Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

skkn hình thành năng lực trong dạy học bài “sự điện li” hóa học 11 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 40 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC
TRONG DẠY HỌC BÀI “SỰ ĐIỆN LI” - HĨA HỌC 11
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

LĨNH VỰC: HÓA HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC
TRONG DẠY HỌC BÀI “SỰ ĐIỆN LI” - HĨA HỌC 11
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Tên tác giả

:

Võ Thị Mai Ân

Tổ bộ môn

:

Tự nhiên


Năm học

:

2020 - 2021

Số điện thoại

:

0944368115


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.

do
chọn
đề
tài
.................................................................................................................................
1
2.
Mục
đích,
nhiệm
vụ
nghiên

cứu
.................................................................................................................................
2
3.
Đóng
góp
của
đề
tài
.................................................................................................................................
2
4.
Bố
cục
của
đề
tài
.................................................................................................................................
2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC....................................................................3
1.

sở

luận
.................................................................................................................................
3
1.1. Khái niệm........................................................................................................

1.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm...........................................................
1.3. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn hóa học..........................................
1.3.1.
Mục
tiêu
dạy
học
hóa
học:
............................................................................................................................
6
1.3.2.
Mục
tiêu
dạy
học
TNST
trong
hóa
học.
............................................................................................................................
9

2.

sở
thực
tiễn
.................................................................................................................................
9

2.1. Kết quả điều tra khảo sát:.............................................................................


Chương 2: GIẢI PHÁP VÀ CÁC QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TNST
TRONG DẠY HỌC BÀI SỰ ĐIỆN LI........................................................................12
1.
Giải
pháp
.................................................................................................................................
12
2. Các bước minh họa cụ thể nội dung dạy TNST bài “Sự điện li”
.................................................................................................................................
12
2.1. Xác định nhu cầu tổ chức TNST.....................................................................
2.2. Đặt tên cho hoạt động..................................................................................
2.3. Xác định mục tiêu của hoạt động..................................................................
2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động.............................................................................................................................
2.5. Thiết kế chi tiết các hoạt động TNST cho bài sự điện li.................................
Hoạt động 1: Thông báo triển khai chủ đề..........................................................
Hoạt động 2: Báo cáo thơng tin đã thu thập được tại lớp và hình thành kiến
thức..............................................................................................................................
Hoạt động 3: Triển khai nhiệm vụ của nội dung 2................................................
Hoạt động 4: Báo cáo và chia sẻ sản phẩm của HS (Tại phòng thực hành)..........
Hoạt động 5: Tổng kết và đánh giá.......................................................................
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................................28
1.
Khảo
sát
sau

khi
kết
thúc
chủ
đề
.................................................................................................................................
28
1.1. Mục tiêu:.......................................................................................................
1.2. Cách thức khảo sát:......................................................................................
1.3. Kết quả:.........................................................................................................
1.3.1.
Kết
quả
định
tính
............................................................................................................................
29
1.3.2.
Kết
quả
định
lượng
............................................................................................................................
30

PHẦN 3. KẾT LUẬN..................................................................................................30

4



1.
Kết
luận
.................................................................................................................................
30
2.
Kiến
nghị
.................................................................................................................................
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................32

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
HS

Học sinh

CNTT

:
:

ĐC

:

Đối chứng


DH

:

Dạy học

GV

:

Giáo viên

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

KHXH

:

Khoa học xã hội

PPDH

:

Phương pháp dạy học


THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TNST

:

Trải nghiệm sáng tạo

Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình:
Hình 1: Quy trình thực hiện dạy học dựa vào trải nghiệm...........................................3
Hình 2: Biểu đồ biểu thị về mức độ tổ chức dạy học thông qua TNST của GV.........10
Hình 3: Biểu đồ biểu thị mức độ hứng thú của HS khi dạy học thơng qua TNST......11
Hình 4: Hình ảnh HS báo cáo kiến thức nội dung 1...................................................19
Hình 5: Hình ảnh đại diện nhóm để HS trao đổi thơng tin với HS và GV.................20
Hình 5: Nhóm 1 báo cáo sản phẩm............................................................................21

