian này ngoài các Vận động viên già chúng ta đã tuyển lựa thêm
nhiều các Vận động viên trẻ đạt thành tích tốt vào đội tuyển Quốc gia. Năm 1964 đội bơi
lội nƣớc ta tham dự GANEFO Châu Á, đội chỉ dành đƣợc 1 huy chƣơng đồng ở cự ly
100m bơi trƣờng sấp nữ của Đặng Thị Nga (đƣờng sắt). Nhƣng đã khích lệ cơng tác huấn
luyện nâng cao nền bơi lội của chúng ta.
Từ năm 1968 trở đi do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan đã dẫn tới sự giải
tán đội tuyển quốc gia năm 1970.
1.3.4 Bơi lội Việt Nam từ năm 1975 tới nay
Về phong trào bơi lội quần chúng
Sau khi đất nƣớc thống nhất, Đảng, Chính phủ ta cho phép mở thêm 1 trƣờng Đại
học ở phía Nam và trƣờng Trung cấp ở Đà Nẵng. Các Ty, Sở Thể dục thể thao cũng có
các trƣờng năng khiếu. Các trƣờng phổ thông và trung học, đại học đã đƣa mơn bơi lội
vào giảng dạy chính khóa.
Từ những năm 1988 trở lại đây, nền kinh tế thị trƣờng đã bắt đầu phát huy tác
dụng, nhất là các tỉnh phía Nam nhƣ TP.HCM, Long An đã nhanh chóng đẩy mạnh hoạt
động bơi lội quần chúng. Còn các tỉnh phía Bắc, do đổi mới cơ chế quản lý Thể dục thể
thao có nơi cịn q chậm hoặc trình độ kinh tế thấp phong trào bơi lội sút kém rõ rệt nhƣ
Hà Nam Ninh, Hải Hƣng, Thái Bình, Hà Tây, Hà Bắc.
Từ năm 1993 đến nay, phong trào bơi lội Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, cả nƣớc
ta đã có hàng chục bể bơi đƣợc xây dựng ở các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Nam, Đà Nẳng,
Hà Nội, Tây Ninh, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phú Nhìn tổng thể phong trào bơi lội

quần chúng trong những năm gần đây trên phạm vi cả nƣớc vẫn chƣa đƣợc phát triển
mạnh mẽ. Tuy vậy chúng ta vẫn tin tƣởng rằng dân tộc ta có truyền thống thƣợng võ, với
khối óc thơng minh và với điều kiện địa lý vô cùng thuận lợi cho bơi lội phát triển. Với
một đất nƣớc nhƣ vậy bơi lội nhất định sẽ phải đƣợc phát triển mạnh mẽ.
Về bơi lội thể thao thành tích
Ngay sau ngày giải phóng đất nƣớc do nhận biết đƣợc vai trị và tầm quan trọng
của thể thao thành tích cao. Nhiều tỉnh, thành, ngành chẳng những đã duy trì mà cịn phát
triển các đội tuyển của mình. Các huấn luyện viên cơ sở đã tìm tịi nghiên cứu và đã có
kinh nghiệm nhất định trong huấn luyện. Do vậy, hàng năm ta vẫn tổ chức đƣợc các giải

Khoa Cơ Bản

6


CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

bơi vƣợt sông Bạch Đằng truyền thống, các giải bơi đội mạnh v..v… Thành tích và kỷ lục
ngày càng nâng cao.
Để tham gia Olympic lần thứ XXII năm 1980 ở Matxcơva, Tổng cục Thể dục thể
thao đã quyết định cho thành lập đội tuyển quốc gia vào năm 1978. Tại Đại hội Thể dục
thể thao thế giới này ta đã phá đƣợc nhiều kỷ lục quốc gia, trong đó có kỷ lục bơi 100m
trƣờn sấp của Tơ văn Vệ với thành tích 56”75, phá kỷ lục của Trƣơng Ngƣ cũ năm 1966
là 56”9; kỷ lục 100m ếch của Nguyễn Mạnh Tuấn và Trần Dƣơng Tài v..v…
Năm 1985 Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc đã đƣợc tổ chức tại hà Nội. Trong
Đại hội này, mơn thi đấu bơi đ ã có hàng chục kỷ lục quốc gia đƣợc lập. đội bơi thành phó
Hồ Chí Minh đã giữ vị trí vơ địch tồn quốc.
Năm 1988, Đội tuyển bơi lội Việt Nam lần thứ 2 tham dự Đại hội Olympic. Tại

