1.MỞ ĐẦU
1.1, Lí do chọn đề tài
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách của con người. Mục tiêu của
giáo dục Tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành và phát triển toàn diện về
nhân cách cho các em, là cơ sở để học sinh học tiếp các bậc học sau.
Tự phục vụ bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng thúc
đẩy học sinh hoàn thiện nhân cách một cách tốt nhất. Rèn kĩ năng Tự phục
vụ, tự quản cũng là rèn kĩ năng sống, rèn khả năng thích ứng với những thay
đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống, giúp học sinh biết giải quyết các vấn
đề cơ bản một cách tự lập. Vì vậy, khơng có con đường nào khác, giáo viên
chủ nhiệm phải hướng tới rèn kĩ năng tự phục vụ, tự quản cho học sinh.
Rèn kĩ năng Tự phục vụ, tự quản là việc làm cần thiết trong nội dung
đổi mới công tác chủ nhiệm, công tác giáo dục nhân cách học sinh. Chúng
ta phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự phục vụ, tự ý thức, tự
quản lấy chính mình, tổ, lớp mình. Chỉ có như thế nhân cách học sinh mới
được xác lập bền vững. Chất lượng giáo dục của chúng ta mới không bị tụt
hậu, mới sánh ngang tầm các nước trong khu vực, mới đáp ứng được những
yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.
Tuy nhiên, qua thời gian chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy phần lớn các
em thiếu kiến thức về kĩ năng sống, mà trong đó kĩ năng cơ bản nhất là kĩ
năng tự phục vụ, tự quản. Nhiều học sinh thường xuyên vi phạm nội quy,
chưa tự giác học tập, cịn tâm lí ỷ lại vào thầy cô và cha mẹ. Ban cán sự lớp
chưa thật sự hiểu rõ được nhiệm vụ của mình và cũng chưa được bồi dưỡng
khả năng tự quản lớp. Giáo viên quan tâm nhiều đến việc dạy kiến thức cho
học sinh, chưa tập trung nhiều vào giáo dục, trang bị cho học sinh năng lực
tự phục vụ, tự quản và khi đánh giá năng lực, phẩm chất cho HS cịn dựa
trên trực giác của mình. Nhiều cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc rèn
tính tự lập cho con nên các em chưa xác định được cho mình một hướng
đi đúng (ý thức, trách nhiệm) trong học tập và kỉ luật.
Chính vì những lý do trên, tơi mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp
nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh lớp 3” trường Tiểu
học Hải Lộc nhằm nâng cao chất lượng trong cơng tác chủ nhiệm lớp của
mình nói riêng và nhân rộng trong trường nói chung.
1.2, Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này để tìm ra những biện pháp
giúp học sinh lớp 3 nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản
1
- Góp phần đổi mới cơng tác chủ nhiệm lớp cho bản thân, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh tiểu học
nói chung.
- Việc nâng cao năng lực Tự phục vụ, tự quản cho học sinh sẽ giải quyết
được mâu thuẫn giữa nhiệm vụ học tập và ý thức học tập của học sinh.
- Tìm ra những giải pháp phù hợp để làm tốt công tác chủ nhiệm gắn với
việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1 .3, Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này để tìm ra những giải pháp
giúp học sinh lớp 3A trường Tiểu Học Hải lộc nâng cao năng lực tự phục
vụ, tự quản.
1.4, Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện sáng kiến này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
*. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu: sách, báo, tạp chí giáo dục…có liên
quan đến nội dung sáng kiến kinh nghệm
- Nghiên cứu tài liệu về đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học.
*. Phương pháp điều tra:
- Điều tra, khảo sát đối tượng học sinh lớp 3 về khả năng lực tự phục
vụ, tự quản
- Điều tra về thực trạng về khả năng lực tự phục vụ, tự quản của học
sinh lớp 3 trường tiểu học Hải Lộc.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về khả năng lực tự phục vụ, tự
quản của học sinh khối lớp 3 trường tiểu học Hải Lộc.
- Qua việc thực hiện các biện pháp giúp HS lớp 3 nâng cao năng lực tự
phục vụ, tự quản.
* Phương pháp đánh giá.
- Đánh giá thực trạng của vấn đề.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tự phục vụ bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng thúc
đẩy học sinh hoàn thiện nhân cách một cách tốt nhất. Việc hình thành
năng tự phục vụ sẽ giúp các em ý thức được sự cần thiết phục vụ bản thân,
biết tự chăm sóc bản thân, tăng cường tính độc lập; các em sẽ sống có trách
nhiệm hơn đối với chính mình; biết quan sát và làm theo hướng dẫn của
người lớn trong các công việc hàng ngày ở nhà cũng như ở lớp,… Thiếu
năng lực tự phục vụ sẽ dẫn đến hệ luỵ trẻ lười biếng, thụ động và gặp khó
khăn khi tham gia vào các hoạt động của tập thể.
2
Việc rèn học sinh có năng lực tự quản là việc làm cần thiết của giáo
viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm không thể ôm đồm, làm thay mọi việc
của học sinh, không phải lúc nào giáo viên chủ nhiệm cũng có mặt trên lớp
để chỉ đạo những cơng việc thường ngày của lớp. Mặt khác, sự hiện diện
quá nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm sẽ khiến cho học sinh nảy sinh tâm lí
ỷ lại, trơng chờ vào giáo viên chủ nhiệm, thiếu trách nhiệm với bản thân và
với tập thể, làm lu mờ vị trí, vai trị của chính các em ngay tại tập thể lớp.