Hình 6: Nhóm 2 thử nghiệm khi khơng nối bóng đèn led..........................................22
Hình 7: Nhóm 2 báo cáo sản phẩm............................................................................22
Hình 8: Nhóm 3 báo cáo sản phẩm............................................................................23
Hình 9: Các nhóm chuẩn bị cho sản phẩm của nhóm mình.......................................24
Bảng 1: Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt....................................................................26
Bảng 2: Bảng mức độ hứng thú của HS lớp TN sau khi học xong các tiết TNST......29
Bảng 3: Bảng phân bố điểm số bài kiểm tra 15 phút ở lớp ĐC và TN.......................30


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan
điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành, lý luận gắn bó với thực
tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức
học tập trải nghiệm”.
Như chúng ta đã biết Hóa học là ngành khoa học thực nghiệm, nghiên cứu
về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất, là cầu nối các
ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, địa chất học, sinh học… Việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Hố học cho học sinh là điều hết sức cần
thiết và bổ ích bởi ngồi những lý thuyết học trong sách vở, học sinh cần phát
triển các năng lực đặc thù môn học như năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học,
năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học, năng lực tính tốn, năng
lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa
học vào cuộc sống.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay đang hướng tới dạy
HS học đi đơi với hành, lí thuyết gắn với thực tiễn bằng phương pháp tiếp cận
STEM. Vậy làm thế nào để HS có những bước chuyển tiếp từ phương pháp dạy
học truyền thống sang phương pháp tiếp cận STEM mà khơng có sự lúng túng
và khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức đó là điều mà các GV đang trăn trở.
Từ thực tế tại trường THPT Tân Kỳ 3 hiện nay HS chủ yếu chọn thi tổ hợp
KHXH nên bộ mơn Hóa học khơng cịn là niềm đam mê, niềm hứng thú của các
em. Làm thế nào để các em có thể tiếp cận với bộ mơn một cách nhẹ nhàng
giống như “học mà chơi, chơi mà học” để tạo sự gắn bó, để tạo ra đam mê với
bộ mơn Hóa.
Thêm vào đó nhìn vào thực trạng thi khoa học kĩ thuật mấy năm nay của
trường thường không được giải cao. Một trong các nguyên nhân được cho là các
em ít được tiến hành trải nghiệm thực hành các bộ mơn KHTN đã học như Vật
lý, Hóa học, cơng nghệ, Tốn học..
Từ những lí do đó tơi quyết định chọn đề tài “Hình thành năng lực trong
dạy học bài “sự điện li” hóa học 11 thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”
1


2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
HS trải nghiệm tự chế tạo dụng cụ nhận biết chất điện li. Nhằm mục đích:
Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú với bộ mơn Hóa
Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học kĩ thuật và tạo bước đệm chuyển
tiếp cho HS tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới 2018.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Thiết kế nội dung trải nghiệm của đề tài
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả của nội dung thiết kế

3. Đóng góp của đề tài
Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ
năng sống và những năng lực cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói
chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng.
Nhằm nâng cao năng lực sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh tại THPT
Tân Kỳ 3. Đó là tiền đề triển khai các cơng trình nghiên cứu trong khuôn khổ
cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức hằng năm.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay đang chú trọng dạy
học STEM vì vậy thơng qua hoạt động trải nghiệm trong bộ mơn Hóa học rèn
luyện cho HS từng bước tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học.
Chương 2: Giải pháp và các quy trình thiết kế hoạt động TNST trong bài
sự điện li
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó GV là người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá

nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự
lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự sáng tạo sẽ
xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người
học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết.
1.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm
Tơi xây dựng giáo án cho hoạt động TNST theo quy trình sau:

LÀM

VẬN DỤNG

HỒI ỨNG

Hình 1: Quy trình thực hiện dạy học dựa vào trải nghiệm.

