Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động KPKH cho trẻ 4 5 tuổi trường MN minh lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.32 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HẬU LỘC
TRƯỜNG MÀM NON MINH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON MINH LỘC
NĂM HỌC 2020-2021

Họ và Tên: Nguyễn Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Minh Lộc
SKKN thuộc (môn): Chuyên môn


HẬU LỘC, NĂM 2021
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý
luận............................ ......................................................................3
2.2. Thực trạng......................................................................................................4
2.3. Các giải pháp thực hiện ...............……..…………….……...........................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………..…………………..........17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận…………………………………………..………………………..17


3.2. Kiến nghị…………………………………...……………………………...18
Tài liệu tham khảo.
Danh mục.



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, nó giúp trẻ nhỏ phát triển đầy đủ về thể chất, nhận thức, tình
cảm xã hội và thẩm mỹ ngay từ bước chân đầu đời chập chững. Những kỹ năng
mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non tại ngôi
trường sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này cho trẻ. Đồng thời
mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng
diễn đạt rõ ràng, và hình thành hứng thú đối với việc đến trường. Khi đến trường
Mầm non, kinh nghiệm xã hội của trẻ ngày càng được mở rộng hơn và phong
phú hơn khi trẻ được giao tiếp với bạn và người lớn trong quá trình sinh hoạt và
hoạt động hàng ngày để trẻ tích lũy được kiến thức cho sự phát triển sau này của
trẻ.
Hoạt động khám phá khoa học là phương tiện để trẻ được giao lưu và bày
tỏ nguyện vọng của mình, hình thành cho trẻ các kỹ năng quan sát và nhận xét
về sự vật hiện tượng xung quanh, từ đó giáo dục trẻ có thái độ đúng đắn với
thiên nhiên, đối với trẻ mầm non nói chung, trẻ 4-5 tuổi nói riêng “Học bằng
chơi - Chơi mà học”, trẻ vốn rất hiếu động, tò mò và ham học hỏi về thế giới
xung quanh. Trong khi chơi trẻ sẽ học để lĩnh hội các khái niệm ban đầu về các
tri thức, qua đó bước đầu hình thành về phẩm chất đạo đức nhân cách trẻ,
khuyến khích trẻ tích cực trong việc khám phá thế giới xung quanh, phát triển tư
duy, phân tích tổng hợp so sánh, phân loại khái quát. Để đạt được các mục tiêu
trên rất cần sự hướng dẫn, giúp đỡ, phù hợp từ phía giáo viên. Trong những năm
gần đây việc cho trẻ khám phá khoa học đã có những đổi mới, giáo viên đã có

sự chú trọng nhất định trong việc tổ chức hoạt động, trải nghiệm cho trẻ. Tuy
nhiên trong quá trình khám phá khoa học vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều nội dung
khám phá trong một hình thức tổ chức, điều này làm cho các hoạt động khám
phá trở nên gị bó, nặng nề, q tải, dẫn đến trẻ không được tham gia khám phá,
trải nghiệm phù hợp với khả năng của mình. Vì vậy khơng có cơ hội phát triển ở
trẻ các kĩ năng khám phá, điều này khiến tơi ln trăn trở tìm ra các giải pháp
hay để giúp trẻ học tốt khám phá khoa học, trẻ khám phá tốt cả về môi trường tự
nhiên, mơi trường xã hội, địi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan, khả
năng cảm nhận của trẻ phải rất tinh tế và nhạy bén, trẻ biết quan sát, nhận biết
chính xác, so sánh, phân tích những biểu tượng, kết quả mà trẻ thu nhận được,
tất cả phải trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn.
Thông qua hoạt động khám phá khoa học trẻ sẽ được tự mình trải
nghiệm, thực hiện, từ đó trẻ sẽ tự mình đặt ra các câu hỏi như thế nào? vì sao?
tại sao?... Dần dần trẻ sẽ hiểu ra những điều trẻ khám phá là cơ sở cho sự phát
triển toàn diện của trẻ.
Đáp ứng được những yêu cầu đã đề ra, là một giáo viên mầm non tôi ý
thức được rằng mình phải có những phương pháp và những hình thức tổ chức
phù hợp lấy trẻ làm trung tâm trong q trình dạy trẻ có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu của bậc học trong thời kì đất nước đang trên đà phát triển. Việc
nâng cao hiệu quả cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi hoạt động khám phá khoa học ở
trường mầm non là một vấn đề vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
1


Xuất phát từ những lí do trên bản thân là một giáo viên đang trực tiếp làm cơng
tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tôi luôn suy nghĩ và đã quyết định lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa
học cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Minh Lộc Năm học 2020 - 2021”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu

giáo lớp 4-5 tuổi ở trường mầm non Minh Lộc, huyện Hậu Lộc.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo lớp 4-5 tuổi ở trường mầm non Minh Lộc, huyện Hậu Lộc.
Năm học 2020 - 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Xây dựng cơ sở lí thuyết,nhằm nghiên cứu thực trạng giả thuyết và tổ
chức thử nghiệm, cải tạo thực trạng ấy theo lý thuyết đã được xây dựng, nghiên
cứu, tham khảo các tài liệu hướng dẫn chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục, nội
dung phương pháp cho trẻ khám phá khoa học.
- Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm:
+ Phương pháp thực hành: Là thao tác với đồ vật, đồ chơi, trẻ sử dụng và
phối hợp các giác quan, làm theo sự hướng dẫn của giáo viên, để phát triển các
giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
+ Phương pháp dùng trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố
phù hợp để kích thích trẻ tự rèn luyện hứng thú hoạt động tích cực giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tịi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra.
+ Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi, lặp lại các động tác, lời
nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức đã được
thu nhận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Là phương
pháp khảo sát để nắm bắt được số trẻ đạt và chưa đạt, tìm hiểu nguyên nhân để
có giải pháp thực hiện một cách phù hợp.
- Phương pháp đàm thoại: Thông qua đối thoại, dùng lời nói và sử dụng hệ
thống câu hỏi để trao đổi với đối tượng được truyền đạt về nội dung trẻ được tìm
hiểu từ đó giúp trẻ ghi nhớ sâu hơn nội dung bài mình đã học
- Phương pháp tích hợp: Tiến hành lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động
học khác nhằm giúp trẻ khắc sâu nội dung được cung cấp.

- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Thu thập, mơ tả, phân tích, so sánh,
phân loại, tổng hợp dữ liệu ở dạng số từ đó rút ra những quy luật chi phối, hình
thành và phát triển của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nêu gương - đánh giá:
+ Nêu gương: Khen thưởng, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, biểu dương
trẻ là chính, nhưng khơng lạm dụng.
+ Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc khơng đồng tình của người
lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét.
2


Khơng sử dụng các hình thức phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý
của trẻ.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non nói chung, trẻ 4-5 tuổi nói riêng,
xuất phát từ đặc điểm tâm, sinh lí trẻ thì việc cho trẻ hoạt động khám phá khoa
học là không thể thiếu, hoạt động khám phá khoa học có tác dụng giáo dục về
mọi mặt như: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động. Khám phá khoa học là phương tiện
giao tiếp, giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời cũng là cơng cụ
của tư duy. Vì vậy các nhà giáo dục đã sử dụng nhiều phương pháp để cho trẻ
được tiếp cận với thế giới xung quanh. Thông qua hoạt động khám phá khoa
học, cô đưa trẻ đến với thế giới thiên nhiên đa dạng phong phú và hấp dẫn, giúp
trẻ hiểu biết về xã hội đang đổi mới từng ngày, từng giờ trong sự nghiệp và xây
dựng tổ quốc, giúp trẻ luôn hướng tới cái thiện, ấn tượng về cái đẹp và những
cảm xúc chân thành, những phẩm chất tốt đẹp về nhân cách con người.
Bản thân tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để đưa trẻ đến với hoạt
động khám phá khoa học một cách tự nhiên nhất, giúp trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động một cách mạnh dạn, tự tin, sáng tạo. Đồng thời phát triển hoàn
thiện hơn nữa những kỹ năng tư duy, khả năng ghi nhớ có chủ đích, tưởng

tượng, sáng tạo và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Từ những vai trị cụ thể đó thì dạy trẻ hoạt động khám phá khoa học là rất
quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Khám phá
khoa học khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm hiểu,
khám phá thế giới xung quanh, với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế
giới tự nhiên. Ở giai đoạn này, giáo viên không nhất thiết phải dạy hoặc giải
thích những gì trẻ nhìn thấy và đang làm mà kích thích trẻ quan sát, xem xét,
phỏng đoán các sự vật, hiện tượng xung quanh và thảo luận, chia sẻ điều trẻ nhìn
thấy, điều trẻ nghĩ, hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc.
Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý trẻ 4-5 tuổi ln có nhiều thay đổi. Tư
duy ngôn ngữ của trẻ phát triển dần hồn thiện. Trong q trình sống trẻ tích lũy
được nhiều kinh nghiệm và xuất hiện sự tự nhận thức ở trẻ. Trẻ ở tuổi này lĩnh
hội các biểu tượng khái quát về sự vật hiện tượng, hiểu được mối quan hệ và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Nếu được giáo dục một cách đúng đắn trẻ không
những chỉ lĩnh hội tri thức về sự vật, hiện tượng xung quanh mà còn học được
cách tiếp cận đối tượng, cách thức khám phá sự vật hiện tượng trong thế giới
xung quanh. Q trình khám phá mơi trường đã tạo điều kiện để trẻ phát triển
thể chất, thẩm mỹ, đạo đức và lao động, hướng dẫn trẻ khám phá khoa học.
Khám phá khoa học là phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ
nhằm tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh. Để trẻ thích ứng
với mơi trường, nhận thức về mơi trường, tích cực tham gia cải tạo môi trường
thỏa mãn nhu cầu khám phá và phát triển bản thân.
Để giúp trẻ làm tốt vai trị chủ thể của q trình khám phá thế giới xung
quanh giáo viên cần cho trẻ khám phá và nhận ra những nét đặc trưng của vật
sống, đồ vật và những sự vật hiện tượng quan sát được bằng cách sử dụng các
3