Đại hội Olympic 24 Sêun (Nam Triều Tiên) chỉ có hai vận động viên tham dự và mặc dù
không lọt vào chung kết, nhƣng đã lập đƣợc kỷ lục mới ở Việt Nam với cự ly 200m ếch:
2’39”69 của Quách Hoài nam và 100m bƣớm 1’07”96 và 200m bƣớm 2’3”69 của Kiều
Oanh. Năm 1990 đội bơi của Việt Nam tham dự Đại hội Thể dục thể thao Châu Á tổ
chức tại bắc Kinh. Dự Đại hội có 3 vận động viên (Nguyễn Kiều Oanh, Trƣơng Hải
Phong, Trần Vinh Quang), cả 3 vận động viên đều lập kỷ lục quốc gia mới.
Năm 1991 chúng ta có 4 vận động viên tham dự SEA Games tổ chức tại Philippin.
Tuy thành tích đứng ở vị trí thứ 7/10 nƣớc Đông Nam Á, nhƣng cũng đã lập đƣợc các kỷ
lục Quốc gia mới. Cho đến nay qua các SEA Games 17, 18, 19, vị trí bơi lội của Việt
Nam vẫn chỉ xếp ở hàng thứ 7 và chƣa dành đƣợc 1 huy chƣơng bơi lội nào. Điều đó địi
hỏi Hiệp hội thể thao dƣới nƣớc cũng nhƣ mỗi cán bộ huấn luyện viên cần phải phấn đấu
rất cao mới có thể đƣa đƣợc nền bơi lội nƣớc ta sánh vai với các nƣớc khu vực và châu
lục.
SEA Games 30 của Đồn Thể thao Việt Nam có 9 vận động viên tham dự ở 6 nội
dung. Sau vòng loại, chúng ta có 7 vận động viên giành quyền vào chung kết là Huy
Hoàng, Kim Sơn, Mỹ Thảo, Ánh Viên, Thanh Bảo, Nguyễn Paul và Phƣơng Trâm 23
vàng, 27 bạc, 25 đồng
CÂU HỎI
1. Trình bày nguồn gốc mơn bơi lội?
2. Trình bày sự phát triển mơn bóng bàn trên thế giới qua các thời kỳ?
3. Trình bày sự phát triển mơn bóng bàn ở việt nam qua các thời kỳ?

Khoa Cơ Bản

7


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP
 Giới thiệu chƣơng
Giúp sinh viên nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật cơ bản của kỹ thuật bơi trƣờn sấp
nhƣ tƣ thế thân ngƣời, động tác đạp chân, động tác quạy tay, phối hợp tay với thở,
phối hợp tay với chân.
 Mục tiêu chƣơng
Thực hiện đƣợc các kỹ thuật cơ bản của môn bơi trƣờn sấp
Vận dụng các kiến thức đã học vào tập luyện và thi đấu
Tự giác tập luyện tích cực hơn để hình thành kỹ năng, kỹ xảo hồn thiện kỹ
thuật của bản thân
 Nợi dung
2. Các động tác kỹ thuật
2.1. Làm quen với nƣớc, phƣơng pháp thở nƣớc và thả nổi
Cách xuống và lên bể bơi.