Nâng cao năng lực Tự phục vụ, tự quản cho học sinh là nâng cao kĩ
năng sống, khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong
cuộc sống của trẻ, giúp học sinh biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách
tự lập.
Trong quá trình giảng dạy, phần lớn giáo viên chỉ quan tâm đến trang
bị kiến thức cho học sinh, chưa thực sự chú trọng vào việc nâng cao năng
lực học tập và rèn kĩ năng sống cho học sinh. Bên cạnh đó, cha mẹ học sinh
mới quan tâm tới việc nhắc nhở con em mình nắm kiến thức bài học, còn
các nội dung khác trong đánh giá học sinh vẫn chỉ là nội dung phụ, chưa
thực sự quan trọng.
2.2, Thực trạng năng lực tự phục vụ, tự quản của học sinh
2.2.1, Thực trạng chung
* Thuận lợi
Giáo viên rất quan tâm đến việc rèn năng lực tự phục vụ, tự quản
cho học sinh.
Ban giám hiệu luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao việc rèn nề nếp học
tập và năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh.
Ban đại diện Cha mẹ học sinh của lớp, trường nhiệt tình, trách
nhiệm; mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh gắn bó chặt chẽ.
* Khó khăn
Học sinh lớp Ba cịn nhỏ, tâm sinh lý chưa hồn thiện, nhận thức
chưa đồng đều, khả năng ghi nhớ chưa cao.
Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều, một số em có khả
năng nhận thức tốt thì nhút nhát, một số em nhận thức cịn hạn chế thì q
hiếu động.
Tiết sinh hoạt cuối tuần cịn mang hình thức, giáo viên nhận xét và
thông báo kế hoạch cho tuần tới.
Một số GVCN tự đánh giá năng lực, phẩm chất cho HS dựa trên
trực giác của mình.
Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục cho các
em những năng lực Tự phục vụ, tự quản.
2.2.2. Thực trạng năng lực tự phục vụ, tự quản của học sinh lớp
3A, trường Tiểu học Hải Lộc, năm học 2020-2021
3
Năm học 2020-2021, tôi được Nhà trường phân công giảng dạy và
chủ nhiệm lớp 3A. Đầu năm học, tôi thiết kế phiếu thăm dò năng lực tự phục
vụ, tự quản và phát cho 35/ 35 học sinh của lớp 3A để lấy ý kiến đánh giá của
cha mẹ học sinh.
PHIẾU THĂM DÒ NĂNG LỰC TỰ PHỤC VỤ, TỰ QUẢN
Họ và tên:.........................
Lớp: 3A
Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học
sinh. Phụ huynh hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem con mình thực hiện ở
mức độ nào? (chỉ chọn 1 trong 3 mức độ)
Mức độ 1: Cần cố gắng (C) ;Mức độ 2: Đạt (Đ);Mức độ 3: Tốt (T)
ST
T
Mức độ
Các biểu hiện cụ thể được quan sát ở năng lực Tự
phục vụ, tự quản
1
2
3
1 HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ
2 HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà
3 HS tự giác hồn thành cơng việc được giao đúng hạn
4 HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
5 HS tự sắp xếp thời gian HT, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lí
6 HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của GV
Sau 2 tuần quan sát, theo dõi và căn cứ kết quả thăm dò từ cha mẹ
học sinh lớp 3A, tôi thu được thực trạng năng lực tự phục vụ, tự quản của
học sinh như sau:
ST Các biểu hiện cụ thể được quan sát ở năng
T
lực Tự phục vụ, tự quản
1
1 HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng
sạch sẽ
Mức đạt được
%
2
%
3
%
7 20.0 18 51.5 10 28.5
2
HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở
trên lớp, ở nhà
13 37,1 15 42.8 7 20.1
3
HS tự giác hoàn thành công việc được giao
đúng hạn
11 31,5 15 42.8 9 25,7
4 HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ HT
19 54.4 11 31,4 5 14,2
HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá
nhân, vui chơi hợp lí
25 57.2 11 31,4 4 11.4
6 HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo
19 54.4 10 28.5 6 17,1
5
4
yêu cầu của giáo viên
Lưu ý: mức độ 1: Cần cố gắng (C); mức độ 2: Đạt (Đ), mức độ 3: Tốt (T)
Từ kết quả trên, tơi phân tích tìm ra những ưu điểm và tồn tại về
năng lực Tự phục vụ, tự quản của học sinh đó là:
- Các em nhận được sự quan tâm hết mực của cha mẹ, thầy cô…
được trang bị tương đối đầy đủ về đồ dùng học tập, môi trường học tập
thân thiện…Song, các em vẫn còn bộc lộ rõ những tồn tại:
- Học sinh chưa biết tự chuẩn bị và tự quản đồ dùng học tập cá
nhân ở lớp, ở nhà.
- Các em chưa thực sự tự giác thực hiện theo yêu cầu nhóm, lớp và cả
giáo viên.
- Việc bố trí thời gian học tập và sinh hoạt chưa phù hợp; kết quả về
học tập cũng không đồng đều.