giác quan một cách thích hợp, cho trẻ xem xét những nét giống nhau và khác
nhau của các sự vật hiện tượng, cho trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật

hiện tượng xung quanh, dành thời gian cho trẻ tự khám phá, trải nghiệm và chia
sẻ, bày tỏ ý kiến của mình, khích lệ trẻ suy nghĩ về những gì chúng đang nhìn
thấy, đang làm và phát triển những suy nghĩ, ý tưởng của mình và quan tâm đến
môi trường thế giới xung quanh.
Sử dụng câu hỏi gợi mở để giúp trẻ phát triển tư duy, sự linh hoạt, sáng
tạo của mình, cho phép trẻ được hoạt động và làm những công việc phục vụ cho
bản thân trẻ. Vì những cơng việc đó có thể là những bài học và trải nghiệm tốt
cho trẻ về khoa học, tạo cho trẻ môi trường hoạt động khám phá khoa học phong
phú, đa dạng với các đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy
khám phá khoa học với trẻ nhỏ là q trình tích cực tham gia hoạt động thăm dị,
tìm hiểu thế giới tự nhiên.
2.2. Thực trạng
* Thuận lợi.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Huyện ủy,Ủy ban nhân dân huyện,của
Phòng giáo dục, UBND xã, các ban ngành đoàn thể đã tạo điều kiện cho nhà
trường đã có phịng chức năng, phịng học đủ theo quy định, có máy chiếu để tạo
cơ hội cho cơ và trẻ tiếp xúc với những phương pháp dạy và học tốt hơn khu bếp
ăn bán trú một chiều hợp vệ sinh được thiết kế phù hợp, khuôn viên sạch đẹp, có
sân chơi rộng rãi khang trang, tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho trẻ được
học tập, vui chơi, từ đó cung cấp cho trẻ những biểu tượng thể hiện sự hiểu biết
của mình về thế giới xung quanh trẻ, các nhóm, lớp đầy đủ trang thiết bị phục vụ
cho các hoạt động của trẻ. Đặc biệt được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường và sự ủng hộ của đồng nghiệp giúp đỡ tôi thực hiện tốt cơng tác
chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Trường mầm non Minh Lộc thuộc vùng ven biển nên đã tận dụng được
nhiều nguồn nguyên liệu, phế liệu từ vỏ chai, vỏ của nhiều sinh vật biển như:
ngao, sò, ốc…để phục vụ cho việc làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt
động. Qua đó giáo viên có thể lên kế hoạch, mục tiêu, nội dung,của từng chủ đề
phù hợp với trình độ, năng lực sư phạm của mình và sự hứng thú tiếp thu của trẻ
để lên tiết dạy nhằm đem lại hiệu quả cao cho môn học.

- Năm học 2020 – 2021 được sự phân công trực tiếp phụ trách nhóm lớp
4-5 tuổi bản thân ln nhận được sự ủng hộ,quan tâm nhiệt tình của Ban Giám
Hiệu nhà trường, về việc tạo điều kiện cơ sở vật chất,chuẩn bị đầy đủ đồ dùng
,đồ chơi cho cô và trẻ. Học sinh nhìn chung các cháu đều khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, thích khám phá cái mới lạ, tơi nắm được đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
Nên thuận tiện cho việc truyền thụ kiến thức.
- Bản thân ln có tinh thần trách nhiệm,luôn yêu nghề mến trẻ,đối xử
công bằng với trẻ xứng đáng là người mẹ hiền thứ 2 của trẻ. Được phụ huynh tin
tưởng và trẻ yêu quý.
- Bản thân ln tìm tịi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho
hoạt động khám phá khoa học và hoạt động vui chơi của trẻ.
- Phụ huynh ln ủng hộ nhiệt tình kết hợp cùng với nhà trường và giáo
viên để đạt kết quả cao trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
4


* Khó khăn.
- Minh lộc là một xã đơng dân, kinh tế nhiều thành phần, đa dạng ngành
nghề, đời sống nhân dân về mặt bằng chung chưa ổn định, chưa chú trọng đến
việc học tập của con cái. Là một xã ven biển luôn hứng chịu những hậu quả do
thiên tai, nên ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của địa phương.
- Về cơ sở vật chất, tuy đã được đầu tư xây dựng một khu trung tâm khang
trang sạch sẽ, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tối đa cho trẻ hoạt động,
học, chơi, khám phá và trải nghiệm theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm, mật độ dân số đông, tỷ lệ huy động học sinh đến trường cao.
- Trẻ chưa có nề nếp,thói quen trong giờ hoạt động khám phá khoa
học,chưa thực sự hứng thú tham gia hoat động .
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến vấn đề học của con em
mình, phó mặc cho nhà trường và cơ giáo, coi nhẹ chương trình học của trẻ. Đa
số phụ huynh đi làm ăn xa để các cháu ở nhà với anh chị hoặc ông bà nên việc

phối hợp với phụ huynh chưa được thường xuyên, trẻ còn nói tiếng địa phương
nhiều, khả năng tiếp thu, giao tiếp chưa đồng đều. Nên phần nào đó ảnh hưởng
đến quá trình học tập của các cháu.
- Mơi trường giáo dục ở một số gia đình cịn hạn chế phần nào cũng ảnh
hưởng đến tâm sinh lý trẻ dẫn đến khả năng tiếp cận hoạt động khám phá khoa
học chưa cao.
- Tư duy, trí nhớ, kinh nghiệm sống của trẻ cịn hạn chế dẫn đến tình trạng
trẻ nói chưa rõ ràng, chưa mạch lạc, đơi khi cịn chưa chính xác tiếng phổ thơng.
- Một số trẻ cịn nhút nhát, hiếu động khơng tích cực hoạt động, khả năng
tiếp thu chậm.
Từ những khó khăn trên là giáo viên trực tiếp đứng lớp 4-5 tuổi B8 tôi đã
tiến hành khảo sát với số trẻ là 31 cháu của lớp, về biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động khám phá khoa học cụ thể cho thấy.
* Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng đầu năm học.
Nội dung đánh giá
Tổng
Kết quả
số trẻ
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động
31
29
93,5
2
6,5

Trẻ chú ý quan sát, lắng nghe
31
29
93,5
2
6,5
Trẻ biết so sánh, phân loại
31
29
93,5
2
6,5
Trẻ biết dự đoán và suy luận
31
28
90,3
3
9,7
Trẻ biết trải nghiệm
31
28
90,3
3
9,7
* Nguyên nhân
+ Đối với giáo viên
Giáo viên chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong hình thức tổ chức hoạt
động khám phá khoa học lấy trẻ làm trung tâm. Tổ chức các hoạt động còn độc
lập, tách rời, mang nặng cung cấp kiến thức cho trẻ, chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo ở trẻ, chưa sâu rộng tạo môi trường để trẻ được học

tập, vui chơi, trải nghiệm, tham quan khám phá ở mọi lúc, mọi nơi. Đồ dùng, đồ
chơi còn ít thẩm mỹ chưa cao.
+ Đối với trẻ
5


