Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp quản lí, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.42 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chon đề tài:
Thế kỷ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, trong nền kinh tế đó, một
quốc gia muốn phát triển được thì yếu tố quan trọng nhất khơng phải là dựa vào
điều kiện tự nhiên mà phải có nguồn nhân lực dồi dào mà đó phải là nguồn nhân
lực có chất lượng cao, nhờ có một nền giáo dục tốt. Xã hội địi hỏi mỗi người
phải phát triển tồn diện, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực tư duy, sáng tạo
mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Có thể nói: giáo dục cùng với khoa học cơng
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Nhận thức được điều đó, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đất
nước ta muốn thốt khỏi tình trạng kém phát triển, muốn nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, muốn trở thành một nước cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa khơng có con đường nào khác ngồi con đường phát triển giáo
dục và cơng nghệ. “Bước vào thế kỉ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò
quyết định trong việc phát huy nội lực phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh
trong hội nhập khu vực và quốc tế, điều đó địi hỏi phải tiếp tục nâng cao học
vấn của những người lao động”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã xác định mục tiêu: "Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước". Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa VIII của Đảng cũng
đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và
được xã hội tơn vinh”. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Khơng có thầy thì khơng có
giáo dục". Rõ ràng việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp
thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục.
Như vậy: Vai trò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo


và điều hành đội ngũ giáo viên để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với
tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của
trường địi hỏi người làm quản lí phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây
dựng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng,Đảng ta ln đặc biệt coi trọng vị trí con người, coi con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Đứng trước yêu cầu đó
của cách mạng, Giáo dục - Đào tạo phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng
động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, tự lo được việc làm,
lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó góp phần xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Thực hiện nhiệm vụ của Giáo dục khơng ai khác ngồi vai trị của người
thầy giáo, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành
bại sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Bàn về vị trí vai trị của người thầy giáo trong
1


sự nghiệp giáo dục, nguyên thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Thầy giáo là
nhân vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những
con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, thầy giáo phải không ngừng phấn
đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về mọi mặt, để thực sự xứng đáng
là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Thủ tướng cũng chỉ rõ: “Vấn đề lớn nhất
trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần
dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mạng của mình.
Chất lượng giáo dục trước mắt và tương lai tuỳ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên
lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu
quan trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ giáo viên”.
Từ nhận thức về vai trò của người giáo viên như trên, là một cán bộ quản
lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ giáo viên và xem đó là địi hỏi cấp bách cần được giải quyết. Trong những
năm qua trường chúng tôi đã tập trung chỉ đạo, thực hiện nhiều giải pháp quản

lý có hiệu quả để xây dựng đội ngũ giáo viên và duy trì nề nếp, hoạt động,
chun mơn trong nhà trường ổn định, góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của
nhà trường ngày càng phát triển.
Hiện tại đội ngũ giáo viên của trường, bên cạnh những ưu điểm đáng quý,
những thành tích đã đạt được thì vẫn cịn tồn tại những non yếu nhất định về
chất lượng cần khắc phục kịp thời. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ
quan như trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp về quản lý xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THCS”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những kinh nghiệm về
công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường THCS hiện nay.
- Khảo sát, phân tích thực trạng của việc quản lý đội ngũ giáo viên ở
trường THCS nơi tôi đang công tác. Qua đó đề xuất những giải pháp xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, phân tích thực trạng của chất lượng học sinh để lấy làm thước
đo cho hiệu quả của việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng, bội dưỡng đội ngũ giáo viên và khảo
nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp đã đề xuất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội ngũ giáo viên trường THCS tại đơn vị tôi đang công tác.
- Giải pháp xây dựng và bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của
trường THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dùng phương pháp đối chiếu, so sánh số lượng và chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục tại trường trong những năm gần đây.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý giáo dục của bản
thân tại đơn vi tôi đang công tác.
- Phương pháp hỗ trợ:
+ Phương pháp thống kê;

2


+ Phương pháp khảo sát;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Lựa chọn các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
hiện nay nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
- Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Quản lý là q trình thực hiện các cơng việc xây dựng kế hoạch hành
động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu
chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân
sự, phân cơng cơng việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo,
điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) đảm bảo
hồn thành mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục
phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý trường học là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể người dạy, người học, cán bộ nhân
viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Chất lượng nguồn lực là kết quả của quá trình dạy học: “Quá trình dạy
học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, trong đó
dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích

cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học đã đặt ra”. Vậy để làm được điều đó thì việc quản lí xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một mục tiêu quan trong hàng đầu mà người làm
quản lí giáo dục phải có kế hoạch để xây dựng và phát triển.
Quản lí xây dựng và bồi dưỡng độ ngũ giáo viên là mục tiêu nâng cao
chất lượng dạy - học trong nhà trường làm cho nó đi theo một quỹ đạo, vận hành
nó một cách có khoa học, có kế hoạch, có tổ chức và ln phải kiểm tra, giám
sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời các sai sót và phát huy cái tốt nhằm đạt mục tiêu
đặt ra ban đầu.
2.2 Thực trạng vấn đê nghiên cứu.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay hầu hết đều đạt chuẩn và trên
chuẩn. Trong công tác đào tạo đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đã có sự đổi
mới phù hợp với yêu cầu của thời đại, song chất lượng của đội ngũ giáo viên
còn nhiều bất cập: chất lượng chuyên môn, năng lực sư phạm còn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Vẫn còn giáo viên năng lực chun mơn cịn hạn chế, tỷ lệ giáo
viên chủ động vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học trong thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học còn thấp, ý thức tự học tập, tự bồi dưỡng còn chưa
cao. Thực tế cho thấy trường tôi qua 3 năm vừa qua đánh giá xếp loại chuyên
3


môn giáo viên như sau:
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020

Xếp loại chuyên môn giáo viên
Giỏi
Khá

TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
28
10
56
3
16
0
0
7
39
9
50
2
11
0
0
9
50
8
44

1
6
0
0

Tổng số
GV được
đánh giá
18
18
18

* Đánh giá chất lượng học sinh.
Xếp loại học lực:
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020

Tổng số
HS
321
316
325

%
9
9
11


Xếp loại học lực
Khá
TB
SL
%
SL
%
118
37
159
49
129
41
145
46
131
40
152
47

Yếu
SL
%
16
5
12
4
6
2


%
88
93
95

Xếp loại hạnh kiểm
Khá
TB
SL
%
SL
%
29
9
10
3
13
4
8
3
11
3
6
2

Yếu
SL
%
0
0

0
0
0
0

Giỏi
SL
28
30
36

Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020

Tổng số
HS
321
316
325

Tốt
SL
282
295
308

Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT đạt bình qn 5 điểm/mơn năm học

2017-2018 đạt 71%; năm học 2018-2019 đạt 79%; năm học 2019-2020 đạt 86%.
Kết quả học lực và hạnh kiểm học sinh trong 3 năm học từ 2017-2018;
2018-2019 và năm học 2019-2020 cho thấy chất lượng giáo dục của năm sau so
với năm trước đã được nâng lên. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh học yếu,
chiếm tỉ lệ vẫn cịn khá cao.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở nhà trường, bản thân tôi đã
nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi:
Phịng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo cấp trên quan tâm chỉ đạo sâu sát
các hoạt động nhà trường.
Chính quyền địa phương quan tâm chăm lo công tác giáo dục.
Nhà trường đã xây dựng được truyền thống dạy và học với những nề nếp
kỷ cương nghiêm túc.
Đội ngũ giáo viên về cơ bản tự giác, ý thức kỉ luật, đoàn kết nhất trí cao,

4


có nghiệp vụ chun mơn khá vững vàng, đã nhiều năm xây dựng và đạt trường
tiên tiến.
Phòng học đã được kiên cố hố, cơ sở vật chất dạy học nói chung dần dần
được trang bị mới với kinh phí ngày càng tăng đã tạo điều kiện giúp thầy và trò
từng bước nâng cao chất lượng dạy học.
Đa số phụ huynh có trách nhiệm cao với việc học tập của con em phối
hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt công tác giáo dục. Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đóng góp xây dựng trường.
2.2.2. Khó khăn:
Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng trong những hoạt động nhà trường gặp
khơng ít khó khăn, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ dạy và học.
- Địa bàn rộng, đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp.