3


Từ 4 giai đoạn của dạy học TNST như đã nói ở trên, chúng tơi chia quy
trình dạy học TNST thành các bước với yêu cầu thực hiện như sau:
Bước 1: Tìm hiểu HS
Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện
của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải
tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm dạy học TNST. HS
phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và hợp tác với nhau
trong hoạt động học. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp
với PPDH đang thực hiện.
Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học TNST
- Xác định các mục tiêu của bài học
Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt

được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn
PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo.
- Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy
GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học
dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV
chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm.
Bước 3: Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy
Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện
DH, GV tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội
dung sắp được học.
- Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học.
Việc điều tra này nhằm xác định: HS có những kiến thức cơ sở cần thiết cho việc
nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi
hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới?
- Dự đốn những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải
khi học bài mới. Để dự đốn chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng
dạy và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả cơng việc này sẽ giúp
GV xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối
tượng HS trong lớp.
- Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống.
Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri thức mà
HS tự trải nghiệm kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình huống này là
cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung của bài học.
- Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết
học được GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học
4


nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế

hoạch DH. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích
hợp thành một thể thống nhất.
Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thơng tin)
GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong
một ví dụ minh họa cụ thể.
- Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học
GV có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị
từ trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu
HS trả lời cá nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp
và yêu cầu HS trả lời. Nếu GV đã dự đốn được những khó khăn, chướng ngại
mà HS sẽ gặp phải thì khơng cần thực hiện việc này.
- Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập
Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày
trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu ra.
Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao
gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích.
- Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm
GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu
trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn
định đã dự kiến.
- Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý
tưởng mới
GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm
trình bày kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra
cách giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học.
- Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề cịn tranh luận
GV đóng vai trị chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian
có hạn định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên
các sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi.

- Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa
học được
GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời.
Sau khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể
cho HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại.
5


Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những
trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức.
- Khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế
GV khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế, cũng như
đưa ra những vấn đề, tình huống thực tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp
tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng, dự đốn, kiểm nghiệm, giải thích, phương
án nhằm giải quyết nhưng vấn đề gặp phải.
Bước 7: Tổng kết
- GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn.
- Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
1.3. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn hóa học
1.3.1. Mục tiêu dạy học hóa học:
Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
Về kiến thức
+ Nêu được các khái niệm, CTCT, tính chất vật lý, tính chất hố học,
phương pháp điều chế cũng như ứng dụng của các hợp chất vô cơ, hữu cơ
+ Nêu được mối liên hệ giữa công thức cấu tạo và tính chất của một hợp chất
+ Giải thích được các hiện tượng hố học trong cuộc sống
- Về kĩ năng
+ Kĩ năng thực hành: Rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát, làm thí
nghiệm, kĩ năng đảm bảo an tồn trong phịng thí nghiệm

+ Kĩ năng tư duy: Phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm - quy nạp, chú
trọng phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hố … đặc
biệt là kĩ năng nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập
và trong thực tiễn cuộc sống).
+ Kĩ năng học tập: Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu
thập và xử lý thông tin; lập bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị; làm việc cá nhân và làm
việc theo nhóm; làm các báo cáo nhỏ; trình bày trước tổ, lớp, sử dụng các công
nghệ thông tin và làm nghiên cứu.
- Về thái độ:
+Ý thức rõ ràng khoa học bắt nguồn từ thực tiễn loài người, đồng thời mọi hoạt
động của con người phải được tiến hành có cơ sở khoa học. Nếu con người biết áp
dụng cơ sở khoa học vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho mọi hoạt động.
6


+ Học sinh phải có những phẩm chất của người làm khoa học: trung thực,
cẩn thận, tỉ mỉ, yêu chân lý bảo vệ lẽ phải, để có thể sống hồ hợp giữa thiên
nhiên, xã hội.
Về các năng lực chuyên biệt
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mỗi mơn học đều có đặc thù riêng
và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học.
Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mơ hình
cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học)
Các em sẽ viết và biểu diễn đúng cơng thức hóa học của các hợp chất vô cơ
và các hợp chất hữu cơ các dạng cơng thức, đồng đẳng, đồng phân.
Ngồi ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc
đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày

và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý
nghĩa của chúng.
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận
dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Học sinh được u cầu mơ tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm
và rút ra những kết luận về tính chất của chất.
Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Cá
em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được
tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm
và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.
Thông qua các bài học, các em sẽ mơ tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm.
Mơ tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các
hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra
được những kết luận cần thiết.
Năng lực tính tốn
Thơng qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính tốn cho học
sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn
khối lượng, bảo tồn điện tích, bảo tồn electron,…) trong việc tính tồn giải các
bài tốn hóa học.
7