- Thiếu tự tin khi giao tiếp..
* Nguyên nhân của thực trạng
- Trước hết là do nhận thức của học sinh, một bộ phận phụ huynh
chưa thấy hết vị trí, tầm quan trọng của việc rèn năng lực tự phục vụ, tự
quản của con em mình, thời gian dành cho con cái khơng nhiều vì điều
kiện đi làm ăn xa hoặc đi công ty; e ngại sợ con mình làm hư hỏng, chậm
chạp nên làm thay, làm hộ.
- Học sinh phải học nhiều môn, nhưng môn học nào cũng mới mẻ
đối với các em nên gây nhiều lúng túng cho các em trong mỗi giờ học.
- Học sinh chưa có thói quen trong việc tự chuẩn bị đồ dùng học
tập, chưa biết cách sử dụng bảng con, đồ dùng học tập.
- Hội đồng tự quản lớp chưa thật sự hiểu rõ được nhiệm vụ của
mình và cũng chưa được bồi dưỡng khả năng tự quản lớp cho các Ban tự
quản.
- Giáo viên chủ nhiệm tự đánh giá năng lực, phẩm chất cho học sinh
dựa trên trực giác của mình mà chưa căn cứ vào bảng tham chiếu đánh giá
năng lực học sinh.
Với những biểu hiện trên, lớp học chưa có nề nếp, khơng khí lớp
học nặng nề, giáo viên giảng dạy hết sức vất vả, tiết học kéo dài lấn thời
gian của tiết sau, hiệu quả tiết học không đạt như mong muốn. Trước
những thực trạng trên tơi suy nghĩ và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh lớp mình phụ trách.
2.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh
2.3.1.Thu thập thông tin cá nhân của học sinh và sắp xếp học
sinh theo tổ, nhóm tương đồng
5
a. Thu thập thông tin học sinh: Đầu năm học, khi được phân công
chủ nhiệm lớp 3A, tôi đã tiến hành thu thập thơng tin, tìm hiểu đặc điểm của
từng đối tượng học sinh trong lớp thông qua:
- Hồ sơ học sinh như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu: để nắm được thơng
tin học sinh một cách chính xác và tiện cho việc theo dõi, liên hệ với cha mẹ
học sinh.
- Giáo viên dạy lớp 1: để nắm được đặc điểm của đối tượng học sinh
và ban đầu hỗ trợ cho việc tiếp cận, giúp đỡ học sinh theo từng đặc điểm
riêng biệt của từng em.
- Học sinh trong lớp: nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế của các
em nhằm tạo điều kiện và làm cơ sở xây dựng để các em cùng giúp đỡ nhau
trong học tập cũng như trong sinh hoạt.
- Cha mẹ học sinh: Nhằm nắm được hồn cảnh, cá tính và khả năng
đặc biệt hay những hạn chế của học sinh để có biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ
thiết thực.
b. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh: Qua việc nắm được đối
tượng, đặc điểm học sinh, tôi tiến hành phân loại đối tượng học sinh để đưa
vào sổ kế hoạch công tác chủ nhiệm, cụ thể:
- Học sinh gặp hồn cảnh khó khăn
- Học sinh khuyết tật
- Học sinh cá biệt về đạo đức
- Học sinh có khả năng nhận thức tốt
- Học sinh hạn chế về khả năng nhận thức
* Đối với những học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn: Tổng số
học sinh khó khăn trong lớp 05 em, trong đó có 01 em đặc biệt khó khăn,
để giúp đỡ các em đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện học tập tôi đã lập
danh sách đề nghị nhà trường hỗ trợ trang phục, sách vở cho các em từ
quỹ khuyến học của nhà trường. Riêng các em khó khăn, tơi tiến hành rà
sốt lại để biết mặt khó khăn của từng học sinh, từ đó xây dựng biện pháp
như “Gây quỹ giúp đỡ bạn nghèo của lớp” để giúp đỡ bạn.
* Đối với những học sinh khuyết tật (lớp không có đối tượng học sinh
này)
* Đối với học sinh cá biệt về đạo đức
- Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa
bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lơi kéo….
Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được…
- Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học
sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách
phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê
kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em
trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình. Tạo mối quan hệ bạn bè cho các
6
em dần dần gắn bó với nhau vì đối với các em học sinh cá biệt về đạo đức
thì ít khi hòa đồng với bạn bè xung quanh, tạo cho đối tượng học sinh này
có cơ hội giúp bạn một việc dù nhỏ. Từ đó, các em sẽ được bạn bè quý mến
hơn và ngược lại đối với cả lớp cũng phải có thái độ ân cần giúp đỡ bạn
bằng lời động viên, cổ vũ để giúp bạn dần hoàn thiện mình.
* Đối với học sinh hạn chế về nhận thức
- Tìm hiểu ngun nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những mơn
nào. Có thể là ở gia đình các em đó khơng có thời gian học tập vì phải làm
nhiều việc hoặc em đó bị hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.
- Tôi lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu vào những thời gian ngoài giờ
lên lớp như: 15 phút đầu giờ, giờ ra chơi hoặc cuối mỗi buổi học,...