- Tuy đã có sự đầu tư lớn, song đến thời điểm này cơ sở vật chất cho dạy và
học vẫn còn thiếu phòng học chức năng.
- Vẫn cịn một bộ phận gia đình học sinh đời sống kinh tế khó khăn, thiếu
quan tâm đến việc giáo dục con em.
- Đội ngũ giáo viên tuy có nhiều thay đổi, trẻ hóa nhưng nhìn chung trình độ
tin học, ngoại ngữ còn hạn chế. Một số khác còn hạn chế về kinh nghiệm cũng
như phương pháp dạy học.
Những khó nêu trên đã chi phối và làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
mọi mặt của nhà trường.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Giải pháp 1: Lập quy hoạch nhân sự về đội ngũ giáo viên khoa
học theo đúng vị trí việc làm.
2.3.1.1.Mục tiêu của giải pháp.
Quy hoạch nhân sự nhằm tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ giáo
viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ, nghề nghiệp, đảm
bảo biên chế giáo viên theo quy định, có đủ phẩm chất và năng lực cơng tác, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng
giai đoạn của trường.
Quy hoạch nhân sự để làm căn cứ cho việc đào tạo, bồi dưỡng để thuận
lợi cho việc phân công lao động đúng năng lực và hiệu quả đảm bảo chất lượng
giáo dục.
2.3.1.2. Nội dung cách thức thực hiện.
Coi trọng việc lập quy hoạch nhân sự và dự kiến phân công nhiệm vụ cho
từng giáo viên là một việc làm quan trọng hàng đầu.
Việc lập quy hoạch nhân sự phải dựa vào văn bản quy phạm của Bộ
GD & ĐT.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường (quy mô phát triển) những
biến động về giáo viên có thể xảy ra (nghỉ hưu, chuyển trường, thai sản, đi đào
tạo tập trung … )
Từ đó lập kế hoạch trình Phịng Giáo dục và Đạo tạo, Uỷ ban nhân dân huyện

duyệt, phân công con người đảm bảo cho công tác dạy và học của nhà trường.
Nhờ biện pháp quy hoạch nhân sự như trên mà đội ngũ giáo viên của
5


trường luôn ổn định, đáp ứng được về số lượng và cơ cấu.
2.3.2. Giải pháp 2: Kiện toàn hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà
trường.
2.3.2.1.Mục tiêu của giải pháp.
Hoạt động của tổ chuyên môn nhà trường lâu nay đã đi vào nề nếp, tuy nhiên
việc kiện toàn lại tổ chuyên môn cũng là việc làm cần thiết, với mục tiêu thay đổi
để tạo ra cái mới sáng tạo hơn, phù hợp với nhu cầu phát triển mới giáo dục.
2.3.2.2.Nội dung cách thức thực hiện.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà
trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học
thì cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả
cùng hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy địi hỏi phải thể hiện tính dân chủ và tinh
thần trách nhiệm cao. Phù hợp trình độ, năng lực của từng người. Đảm bảo tính
kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian. Phân cơng chuyên môn căn cứ vào
năng lực của giáo viên, thực tế học sinh từng lớp; căn cứ mục tiêu chất lượng,
kết quả công tác của giáo viên trong năm học trước; điều kiện cá nhân (sức
khoẻ, gia đình, nguyện vọng). Đảm bảo tính cơng bằng về lao động với tất cả
giáo viên trong từng tổ. Phân công chuyên môn hợp lý tức là sử dụng tốt nguồn
lao động trong nhà trường, trong tổ chun mơn, tạo bầu khơng khí tâm lý lành
mạnh, phấn khởi, tự tin trong công việc của từng thành viên.
Người cán bộ quản lý phải tổ chức các hoạt động một cách khoa học thì
mới nâng cao được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao nhiệm vụ cho cấp dưới.

- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học: cương quyết, dứt khoát, dân chủ.
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
2.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban Giám hiệu
đối với tổ chuyên môn.
2.3.3.1.Mục tiêu của giải pháp.
Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường, trực tiếp giao nhiệm vụ cho đồng
chí phó Hiệu trường chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn với mục
tiêu nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.
2.3.3.2.Nội dung cách thức thực hiện.
Ngay từ đầu năm học Ban Giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên
môn xây dựng kế hoạch chuyên môn. Căn cứ cần thiết để xây dựng kế hoạch hoạt
động dạy học trong năm, nhiệm vụ được phân công (môn dạy, lớp dạy, công tác
chủ nhiệm và công tác khác), để xây dựng kế hoạch năm học của cá nhân.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiêm túc thực hiện sinh hoạt tổ 2 lần/tháng,
tập trung vào đổi mới phương pháp giảng dạy, giảng dạy theo chuẩn kiến thức
kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng đồ dùng nhằm
làm cho học sinh hiểu bài, nắm bài dễ dàng hơn; thường xuyên giám sát, kiểm
tra giáo viên việc giảng dạy thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về chương trình, nội dung kế hoạch giảng dạy; tham gia chỉ đạo
6


và trực tiếp giám sát giáo viên làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh yếu, kém.
Ngồi cơng việc thơng thường mà người cán bộ quản lý phải làm là: lập kế
hoạch cho phần việc được phụ trách trong cả năm học, từng học kỳ, từng tháng,
thì một phần việc rất quan trọng là lập được kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng
thời gian của mỗi ngày thứ hai trong tuần. Ở trường chúng tôi, trong 3 năm trở
lại đây đã bố trí thời gian trong ngày thứ 2 hàng tuần như sau:

+ Thứ hai tuần thứ nhất trong tháng dành cho các hoạt động: Họp hội đồng
giáo viên, sinh hoạt Cơng Đồn trường.
+ Thứ hai tuần thứ hai và thứ tư trong tháng: Dành hẳn cho các tổ chuyên môn
sinh hoạt, bao gồm các công việc: triển khai kế hoạch tháng tuần, thao giảng, dự
giờ, góp ý giờ dạy; triển khai các chuyên đề về phương pháp dạy - học.
Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận các nội dung trọng tâm, các chỉ tiêu cần
phấn đấu phù hợp với chỉ tiêu trường đăng ký thi đua trong năm học, bàn biện
pháp để thực hiện, thông qua hội nghị cán bộ viên chức để thảo luận thống nhất.
Tổ chuyên môn thảo luận các nội dung thi đua, các danh hiệu thi đua. Tổ chuyên
môn chỉ đạo các thành viên duy trì nghiêm túc kỷ cương nề nếp cơ quan; xây
dựng được tiêu chuẩn xếp loại thi đua hàng tháng đối với các tổ viên phù
hợp. Các thành viên trong tổ đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân và đăng ký
tên các đề tài sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua, giáo
viên dạy giỏi các cấp, đồng thời thảo luận đăng ký danh hiệu thi đua của tổ.
Các tổ kết hợp với Cơng đồn nhà trường làm tốt cơng tác chăm lo đời sống
cho tổ viên, động viên giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện
tốt quy định về đạo đức nhà giáo... nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất
chính trị, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, rèn luyện lối sống, tác phong, giữ gìn
bảo vệ truyền thống nhà giáo.
Tăng cường chỉ đạo trực tiếp và cụ thể đối với các tổ chuyên môn những
vấn đề trọng điểm như vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học
sinh giỏi, chỉ đạo phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”…
Thực hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học góp phần nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên; giúp giáo
viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học; chủ động điều chỉnh
tài liệu hướng dẫn học cho phù hợp đối tượng học sinh đối với các lớp mơ hình
trường học mới; chủ động điều chỉnh phân phối chương trình dạy học các mơn
theo chương trình hiện hành trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ
ban hành.
Tổ chức xây dựng giáo án theo nhóm chun mơn, bố trí giáo viên dạy

minh họa, các giáo viên khác dự giờ, quan sát phân tích hoạt động của học sinh,
qua đó xem xét góp ý điều chỉnh hoạt động của giáo viên. Năm học 2018-2019
hai tổ chuyên môn của nhà trường đã dạy 2 tiết (Toán, Tiếng Anh), năm học
2019-2020 hai tổ chuyên mơn đã dạy 2 tiết (Ngữ văn, Hóa học) theo hướng
nghiên cứu bài học. Tích cực đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn, nâng cao
chất lượng họp tổ chuyên môn, xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập.
2.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng nội dung bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên.
7


2.3.4.1.Mục tiêu của giải pháp.
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
2.3.4.2.Nội dung cách thức thực hiện.
* Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính tri, đạo đức nhà giáo.
Hàng năm nhà trường thường xuyên phải tổ chức cho giáo viên học tập và
học tập nghiêm túc luật giáo dục - điều lệ trường phổ thông các nội quy, quy chế
chuyên môn, các quy định về kỷ cương nề nếp để cho mỗi giáo viên hiểu rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình.
Đồng thời tổ chức học tập các chỉ thị nghị quyết, các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản pháp quy về giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức về mọi mặt cho giáo viên từ đó làm cho mỗi giáo viên vững vàng hơn,
tự tin hơn và trách nhiệm hơn trong công tác.
Khuyến khích và tạo các điều kiện về sách báo, CNTT để nâng cao nhận
thức, nắm bắt được những thông tin cần thiết phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
* Bồi dưỡng lòng yêu nghề và tinh thần nhân ái sư phạm.
Bồi dưỡng lòng yêu nghề và tinh thần nhân ái sư phạm đội ngũ giáo viên
là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Trước hết
người giáo viên phải có tâm huyết với nghề giáo, thứ hai là phải có lịng nhân