Hình 2.1 - Cách xuống
Cách lên

Hình 2.2 - Cách lên

Khoa Cơ Bản

8


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH


Tập nín thở lâu dƣới mặt nƣớc
Động tác này rất quan trọng, bởi vì, nếu ngƣời học bơi khơng biết nín thở và
nằm ngang trên nƣớc và lƣớt nƣớc thì khơng thể tập bơi đƣợc. Hãy tập nín thở
dƣới nƣớc (Càng lâu càng tốt, tƣ thế nhƣ hình vẽ), nín thở ít nhất từ 10 giây -20
giây trở lên (nhẩm đếm). Nắm thành bể, hít thật sâu, ngồi xuống, đầu chìm trong
nƣớc, nín thở càng lâu càng tốt.
Tập hít, thở dƣới nƣớc
Cách hít thở khi bơi khác với trên bờ. ngƣời tập cần phải tập nhiều lần cho
quen. Nắm thành bể hoặc chống gối, gập ngƣời lại, mặt úp xuống nƣớc “thổi” hết
khơng khí, tống hơi ra thành những bọt khí trong nƣớc (thở ra). Sau đó, bãnh hãy
ngẩng đầu lên hay nghiêng đầu qua một bên há miệng (hít vào) bằng miệng và mũi
(Chủ yếu bằng miệng, vì tránh khơng cho nƣớc vào mũi).
Nắm thành bể, hụp lên hụp xuống nhiều lần, liên t ục (hụp xuống thổi bong
bóng ra, trồi lên há miệng hít hơi vào).
Tập nổi ngƣời
Mực nƣớc ngang bụng, hít vào thật sâu rồi nín thở, ngồi xuống ơm gối,
khoanh trịn nhƣ quả trứng. Lúc đầu ngƣời sẽ chìm, nhƣng từ từ thân ngƣời sẽ nổi
hẳn lên.

Hình 2.3 - Tập nổi ngƣời
Khi ngƣời nổi hẳn lên, ngƣời tập duổi tay và chân thẳng ra nhƣ tấm ván và
khi nào hết hơi, ngƣời tập co chân lại, đứng lên.

Khoa Cơ Bản

9


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP


BM31/QT02/NCKH

Hình 2.4 - Tập nổi ngƣời
Lƣớt nƣớc
Bƣớc 1: Tựa lƣng vào thành bể, hít hơi vào, nín thở.
- Hãy duỗi thắng tay về phía trƣớc.
- Hai tay khép sát 2 bên tai, thu nhỏ 2 vai tạo thành mũi nhọn (ít bị cản nƣớc)

Hình 2.5 - Bƣớc 1 Lƣớt nƣớc
Bƣớc 2: Mặt úp xuống nƣớc.
- Ngƣời hơi nghiêng về phía trƣớc.
- Đƣa mơng lên cao, co 2 chân lên cao.

Hình 2.6 - Bƣớc 2 lƣớt nƣớc
Bƣớc 3. Đạp mạnh vào thành bể. Phóng mình về phía trƣớc. Duỗi thẳng chân.

Hình 2.7 - Bƣớc 3 lƣớt nƣớc

Khoa Cơ Bản

10


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

Bƣớc 4. Thân ngƣời nằm thẳng, lƣớt nhẹ nhàng trên mặt nƣớc.

Hình 2.8 - Bƣớc 4 lƣớt nƣớc

Tập đứng lên
- Khi đang lƣớt nƣớc, muốn đứng lại.
- Ngƣời tập hãy co 2 chân về phía trƣớc ngực. Kéo 2 tay về phía sau. Quạt
nƣớc từ trƣớc ra sau bằng cả hai tay.
- Sau đó lấy thăng bằng, đứng thẳng lên (thật dễ dàng).

Hình 2.9 - Tập đứng lên
2.2. Động tác chân và tay
- Động tác chân: Có hai nhiệm vụ chính.
- Giữ thăng bằng cho cơ thể trên mặt nƣớc.
- Tạo thêm một phần lực đẩy cơ thể về phía trƣớc.
Quan trọng kỹ thuật của động tác đập chân bơi trƣờn sấp là:
Hai chân duỗi thẳng tự nhiên, hai mũi bàn chân hơi xoay chúc vào nhau để sử
dụng má trong bàn chân nhằm tăng thêm diện tích đập nƣớc, cổ chân thả lỏng, khớp
hông phát lực trƣớc, dùng đùi kéo theo cẳng chân, bàn chân để đập vút xuống dƣới
(theo kiểu vút roi) luân phiên giữa hai chân.
Biên độ đập nƣớc rộng khoảng 30cm - 40cm, Bàn chân và cẳng chân khi đập
nƣớc không đƣợc nhô lên khỏi mặt nƣớc. Đồng thời đập chân nên tạo ra một ít bọt

Khoa Cơ Bản

11


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

nƣớc trắng và gọn. Hiệu quả động tác đập chân quyết định bởi việc phát lực vút chân
và độ linh hoạt của khớp cổ chân.