+ Đối với học sinh bị hổng kiến thức, tôi thống kê theo môn, nội dung
bị hổng và tập trung các em lại thành nhóm yếu theo mảng kiến thức. Bản
thân tôi cùng học với các em những lúc ra chơi hàng ngày có thể dùng hình
thức trị chơi, thi đố vui, thi tìm nhanh… vừa giúp các em được giải trí mà
cịn tiếp thu được kiến thức bị hỏng (việc làm này đòi hỏi mỗi giáo viên phải
hết sức nhiệt tình, linh hoạt trong cách tổ chức cho từng nhóm được luân
phiên giúp đỡ). Sau lúc cùng học giáo viên có yêu cầu nhỏ cho từng nhóm
yếu nghiên cứu và xem nội dung cụ thể nào đó và lần sau báo lại cho cô và
các bạn cùng nghe. Như thế các em sẽ thực hiện nhiệt tình hơn và điều
khơng thể thiếu trong lúc này là lời khen cho những em thực hiện tốt lời
dặn, như vậy lần sau các em sẽ tiếp tục thực hiện tốt hơn, dần dần lấp được
những chỗ hổng về kiến thức của các em một cách nhẹ nhàng.
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được
nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong qua trình lên lớp.
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm ở nhà để học sinh khá giỏi
giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ theo nhóm nhà gần nhau. Tổ chức cho các
em thi đua đôi bạn cùng tiến ở lớp, hướng dẫn các em cách học cách giúp đỡ
bạn.
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như
sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các
em.
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt
chí, xấu hổ trước bạn bè.
Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng
phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với
phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then
chốt.
c. Phân tổ trong lớp
7
- Trên cơ sở thu thập thông tin, tôi tiến hành phân học sinh theo tổ,
nhóm.
- Giữa các tổ, nhóm có sự đồng đều về số lượng, tương đương về giới
tính, xếp loại học tập và rèn luyện cũng như nơi ở.
- Sau đó, tơi trao đổi cùng các thành viên trong tổ để bầu ra một bạn có
khả năng nhận thức tốt, nhanh nhẹn, nói to, rõ ràng làm tổ trưởng, nhóm
trưởng.
2.3.2. Xây dựng Hội đồng tự quản lớp
Đây là một việc quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của việc rèn kĩ năng tự quản nói riêng và cơng tác chủ nhiệm nói chung.
Việc bầu chọn và xây dựng Hội đồng tự quản lớp là một công việc rất quan
trọng mà người giáo viên chủ nhiệm nào cũng cần phải làm ngay sau khi
nhận lớp mới.
Để xây dựng Hội đồng tự quản lớp, tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng học sinh
Ngay từ đầu năm học, tôi rất chú trọng việc thành lập Hội đồng tự
quản, việc giúp các em lựa chọn ra một Hội đồng tự quản có thể đạt các yêu
cầu sau:
- Nhận thức nhanh;
- Nhanh nhẹn, hoạt bát;
- Mạnh dạn, tự tin và có trách nhiệm cao trong các cơng việc được
giao.
Sang học kì II, để phát huy tinh thần dân chủ và ý thức trách nhiệm đối
với tập thể nên tôi tổ chức cho các em ứng cử và bầu cử để chọn lựa Hội đồng
tự quản của lớp.
Bước 2: Huấn luyện học sinh
- Huấn luyện cách làm việc cho từng học sinh
- Phân công việc làm phù hợp với từng học sinh
Bước 3: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ban của Hội đồng tự
quản.
Sau khi lựa chọn được Hội đồng tự quản lớp, tôi giúp các em phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng ban như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Theo dõi sĩ số lớp
+ Theo dõi và nhắc nhở các bạn xếp hàng ra vào lớp đúng quy định.
+ Hô cho cả lớp chào các thầy cô khi vào lớp, ra chơi, tan học.
+ Vào đầu giờ mỗi ngày, Chủ tịch Hội đồng tự quản yêu cầu các bạn
lấy sách ra đọc bài, ôn lại những bài đã học trong tuần qua; hoặc ôn lại các
bảng cộng, bảng trừ,...
Ban học tập
8
+ Theo dõi các thành viên đi học đầy đủ, đúng giờ, học tập nghiêm
túc.
+ 15 phút đầu giờ kiểm tra việc chuẩn bị bài của bạn và báo cáo lại
cho cô giáo, làm cơ sở tổng kết thi đua cuối tuần.
+ Báo cáo kịp thời với giáo viên chủ nhiệm những sự việc “có vấn
đề” trong cơng việc học tập hàng ngày.
- Ban lao động
+ Nhắc nhở các bạn thực hiện lao động tập trung, lao động trực tuần,
hàng ngày.
+ Theo dõi các bạn thực hiện vệ sinh lớp học, trang trí lớp, các góc học
tập, chăm sóc bồn hoa và cây trồng của lớp.
+ Theo dõi, kiểm tra các bạn khi tham gia các buổi lao động do trường, lớp
tổ chức.
+ Phối hợp với các Ban trong Hội đồng tự quản quản lý lớp học.
- Ban văn nghệ
+ Phụ trách văn nghệ, tổ chức cho lớp hát tập thể đầu giờ học hoặc
những lúc chuyển tiết.