ái - tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì
tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc
trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng
tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với cơng việc.
Tình u thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo
dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp, ý thức, thái độ và tình
yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để
trở thành tấm gương sáng, gây niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt yêu cầu về đạo đức của người thầy lên
hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo". (nghĩa là trước hết phải giáo
dục bằng tầm gương sống của chính mình, sau đó mới giáo dục bằng lời nói).
Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì học sinh thân yêu".
* Bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm.
Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới
trong nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mơn học trong
chương trình. (ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung: Giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoặc
đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên có năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực
ra đề thi, chấm thi, trả bài, đánh giá năng lực học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy
và giáo dục học sinh.
Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt
động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh, năng lực thực hiện cơng
tác xã hội hố giáo dục. Giáo viên chủ nghiệm là người cố vấn trong tập thể học
8


sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá

công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh
trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng vận dụng các tri
thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo
dục học sinh của mình.
* Bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ chuyên môn.
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là địn bẩy của năng lực sư phạm.
Muốn có năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên mơn vững vàng. Bởi
"Có bột mới gột nên hồ". Năng lực hay trình độ chun mơn bao gồm nhiều yếu
tố như:
- Kiến thức khoa học về bộ môn và các kiến thức liên quan.
- Phương pháp giảng dạy bộ môn với từng bài, kiểu bài, với từng đối
tượng học sinh.
- Sự sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm.
- Khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chun mơn cho mình
và đồng nghiệp.
- Chất lượng bài dạy, giờ dạy. Chất lượng học tập của học sinh. Do đó, bồi
dưỡng năng lực chun mơn là bồi dưỡng những nội dung sau:
+ Thường xuyên cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên
quan đến nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn.
+ Phát huy, ủng hộ sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Đặc biệt là
hiện đại hoá phương pháp giảng dạy.
+ Tạo điều kiện để giáo viên đúc rút kinh nghiệm giảng dạy.
+ Bồi dưỡng khả năng nắm bắt mục đích u cầu từng bài, kiểu bài; có đủ
và vững vàng kiến thức để dạy tất cả các khối lớp.
+ Đánh giá đúng chất lượng giảng dạy giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
* Bồi dưỡng năng lực cơng tác xã hội hố giáo dục.
Đây là một trong những nhóm giải pháp để phát triển giáo dục của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đâị hóa, thực hiện phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Chính nhờ chủ trương này mà nguồn
lực đầu tư cho giáo dục tăng lên và làm cho bộ mặt giáo dục nước nhà khởi sắc,

tạo ra một phong trào học tập rầm rộ và cả xã hội làm giáo dục.
Đối với đơn vị trường nơi tôi đang công tác, nhờ làm tốt công tác này mà
bộ mặt nhà trường có thay đổi, nên phải tiếp tục bồi dưỡng cho giáo viên năng
lực làm công tác xã hội hoá giáo dục.
Phải làm cho giáo viên nắm được nội dung, yêu cầu của xã hội hoá giáo
dục là "khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia phát
triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học
thường xuyên học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập".
Phải lập chương trình kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo công tác này một cách
nghiêm túc, khoa học để giáo viên có cơ sở thực hiện. Giáo viên cũng phải tự
mình học tập, tự mình tạo mối liên hệ nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục học sinh. Phải phát huy vai trò người thầy trong việc phát triển giáo dục.
* Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ, ứng dụng CNTT.
Trong xu thế tồn cầu hố, các nước đang mở rộng hợp tác và hội nhập,
9


đặc biệt bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là khoa
học công nghệ thông tin đang phát triển, ngoại ngữ và tin học. Do đó phải tổ
chức bồi dưỡng, tạo điều kiện để giáo viên tự học, nâng dần trình độ, năng lực
ngoại ngữ và tin học cho giáo viên biết sử dụng ở mức độ cần thiết, biết ứng
dụng tốt CNTT trong công tác giảng dạy.
2.3.5. Giải pháp 5: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
2.3.5.1.Mục tiêu của giải pháp.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ cho giáo viên bằng
nhiều hình thức nhằm lơi cuốn, kích thích tinh thần ý thức tự giác trong việc tự
học và tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ hiệu quả hơn.
2.3.5.2.Nội dung cách thức thực hiện.
* Bồi dưỡng tại nhà trường.

Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đa số giáo viên.
*Bồi dưỡng thông qua hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: nhà trường tổ chức, giao cho tổ
trưởng chuyên môn, những người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề
hội thảo.
Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện góp phần khơng
nhỏ trong cơng tác bồi dưỡng. Thư viện phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách
hướng dẫn, nhiều sách tham khảo, báo, tạp chí và tập san chuyên ngành. Xây
dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh. Tổ chức giới thiệu sách
mới, thảo luận những vấn đề mà báo chí đặt ra, thiết thực phục vụ giảng dạy và
giáo dục, khuyến khích giáo viên mượn đọc, học tập. Hề thống Intener luôn đảm
bảo, thuận tiện cho giáo viên khai thác thông tin trên mạng phục vụ cho giảng
dạy, học tập và mở rộng hiểu biết về chính trị xã hội của giáo viên.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích
động viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học. Cần tổ
chức nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá
khách quan và những sáng kiến kinh nghiệm cần được áp dụng phổ biến cho giáo
viên toàn trường. Tổ chức hội giảng (như hội giảng chào mừng theo chủ điểm, hội
thi chọn giáo viên dạy giỏi cấp trường) tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm để
khích lệ giáo viên có tình u nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề.
* Bồi dưỡng thông qua hoạt động của nhóm, tở chun mơn.
Tổ trưởng chun môn, giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong
công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng,
vừa có trách nhiệm giúp đỡ những thành viên trong tổ. Cải tiến nội dung và hình
thức sinh hoạt tổ chun mơn cũng mang lại hiệu quả bồi dưỡng tốt.
Cụ thể trong hoạt động này các nhóm tổ chun mơn tổ chức: giải đề thi
học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh…; trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong
phương pháp dạy; vấn đề khó từng bài dạy để giáo viên tham gia và cùng thống
nhất phương cách hay nhất, tối ưu nhất.