Nhiều trẻ còn chưa hứng thú trong hoạt động khám phá khoa học, nề nếp
thói quen chưa thường xun. Trí nhớ, tư duy, so sánh, phân loại của trẻ còn
chậm, trẻ cịn nói tiếng địa phương, nói ngọng chưa phát âm chuẩn khả năng
tiếp thu khám phá khoa học của trẻ chưa đồng đều nên gặp nhiều khó khăn.
+ Đối với phụ huynh
Nhận thức của một số phụ huynh học sinh về hoạt động học chưa đúng,
xem nhẹ chương trình học của trẻ. Đa số phụ huynh đi làm ăn xa để các cháu ở
nhà với ông bà, anh chị nên việc phối hợp với phụ huynh gặp khó khăn.
2.3. Các giải pháp thực hiện
* Giải pháp 1: Xây dựng nề nếp thói quen cho trẻ trong học tập.
Trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng, để thực hiện các hoạt
động có hiệu quả thì trước hết các cháu phải chăm ngoan, có nề nếp, mà nề nếp
đối với trẻ khơng phải tự nhiên mà có, điều đó phải dựa vào hướng dẫn, sự dạy
dỗ chỉ bảo của người lớn mà cụ thể là người giáo viên. Để xây dựng nề nếp thói
quen trong học tập của trẻ tôi đã thực hiện như sau:
Phân chỗ ngồi, chia tổ, chia nhóm, trưng cầu ý kiến chọn tổ trưởng, chọn
đội trưởng xếp hàng ra vào lớp, khi chia tổ tôi đã phân chia số trẻ hợp lý, đồng
đều về số trẻ cũng như sắp xếp trẻ yếu ngồi bên cạnh trẻ khá, giỏi để trẻ học tập
ở bạn, thi đua cùng bạn. Nhiều trẻ khi ngồi học cịn ít tập trung, chú ý quan sát,
nề nếp cịn lơn xộn. Tơi đã đi sâu tìm hiểu tâm lý của trẻ, thấy trẻ thích học
nhưng cũng chóng chán, vì vậy mà tơi ln ưu tiên cho việc lựa chọn hình thức
thi đua giữa các tổ, và áp dụng một số trò chơi tĩnh, động để áp dụng sự hứng
thú của trẻ.
Ví dụ: Rèn cho trẻ ngồi đúng chỗ, khi trẻ đang đi lại tự do tôi dùng hiệu

lệnh hoặc sử dụng nhạc cho trẻ về đúng vị trí ngồi của mình. Khi cho trẻ xếp
hàng tơi sử dụng trị chơi “Thi xem tổ nào nhanh hơn” Tôi thấy trẻ tập chung,
nhanh nhẹn, hứng thú kết quả lại cao.
Ngồi ra tơi cịn chú ý hướng dẫn trẻ cách xung phong giơ tay phát biểu,
cách đứng lên trả lời, luôn được tôi hướng dẫn, và được lập đi lập lại nhiều lần,
giải pháp này tôi đã chú trọng ngay từ đầu năm học, thói quen ở đây khơng chỉ
là chăm ngoan, đúng lúc, đúng chỗ mà cịn có thói quen biết lao động tự phục vụ
có sự hướng dẫn của cơ như. Sắp xếp kê bàn ghế, lấy và cất đồ dùng, đồ chơi
đúng nơi quy định, đi vệ sinh đúng giờ và đúng chỗ, yên lặng trong giờ ăn, giờ
ngủ... Sau khi thực hiện giải pháp trên trẻ rất ngoan, có nề nếp, nhanh nhẹn hứng
thú tham gia hoạt động học tập và vui chơi.
Ví dụ: Trong lớp mỗi khi thực hiện các hoạt động. Nếu trẻ chưa tập trung
chú ý, một số trẻ cịn hiếu động nghịch thì tơi sẽ sắp xếp các bạn đó ngồi bên
cạnh những bạn ngoan và bằng các thủ thuật nghề nghiệp tơi có thể cho trẻ đi
thăm quan mơ hình chủ đề, hay đưa ra những câu đố, những bài hát có nội dung
nói về chủ đề trẻ đang được học để gây sự chú ý của trẻ. Đồng thời tơi động
viên, khuyến khích, khen ngợi trẻ sau mỗi hoạt động và ở giờ đón, trả trẻ.
Qua việc xây dựng nề nếp thói quen cho trẻ, trẻ ngoan nhanh nhẹn, hứng
thú hơn và có thói quen nề nếp tốt trong tất cả các hoạt động trong ngày.
* Giải pháp 2: Tạo môi trường trong và ngoài lớp học cho trẻ hoạt
động.
6


Để thực hiện tốt việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong mọi hoạt động
học, chơi cũng như tham quam, trải nghiệm giáo viên phải đảm bảo cho trẻ một
mơi trường giáo dục tốt trong đó bao gồm, mơi trường vật chất, mơi trường xã
hội, mơi trường bên ngồi và trong lớp học, ở đó mơi trường vật chất được tạo
nên bởi không gian chứa đựng đồ dùng, đồ chơi, vật liệu và các phương tiện, tôi
đã chú trọng tạo nên mối quan hệ và tương tác giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ

với người lớn xung quanh. Đặc biệt là chú trọng xây dựng cho trẻ một thế giới
tự nhiên, một môi trường học tập, vui chơi tốt nhất ngay tại khu vực lớp và
trường học của trẻ, mà cụ thể là:
Mơi trường ngồi lớp học.
Ngồi sân trường được trồng cây xanh, đồ chơi ngồi trời những hình
ảnh con vật ngộ nghĩnh, sân giao thông, khu vận động với nhiều đồ dùng, đồ
chơi phục vụ cho quá trình vui chơi của trẻ, trang trí ngồi lớp học các góc
truyên truyền, những điều phụ huynh cần biết, về nội dung chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ một cách sâu rộng và khoa học.
Khuôn viên cây xanh, cây cảnh, bồn hoa của bé được bố trí phù hợp
trong khn viên sân trường, trên các bức tường rào được vẽ, trang trí các hình
ảnh mang tính tun truyền cao như. Mơ hình giao thơng, truyện cổ tích, bé
tham gia lao động, bé rửa tay,… Khu vực ngồi hiên tơi xây dựng góc thiên
nhiên là nơi dành cho việc gieo hạt, trồng cây, trồng rau, chăm sóc cây, nhổ cỏ,
lau lá, tưới nước,… Ở đó tơi chuẩn bị những cây hoa, chậu hoa, cây xanh, thùng
trồng rau, những thùng xốp với những hạt đỗ, hạt lạc, hạt rau... Những đồ dùng,
dụng cụ làm vườn dành cho trẻ cũng được chuẩn bị đầy đủ, để sau những giờ
hoạt động học có chủ đích, trẻ lại được đắm mình trong thế giới tự nhiên, để
được trải nghiệm, khám phá. Nhằm khắc sâu kiến thức theo từng chủ đề, thu hút
quá trình hoạt động của trẻ thêm phong phú và đa dạng hơn.
Môi trường trong lớp học.
Thực hiện theo chương trình Giáo dục mầm non, tơi xây dựng kế hoạch
đúng độ tuổi của lớp mình để trang trí lớp theo từng mảng, mang tính mở, kích
thước to nhỏ, độ cao phù hợp để trẻ dễ lấy ra, đính vào ở các góc như (Chủ đề
chính, góc xây dựng - lắp ghép, góc phân vai, góc học tập, góc nghệ thuật,…)
khi vào thực hiện các chủ đề bổ sung đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh phù hợp với
nội dung của chủ đề nhánh, các góc chơi và nội dung bài dạy, trang trí các góc
chơi vừa tầm với trẻ để có thể thay đổi dễ dàng theo từng chủ đề tơi ln có cách
bố trí sắp xếp, trưng bày đồ dùng, đồ chơi sao cho hợp lý, hấp dẫn, ngăn nắp,
gọn gàng. Các đồ dùng, đồ chơi trưng bày phù hợp với chủ đề bày quanh lớp,

vừa tầm với trẻ để khi hoạt động trẻ sẽ tự lấy được đồ dùng, đồ chơi, hoạt động
xong trẻ biết tự cất đồ dùng, đồ chơi đúng quy định.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” cần trang trí tranh ảnh chủ đề chính, chủ đề
nhánh lần lượt về gia đình cho trẻ quan sát như: Gia đình thân yêu của bé,
Những người thân trong gia đình, Gia đình tơi sống chung một mái nhà, Nhu
cầu của gia đình tơi. Đối với các chủ đề nhánh cơ trang trí các nhánh theo kế
hoạch thực hiện để trẻ quan sát và tất cả các tranh này đều được treo ở vị trí phù
hợp, thuận tiện cho trẻ quan sát.
7


Ví dụ: Tơi phân loại lơ tơ, Tranh lơ tơ về chủ đề gia đình xếp vào một ơ,
như: Những người thân trong gia đình, Gia đình tơi sống chung một mái nhà,
Nhu cầu của gia đình tơi. Lơ tơ xếp vào một ô phân loại, xếp gọn gàng, để trẻ dễ
tìm thấy, dễ lấy.
Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động trồng cây, chăm sóc cây,
nhặt cỏ, lau lá cây, tưới nước, ngồi ra cịn là nơi cho trẻ trải nghiệm về vật
chìm, vật nổi, thăm quan, quan sát về thế giới tự nhiên như: Xây dựng góc thiên
nhiên có các cây xanh như cây vạn niên thanh, cây hoa bỏng, cây sống đời, cây
hoa đồng tiền, cây lan ý, dàn giây leo…
Bố trí giá sách chủ yếu là vẽ hình ảnh nhân vật, con vật, cây cối, hoa lá,
quả, cỏ cây... Tranh ảnh vừa tầm với trẻ để trẻ có thể xem (Có thước chỉ cho trẻ
xem tranh) tôi sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khơ, hoa lá ép khơ, các loại hạt…Có
gắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được
những sản phẩm từ những đồ chơi ấy, ngồi ra tơi cịn tận dụng những vỏ hến,
ốc, trai, sò, lon bia, hộp bánh, vải vụn,…Sẵn có ở địa phương, vệ sinh sạch sẽ
đảm bảo an toàn để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ ở các góc, theo chủ đề phong
phú vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm.
Tạo môi trường cho trẻ phải chú ý đảm bảo sức khỏe và an toàn cho trẻ
cần coi trọng hàng đầu. Mơi trường cần có đủ điều kiện về không gian, thời gian