Khi đập chân xuống, đùi phát lực để ép đùi xuống dƣới. Do t ác dụng của quán
tính, lúc này cẳng chân và bàn chân vẫn tiếp tục di chuyển lên trên làm cho khớp gối
gập lại một góc khoảng 150 0. Khi hết lực quán tính, do đùi ép xuống kéo theo cẳng
chân và mu bàn chân đập nƣớc xuống dƣới. Chính lúc này tạo ra hai loại lực, một lực
làm cho cơ thể nổi lên một lực thành phần đẩy cơ thể tiến ra phía trƣớc.
Do vậy, khi nâng chân lên cần phải dùng một lực tƣơng đối nhỏ. Song đập chân
xuống cần phải dùng lực lớn mới có thể tạo ra đƣợc lực tiến và lực nổi lớn.

Hình 2.10 - Giai đoạn co chân
Động tác tay: Một chu kỳ động tác tay có thể chia làm hai phần: phần hiệu lực
và phần chuẩn bị.
- Giai đoạn vào nƣớc
- Giai đoạn tỳ nƣớc (ôm nƣớc)
- Giai đoạn quạt nƣớc
- Giai đoạn rút tay ra khỏi mặt nƣớc
Phần chuẩn bị gồm có giai đoạn tay chuyển động trên khơng về phía trƣớc.
Tƣ thế ban đầu vào nƣớc:
Khi tay vào nƣớc, khuỷu tay hơi co lại và cao hơn bàn tay, các ngón tay khép và
duỗi thẳng tự nhiên, ngón tay đƣa vào nƣớc từ trên mặt nƣớc chếch xuống dƣới ở
trƣớc đầu và lịng bàn tay nghiêng ra ngồi vào nƣớc ở trục vai phía trƣớc đầu. Động
tác vai thả lỏng tự nhiên.
Khi cơ thể quay nghiêng, cánh tay cũng vừa đúng nằm ở phía dƣới thân ngƣời.
Nhƣ vậy, sẽ làm cho động tác quạt nƣớc có hiệu quả hơn. Thứ tự của động tác vào
nƣớc nhƣ sau: ngón tay, bàn tay, cẳng tay, cánh tay.
Tỳ nƣớc (Ôm Nƣớc):
Sau khi vào nƣớc, tích cực vƣơn xa ra phía trƣớc ở dƣới nƣớc, đồng thời bắt
đầu gập dần cổ tay, khuỷu tay, khi khuỷu tay co lại thông qua động tác xoay trong
củakhớp vai mà hơi khuỳnh dần ra ngoài. Đồng thời phải giữ cho khuỷu tay cao hơn
bàn tay.