Học sinh cịn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và
mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài tốn hóa học. Đồng thời sử
dụng hiệu quả các thuật tốn để biện luận và tính tốn các dạng bài tốn hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học
Qua q trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

Các em sẽ thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề. Đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải
pháp phù hợp.
Ngoài ra, học sinh còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập
được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo
hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra.
Mơn Hóa sẽ giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều
chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Q trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức,
phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến
thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một
cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự
nhiên và xã hội.
Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các
vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất
cơng nghiệp, nơng nghiệp và mơi trường.
Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên
và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên
dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên mơn khác.
Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách
thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn
8


đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên

cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
- Năng lực sáng tạo
Mơn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một
vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu
hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả
thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây
dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa
học, sáng tạo.
1.3.2. Mục tiêu dạy học TNST trong hóa học.
Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học hóa học là việc thực hiện các hoạt động
dạy học nhằm hướng đến nơi học sinh các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo
và các năng lực đặc thù trong mơn Hóa học. Các năng lực trong mơn Hóa học có
quan hệ mật thiết đối với các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo cụ thể:
+ Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo,
năng lực nghiên cứu và thực hành Hóa học.
+ Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ
với năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng lực
sử dụng ngơn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
+Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực tính tốn.
Như vậy, các năng lực trong dạy học hóa học và năng lực trải nghiệm sáng
tạo có sự thống nhất, đan xen với nhau. Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học và
năng lực tính tốn là hai năng lực đặc thù của hóa học.
2. Cơ sở thực tiễn
Năm học 2020- 2021, là năm học có nhiều sự định hướng trong đổi mới
phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt GV đã và đang
được tập huấn nhiều module bồi dưỡng thường xuyên về chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể 2018.

Trong đó nêu rõ hiện nay dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
đang là chiến lược hàng đầu. Vì vậy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục
tiêu quan trọng nhất trong dạy học ở trường phổ thông, là cần thiết cho xu
hướng phát triển giáo dục tiên tiến, cũng là bước đặt nền móng vững chắc cho
sự phát triển đất nước trong tương lai. Học sinh không chỉ có kỹ năng vận dụng
9


kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học mà còn giải
quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sống, theo hướng “học đi đôi với
hành”, lý thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội thông qua động
giáo dục TNST.
Để tìm hiểu và định hướng cho quá trình thiết kế tiến trình tổ chức và lựa
chọn nội dung hoạt động TNST tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức các
hoạt động giáo dục TNST và nhu cầu của HS trong các hoạt động TNST trong
trường THPT Tân Kỳ 3. Tôi đã tiến hành khảo sát trên 20 GV thuộc tổ tự nhiên
và 402 HS thuộc khối 11 của trường.
2.1. Kết quả điều tra khảo sát:
Đối với GV giảng dạy các bộ mơn KHTN: Trong q trình dạy học các GV
đã tổ chức hoạt động dạy học TNST tuy nhiên tần suất thấp, 9 GVđược khảo sát
cho biết chưa từng sử dụng phương pháp này trong dạy học chiếm tỉ lệ khá cao
(45%), khơng có GV nào thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp này
(0%), 6 GV được khảo sát cho biết thỉnh thoảng có sử dụng phương pháp này
trong dạy học (30%) và 5 GV được khảo sát cho biết có dùng phương pháp này
giảng dạy nhưng rất ít khi dùng (25%).