và phương tiện để trẻ hoạt động thực sự.
Với biện pháp tạo môi trường học tập cho trẻ tôi đã thu được kết quả lớp
học khang trang xắp xếp bố cục ở các góc gọn gàng, khoa học, trẻ lĩnh hội được
kỹ năng sống, trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động khám phá khoa học, ngôn
ngữ phát triển tốt trí nhớ, tư duy, sáng tạo của trẻ nhanh nhạy và chính xác hơn.
Tơi ln tạo mơi trường thân thiện tạo cho trẻ một tâm thế thoải mái, trẻ
cảm thấy được tôn trọng và tự tin khi giao tiếp; sự giao tiếp giữa trẻ với trẻ là sự
bình đẳng và thân thiện với nhau. Khi đó tơi đóng vai trị như những người bạn
tâm sự cởi mở gần gũi với trẻ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái tự tin vào bản thân.
Tôi thấy trẻ rất cởi mở khi được trị chuyện với cơ giống như một người bạn và
nói ra cảm nghĩ của mình một cách vô tư và hồn nhiên nhất.
Sau khi thực hiện biện pháp này tơi thấy trẻ rất thích đi học, đến trường,
đến lớp, trẻ yêu trường, lớp của mình hơn, phát huy được tính tích cực của trẻ
khi trẻ được trải nghiệm với môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội.
Đại đa số phụ huynh đều rất phấn khởi khi gửi con em đến trường để trẻ được
học tập và vui chơi trong môi trường thân thiện mà gần gũi với trẻ.
* Giải pháp 3: Chuẩn bị nguyên vật liệu, cách làm và sử dụng đồ
dùng trong hoạt động khám phá khoa học.
Trẻ ở độ tuổi này đặc điểm và nhận thức từ trực quan đến trừu tượng nếu
không có trực quan thì trẻ khó tưởng tượng. Mặt khác, sự chú ý của trẻ còn phân
tán chưa bền vững, đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn sẽ thu hút sự tập trung chú ý
của trẻ vào các hoạt động hơn. Vì vậy, để hoạt động khám phá khoa học đạt kết
quả cao thì hình tượng trực quan, lời nói cụ thể và có hình ảnh minh họa của
giáo viên giúp trẻ cảm nhận, biết được thế giới thiên nhiên một cách dễ dàng
nhất. Đồ dùng trực quan có thể là tranh ảnh, rối rẹt, mơ hình, sa bàn, vật thật,
8


sân khấu…Để làm được đồ dùng trực quan phù hợp, sinh động, sáng tạo trước
hết tôi cần chú ý đến.

Chuẩn bị nguyên vật liệu.
Thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chuyên đề “Xây dựng môi
trường giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm” trẻ học bằng đồ dùng, đồ chơi trực
quan. Nên việc phát động quyên góp nguyên vật liệu là rất cần thiết, nhà trường
tổ chức họp phụ huynh, lớp tôi phát động phụ huynh tận dụng nguyên liệu sẵn
có của địa phương đến quyên góp cho lớp như: Chai nhựa, giấy xốp, vải vụn,
hộp bánh kẹo, hộp mỹ phẩm, hột hạt, vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, sách báo, lịch cũ,
ống giấy,... vừa rẻ tiền, dễ kiếm, vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an tồn cho cơ và trẻ
khi sử dụng. Nguyên vật liệu phổ biến dễ làm tạo ra sản phẩm bền, đẹp, hấp dẫn
và hơn hết được sử dụng hiệu quả (Sử dụng được nhiều hoạt động khác nhau)
như chai nhựa tôi rửa sạch, vải vụn giặt sạch phơi khô, những đồ dùng sắc nhọn
chúng tôi mài để giữ an toàn cho trẻ khi sử dụng
Cách làm đồ dùng.
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” khi dạy đề tài “Một số con vật nuôi
trong gia đình có 2 chân” ngun vật liệu sẵn có như vải vụn khâu thành những
con gà, con vịt sau nhồi bông, con ngan, con ngỗng tôi sử dụng xốp tạo thành
ngan, con ngỗng tơi cịn làm mơ hình, tranh ảnh, …để phục vụ cho hoạt động.
Hay: Chủ đề “Thực vật- tết và mùa xuân” khi dạy đề tài “Quan sát một số
loại rau, củ, quả” tôi đã phát động phụ huynh sưu tầm nguyên vật liệu như: vỏ
cây, cành cây khô, ống hút, vải vụn, xốp, giấy màu... Từ các nguyên liệu trên cô
cùng trẻ làm rau bắp cải, su hào, hoa hồng, hoa cúc, hoa đào, cây cam, cây bàng,
cây xà cừ,...Để trẻ cảm nhận được các màu sắc của từng loại hoa, cây từ đó phát
triển ngơn ngữ và từ mới cho trẻ.
Ví dụ: Chủ đề “Nghề nghiệp” kế hoạch chủ đề nhánh khác nhau. Từ
những nguyên vật liệu sẵn có như thùng sữa, hộp bánh, lon bia, nắp chai, lọ... tôi
dùng kéo cắt thành những mảnh nhỏ dùng keo dán ghép, với nhau thành những
chiếc máy cày, máy cấy, máy gặt, cái bảng, cái bàn, cái ghế, cái sô, con dao xây,
xe chở hàng,... Để làm những chi tiết phụ tôi sử dụng giấy xốp các mầu, giấy
nhăn các phế liệu cũ vẽ các chi tiết và cắt thành hình các họa tiết, để giới thiệu
dẫn dắt trẻ vào bài gây sự hứng thú cho trẻ trong khi học.

Những hoạt động khác tôi sử dụng bằng mô hình từ các loại phế thải hay
bìa cứng tơi đã hướng dẫn cho trẻ để trẻ cùng cô sáng tạo làm ra được những mơ
hình đẹp, sinh động, gây được sự chú ý của trẻ vào giờ học, nên hoạt động mang
lại kết quả cao hơn.
- Đồ dùng của trẻ phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm kích
thích sự hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết của trẻ, một số đề tài tôi thường sử
dụng đồ thật, vật thật hoặc hình ảnh động cho tiết học thêm sinh động.
- Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi kiến nghị với ban giám hiệu nhà
trường trang bị thêm thiết bị dạy học như tranh lô tô, tranh ảnh, máy chiếu, mỗi
hoạt động cần có đồ dùng, đồ chơi đầy đủ.
- Đối với các bậc phụ huynh, làm công tác tuyên truyền tốt để phụ huynh
hỗ trợ thêm đồ dùng, tranh truyện, đặc biệt là tranh và sách, ảnh về các con vật
9


(nếu có), cây cối, hoa lá, các loại quả…Để trẻ được khám phá qua nhiều hoạt
động khác nhau.
Cách sử dụng đồ dùng.
Đồ dùng trực quan không những giúp trẻ khắc sâu kiến thức mà còn giúp
trẻ nhớ một cách đầy đủ và chính xác hơn. Khi sử dụng đồ dùng trực quan cô
phải sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp như vậy sẽ có tác dụng gợi ý khuyến
khích trẻ thể hiện tái tạo lại nội dung của hoạt động mà cơ dạy trẻ, cơ khơng nên
để trẻ nhìn thấy tất cả đồ dùng trong tiết dạy trước khi vào bài, mà cơ phải bí
mật đưa lần lượt đồ dùng của từng phần ra để gây hứng thú cho trẻ.
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật’’ đề tài “Một số con vật ni trong gia
đình” tơi cùng trẻ hát bài hát “Đàn gà con’’ đàm thoại dẫn dắc trẻ vào bài. Sau
đó tơi sử dụng những con gà tôi tự làm (gà mẹ, gà con) và các chi tiết phụ như
cỏ cây, hoa lá, ngôi nhà, đống rơm tạo thành mơ hình, sa bàn để dạy hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ, sử dụng đàm thoại nội dung trị chơi gây hứng thú.
Ví dụ: Chủ đề “Nghề nghiệp” khi dạy trẻ tìm hiểu về một số nghề tơi sử