+ Phối hợp cùng các Ban tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng
các ngày lễ lớn do Đoàn đội tổ chức, tham gia đầy đủ các tiết Giáo dục hoạt
động ngoài giờ lên lếp…
Bước 4: Bồi dưỡng, tổ chức sinh hoạt, rút kinh nghiệm cho Ban tự
quản
Sự trưởng thành của một tập thể lớp gắn liền với chức năng tự quản
của tập thể lớp đó. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần có kế hoạch bồi
dưỡng Ban tự quản thơng qua việc thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động
giáo dục của học sinh.
Trước hết, tôi giúp các em thiết kế sổ theo dõi năng lực tự phục vụ,
tự quản giúp các em. Hàng ngày, hàng tuần các Ban tự quản theo dõi và
báo cáo với Chủ tịch Hội đồng tự quản và giáo viên chủ nhiệm những
việc các bạn đã thực hiện đúng và những việc các bạn chưa làm được.
SỔ THEO DÕI HỌC SINH
TỔ 1
Thứ /ngày
Họ và tên
Nội dung khuyết điểm
Nội dung khen
Thứ hai 22/ 9
Thứ ba 23/ 9
Thứ tư 24/9
Thứ năm26/9
Thứ sáu 27/9
9
Tổng hợp
Họ và tên
Tổng số lần mắc
khuyết điểm
Tổng số lần
được khen
- Trong giai đoạn đầu hình thành tập thể lớp tự quản, tôi thường xuyên
đối thoại với Hội đồng tự quản. Cứ mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp, tôi lại tổ
chức một cuộc “đối thoại nóng” với từng Ban để biết cụ thể tình hình của từng
học sinh trong lớp và khả năng tự quản của từng Ban. Cuộc đối thoại có
thể thường bắt đầu bằng các gợi ý “mềm” của giáo viên: “Theo các em thế
nào là ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ?” hoặc “Các em vi phạm nội quy của trường
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tập thể lớp?” Để các em tự nói cũng là cách để
các em tự địi hỏi bản thân mình phải tự điều chỉnh làm sao cho đúng.
- Đồng thời, tôi dành thời gian cuối tiết sinh hoạt lớp để động viên,
khen ngợi những việc Ban tự quản đã làm tốt và hướng dẫn các em cách
khắc phục những khó khăn để phát huy năng lực tự quản tốt hơn.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trị là người cố vấn và bồi
dưỡng đội ngũ Hội đồng tự quản. Giáo viên chủ nhiệm khơng được
khốn trắng hoặc biến Hội đồng tự quản thành cơng cụ để quản lí lớp.
2.3.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện nề nếp, nội quy của lớp.
a. Hướng dẫn học sinh thực hiện nề nếp, nội quy của lướp theo từng
thời điểm
* Chuẩn bị đi học
- Phải học bài và làm bài ở nhà đầy đủ.
- Chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ theo đặc trưng bộ môn.
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Ăn mặc đúng quy định ( mặc đồng phục vào ngày thứ hai và thứ
năm hàng tuần, không mặc quần ngố, quần đùi,...).
- Không ăn quà trước cổng trường, không mang đồ ăn, nước uống
vào lớp.
- Nghe lệnh trống phải tập trung vào lớp, ổn định trật tự.
* Trong mười lăm phút đầu giờ
- Ổn định tổ chức
- Mỗi học sinh tự lấy sách vở ôn bài, không đi lại tự do trong lớp.
- Lớp trưởng phối hợp với sao đỏ cho cả lớp ôn bài.
- Các tổ trưởng làm nhiệm vụ, kiểm tra nhanh vở bài tập, dụng cụ
học tập, nền nếp của tổ mình.
* Trong giờ học
- Cả lớp đứng dậy chào thầy, cô khi vào lớp.
- Dụng cụ học tập đã để đầy đủ ở bàn trước mặt (sách giáo khoa, vở
ghi, vở bài tập, giấy nháp, thước…)
- Khi thầy, cô kiểm tra bài cũ học sinh phải nhanh nhẹn khẩn trương:
trả lời to, rõ ràng.
10
- Tập trung nghe giảng, khơng được nói chuyện, làm việc riêng, ngồi
học với tư thế ngay ngắn, không rút chân lên ghế, khơng dựa tường…
- Tích cực phát biểu xây dựng bài để hình thành kiến thức bài học.
- Biết sử dụng đồ dùng học một cách khoa học, tránh ồn ào gây mất
trật tự.
* Trong giờ ra chơi
- Cả lớp xếp hàng ngay ngắn ra sân tập thể dục giữa giờ, thực hiện
“một phút sạch trường đẹp lớp”.
- Chơi những trị chơi lành mạnh khơng chạy rượt; khơng xơ đẩy,
đánh nhau; khơng nói tục; khơng chơi những trị chơi nguy hiểm.
- Không được ra cổng trường, không được xả rác ra sân trường, lớp
học,...
- Không leo trèo cửa sổ, bàn ghế, cây cối…bảo vệ tài sản của chung của
trường.
* Giờ tan học
- Học sinh cần sếp sách vở vào cặp gọn gàng.
- Khi bố mẹ chưa đến đón phải ngồi ghế đá, chơi xung quanh khu vực
lớp học, khơng la cà trước của lớp khi lớp khác cịn học.
* Trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ
chức ngồi giờ học các mơn học văn hố. Qua các hoạt động này giúp
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng ban đầu, cơ bản và cần
thiết phù hợp với sự phát triển chung của học sinh như: kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng nhận thức,... góp phần
hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác, tinh thần tập thể cho học
sinh.