Khoa Cơ Bản

12


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

Hình 2.11 - Giai đoạn tỳ nƣớc
Khi kết thúc động tác ôm nƣớc để chuyển sang động tác quạt nƣớc, cánh tay tạo
với mặt nƣớc một góc khoảng 40 0 , bàn tay và cẳng tay gần vng góc với mặt nƣớc
lúc này khỷu tay co lại ở góc khoảng 150 0. Tồn bộ cánh tay giống nhƣ đang ơm một
quả bóng lớn trƣớc mặt.
Quạt nƣớc:
Động tác quạt nƣớc đƣợc bắt đầu lúc cánh tay tạo với mặt nƣớc 40 0 đến khi
quạt ra sau để tạo cánh tay thành góc 15 0 - 200 với mặt nƣớc ở phía sau vai. Đây là giai
đoạn tạo ra lực tiến chủ yếu của cơ thể, giai đoạn này đƣợc chia thành hai giai đoạn
nhỏ là kéo nƣớc (từ lúc bắt đầu quạt nƣớc đến khi cả cánh tay vng góc với mặt
nƣớc) và giai đoạn đẩy nƣớc (từ lúc cánh tay vng góc với mặt nƣớc tới khi tạo với
mặt nƣớc góc 15 0 - 200 ở phía sau vai).
Rút tay khỏi nƣớc:
Sau khi kết thúc quạt nƣớc, quán tính của động tác đẩy nƣớc làm cho cánh tay
nhanh chóng tiếp cận mặt nƣớc. Nhân đà đó, ngƣời bơi nên dùng sức ở cánh tay để
nâng cánh tay lên khỏi mặt nƣớc.

Hình 2.12 - Rút tay khỏi nƣớc
Động tác rút tay khỏi nƣớc cần phải nhanh và không đƣợc dừng, đồng thời nên
mềm mại, cẳng tay và bàn tay cố gắng thả lỏng hết mức.
Tay chuyển động trên không ra trƣớc là sự tiếp tục của động tác rút tay khỏi

nƣớc nên không đƣợc chậm và ngắt quãng.
Khi vung tay động tác phải thả lỏng tự nhiên, cố gắng không làm ảnh hƣởng tới
tƣ thế hình dáng lƣớt nƣớc của cơ thể. Đồng thời phải phối hợp nhịp nhàng với tay
đang làm động tác ở dƣới nƣớc, nữa đầu giai đoạn vung tay ra trƣớc, động tác của
cẳng tay và bàn tay di chuyển tƣơng đối chậm và thƣờng ở phía sau, khuỷu tay tiếp tục
co lại.
2.3. Phối hợp tay- chân
Kỹ thuật phối hợp tay và chân chính xác, hợp lý là một trong những yếu tố làm
cho cơ thể tiến về phía trƣớc với tốc độ đều.
Phối hợp tay và chân hợp lý sẽ tạo điều kiện các cơ bắp ở hai vai tích cực tham
gia vào động tác hiệu lực.

Khoa Cơ Bản

13


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

2.4. Phối hợp tay - chân - thở
Khi bơi trƣờn sấp có thể thở hai bên hoặc một bên. Một chu kì động tác tay
thực hiện một lần thở ra và một lần hít vào.
- Có hai cách thở chính
- Hít vào thở ra liên tục
Động tác thở thực hiện cuối giai đoạn quạt nƣớc. Ngƣời bơi quay đầu về hƣớng
bên, trong lúc một tay bắt đầu vào nƣớc và tay kia hoàn thành quạt nƣớc. Lúc này bắt
đầu hít vào, sau đó quay đầu về vị trí cũ và thở ra từ từ trong nƣớc.
Thở ra bằng miệng và một phần qua mũi, thở ra phải từ từ khi kết thúc thì phải

thở mạnh và hết. Hít vào bằng miệng mà khơng qua mũi, vì qua mũi nƣớc sẽ tràn qua
hốc mũi gây phản xạ sặc nƣớc. Hít vào phải nhanh và sâu.
- Thở ra hít vào và nhịn thở
Cách này khác với cách thở trên là sau khi hít vào thì nhịn thở. Khi đầu quay về
hƣớng định thở thì bắt đầu thở ra, lúc miệng nhơ lên khỏi mặt nƣớc thì lập tức hít vào,
hít vào xong, đầu quay về vị trí cũ và nhịn thở cho đến lúc quay đầu về hƣớng bên thì
thở ra. Thở ra yêu cầu phải nhanh, mạnh và hết, hít vào phải sâu.