dụng hình ảnh trong ty vi hay mơ hình theo nội dung bài học để dẫn dắt vào bài
sau đó tơi sử dụng sa bàn. Với hình thức tổ chức hiện nay, thời đại công nghệ
tiên tiến. Việc sử dụng một số loại như ty vi máy chiếu, ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong hoạt động, thông qua cảnh quay, hình ảnh đưa lên màn hình
tạo sự thay đổi, mới lạ, hấp dẫn cho trẻ, những cảnh vật xung quanh rất sống
động hình ảnh lơi cuốn, màu sắc đẹp, giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động
một cách tích cực hơn.
Khi giới thiệu đến nội dung bài học theo chủ đề nhánh, tơi đưa hình ảnh
ra để giới thiệu dẫn dắt trẻ chú ý và lôi cuốn trẻ theo trình tự nội dung hoạt động,
ta có thể đưa hình ảnh quay sẵn phù hợp nội dung của hoạt động từ đó gây sự
hứng thú cho trẻ.
Đối với đồ dùng, đồ chơi được phát và tự làm khi đưa vào sử dụng trong
hoạt động khám phá khoa học, tôi thấy trẻ hào hứng, hứng thú vào hoạt động
hơn, trẻ hiểu biết nhiều, quan sát rất tốt, tìm rất nhanh các vật mẫu cô đã đưa ra,
so sánh và phân tích một cách rõ ràng, rành mạch ngơn ngữ, đặc biệt là các câu
đố về các con vật, các cây hoa, các loại quả. Tư duy của trẻ cũng nhanh và chính
xác hơn.
Với hoạt động làm và sử dụng đồ dùng trực quan tôi đã làm được rất
nhiều đồ dùng, đồ chơi để phục vụ hoạt động, sử dụng đồ dùng trực quan trong
hoạt động khám phá khoa học tơi thấy trẻ rất hứng thú, tích cực tham gia hoạt
động và ghi nhớ khắc sâu hơn nội dung, kiến thức mà cơ chuyển tải.
* Giải pháp 4: Hình thức tổ chức tiết dạy linh hoạt, nhẹ nhàng lấy trẻ
làm trung tâm.
Với mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm, xem trẻ là chủ thể của quá trình hoạt
động, dựa trên sự hiểu biết, hứng thú nhu cầu của trẻ mà tôi đưa ra nội dung bài
dạy, kiến thức sao cho phù hợp với trẻ. Hình thức tổ chức hoạt động học đa
dạng, phong phú tuỳ vào sự sáng tạo của giáo viên để hoạt động học trở nên nhẹ
nhàng, không gị bó, khơng áp đặt trẻ theo đúng cái gọi là “Học bằng chơi, chơi mà
học” của trẻ. Khi tổ chức cho trẻ hoạt động khám phá khoa học cô tạo tình huống
để kích thích trẻ giải quyết thực hiện nhiệm vụ, theo nhóm một cách tích cực,

10


cần linh hoạt trong các hình thức dạy trẻ, có thể là ưu tiên các hoạt động mơ
hình vật thật, sẵn có ở địa phương phù hợp với chương trình giáo dục, ứng dụng
công nghệ thông tin xây dựng giáo án điện tử, trình chiếu pover point để thu hút
trẻ vào hoạt động. Dù là hình thức nào thì các câu hỏi cũng phải mang tính gợi
mở, kích thích tính tư duy, tìm tịi, sáng tạo của trẻ..
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài “Trị chuyện gia đình thân yêu của bé”
- Cách tiến hành
Tôi gây hứng thú cho trẻ bằng cách cho trẻ đi thăm quan triển lãm tranh,
tranh về chủ đề gia đình, trị chuyện với trẻ về nội dung tranh, trẻ kể các thành
viên trong gia đình mình, tơi hướng trẻ vào hoạt động, cho trẻ về vị trí ngồi.
Bằng thủ thuật của mình cơ đưa tranh 1 ra:
- Tranh 1: Gia đình có hai thế hệ (Bố mẹ và các con)
Cô cho trẻ quan sát bức tranh, nhận xét nội dung của bức tranh?
Cô cùng trẻ đàm thoại về nội dung bức tranh.
Cô đặt câu hỏi gợi mở để trẻ tư duy sáng tạo.
Cô gợi ý cho trẻ trả lời, trẻ dưa ra ý kiến của mình.
(Cơ khái qt lại nội dung, kiến thức)
Cơ khen trẻ động viên trẻ kịp thời.
- Tranh 2: Gia đình có ba thế hệ (Ơng bà, bố mẹ, các con)
Cơ cho trẻ lên khám phá hộp quà.
Cô cùng trẻ quan sát bức tranh về gia đình có ba thế hệ.
Cơ cùng trẻ nhận xét về nội dung của bức tranh.
Cô đặt câu hỏi gợi mở để trẻ tư duy suy nghĩ, trẻ hội ý tổ và đại diện trả
lời (Cô khái quát lại nội dung của bức tranh),
Cô khen trẻ động viên trẻ kịp thời.
- Tranh 3: Gia đình gồm bốn thế hệ (Ông bà, bố mẹ, các con, các cháu)
Cơ cho trẻ quan sát bức tranh gia đình

Cơ cùng trẻ nhận xét về nội dung bức tranh, đàm thoại về nội dung bức
tranh, trẻ được đưa ra ý kiến của mình (Cơ khái qt lại nội dung bức tranh)
Cơ luôn khen trẻ động viên trẻ.
- Mở rộng, so sánh
- Tích hợp hoạt động học và lồng ghép chuyên đề vào tiết dạy một cách
liên hoàn, lấy trẻ làm trung tâm
- Củng cố, giáo dục
Kết thúc: Cho trẻ chơi trò chơi theo nội dung và theo chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề “thế giới động vật” đề tài “Trò chuyện về một số con vật
ni trong gia đình...” tơi đã tiến hành như sau.
Tổ chức cho trẻ đi tham mơ hình trang trại kết hợp đàm thoại trò chuyện
về các con vật nuôi đặt các câu hỏi đàm thoại cùng trẻ, cho trẻ về vị trí mà cơ
giáo đã xây dựng hình thức tổ chức.
Cơ đọc câu đố nói về con gà? Trẻ trả lời.
Ai có nhận xét gì về con vật này? (Trẻ nói tên, đặc điểm của con vật đó)
Bạn nào có ý kiến khác? Trẻ có ý kiến.
Con vật này như thế nào (sống ở đâu, có mấy chân, đẻ trứng hay đẻ con?)
11


Ni gà để làm gì? (lấy thịt, lấy trứng), chế biến như thế nào? để có thịt gà
ăn chúng ta phải làm gì?
Gà thuộc loại gì (gia súc hay gia cầm?). Cô gợi mở cho trẻ trả lời.
Cô khen trẻ động viên trẻ kịp thời.
Cô củng cố và khái quát lại.
- Cô đưa tranh về con vịt cho trẻ quan sát.
Ai có nhận xét gì về bức tranh này?
Cơ đặt câu hỏi mở, gợi ý, hướng dẫn trẻ trả lời, khai thác tư duy của trẻ lấy
trẻ làm trung tâm.
So sánh điểm giống và khác nhau...?

- Đối tượng khác đưa ra cơ thay đổi hình thức đưa đồ dùng hoặc tranh ảnh
gây hứng thú, tập trung của trẻ, tránh trẻ nhàm chán...
Trò chuyện hết các đối tượng của nội dung tiết dạy, cô cho trẻ mở rộng kể
tên một số con vật..., so sánh..., chơi các trò chơi (tĩnh, động)..., cô củng cố,
khen trẻ động viên trẻ, chuyển hoạt động khác.
Khi đặt câu hỏi chú ý cho trẻ thời gian để trẻ trả lời, khơng vì thấy trẻ trả
lời chậm mà trả lời thay cho trẻ, như vậy sẽ kìm hãm khả năng tư duy của trẻ, cô
gợi mở cho trẻ trả lời. Khi tổ chức linh hoạt các hình thức khám phá khoa học
lấy trẻ làm trung tâm, tôi thấy trẻ rất hứng thú trong các hoạt động, số trẻ chưa
đạt u cầu khơng cịn, trẻ đạt u cầu tăng lên rất nhiều.
Qua hình thức tổ chức tiết dạy linh hoạt, nhẹ nhàng lấy trẻ làm trung tâm,
tôi thấy trẻ tích cực tham gia hoạt động và trẻ ghi nhớ sâu, hiểu được thế giới
xung quanh trẻ đa dạng, phong phú và muôn mầu sắc.
Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, trẻ khác nhau về thể chất và tâm lý. Do đó
mỗi trẻ có hứng thú, cách tiếp thu và tốc độ học tập khác nhau và trẻ đều có thể
thành cơng. Trẻ học và chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ, hướng dẫn và mở
rộng những gì chúng đang hứng thú và thực hiện. Vì vậy với trẻ ở độ tuổi này
hoạt động khám phá khoa học được tiến hành dưới sự tổ chức của giáo viên,
nhằm giúp trẻ lĩnh hội các tri thức mới đồng thời hình thành và rèn luyện các kĩ
năng nhận thức, kĩ năng xã hội cho trẻ. Vậy để đạt được điều này, mỗi giáo viên
cần nắm vững được sự hứng thú, nhu cầu, khả năng lĩnh hội của từng trẻ trên
lớp. Trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng
nhóm, từng cá nhân trẻ.
* Giải pháp 5: Tích hợp hoạt động khám phá khoa học vào các hoạt
động khác và lồng ghép chuyên đề vào hoạt động khám phá khoa học.
Để phát triển tốt nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động Khám phá khoa
học tơi tích hợp hoạt động khám phá khoa học vào các hoạt động khác và lồng
ghép chuyên đề vào hoạt động khám phá khoa học
Tích hợp khám phá khoa học thông qua các hoạt động khác.
Hoạt động thể chất: Chủ đề động vật. Với đề tài “Bật tách chân, khép

chân qua 5 ô” sau khi trẻ thực hiện xong lượt 1, đến lượt 2 tơi tích hợp cho trẻ
vừa bật tách, khép chân qua 5 ô rồi lên chọn các con vật theo yêu cầu (con vật
sống trong gia đình, con vật sống trong rừng, con vật sống dưới nước). Qua đó
tơi vừa phát triển được sự nhanh nhẹn khéo léo của trẻ vừa giúp trẻ nhớ lại được
đặc điểm của một số con vật quen thuộc.
12