Một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học:
- Hoạt động giáo dục theo chủ điểm
- Hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp
- Hoạt động trong buổi sinh hoạt dưới cờ
- Hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi
đồng .
Trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp, lớp trưởng cho các bạn xếp
hàng ngay ngắn, đi thẳng hàng ra vị trí tập trung của lớp; lớp phó điểm
danh và nhắc nhở các bạn ngồi ngay ngắn, khơng nói chuyện riêng trong
các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
2.3.4. Thực hiện tốt nhận xét, đánh giá học sinh hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng
Nhằm giúp cá nhân, nhóm, tổ, lớp thực hiện tốt các yêu cầu, nội quy,
quy định, giáo viên cần phải giám sát, nhắc nhở các mặt hoạt động của lớp
ngay từ những ngày đầu. Sau một thờigian hướng dẫn, giám sát, nhắc nhở,
11
giáo viên cần phát huy năng lực tự quản cho các em. Các nề nếp như chào
cờ, xếp hàng ra vào lớp, thể dục, hoạt động của nhóm, tổ, lớp trong và ngồi
giờ học, giáo viên cần phân cơng cụ thể các cá nhân hoặc cán sự lớp nhắc
nhở các bạn theo sự hướng dẫn ban đầu của giáo viên.
Khi học sinh thiếu tập trung, chưa thực hiện tốt các năng lực tự phục
vụ, tự quản giáo viên cần tìm hiểu kĩ nguyên nhân, không nên trách phạt các
em. Giáo viên cần có những lời nói, cử chỉ nhẹ nhàng để động viên, khích lệ
các em. Ở tuổi này, lịng tự trọng của các em rất cao, chỉ một lời nói xúc
phạm sẽ làm các em buồn.
Xây dựng bảng tham chiếu năng lực tự phục vụ, tự quản theo
Thông tư 22, làm căn cứ đánh giá năng lực của học sinh.
BẢNG THAM CHIẾU NĂNG LỰC TỰ PHỤC VỤ, TỰ QUẢN
Các biểu hiện cụ thể
TỔ 1
được quan sát ở năng
STT
lực Tự phục vụ, tự
Thư Nam Huy Trí Đăng Nhật An Minh
quản
HS tự vệ sinh thân
1 thể, ăn, mặc gọn gàng 1
sạch sẽ
2
1
1
2
3
3
2
HS tự chuẩn bị đồ
2 dùng học tập cá nhân
ở trên lớp, ở nhà
2
3
2
1
2
2
2
2
HS tự giác hồn
3 thành cơng việc được
giao đúng hạn
2
3
1
1
1
3
2
2
HS chủ động khi thực
4 hiện các nhiệm vụ
1
học tập
3
1
1
2
2
2
2
HS tự sắp xếp thời
gian học tập, sinh
5
hoạt cá nhân, vui
chơi hợp lí
2
2
2
1
1
2
2
2
HS tự sắp xếp thời
gian làm các bài tập
6
theo yêu cầu của giáo
viên
2
3
1
1
3
2
2
1
Lưu ý: Mức 1: Cần cố gắng ; mức 2: Đạt; mức 3: Tốt
12
Hàng tháng, giáo viên chủ nhiệm tổng hợp kết quả mức đạt được về
năng lực tự phục vụ, tự quản của học sinh và ghi chép vào sổ theo dõi làm
căn cứ đánh giá năng lực tự phục vụ, tự quản của học sinh.
2.3.5. Phối kết hợp với cha mẹ học sinh, giáo viên bộ mơn, các tổ
chức, đồn thể trong và ngồi nhà trường
Đây là cơng tác mà bản thân tơi cảm thấy vơ cùng quan trọng. Do
đó, trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm lớp, giáo viên cần phối hợp
chặt chẽ với các lực lượng giáo dục như: tổ chức Đồn, Đội, với giáo viên
bộ mơn, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, …
* Phối kết hợp với cha mẹ học sinh
- Trong Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm, tôi trao đổi, chia sẻ và
khuyến khích phụ huynh hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra con em mình thực
hiện các nề nếp tập trung vào rèn kĩ năng tự phục vụ, tự quản như:
+ Tích cực hướng dẫn con em mình tự làm một số việc để phục vụ
bản thân như đánh răng, rửa mặt, gập chăn màn, mặc quần áo, sắp xếp sách
vở và đồ dùng học tập,... phù hợp với lứa tuổi;
+ Hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình;
+ Nhắc nhở con em chuẩn bị các nội dung học tập ngày mai trước khi
đến lớp;
+ Nhắc nhở chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập cho con em theo
thời khoá biểu hằng ngày;
+ Giáo dục con ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi;
+ Sinh hoạt điều độ, đúng thời gian biểu, giờ nào việc nấy, tránh tình
trạng vừa học vừa chơi, tự phân bố thời gian học tập, sinh hoạt khi khơng có
người lớn,...