Hình 2.13 - Phối hợp 2 tay có thở
2.5. Kỹ thuật xuất phát
Tƣ thế chuẩn bị:
Khi xuất phát, hai chân đứng ở phần trƣớc của mặt bục, điểm rơi của trọng tâm
cơ thể ở sát mép trƣớc của bục xuất phát. Ở tƣ thế này trọng tâm mất ổn định và thân
ngƣời sẽ đổ về phía trƣớc. Vì vậy ở tƣ thế chuẩn bị, vận động viên phải đặt hai bàn
chân tách ra song song khoảng cách giữa hai bàn chân rộng bằng hơng. Ngón chân cái
bám sát vào mép bục để tránh bị trƣợt chân, gối hơi gấp, gập khớp hông, làm cho thân
ngƣời gần song song với mặt nƣớc. hai tay duỗi xuống ra phía sau, trọng tâm rơi vào
điểm sát mép trƣớc của bục và ở khoảng giữa hai bàn chân.
Bật nhảy:
Bắt đầu từ gập gối, bật mạnh chân, vung tay, t hân ngƣời giữ tƣ thế ngang bằng
với nƣớc. Hiệu quả của động tác này phụ thuộc vào ba điểm sau:

Khoa Cơ Bản

14


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH


Hình 2.14 - Tƣ thế xuất phát
Sự phối hợp giữa động tác vung tay và đạp chân: Động tác vung tay về phía
trƣớc làm tăng thêm sức mạnh cho chân đạp ra sau, cũng nhƣ hiệu quả.
Bay trên không:
Động tác bay trên không phụ thuộc vào động tác vào nƣớc, vì vậy khi bay trên
khơng, cần có động tác chuyển thân để thân ngƣời từ tƣ thế đầu cao hơn chân lúc bật
ra khỏi bục xuất phát, lật xuống thành tƣ thế đầu thấp hơn chân khi vào nƣớc.
Vào nƣớc:
Tƣ thế thân ngƣời phụ thuộc vào độ lao sâu khi vào nƣớc và tƣ tế bay trên
không. Vào nƣớc nông sẽ nổi lên mặt nƣớc sớm, quãng lƣớt nƣớc ngắn, tốc độ giảm
nhanh. Điều đó thích hợp với xuất phát khi bơi trƣờn sấp cự ly ngắn.

Hình 2.15 - Vào nƣớc
Lƣớt nƣớc:
Khi vào nƣớc, thân ngƣời nên giữ hình dạng lƣớt nƣớc, có độ căng thẳng nhất
định và dùng bàn tay điều khiển độ sâu lƣớt nƣớc. Khi tốc độ lƣớt nƣớc sấp xỉ tốc độ
bơi thì bắt đầu làm động tác đập chân để cơ thể nổi lên mặt nƣớc rồi bắt đầu quạt tay.
2.6. Kỹ thuật quay vò ng
Bơi tiến vào tay chạm tì vào thành bể, khi cịn cách bể khoảng 5m phải chú ý
tăng tốc độ bơi đồng thời phán đoán, điều chỉnh làm sao cho tay thuận chạm vào thành
bể, ở vị trí đầu cao hơn trọng tâm cơ thể. Khi chạm tay vào thành bể, khuỷu tay phải
co dần lại, đƣa trọng tâm cơ thể vào sát thành.
Quay ngƣời:
Do điểm tì của tay trên thành bể cao hơn trọng tâm và động tác co chân đã tạo
thành ngẫu lực làm cho đầu nhô lên khỏi mặt nƣớc và hai chân đƣa vào sát thành bể .
Nhân cơ hội đó. Thở vào và dùng sức của tay đẩy thành bể để làm cho thân trên đổ
ngƣợc lại với chiều tiến vào thành bể của chân.
Cùng lúc đó vung tay ra trƣớc và đặt lên thành bể ở vị trí cách mặt nƣớc khoảng
15cm – 20cm. cơ thể nhanh chóng chìm vào trong nƣớc. Kết thúc động tác quay ngƣời


Khoa Cơ Bản

15


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

180 0 , thân ngƣời vẫn ngữ tƣ thế hơi nằm nghiêng, chân phải ở trên, chân trái ở dƣới,
hai tay duỗi thẳng trƣớc khép song song, dùng sức của hai chân đạo mạnh vào thành
bể duỗi thẳng khớp hông, gối vào cổ chân. Khi đạp chân lƣớt nƣớc, thân ngƣời xoay
dần từ tƣ thế nằm nghiêng sang tƣ thế nằm sấp và lƣớt nƣớc.