Hoạt động âm nhạc: Âm nhạc khơi gợi cho trẻ ham hiểu biết, tính tị mị,
muốn khám phá về mơi trường xung quanh trẻ. Ví dụ khi dạy trẻ hát bài “Em
yêu cây xanh” tôi đã sử dụng các câu hỏi phụ nhưng mang tính mở, để khắc sâu
hiểu biết của trẻ về môi trường, các hiện tượng tự nhiên như. Cây xanh có ích lợi
gì cho cuộc sống? Điều gì sẽ xẩy ra nếu khơng có cây xanh?...
Hoạt động góc: Tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động tích cực ở các góc
như: góc thiên nhiên, góc xây dựng, góc phân vai, góc truyện tranh, góc nghệ
thuật…
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu đề tài “Một số con vật sống trong gia đình” tơi
tích hợp cho trẻ chơi ở các góc như sau.
- Góc phân vai: Cho trẻ chơi bán hàng - cửa hàng bán gia súc, gia cầm.
Nấu ăn - chế biến các món ăn từ thịt lợn, gà, bị, vịt...
- Góc xây dựng: Cho trẻ xây dựng trang trại gà, vịt, lợn, bị…
- Góc nghệ thuật: Cho trẻ vẽ các loại gà, vịt, lợn, bị…
- Góc học tập: Cho trẻ xem tranh ảnh về các loại động vật sống trong gia
đình.
Thơng qua chơi một lần nữa trẻ sẽ nhớ sâu hơn về đặc điểm, lợi ích và
mơi trường sống của các động vật sống, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn để
bảo vệ môi trường.
Hoạt động ngoài trời: Trong các giờ hoạt động ngoài trời trẻ được tìm
hiểu, khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh mà trong hoạt động học ở
lớp trẻ đã được khám phá và trải nghiệm. Qua các hoạt động khám phá ở ngồi

trời tạo cho trẻ khơng khí thoải mái và hứng thú thêm về sự vật hiện tượng, vì
thế ngồi kiến thức trẻ được biết trong hoạt động học chính thì những khám phá
trải nghiệm ngồi trời được sử dụng một cách có hiệu quả.
Qua việc thực hiện giải pháp này tôi thấy trẻ rất hứng thú, hầu hết các hoạt
động, phát huy được tính tị mị, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ đạt hiệu quả cao hơn
trong hoạt động học tập và vui chơi mà không thấy nhàm chán hay bị động.
Lồng ghép chuyên đề vào hoạt động khám phá khoa học.
Như chúng ta đã biết trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi một ngày ở trường được tham
gia rất nhiều hoạt động, thông qua các hoạt động này giáo viên có thể tổ chức
cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá khoa học. Để gây hứng thú cho trẻ
giáo viên cần tích hợp các hoạt động lồng ghép các chuyên đề vào hoạt động
khám phá khoa học nhưng phải lôgic, hợp lý, linh hoạt, tiết dạy liên hồn thì sẽ
mang lại hiệu quả cao cho trẻ.
- Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 4-5 tuổi trẻ nhanh nhớ, nhưng cũng
chóng qn cơ giáo cho trẻ xem tranh ảnh, đĩa hình về những bài hát nói về chủ
đề trẻ chuẩn bị được khám phá.
Ví dụ: Chủ đề “Trường mầm non” đề tài “Lớp học thân yêu của bé”
Tôi cho trẻ đi thăm quan lớp học, giới thiệu cho trẻ biết tên lớp, tên
trường, lớp học có cơ giáo, có bạn bè, có đồ dùng, đồ chơi, có hoạt động học,
chơi,…Tôi lồng ghép chuyên đề “tiết kiệm năng lượng” trẻ biết tận dụng sử
dụng năng lượng mặt trời, ánh sáng mở cửa thơng thống phịng học, tia nắng
mặt trời sưởi ấm khi mùa đông, biết tiết kiệm điện khi sử dụng, tắt điện khi ra
khỏi phòng,…
13


Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” đề tài “Trò chuyện về một số con vật
sống ở dưới nước” tơi cho trẻ quan sát, trị chuyện mơ hình vườn cây ao cá, qua
đó lồng ghép chuyên đề “giáo dục dinh dưỡng” cho trẻ cần phải ăn đầy đủ chất,
cân đối các nhóm thực phẩm.

Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài “Trò chuyện về những người thân yêu
của bé” trẻ biết được gia đình, các thế hệ của gia đình, trẻ biết chào khi gặp
người lớn, biết nhận quà khi được cho bằng hai tay, biết cảm ơn, biết xin lỗi, biết
lễ phép với mọi người xung quanh, biết công việc của người thân… tôi lồng
ghép chuyên đề “giáo dục kỹ năng sống”. Đối với trẻ nhỏ kỹ năng giao tiếp
trong cuộc sống hàng ngày vô cùng quan trọng làm như thế nào để trẻ lĩnh hội
các kỹ năng ấy, đây chính là nghệ thuật của cơ giáo qua đó cơ lấy tấm gương của
các bạn tốt để làm gương sáng cho trẻ noi theo.
* Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng khám phá khoa học ở mọi lúc,
mọi nơi
Không chỉ dừng lại ở việc cho trẻ khám phá những sự vật, hiện tượng
xung quanh cuộc sống bằng những phương pháp thực hiện trên hoạt động học
mà tôi tận dụng tất cả các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi tơi cảm thấy hợp lí để
giúp trẻ khắc sâu hơn, hiểu sâu hơn các sự vật hiện tượng mà trẻ chưa được
khám phá và trải nghiệm cụ thể:
Trong giờ đón, trả trẻ: Tơi trị chuyện với trẻ tạo tâm thế tốt cho trẻ. Đặc
biệt là trò chuyện về chủ đề đang thực hiện, tôi hướng trẻ vào quan sát, hỏi trẻ
về chủ đề kích thích sự khám phá tìm tịi của trẻ.
Ví dụ: Trong chủ đề thế giới động vật. Chủ đề nhánh: Động vật sống
trong gia đình tơi trị chuyện cùng trẻ, con biết những con vật gì sống trong gia
đình có 4 chân, và đẻ con? Tơi còn dặn dò trẻ như các con về hỏi bố mẹ anh chị
xem những con vật nào trong gia đình có 2 chân 2 cánh và đẻ trứng? Trẻ trả lời
và hứng thú về trao đổi cùng gia đình. Đối với phụ huynh tôi nhờ phụ huynh sưu
tầm tranh ảnh, vật thật và tích luỹ kiến thức cho trẻ về chủ đề đang học.
Trò chơi học tập: Được sử dụng rất nhiều trong quá trình hướng dẫn trẻ
làm quen với khám phá khoa học để củng cố, bổ sung và mở rộng những hiểu
biết của trẻ về các sự vật và hiện tượng xung quanh
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài "Đồ dùng trong gia đình" cơ giáo có thể
sử dụng trị chơi "Chiếc túi kỳ diệu". Cơ giới thiệu cái túi kỳ diệu và các đồ chơi
hấp dẫn trong cái túi đó. Cơ cho trẻ đưa tay vào túi, u cầu khơng được nhìn

vào túi và lấy đồ chơi theo yêu cầu của cô, khi lấy phải giơ tay lên cho cả lớp
kiểm tra. Cô gợi ý nhận xét đặc điểm của từng loại đồ chơi đó.
Hoạt động ngồi trời: Cơ có thể cho trẻ dạo chơi trong sân trường, quan
sát thời tiết, bầu trời ban ngày, thiên nhiên, các hoạt động của vạn vật xung
quanh ta muôn màu sắc...Khi hướng dẫn trẻ dạo chơi thăm quan, cô giáo cần
định hướng rõ mục đích, nội dung cho trẻ làm quen, quần áo gọn gàng, địa điểm
thăm quan thuận lợi cho việc đi lại, tiếp xúc hoạt động của trẻ.
Thông qua hoạt động dạo chơi thăm quan sẽ mở rộng hơn hiểu biết của trẻ
về thế giới xung quanh, cô giáo cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc, tiếp cận với
môi trường sống, các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
thiên nhiên, với cuộc sống xã hội. Nhằm rèn luyện kỹ năng thao tác hành động
14


với đối tượng, giáo dục những phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ, kỹ năng
hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
Hoạt động góc: Làm tái hiện lại những hình ảnh trong lao động hay cuộc
sống sinh hoạt của con người.
Ví dụ: Trị chơi phân vai: bác sĩ, cơ giáo, gia đình. Trong q trình chơi,
cơ giáo nhập vai chơi cùng trẻ, giúp trẻ thể hiện được vai chơi của mình, vận
dụng những hiểu biết trong cuộc sống vào trị chơi một cách sáng tạo như: Bác
sỹ thì trẻ biết khám chữa bệnh, phát thuốc cho bệnh nhân…Cô giáo biết chăm
sóc, dạy trẻ học.
Trong giờ ăn: Giờ ăn là thời điểm trẻ không chỉ được củng cố kiến
thức của hoạt động học cho trẻ khám phá khoa học mà còn được học nhiều hoạt
động khác như: Âm nhạc, văn học (thơ, chuyện), tốn...Thơng qua những thức
ăn hằng ngày của trẻ trong bữa ăn giúp trẻ nhận biết, phân biệt được một số chất
dinh dưỡng trong thức ăn như. Ăn rau, củ, quả cung cấp chất vitamin, ăn tôm,
cua, cá… cung cấp chất đạm, ăn cơm cung cấp chất bột đường,…Từ đó cịn giáo
dục trẻ thói quen trong ăn uống, giữ vệ sinh môi trường chung của lớp học như.