Hình 2: Biểu đồ biểu thị về mức độ tổ chức dạy học thông qua TNST của GV.
Đối với HS: Kết quả 195 HS được khảo sát cho rằng rất thích được học
tập theo phương pháp TNST (48,05%), 103 HS được khảo sát cho rằng rất thích
được học tập theo phương pháp TNST (25,62%), 36 HS được khảo sát cho rằng

học tập theo phương pháp TNST cùng bình thường như bao phương pháp khác
(8,95%) cịn lại 68 HS được khảo sát thì khơng thích phương pháp học tập này
(17,38) vì khơng đam mê bộ mơn, tâm lí lười khơng muốn nghiên cứu và chuẩn
bị các nội dung.

10


Hình 3: Biểu đồ biểu thị mức độ hứng thú của HS khi dạy học thông qua TNST
Từ số liệu khảo sát cho thấy đa số HS đều cảm thấy hứng thú với các tiết
dạy TNST. Nhiều em còn rất háo hức khi được quan sát thí nghiệm và càng
mong muốn được tự tay làm một thí nghiệm hay một ứng dụng kĩ thuật cụ thể.
Các em cũng có nhiều câu hỏi thực tế cần được giải đáp. Nhưng thực tế tại
trường việc tổ chức các tiết TNST tại trường vẫn chưa thường xun là vì:
Về phía GV:
GV phải thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy của nhà trường giao trong
khi đó để tổ chức một tiết học TNST rất mất thời gian cho cả người học và
người dạy.
Khá nhiều GV chưa hiểu rõ về phương pháp, cách đánh giá HS trong dạy
học thông qua TNST
Bản thân một số giáo viên còn ngại thay đổi, tinh thần học hỏi chưa cao.
Với đặc điểm của trường là một trường miền núi, điều kiện cơ sở vật chất
của trường cũng như điều kiện kinh tế của Nhà trường và HS cịn khó khăn nên
cũng là vấn đề gây trở ngại về kinh phí tổ chức tiết học theo phương pháp
TNST.
Về phía HS:
Chưa nắm rõ quy trình một chủ đề TNST cho nên nhiều phần việc cảm thấy
lúng túng và không biết làm.
Chất lượng HS ở một số lớp của trường còn thấp nên việc phát huy năng
lực trải nghiệm và sáng tạo của HS trong quá trình học tập chưa cao. Dẫn đến

sản phẩm của q trình học tập cịn chưa như dự kiến .

11


Chương 2:
GIẢI PHÁP VÀ CÁC QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TNST
TRONG DẠY HỌC BÀI SỰ ĐIỆN LI
1. Giải pháp
Từ cơ sở lí luận, thực tiễn và kết quả phân tích số liệu điều tra tại trường
THPT Tân Kỳ 3. Để nâng cao tính ứng dụng của bài học “sự điện li” tôi xin
mạnh dạn đề ra một số giải pháp xây dựng tiết học để hình thành năng lực
nghiên cứu khoa học cho HS thông qua hoạt động TNST như sau:
Xây dựng chủ đề dạy học ở mức độ vừa sức, tạo điều kiện cho học sinh trải
nghiệm và khám phá kiến thức. HS sẽ giải thích các hiện tượng xảy ra xung
quanh cuộc sống dựa trên những gì được học thông qua các chủ đề TNST.
Xây dựng hệ thống câu hỏi, định hướng học sinh tìm hiểu kiến thức liên
quan đến chủ đề, chế tạo sản phẩm theo chủ đề.
Giám sát kịp thời tiến độ làm việc của HS theo từng nhóm trên cơ sở phân
cơng nhiệm vụ theo sự định hướng của GV thực hiện chủ đề.
Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên nhằm phát triển
năng lực cho HS thông qua hoạt động TNST trong dạy học.
Trong dạy học: Câu hỏi và bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình
dạy kiến thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS tìm hiểu kiến
thức liên quan trong chủ đề theo định hướng phát triển năng lực
Trong kiểm tra đánh giá: GV ln bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm
tra đã được tập huấn.GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tịi, cân nhắc,
quyết định ra đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực
cần được hình thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
2. Các bước minh họa cụ thể nội dung dạy TNST bài “Sự điện li”