Hình 2.16 - Kỹ thuật quay vịng bơi trƣờn sấp
2.7. Kỹ thuật về đí ch
Một bộ phận nào đó của cơ thể vận động viên phải chạm vào thành bể mỗi lần
bơi hết chiều dài bể bơi và khi về đích.
CÂU HỎI ƠN TẬP
* Làm quen vời nƣớc, phƣơng pháp thở nƣớc và thả nổi
1. Trình bày cách thở dƣới nƣớc và thả nổi ?
2. Trình bày cách lƣớt nƣớc và đứng lên ?
* Động tác chân và tay, Phối hợp tay và chân và có thở
1. Phân tích yếu lĩnh kỹ thuật của tƣ thế thân ngƣời, động tác đập chân, động
tác quạt tay, phối hợp tay với thở của kiểu bơi trƣờn sấp.
2. Phân tích các khâu khó của kỹ thuật bơi kiểu trƣờn sấp.
* Kỹ thuật xuất phát, kỹ thuật quay vịng, kỹ thuật về đích
1. Phân tích yếu lĩnh kỹ thuật các giai đoạn của kỹ thuật xuất phát ?
2. Phân tích yếu lĩnh kỹ thuật các giai đoạn của kỹ thuật quay vòng?

3. Kỹ thuật về đích trong bơi trƣờn sấp?

Khoa Cơ Bản

16


CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP

BM31/QT02/NCKH

BÀI TẬP
* Làm quen vời nƣớc, phƣơng pháp thở nƣớc và thả nổi
1.Thực hiện cách hít thở dƣới nƣớc và thả nổi.
2.Thực hiện chân đạp thành hồ thả nổi và lƣớt nƣớc.
* Động tác chân và tay, Phối hợp tay và chân và có thở
1. Tập ngoại khóa phát triển tố chất thể lực nhƣ mềm dẽo, sức mạnh của tay,
sức bền và sức nhanh tần số quạt tay để phục vụ cho việc nắm bắt kỹ thuật và nâng cao
thành tích bơi lội.
2. Tự phân tích những sai sót kỹ thuật của bản thân và đề suất các phƣơng án
sửa chữa các sai sót đó.
* Kỹ thuật xuất phát, kỹ thuật quay vịng, kỹ thuật về đích
1.Tập ngoại khóa phát triển tố chất thể lực nhƣ mềm dẽo, sức mạnh của tay, sức
bền và sức nhanh tần số quạt tay để phục vụ cho việc nắm bắt kỹ thuật và nâng cao
thành tích bơi lội.
2.Tự phân tích những sai sót kỹ thuật của bản thân và đề suất các phƣơng án
sửa chữa các sai sót đó.

Khoa Cơ Bản


17


CHƢƠNG 3: LUẬT BƠI LỘI

BM31/QT02/NCK

CHƢƠNG 3: LUẬT BƠI LỘI
 Giới thiệu chƣơng
Cung cấp một số luật bơi lội trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản, biết
thực hành và vận dụng phƣơng pháp trọng tài, tổ chức thi đấu. Có khả năng tham gia cho
mọi phong trào trong trƣờng học các cấp ở các cơ sở.
 Mục tiêu chƣơng
Trang bị cho sinh viên hệ thống những kiến thức và kỹ năng cơ bản luật bơi,
phƣơng pháp tổ chức thi đấu và trọng tài. Có thể tự nghiên cứu và tham gia các phong
trào thể thao xã hội tổ chức .
Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học về luật bơi, vận dụng trong các hoạt
động phong trào tổ chức thi đấu thể dục thể thao đáp ứng với các yêu cầu phát triển thể
dục thể thao trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Có tinh thần, trách nhiệm cao đối với cộng đồng, xã hội sau khi học.
NỘI DUNG LUẬT BƠI LỘI
Điều 1. Điều hành các cuộc thi đấu.
1.1. Ban điều hành đƣợc cơ quan lãnh đạo chỉ định có quyền hợp pháp giải quyết
tất cả các vấn đề không đƣợc ấn định trong Luật đƣợc đặt ra cho Trƣởng ban trọng tài,
Trọng tài điều hành và các trọng tài khác; có quyền hỗn cuộc thi và đƣa ra những chỉ
dẫn phù hợp với điều luật đã đƣợc thừa nhận để tiến hành cuộc thi.
1.2.1. Ở Thế vận hội Olympic và các giải Vô địch Thế giới, Ban thƣờng vụ FINA
sẽ chỉ định số trọng tài tối thiểu để diều hành thi đấu:
- Trọng tài điều hành.
- Giám sát phòng máy.