- Giáo viên cùng cha mẹ học sinh uốn nắn, hướng dẫn học sinh tự vệ
sinh cá nhân, chuẩn bị đồ dùng học tập trong thời gian đầu lớp Một, sau đó
chỉ đứng ngồi quan sát, nhắc nhở để các em tự thực hiện;
- Giáo viên thông báo kịp thời qua nhóm zalo lớp, tin nhắn điện tử,
điện thoại hoặc đến nhà, trao đổi trực tiếp về sự tiến bộ của các em giúp các
em tự giác thực hiện tốt các yêu cầu, từng bước nâng cao kĩ năng tự phục
vụ.
* Phối kết hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên dạy cùng khối và các
đoàn thể
- Hàng tháng/tuần, từ kế hoạch của nhà trường, kết hợp giáo dục chủ
điểm tháng, chủ đề tuần vào nội dung giáo dục kĩ năng này hàng ngày.
- Ngay từ khi học sinh bước vào lớp một, ngồi cơ giáo chủ nhiệm
lớp, các em cịn được học các thầy giáo, cơ giáo dạy Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thể dục,..Nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh trong các
giờ học bộ môn giáo viên chủ nhiệm cần:
13
+ Quan sát, theo dõi, nhắc nhở các em thực hiện tốt năng lực tự
phục vụ, tự quản trong tất cả các giờ học bộ môn.
+ Giáo viên chủ nhiệm nhờ giáo viên bộ môn nhắc nhở học sinh
nghiêm túc thực hiện các quy định về học tập.
+ Sau mỗi tiết học bộ môn, tôi liên hệ , trao đổi kịp thời với giáo viên
bộ mơn đó những vấn đề phát sinh trong lớp về nề nếp cũng như học tập.
- Các tổ chức trong trường, đặc biệt là Đoàn, Đội ln có tác động
lớn tới học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá nề nếp tác phong hàng ngày (qua
đội Sao đỏ), kiểm tra hàng tuần của Tổng phụ trách sẽ giúp các em sẽ có ý
thức thực hiện tốt nội quy trường, lớp. Sau 15 phút đầu giờ, tôi liên hệ, trao
đổi với sao đỏ của lớp mình để nắm được các thông tin về nề nếp tự quản và
có biện pháp điều chỉnh các hoạt động theo hướng tích cực.
Thơng qua việc phối hợp thường xun với cha mẹ học sinh, giáo viên
bộ môn, giáo viên kịp thời điều chỉnh các kĩ năng của các em, dễ dàng có sự
đánh giá chính xác q trình rèn luyện của học sinh, tạo sự công bằng trong
xếp loại cuối năm.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến
Sau hơn một năm chính thức áp dụng sáng kiến vào quá trình giảng
dạy và giáo dục học sinh, tơi tự nhận thấy mình đã tìm được hướng đi đúng,
cách làm phù hợp cho việc nâng cao nề nếp học tập cũng như chất lượng
dạy - học của học sinh lớp tôi chủ nhiệm, cụ thể:
* Năm học 2019 - 2020, lớp tôi chủ nhiệm đạt những thành tích sau:
+ Kiến thức, kĩ năng: 35/35 học sinh lên lớp = 100%
+ Năng lực - phẩm chất: 100 % học sinh đạt Hoàn thành và hoàn
thành tốt.
Trong đó: năng lực Tự phục vụ, tự quản có 18 học sinh xếp loại Tốt,
17 học sinh xếp loại Đạt.
* Khen cấp trường: 28/35 học sinh = 80.0%. Trong đó:
+ Học sinh hồn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện:
18 học sinh = 51.4%
+ Học sinh có thành tích vượt trội về học tập các mơn học: 4 học sinh =
11.4%
+ Học sinh có tiến bộ vượt bậc về học tập: 12 học sinh = 34.2%
+ Học sinh có tiến bộ vượt bậc về phẩm chất: 01 học sinh= 3.0%
Năm học 2020-2021 tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp nâng cao năng
lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh vào quá trình làm cơng tác chủ nhiệm
lớp.
Tơi phát phiếu thăm dị cho 35/35 em học sinh và thu được thức trạng
năng lực tự phục vụ, tự quản của học sinh như sau:
14
Các biểu hiện cụ thể được quan sát ở
STT
năng lực Tự phục vụ, tự quản
Mức đạt được
1
%
2
%
3
%
1
HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn
gàng sạch sẽ
5
2
HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân
ở trên lớp, ở nhà
6 17.1
3
HS tự giác hồn thành cơng việc được
giao đúng hạn
8
22.8 14 40,0 13 37.2
4
HS chủ động khi thực hiện các nhiệm
vụ học tập
9
25.8 13 37.1 13 37.1
5
HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh
hoạt cá nhân, vui chơi hợp lí
9
25.8 13 37.1 13 37.1
6
HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập
theo yêu cầu của giáo viên
8
22.8 14 40,0 13 37.2
14,2 14 40.1 16 45.7
17 48.5 12 34.4
Lưu ý: mức độ 1: Cần cố gắng (C); mức độ 2: Đạt (Đ), mức độ 3: Tốt (T)
Dựa vào kết quả thăm dò (trước và sau khi áp dụng) sáng kiến kinh
nghiệm và thực tế quá trình chủ nhiệm lớp, tôi thu được thực trạng sau:
- Số lượng học sinh biết tự phục vụ bản thân, tự giác chấp hành các
quy định, yêu cầu của nhóm, lớp, giáo viên tăng lên.
- Đa số các em đều biết tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá
nhân ở nhà phù hợp.