2.1. Xác định nhu cầu tổ chức TNST
12


Bài “Sự điện li” - Hóa học 11 là một trong những bài học có nội dung quan
trọng trong chương trình hóa học phổ thơng. Biết và hiểu những kiến thức về sự
điện li HS sẽ xây dựng nền tảng kiến thức cho những bài học tiếp theo. Ví dụ bài
“Dòng điện trong chất điện phân” - Vật Lý 11, bài “ Sự ăn mòn kim loại”, bài
“Điều chế kim loại” - Hóa học 12.
Ở chương trình THCS học sinh đã nắm được nhiều thơng tin cơ bản về
dịng điện (Vật lý 7, vật lý 9), chất, q trình hịa tan chất, axit, bazơ, muối...
(Hóa học 8). Đây là chuỗi tiếp nối tìm hiểu sâu về kiến thức nên áp lực về lượng
kiến thức không nhiều.
Hiện nay, tại trường tôi các GV trong nhóm Hóa đang sử dụng nhiều
phương pháp để giảng dạy bài “Sự điện li” thu được kết quả về việc tiếp nhận
kiến thức, kĩ năng như phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy học trực
quan...Và trong phịng thí nghiệm của trường cũng có nhiều bộ dụng cụ phục vụ
cho việc dạy học trực quan bài này. Tuy nhiên tôi vẫn chọn xây dựng và áp dụng
đề tài này xuất phát từ nhu cầu:
Một là, giúp HS nắm rõ được những kiến thức áp dụng thực tiễn của sự
điện li, hiểu rõ bản chất dòng điện, chất điện li từ đó hình thành kiến thức dịng
điện trong dung dịch điện phân cho những bài học sau.
Hai là, tạo sân chơi vừa sức để các em HS tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo
khoa học kĩ thuật. Hình thành năng lực sáng tạo khoa học kĩ thuật, tạo tiền đề
cho các cơng trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật hàng năm. Và đây cũng chính là
vấn đề thiết yếu của đề tài.
2.2. Đặt tên cho hoạt động.
Tên hoạt động TNST: Chế tạo dụng cụ nhận biết chất điện li
2.3. Xác định mục tiêu của hoạt động.
1. Kiến thức:

- HS biết sự điện li là gì?
- Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Nguyên nhân gây ra tính dẫn điện trong các dung dịch axit, bazơ, muối.
- HS biết được bản chất dòng điện trong dung dịch chất điện phân.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được chất điện li yếu, chất điện li mạnh.
- Viết được phương trình điện li.
- Chế tạo được dụng cụ nhận biết dung dịch điện li, xác định được chất
điện li thơng qua bộ dụng cụ đó.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành thí nghiệm, nhận xét.
13


- Rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm, sử dụng cơng nghệ thơng tin.
3. Thái độ:
- Có ý thức an tồn về điện.
- Có thái độ tìm tịi học hỏi, có ý thức trách nhiệm trong cơng việc chung
của nhóm đề ra.
- Có trách nhiệm với sản phẩm mình làm ra.
- Có ý thức trong cơng việc nhóm từ đó hình thành cho HS ý thức đối với
cộng đồng.
4. Năng lực cần hướng tới:
Năng lực chung:
- Năng lực hợp tác:
+ Biết phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm
+ Biết lắng nghe ý kiến của nhau, biết thuyết phục.
+ Biết ra quyết định phù hợp cho các cuộc tranh luận.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ nói: Trình bày trước tập thể vấn đề cần nghiên cứu.
+ Ngôn ngữ viết: Biết cách ghi chép lại những thảo luận của nhóm, ý kiến

cá nhân và tích lũy của bản thân trong quá trình chế tạo dụng cụ.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo kiến thức liên quan; chế tạo
được dụng cụ thử tính dẫn điện từ các vật liệu dễ kiếm một cách sáng tạo.
- Năng lực lập kế hoạch:
+ Tiến hành thí nghiệm để kiểm định lại dự đốn.
+ Kiểm sốt tiến độ tiến hành kế hoạch.
+ Tự đánh giá sản phẩm: Tự đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch;
kết quả bài học, kiến thức cơ bản so với sách giáo khoa.
- Năng lực sử dụng CNTT: khả năng tìm hiểu tư liệu trên mạng và sử dụng
vào bài học một cách hợp lý.
Năng lực chun mơn Hóa học:
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua mơn hóa học
- Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng tự
nhiên và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến tự nhiên.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học
14