- Trọng tài kỹ thuật.
- Xuất phát.
- Trƣởng trọng tài quay vòng.
- Trọng tài quay vòng.
trọng tài xác định kỷ lục.
- Thƣ ký.
- Báo xuất phát lỗi.

Khoa Cơ Bản

18


CHƢƠNG 3: LUẬT BƠI LỘI

BM31/QT02/NCKH

- Phát thanh.
1.2.2. Đối với tất cả các cuộc thi đấu quốc tế khác cơ quan quản lý sẽ chỉ định số
lƣợng trọng tài nhƣ trên hoặc ít hơn nếu có sự thoả thuận với ban tổ chức quốc tế hoặc
khu vực có thẩm quyền.
1.2.3. Ở những nơi khơng có thiết bị tính giờ tự động thì sẽ đƣợc thay thế bằng 1
tổ trƣởng trọng tài bấm giờ, mỗi đƣờng bơi có 3 trọng tài bấm giờ và 2 trọng tài bấm giờ
dự bị.
1.2.4. Phải có một tổ trƣởng trọng tài đích và các trọng tài đích khác khi khơng có
thiết bị tính giờ tự dộng hoặc 3 đồng hồ bấm giờ ở 1 đƣờng bơi.
1.3. Bể bơi và các thiết bị kỹ thuật dùng cho Thế vận hội Olympic và các giải vô
địch thế giới phải đƣợc đại diện của FINA cùng với thành viên của Uỷ ban kỹ thuật bơi
kiểm tra và chấp thuận hợp thức trƣớc các cuộc thi bơi.
1.4. Khi có sự dụng các thiết bị ghi hình dƣới nƣớc cho vơ tuyến truyền hình thì

thiết bị đó phải đƣợc điều khiển từ xa và khơng che khuất tầm nhìn hoặc hƣớng bơi của
vận động viên đồng thời không đƣợc làm thay đổi hình dáng bể bơi hoặc làm mờ các
vạch dấu ở bể bơi theo quy định của FINA.
Điều 2. Trọng tài
2.1. Trọng tài điều hành
2.1.1. Trọng tài điều hành có toàn quyền kiểm tra và điều hành đối với những
trọng tài khác phê chuẩn sự phân công nhiệm vụ và hƣớng dẫn họ lƣu ý đến những đặc
điểm riêng hoặc các quy định liên quan đến cuộc thi. Trọng tài điều hành phải áp dụng có
hiệu lực tất cả những điều luật và những quy định của FINA và giải quyết các vấn đề liên
quan đến diễn biến thực tế của cuộc thi mà không đƣợc quy định trong Luật.
2.1.2. Trọng tài điều hành có thể can thiệp vào tất cả các giai đoạn của cuộc thi để
đảm bảo cho những quy định của FINA đƣợc tuân thủ và xử lý tất cả khiếu nại liên quan
đến cuộc thi đang tiến triển.
2.1.3. Khi sử dụng các trọng tài đích mà khơng có 3 đồng hồ bấm giờ một đƣờng
bơi, trọng tài điều hành sẽ quyết định bố trí trọng tài ở những nơi cần thiết. Nếu có hệ
thống tính giờ tự động và đang vận hành thì sẽ dùng để tham khảo theo quy định tài Điều
13 của Luật bơi.

Khoa Cơ Bản

19


×