Dự giờ, thăm lớp rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp các ngày lễ
lớn như 20/11; 8/3. Sau mỗi tiết giảng nhóm tổ họp đóng góp ý kiến rút kinh
10


nghiệm, chỉ ra những hạn chế trong cách dạy, cách truyền thụ kiến thức, tác
phong, trình bày bảng và đánh giá, kịp thời rút kinh nghiệm.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chun đề: Mời giáo viên có chun mơn tốt
trong cụm trường, chuyên viên Phòng để cung cấp những kiến thức cập nhật và
giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó,
chương khó. Nhà trường tự tổ chức hoặc giao cho tổ trưởng chun mơn, những
người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề hội thảo. Khi đã thống nhất thì
phải quyết tâm biến nó thành hiện thực sâu rộng.
Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc
bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Các cơng việc hành chính có thể thơng báo trên
bảng, khơng biến buổi sinh hoạt chuyên môn thành buổi thông báo hành chính
sự vụ.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích
động viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học. Cần tổ
chức nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá
khách quan và sáng kiến kinh nghiệm cần được áp dụng phổ biến cho giáo viên
toàn trường.
Khuyến khích giáo viên đăng kí tham gia các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ và tin
học nâng cao trình độ.
Thơng qua các hoạt động này trình độ chun mơn của giáo viên từng
bước được nâng lên.
* Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn luyện.
Hàng năm nhà trường mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến
khích giáo viên tự mua thêm sách tham khảo, giáo viên tự học qua sách tham
khảo, báo chí ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân,

các bài giải đề thi học sinh giỏi v.v...
Xây dựng nội dung này thành một phong trào thi đua. Giáo viên đăng ký vấn
đề tự học theo định kỳ. Sau đó viết thu hoạch trình bày để giáo viên tồn trường
hoặc tổ thảo luận, đánh giá, góp ý. Đối với giáo viên phải xây dựng thành ý thức
thường xuyên.
*Bồi dưỡng qua sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong huyện, cụm có mời các
chuyên viên hoặc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các chuyên
đề báo cáo; giám khảo Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Liên kết với vài
trường trong vùng gần nhau tự tổ chức chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm.
Trong những năm học gần đây, Nhà trường cùng với trường trong cụm tổ chức
một số chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi.
* Hình thức bồi dưỡng qua các lớp tập huấn.
+ Bồi dưỡng ngắn hạn.
Chọn cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do
Phong, Sở, hoặc Bộ giáo dục tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ
chức phổ biến, áp dụng tại nhà trường.
Ngoài ra nhà trường rất coi trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các
môn cho đi học tập, rút kinh nghiệm ở các trường bạn, đi thi giáo viên giỏi
11


huyện, tỉnh, bồi dưỡng học sinh giỏi. Với cách làm này Nhà trường đã xây dựng
được đội ngũ giáo viên thực sự trưởng thành, tay nghề được nâng lên, chuyên
môn vững vàng được học sinh và tập thể giáo viên tín nhiệm, tin tưởng.
+ Học các lớp tập trung.
Vận động, khuyến khích và chọn cử giáo viên tham gia dự thi các lớp đào
tạo nâng cao chất lượng, đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ đào tạo, nhất là những
giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực, có thành tích cao.