Không nói chuyện riêng trong khi ăn, khơng làm rơi vãi thức ăn. Qua hoạt động
này trẻ nhận biết 4 nhóm chất dinh dưỡng. Giáo dục trẻ mỗi bữa ăn các con cần
ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng để cho cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào,
thông minh học giỏi. Biện pháp này giúp cho trẻ khắc sâu hơn về những gì trẻ
được tìm hiểu, khám phá, qua đó giáo dục trẻ biết liên hệ với thực tế cuộc sống
xung quanh trẻ, biết áp dụng vào thế giới thu nhỏ của trẻ, từ đó biết thể hiện
mình ở mọi lúc, mọi nơi. Qua các hoạt động tơi tích hợp cho trẻ hoạt động khám
phá khoa học, tôi thấy trẻ vui vẻ, phấn khởi thích tham gia vào các hoạt động,
kết quả trên trẻ đạt hiệu quả cao.
* Giải pháp 7: Cho trẻ khám phá khoa học thông qua các thí nghiệm,
thử nghiệm đơn giản.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang có những bước tiến quan trọng. Vì vậy
trẻ mẫu giáo nói chung trẻ 4-5 tuổi nói riêng, cũng cần có những kiến thức bao
qt và chính xác về các lĩnh vực tự nhiên và xã hội là rất cần thiết đối với trẻ.
Khơng phải thí nghiệm nào cũng là một phát minh, tuy nhiên khơng có phát
minh nào là khơng có thí nghiệm. Những thí nghiệm nhỏ, đơn giản dễ tiến hành
nhưng lại đem đến cho trẻ những hiểu biết về thế giới xung quanh. Trong hoại
động khám phá khoa học việc sử dụng các trò chơi, thử nghiệm đơn giản ln
tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tị
mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát, phán đốn và
các năng lực hoạt động trí tuệ, từng bước trẻ sẽ có điều kiện, suy nghĩ những
điều bí ẩn trong cuộc sống. Chính vì vậy mà phương pháp sử dụng các trị chơi
thực nghiệm luôn đạt kết quả cao trong hoạt động khám phá khoa học. Dưới đây
là một số thử nghiệm, thí nghiệm tôi đã tiến hành cho trẻ thực hành và kết quả
thu được rất tốt, trẻ rất hứng thú và say mê.
Ví dụ 1: Thử nghiệm gieo hạt.
Mục đích: Phát triển khả năng quan sát, so sánh, phán đoán. Trẻ nhận biết
quá trình phát triển của cây và các điều kiện sống của cây. Trẻ thích tham gia
vào hoạt động.
15



Chuẩn bị: Hạt giống các loại cây lớn nhanh như hạt rau cải, hạt đậu,…
một số thùng xốp, đất tơi xốp, các đồ dùng làm vườn (xô, chậu, cuốc, cào, bình
tưới nước,...)
Tiến hành: Cho trẻ bỏ đất vào các thùng xốp, thao tác làm tơi đất, làm lỗ.
Gieo hạt giống vào các thùng xốp khác nhau (Có thùng tưới nước, có
thùng khơng được tưới nước).
Quan sát, theo dõi sự lớn lên của cây: nảy mầm, ra lá, vươn cây. Có thể
hỏi trẻ.
Các con có nhận xét gì nào?
Các hạt giống có mọc lên cùng một lúc khơng?
Đốn xem điều gì xảy ra với thùng không được tưới nước? Thùng được
tưới nước. Trẻ theo dõi và mơ phỏng q trình lớn lên của cây.
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các cây (rễ, thân, lá, hoa, quả).
Giải thích và kết luận: Hạt nảy mầm được nhờ gieo xuống đất, có ánh
sáng mặt trời và tưới nước đầy đủ hạt được uống nước trong đất được nảy mầm
lớn thành cây đó là được chăm sóc đầy đủ, nếu khơng được chăm sóc hạt sẽ
khơng nảy mầm được.
Ví dụ 2: Thí nghiệm về vật chìm, vật nổi dưới nước.
Mục đích:
Trẻ biết được vật nặng sẽ chìm, vật nhẹ sẽ nổi, vật nổi, vật chìm tùy thuộc
chất liệu khác nhau, giúp trẻ biết cách sử dụng các loại đồ dùng, dụng cụ trong
cuộc sống hằng ngày.
Chuẩn bị:
Đồ dùng, đồ chơi các mẫu gỗ, hòn sỏi, cục nam châm, một miếng xốp,
giấy, lá cây, … chậu đựng nước sạch.
Tiến hành:
Cho trẻ cầm, sờ các vật đó và đốn xem vật nào sẽ nổi, vật nào sẽ chìm.
Cho trẻ thả các vật đó vào nước và quan sát, Chọn riêng thành những vật

nổi và những vật chìm.
Cơ khuyến khích trẻ so sánh kết quả sau khi thả các vật vào nước với dự
đoán của trẻ.
Kết quả: Qua thí nghiệm, thử nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm
từ những nguyên liệu nặng như: sỏi, đá, cục nam châm…. Sẽ bị chìm khi thả
vào nước, những đồ vật làm từ nguyên liệu nhẹ: lá, gỗ, xốp, giấy… thì nổi trên
mặt nước. Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và
mơi trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi thấy nhận thức của
trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt, đa số trẻ thể
hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát
trẻ tỏ ra nhanh nhẹn, linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của
trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt hơn.
* Giải pháp 8: Công tác phối kết hợp với phụ huynh
Đối với trẻ ở độ tuổi này là nhanh nhớ, chóng quên, nếu khơng được ơn
luyện thường xun thì sau những ngày nghỉ trẻ sẽ qn, vì thế tơi thường xun
trao đổi với phụ huynh về đặc điểm tình hình của trẻ.
16


Thơng qua giờ đón, trả trẻ, tơi có thể trao đổi với phụ huynh về tình hình
trẻ hoạt động ở trường để có những phương pháp, giải pháp, hình thức cho phụ
huynh hiểu rõ việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một việc làm rất cần
thiết trong việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
Ví dụ: Khi con đi học về, bố mẹ có thể hỏi trẻ ở lớp hơm nay các con
được làm gì, học gì? Trẻ có thể kể tìm hiểu những con vật sống trong gia đình có
2 chân, 4 chân, đẻ trứng, đẻ con,...Cho ông bà, bố mẹ biết, các nội dung mà trẻ
được hoạt động trong ngày để phụ huynh nhắc nhở, trị chuyện ơn luyện cho trẻ
để trẻ ghi nhớ những nội dung mà trẻ đã được hoạt động ở lớp.
Qua các buổi họp phụ huynh, qua góc tuyên truyền để phụ huynh hiểu
được tính cách cũng như nhắc nhở trẻ về những kiến thức vừa được hoạt động.

trao đổi với phụ huynh mua những cuốn sách có tranh ảnh về cỏ cây, hoa lá,
những con vật ngộ nghĩnh đáng u, bầu trời bình minh hay trăng trịn, trăng
khuyết, phù hợp với lứa tuổi để trẻ được làm quen với những hình ảnh, từ ngữ
trong những bức tranh, tuyên truyền đến các bậc phụ huynh để giúp trẻ luyện tập
được nhiều hơn, từ đó trẻ có được vốn kiến thức về thiên nhiên, về xã hội phong
phú và đa dạng hơn, trẻ ở vùng quê nên trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên nhiều,
bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố những gì đã có thì hiệu quả việc cho
trẻ hoạt động khám phá khoa học là rất cao.
Sau khi kết hợp với phụ huynh tôi thấy sự khác biệt rất rõ rệt trẻ ngoan
hơn, tư duy ghi nhớ, linh hoạt, sáng tạo tiếp thu bài tốt hơn, mạnh dạn tự tin hơn
khi giao tiếp với mọi người, với cô giáo, bạn bè, trong các hoạt động.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
* Bảng 2: Kết quả sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng
cho trẻ hoạt động khám phá khoa học.
Nội dung đánh giá
Tổng
Kết quả
số trẻ
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt động
31
31
100
0
0

Trẻ chú ý quan sát, lắng nghe
31
31
100
0
0
Trẻ biết so sánh, phân loại
31
31
100
0
0
Trẻ biết dự đoán và suy luận
31
31
100
0
0
Trẻ biết trải nghiệm
31
31
100
0
0
Kết quả sau khi thực hiện áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng cho
trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học lớp mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm
non Minh lộc cho thấy. Số trẻ hiểu và tiếp thu bài tốt, trẻ đạt yêu cầu được tăng
lên rõ rệt, số trẻ chưa đạt u cầu khơng cịn nữa. Số lượng trẻ hứng thú tham
gia hoạt động tư duy, ghi nhớ tăng lên rõ rệt. Trẻ mạnh dạn tự tin và hứng thú
tham gia vào hoạt động khám phá khoa học tốt hơn.