- Năng lực tính tốn thơng qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.
5. Sản phẩm đạt được:
Bản thuyết trình bằng powerpoint hoặc poster về ý tưởng dụng cụ
Sản phẩm dụng cụ nhận biết chất điện li.
2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động.
1. Nội dung:
- Nội dung 1: Tìm hiểu kiến thức liên quan đến dịng điện. Ngun nhân
tính dẫn điện và khơng dẫn điện của các dung dịch muối, đường, bazơ, axit...
(Ngoài lớp)
- Nội dung 2: Báo cáo trình bày nội dung kiến thức và ý tưởng của nhóm

(Ở lớp - Phịng máy chiếu)
- Nội dung 3: Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm (Ngoài lớp)
- Nội dung 4: Báo cáo chia sẻ sản phẩm (Ở lớp - Phịng thực hành).
2. Phương pháp:
Hồn thành nội dung TNST tôi đã sử dụng một số phương pháp dạy học
như: Phương pháp dạy học tích hợp (kết hợp các mơn Vật lý, Toán học,),
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (Giải quyết vấn đề: Nguyên nhân tính
dẫn điện của một số dung dịch trong nước như axit, bazơ, muối) và dạy học dự
án (chế tạo ra dụng cụ nhận biết chất điện li).
3. Phương tiện dạy học:
Máy chiếu, poster
4. Hình thức tổ chức hoạt động TNST:
Hoạt động dưới dạng dự án và tổ chức các thí nghiệm kiểm chứng.
2.5. Thiết kế chi tiết các hoạt động TNST cho bài sự điện li
Hoạt động 1: Thông báo triển khai chủ đề
- Thông báo các nhiệm vụ học tập.
- Phương thức tự đánh giá bản thân và đánh giá các bạn trong nhóm.
Mục tiêu:
- Hướng dẫn cho HS nội dung của chủ đề, cơng việc được giao và hồn
thành trong tiết 1. Chuẩn bị các kiến thức liên quan và khảo sát về chủ đề: Dòng
điện, nguồn điện, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, nguyên nhân
tính dẫn điện của dung dịch...
- Hướng dẫn HS cách tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn trong nhóm
15


GV tiến hành giao nhiệm vụ cho HS bằng các phiếu học tập ghi rõ các nội
dung nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Báo cáo các nội dung liên quan đến dòng điện bằng các kiến
thức của câu hỏi sau:

- Dòng điện là gì?
- Nguồn điện?
- Điều kiện để một vật dẫn được điện?
- Làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế bao nhiêu vơn thì an tồn?
- Nêu một số ví dụ về các vật dẫn điện? Nước có dẫn được điện khơng?
Hãy chứng minh bằng hiện tượng thực tiễn?
Nhiệm vụ 2: : Báo cáo các nội dung liên quan đến sự điện li bằng các kiến
thức của câu hỏi sau:
- Những chất nào dẫn được điện? Những chất nào khơng dẫn được điện? Vì
sao?- Khái niệm sự điện li, chất điện li? Chất điện li gồm những chất nào?
- Cùng một nồng độ, nhưng tại sao bóng đèn ở dung dịch axit mạnh HCl
sáng hơn ở dung dịch axit yếu CH3COOH?
- Khái niệm chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Chất điện li mạnh gồm
những chất nào? Chất điện li yếu gồm những chất nào?
- Lấy một số ví dụ và viết phương trình phân li.
Nhiệm vụ 3: Trình chiếu các video mơ tả ứng dụng của dòng điện trong dung
dịch như mạ vàng, mạ bạc, những vụ tai nạn đánh bắt cá do sử dụng kích điện...
Tài liệu học sinh tham khảo:
- Bài 19: Dịng điện và nguồn điện (SGK Vật lý 7)
- Bài 19: Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện (SGK Vật lý 9)
- Bài 37: Axit, bazơ, muối (SGK Hóa học 8)
- Bài 1 sự điện li (SGK Hóa học 11)
- Nguồn thơng tin từ google.
- Kết quả được các nhóm lần lượt lên thuyết trình, hình thức thuyết trình tự
chọn Ví dụ: tranh ảnh, video, powerpoint,…
Hoạt động 2: Báo cáo thơng tin đã thu thập được tại lớp và hình thành
kiến thức
Bước 1: Sau khi thu thập các thông tin trong 3 nhiệm vụ được giao các
nhóm bốc thăm nhóm mình sẽ báo cáo nội dung thuộc nhiệm vụ nào. Sau đó
nhóm cử đại diện lên báo cáo và trả lời câu hỏi.