- Trong các hoạt động giáo dục, các em có ý thức tự giác hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Tăng tình đồn kết, u thương trong lớp giữa bạn bè, thầy cô.
- Sức mạnh cá nhân và sức mạnh tập thể được phát huy cao nhằm
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Lớp luôn xếp loại tốt sau mỗi tuần thi đua.
3. Kết luận, kiến nghị :
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được vận dụng ở các lớp trong khối
Ba, trường Tiểu học Hải Lộc và đã đạt được hiệu quả cao. Vì thế, tơi thiết
nghĩ: Để góp phần thực hiện tốt đánh giá học sinh theo Thông tư 22, rèn
luyện tốt năng lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh, giáo viên các khối
lớp khác trong hệ thống giáo dục phổ thông cấp tiểu học cũng có thể áp
dụng sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản
cho học sinh”. Tôi hy vọng với những biện pháp đã đề cập đến trong nội
dung sáng kiến sẽ được mở rộng để nâng cao năng lực tự phục vụ, tự
quản cho học sinh các khối lớp Trung học cơ sở.
15
Bản thân tôi đánh giá những biện pháp đề ra khá đơn giản, khơng cần
tốn q nhiều chi phí đầu tư, việc thực hiện chủ yếu thông qua sự chủ động
của giáo viên và học sinh nên tôi tin tưởng đạt được hiệu quả cao khi áp
dụng ở bất cứ trường học trên địa bàn nào.
Theo ý kiến chủ quan của riêng tôi, để áp dụng hiệu quả sáng kiến
này vào q trình làm cơng tác chủ nhiệm thì nhất thiết phải đáp ứng
được các điều kiện sau:
*Về phía giáo viên
- Thành công của người giáo viên chủ nhiệm lớp phần lớn đòi hỏi
người giáo viên phải hiểu được những động cơ thúc đẩy những hành vi
của các em. Ngoài việc dạy học, người giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải
tìm hiểu xem học sinh của mình có cuộc sống như thế nào, những hứng
thú của các em ra sao, đặc điểm cùng ý chí, kết hợp với những nét thuộc
về tính cách của các em. Qua đó mới có thể có những biện pháp sư phạm
hợp lý nhất tác động vào các em thì việc giáo dục mới có hiệu quả.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần kịp thời giúp đỡ học sinh
khi các em gặp khó khăn. Khen thưởng, động viên kịp thời nhằm phát
huy tác dụng trực tiếp đến tinh thần tự học của các em.
- Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh nắm các nội dung đánh giá Thông
tư 22, chú trọng các năng lực tự phục vụ, tự quản, thể hiện qua nội quy, khẩu
hiệu, trang trí lớp học.
- Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng Ban tự quản của Hội đồng tự
quản, huấn luyện để các em trở thành những “người lãnh đạo nhỏ” tài ba.
- Thực hiện có chất lượng sổ nhật kí chủ nhiệm và sổ theo dõi.
- Tạo các mối quan hệ thầy trò, bạn bè thật tốt. Việc xây dựng mối
quan hệ bạn bè đồn kết, gắn bó sẽ giúp các em học tập lẫn nhau, tự điều
chỉnh kĩ năng tự phục vụ bản thân, xây dựng được nề nếp tự quản của lớp
học, tiến tới xây dựng môi trường học tập thân thiện. Từ môi trường học tập
thân thiện đó, chất lượng học tập của lớp chắc chắn sẽ được nâng cao.
- Ln biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Khen ngợi những ưu
điểm, sở trường của các em để các em thấy giá trị của mình được nâng cao,
có niềm tin và hứng thú học tập, thực hiện tốt các yêu cầu hơn. Đặc biệt chú
ý đến học sinh nhận thức còn hạn chế nhưng có tiến bộ về việc vệ sinh cá
nhân, biết thực hiện nhiệm vụ hoạt động, yêu cầu của nhóm, lớp để tun
dương.
- Duy trì và sáng tạo trong cơng tác xây dựng “Lớp học thân thiện học sinh tích cực”.
- Lồng ghép nội dung nâng cao năng lực tự phục vụ, tự quản vào nội
dung giảng dạy các môn học.
- Nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp cuối tuần.
16
- Phối hợp chặt chẽ với cá đoàn thể, cha mẹ học sinh; kiên trì vận
động cha mẹ học sinh tích cực tham gia vào cơng tác giáo dục học sinh.
- Giáo viên, cha mẹ học sinh luôn gương mẫu trong mọi hoạt động.
*Về phía cha mẹ học sinh
- Cha mẹ cần gương mẫu trong các sinh hoạt hàng ngày để các em
noi theo;
- Xây dựng thói quen tự phục vụ bản thân như: đánh răng, rửa mặt, gập
chăn màn, mặc quần áo, sắp xếp sách vở và đồ dùng học tập,... phù hợp với
lứa tuổi;
- Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm qua tin nhắn,
nhóm zalo của lớp,...
Tơi tin tưởng rằng với tình u thương bao la của cha mẹ, tấm lòng
bao dung của người giáo viên chủ nhiệm, các thầy cơ sẽ cịn thành cơng
nhiều hơn nữa trong cơng tác chủ nhiệm lớp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hậu Lộc, ngày 25 tháng 4 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Hạnh
17