Nhờ những biện pháp bồi dưỡng trên đây mà trình độ tay nghề, trình độ
chun mơn, nhân cách của thầy giáo được nâng lên một bước rõ rệt.
2.3.6. Giải pháp 6: Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá học sinh.
2.3.6.1.Mục tiêu của giải pháp.
Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh là nhiệm vụ
quan trọng trong hoạt động giáo dục hiện nay. Chỉ có đổi mới phương pháp,
kiểm tra đánh giá mới nâng cao được chất lượng giáo dục.
2.3.6.2.Nội dung cách thức thực hiện.
Để phát huy sức mạnh trong cả tập thể sư phạm và tập thể học sinh cần
phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung và cách thức tổ
chức cụ thể. Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội
dung cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
Phát động các đợt thi đua, hội giảng lập thành tích chào mừng các ngày lễ
lớn như 20/11, 22/12, 8/3 ... đồng thời qua hội giảng giúp giáo viên nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên
tham gia học tập nâng cao chun mơn, nghiệp vụ, chính trị. Chỉ đạo góp ý thiết
kế bài dạy và rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong các giờ hội giảng, các giờ
thi giáo viên dạy giỏi các cấp, thi sử dụng thiết bị đồ dùng, thi sáng tạo... đạt kết
quả tốt.
Để tăng hiệu quả giờ dạy đồng thời gây hứng thú cho học trong các giờ
học, trong những năm vừa qua nhà trường đã chỉ đạo cho giáo viên tích cực đổi
mới phương pháp dạy học; dạy học tích hợp. Thiết kế bài giảng khoa học sắp
xếp hợp lý các hoạt động giáo viên và học sinh. Hệ thống câu hỏi phù hợp với
đối tượng, dẫn dắt gợi mở học sinh tìm hiểu, khám phá kiến thức, có trọng tâm,
theo chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng chú ý bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các giờ
dạy; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn,
phịng học bộ mơn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc
truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn kiến thức –

kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong
giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Với các tiết luyện tập cần có
phương pháp giải phù hợp, định hướng với từng loại bài tập, xem kỹ các trường
hợp có thể xảy ra (tránh cách nghĩ chủ quan đơn giản chỉ chọn chữa bài khó bỏ
qua bài dễ).
Ban Giám hiệu có kế hoạch dự giờ tất cả giáo viên ở các khối lớp rút kinh
nghiệm, dự giờ thường xun giáo viên có năng lực chun mơn cịn hạn chế,
tìm nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục . Qua việc dự giờ thăm lớp Ban Giám
12


hiệu sẽ đánh giá được năng lực thực sự của từng giáo viên, từ đó có những biện
pháp chỉ đạo đúng đắn đến tổ trưởng và phân công nhiệm vụ hợp lý đến từng
giáo viên. Phân công giảng dạy, phân công bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu kém, phân công giúp đỡ về chuyên môn, phân công thực hiện các
chun đề ngoại khố. Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường Ban Giám
hiệu có kế hoạch kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kiểm tra chuyên đề và xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ trường học đạt hiệu quả cao.
Thông qua thao giảng, mở hội thi giáo viên giỏi cấp trường. Duy trì tốt
phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa hoạt động này vào tiêu chí xếp loại
giáo viên. Đối với học sinh, tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường ở các khối lớp,
trong trường chọn đội tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp hun, cấp
tỉnh cho các mơn học.
Ngồi việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường luôn chú
trọng khâu đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Để thực hiện tốt việc đổi mới
kiểm tra đánh giá, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo cho giáo viên chủ động ôn tập cho
học sinh trước các kỳ thi; cho học sinh tập dượt nhiều dạng bài bám sát với kiến
thức cơ bản cũng như một phần nâng cao với đối tượng khá giỏi; cho học sinh
nghiêm túc chấm điểm bài làm của mình hoặc chấm bài của bạn, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên; cho học sinh đánh giá đúng thực chất lực học bản thân để tự

rút ra kinh nghiệm và cố gắng trong những đợt kiểm tra, các kỳ thi giáo viên
nghiêm túc thực hiện việc ra đề, coi kiểm tra đến việc chấm, chữa bài cho học
sinh; khi chấm chú ý chỉ ra những lỗi sai và hướng dẫn cho học sinh tự sửa từ
các bài kiểm tra 15 phút đến các bài thi định kỳ và kiểm tra học kỳ; không nên
lấy điểm số làm áp lực với các em, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh mạnh dạn
thể hiện bản thân, sửa chữa nhược điểm; chấm và công bố điểm phải khách
quan, cơng bằng tạo khơng khí thi đua trong học tập với học sinh.
Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết
hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan;
bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thơng với 3 cấp
độ: Nhận biết, thơng hiểu, vận dụng sáng tạo; từ đó bảo đảm dạy học sát đối
tượng học sinh, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo.
Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS
do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra học kỳ.
2.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên.
2.3.7.1.Mục tiêu của giải pháp.
Công tác bồi dưỡng giáo viên là nhiêm vụ vô cùng quan trọng trong hoạt
động giáo dục nhà trường THCS. Nhận thức được điều đó, Chi bộ Đảng, Ban
giám hiệu nhà trường giao nhiệm vụ trực tiếp cho đồng chí phó Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm, lên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trong trường.
2.3.7.2.Nội dung cách thức thực hiện.
* Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.
Thông qua giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, các giờ thao giảng,
13


thi giáo viên giỏi cần phân tích sư phạm thấu đáo, từ đó có tác dụng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ chung cho tồn tổ chun mơn.