16


Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: < 6 phút.
Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: <3 phút
Hình thức báo cáo do nhóm tự chọn.
Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân
và đặt câu hỏi tương ứng.
Bước 2: GV chốt những thơng điệp chính
Nhiệm vụ 1:
- Dịng điện là dịng dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện tích.
- Nguồn điện là một thiết bị có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng
cụ hoạt động. VD: Pin con thỏ, pin điện thoại, acquy,...
Nguồn điện có 2 cực: + Cực dương (+)
+ Cực âm (-)
- Chiều dòng điện là chiều từ cực dương (+) qua dây dẫn và các thiết bị
điện tới cực âm (-) của nguồn điện.
- Điều kiện để một vật dẫn được điện là phải chứa các ion tự do.
- Một số vật dẫn điện như kim loại, than chì
- Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40v, vì hiệu
điện thế này tạo ra dịng điện nhỏ, khơng gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Nước cất khơng dẫn điện cịn nước sinh hoạt vì có chứa các cation kim
loại nên có khả năng dẫn điện. Ví dụ như dây điện rơi xuống ao hồ, người chạm
vào nguồn nước sẽ bị giật.
Nhiệm vụ 2:
- Chất dẫn điện: axit, bazơ, muối ở dạng dung dịch hoặc nóng chảy là
những chất có khả năng dẫn điện.
- Chất không dẫn điện: + Chất rắn khan (NaCl, NaOH...)
+ Nước cất, nước đường......
- Nguyên nhân: Axit, bazơ, muối khi tan trong nước phân li ra các ion nên

dung dịch của chúng dẫn điện.
- Chất điện li: Những chất tan trong nước phân li thành các ion.
- Sự điện li: Quá trình phân li các chất trong nước ra ion
Vậy axit, bazơ, muối là các chất điện li.
2. Phương trình điện li:
- Với axit: phân li ra cation H+ và anion gốc axit
17


VD: HCl → H+ + Cl- Với bazơ: phân li ra cation kim loại và anion OHVD: NaOH → Na+ + OH- Với muối: phân li ra cationkim loại và anion gốc axit
VD: NaCl → Na+ + ClNa2SO4 → 2Na+ + SO42Lưu ý: Phương trình điện li phải đảm bảo cân bằng điện tích giữa 2 vế
- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hồ tan đều
phânli ra ion(Q trình điện li là khơng thuận nghịch).
Ví dụ: + Axit mạnh: HCl, HNO3, H2SO4
+ Bazơ mạnh: NaOH, Ba(OH)2, KOH
+ Đa số muối: AlCl3, Fe2(SO4) 3, KNO3
- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hồ
tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
(Quá trình phân li là thuận nghịch - tuân theo nguyên lý Lơ Sa-tơ-li-ê)
Ví dụ: + Axit yếu: HF, HClO, H2SO3.
+ Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)2
Sau khi chốt kiến thức GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 1 rồi
tiến hành đánh giá
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Có bốn dung dịch: NaCl 0,1M, C2H5OH 0,1M, CH3COOH 0,1M và
K2SO4 0,1M. Dung dịch dẫn điện tốt nhất là:
A. Dung dịch NaCl.
C. Dung dịch CH3COOH.

B. Dung dịch C2H5OH.

D. Dung dịch K2SO4.

Câu 2. Viết phương trình phân li của các chất sau: HNO3, HNO2, BaCl2, Bi(OH)2
Câu 3. Một học sinh thực hiện thí nghiệm như hình vẽ sau:

18


×