+ Đối với bản thân:
Có kỹ năng tạo được mơi trường phong phú, hình thức tổ chức đa dạng
phù hợp với nội dung của từng chủ đề, có kỹ năng tổ chức tốt môi trường hoạt
động khám phá khoa học một cách tự tin và linh hoạt. Biết tìm tịi và sưu tầm
sách báo, tranh ảnh phù hợp với từng chủ đề. Tích cực làm đồ dùng đồ chơi
phục vụ cho việc dạy và học đặc biệt là hoạt động khám phá khoa học mang tính
17


thẩm mỹ và khoa học. Bên cạnh đó bản thân làm tốt công tác tuyên truyền phối
kết hợp với phụ huynh.
+ Đối với đồng nghiệp:
Với các đồng chí đồng nghiệp có thể học hỏi đúc rút kinh nghiệm đưa
vào hoạt động khám phá khoa học để ngày càng mang lại kết quả cao.
+ Đối với nhà trường:
Sáng kiến kinh nghiệm được nhân rộng và được đồng nghiệp đúc rút kinh
nghiệm đưa vào hoạt động đạt được kết quả cao.
Trên đây là những giải pháp tôi đã áp dụng trong sáng kiến kinh nghiệm
phù hợp với điều kiện của lớp tôi và nhà trường, địa phương mà bản thân tôi
đang công tác.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua việc thực hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ lớp 4-5 tuổi ởTrường mầm non Minh Lộc, huyện Hậu Lộc,
năm học 2020 - 2021, tơi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm để dạy trẻ học
tốt hoạt động khám phá khoa học như:
- Bản thân giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, có năng lực sư phạm,
nắm chắc chun mơn nghiên cứu kỹ các hoạt động, Phải tích cực tìm tòi học
hỏi, nhận thức sâu sắc những nội dung giáo dục và lựa chọn nội dung phù hợp
đưa vào dạy trẻ lớp mình.

- Giáo viên phải có kế hoạch hoạt động cụ thể,lồng ghép, tích hợp khám
phá khoa học một cách hài hòa vào các hoạt động, các thời điểm trong ngày của
trẻ nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Tận dụng mọi cơ hội thời gian để tổ chức, tích hợp khám phá khoa học
vào các hoạt động, thường xuyên cho trẻ tiếp xúc khám phá khoa học ở mọi lúc
mọi nơi.
- Cần cù, chịu khó, sáng tạo tận dụng những nguyên vật liệu sẵn có ở địa
phương để làm đồ dùng, đồ chơi, chuẩn bị đồ dùng trực quan sinh động, phong
phú, hấp dẫn, đa dạng, thẩm mỹ và khoa học.
- Luôn lấy trẻ làm trung tâm trong mọi hoạt động giáo dục, xây dựng tốt
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Đặt học sinh vào vị trí trung tâm của
quá trình dạy học.
- Linh hoạt, sáng tạo,tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc
chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Việc giúp trẻ hoạt động tốt và hứng thú với hoạt động khám phá khoa
học là điều mà giáo viên nào cũng mong đạt được. Vì vậy cần tận dụng các hình
thức, lồng ghép các hoạt động khác sao cho phù hợp, liên hoàn và gây hứng thú
với trẻ.. Bởi vì trong dạy học khơng có hoạt động nào, khơng có phương pháp
nào là duy nhất. Vì vậy để đạt được hiệu quả giáo dục cần phối hợp chặt chẽ các
phương pháp với nhau một cách linh hoạt, sáng tạo đem lại hiệu quả giáo dục
cao nhất.
- Cần trao đổi kinh nghiệm lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng của bạn
bè, đồng nghiệp và tham khảo các tài liệu, sách vở phục vụ cho hoạt động. Đồ
dùng hoạt động cho trẻ phong phú, đa dạng, thẩm mỹ, sáng tạo hấp dẫn với trẻ,
18


rèn luyện kỹ năng cho trẻ, cần tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
- Ln tạo cho trẻ môi trường “học bằng chơi, chơi mà học”, chú ý rèn

cho những trẻ ít nói, chậm hiểu, có phương pháp hướng dẫn cụ thể.
- Đối với trẻ cá biệt ln chú trọng ln quan tâm, khích lệ để trẻ mạnh
dạn, tự tin tích cực tham gia hoạt động và có thói quen nề nếp tốt.
- Bên cạnh đó cần làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường là rất quan
trọng, nó giúp cho trẻ ngày càng tiến bộ, phát triển năng lực khi được rèn luyện
thường xuyên và đồng bộ. Đó là mối quan hệ hai chiều mật thiết cùng chung con
đường cơ bản giáo dục trẻ phát triển hài hòa, toàn diện.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc giúp trẻ phát triển nhận thức thông qua hoạt động
khám phá khoa học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn rất cần sự quan
tâm giúp đỡ tạo điều kiện của nhà trường, đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo, vì
vậy tơi xin có một số kiến nghị sau
* Đối với giáo viên.
Giáo viên cần tìm tịi, học hỏi để có nhiều phương pháp hay trong giáo
dục trẻ, cần đề cao và phát huy hơn nữa việc lấy trẻ làm trung tâm trong mọi
hoạt động, sáng tạo và đổi mới hình thức tổ chức dạy học để trẻ tiếp thu một
cách nhanh nhất. Đổi mới, sáng tạo nhưng không quá máy móc, cơ bản vẫn là
phải phù hợp với trẻ lấy trẻ làm trung tâm.
Phải tích cực làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí mơi trường trong và
ngồi lớp học để phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
* Đối với nhà trường.
Ban giám hiệu cần tham mưu tích cực hơn nữa về trang thiết bị phục vụ
cho việc dạy và học, tạo khuôn viên trường, lớp cho trẻ được trải nghiệm trong
các hoạt động.
Tăng cường mua sắm thêm các đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho nội dung
hoạt động thêm phong phú, kích thích hứng thú và sáng tạo của trẻ trong mọi
hoạt động nói chung, hoạt động khám phá khoa học nói riêng.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập ở đơn vị bạn để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm. Trau dồi phương pháp dạy học giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm.
* Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo.
Thường xuyên cung cấp tài liệu, tập san, tạp chí, mở các lớp học chuyên
đề về chương trình giáo dục mầm non trong đó có hoạt động khám phá khoa
học. Các tiết dạy mẫu để giáo viên được học hỏi đúc rút kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy của mình.
* Đối với ủy ban nhân dân Huyện.
Tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như đồ dùng, đồ chơi
trong và ngồi nhóm, lớp để nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây là một số giải pháp tôi đã thực hiện với hoạt động khám phá
khoa học ở lớp 4-5 tuổi tôi chủ nhiệm tại trường mầm non Minh Lộc,huyện Hậu
Lộc. Mặc dù đã cố gắng để bài sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả tốt nhất,
19


nhưng trong q trình nghiên cứu, thực hiện khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Nên
tơi rất mong hội đồng khoa học cấp trên xem xét, bổ sung để đề tài của tơi được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKH
Minh lộc, ngày 25 tháng 03 năm 2021
TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Loan

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo - Nhà
xuất bản Việt nam.
2. Chương trình giáo dục mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Chương trình Giáo dục mầm non. Số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm
2017, Thơng tư ban hành chương trình giáo dục mầm non.
3. Giáo dục mầm non, NXB ĐHSP.
4. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Mẫu
giáo nhỡ (4-5 tuổi). Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. Tác giả-TS Lê Thu Hương,
PGS- TS. Lê Thị Ánh Tuyết. TS.Trần Thị Ngọc Trâm,
5. Tuyển tập thơ ca, truyện kể, câu đố, trò chơi cho trẻ mầm non nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam. Tác giả Thuý Quỳnh, Phương Thảo.
6. Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn về xây dựng trường mầm non, lấy
trẻ làm trung tâm. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
7. Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non. Tác giả Nguyễn
Thị Nga - Trần Thị Ngọc Trâm. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
8. TS Hồng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xn Giao Giáo trình KPKH.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Loan
Chúc vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm Non Minh Lộc.

TT

1

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

Kết quả

Năm học

xếp loại

đánh giá

đánh giá

(Phòng, Sở,

xếp Loại

xếp loại

Tỉnh ...)

(A,B hoặc

Một số biện pháp năng cao


Phòng

hiệu quả giáo dục bảo vệ

GD&ĐT

C)
B

2017 –
2018

môi trường cho mẫu giáo 4- Huyện Hậu
5 tuổi trường mầm non

Lộc

minh lộc
Minh lộc, ngày 25 tháng 03 năm 2021
Người lập

Nguyễn Thị Loan


×