Tổ chun môn phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm, hướng dẫn
giúp đỡ các giáo viên mới ra trường, năng lực cịn hạn chế. Tổ chun mơn cần
dự giờ, kiểm tra các mặt của từng thành viên, xác định rõ từng mặt còn hạn chế
của thể của từng người, xác định cách thức với yêu cầu khắc phục sửa chữa. Tổ
chuyên môn cần phân công cho từng giáo viên những chuyên đề nhỏ ( ví dụ: nội
dung, câu hỏi, bài tập ôn tập của từng chương hoặc đề kiểm tra của từng chương
cho hợp lý…) sau đó đưa ra thảo luận, thống nhất ở tổ. Giao lưu trường bạn để
trao đổi học hỏi kinh nghiệm. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
* Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên.
Mỗi giáo viên phải thường xuyên dự giờ của đồng nghiệp 1tiết/tuần, đối
với giáo viên trẻ mới ra trường dự 2 tiết/tuần, có nhận xét đánh gía đầy đủ. Phải
có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của mình về một mặt
nào đó.
Ban Giám hiệu rất quan tâm đến cơng tác bồi dưỡng thường xuyên bằng
tự học của giáo viên, Hiệu trưởng kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.
Đây là hình thức quan trọng nhất. Bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức học
tập từ xa (qua mạng Internet). Bộ GD&ĐT đã có trang mạng “Trường học kết
nối” giáo viên, Hiệu trưởng tham gia bồi dưỡng cũng cần tự đánh giá và được
đánh giá qua kết quả công việc theo chuẩn nghề nghiệp. Phải thông qua quan
sát, phân tích kết quả nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của giáo viên,
Hiệu trưởng, đối chiếu với nội dung và mục tiêu đăng ký tự học của họ để đánh
giá kết quả học bồi dưỡng thường xun. Điều đó lại địi hỏi chính cán bộ quản
lý trong nhà trường phải tự nâng cao năng lực giáo dục, năng lực đánh giá, đồng
thời chỉ đạo việc đánh giá thông qua các hoạt động chuyên môn của trường, của
tổ giáo viên, nhất là hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua nghiên cứu
bài học và các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Các kết quả đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp cần được sử dụng để động viên, khen thưởng và là căn
cứ để bổ nhiệm, đề bạt.
Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên giáo viên tham gia học

bồi dưỡng thường xuyên định kỳ đầy đủ, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo
viên học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, … phục vụ cho công tác
nghiên cứu, soạn bài và giảng dạy.
* Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
Uy tín và năng lực của người thầy có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quá
trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trị
quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng thú, niềm say mê
môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học
thì bản thân thầy cơ cũng phải tự đào tạo, cố gắng hồn thiện về năng lực
chun mơn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, có phương pháp truyền đạt
khoa học, tâm huyết với cơng việc, u thương học trị, giúp đỡ đồng nghiệp.
Để thực hiện được quá trình nêu trên rất cần một đội ngũ giáo viên ổn
định, thường xuyên được bồi dưỡng. Việc tổ chức bồi dưỡng tại chỗ được coi là
14


yếu tố quan trọng nhất. Các hình thức có thể là:
Giao chuyên đề dạy đội tuyển cho giáo viên tự đọc, tự học để đáp ứng
nhiệm vụ đang đảm nhận; giáo viên tự soạn nội dung giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi. Nội dung giảng dạy được tổng hợp, bổ sung từ nhiều nguồn tư
liệu: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đề thi trong nước, đề thi Olympic …
Bồi dưỡng qua phân công nhiệm vụ chuyên môn: Mỗi giáo viên dạy một
số chuyên đề cho học sinh giỏi; hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.
Bồi dưỡng qua giao lưu, học hỏi với các trường khác...
Tất cả giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng sưu tầm, biên
soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng
kiến thức, từng chuyên đề và dạy chuyên đề chuyên sâu. Đội ngũ này phải được
phân công cụ thể, rõ ràng và phù hợp để phát huy khả năng và thế mạnh của
từng người. Có chế độ khen thưởng thỏa đáng với các giáo viên có học sinh đạt
giải các cấp.

2.3.8. Giải pháp 8: Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả.
2.3.8.1.Mục tiêu của giải pháp.
Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh
2.3.8.2.Nội dung cách thức thực hiện.
Việc sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên có vai trò to lớn trong việc
nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng giáo dục. Vì thế Ban giám hiệu trường
đã tiến hành một số công việc sau:
- Trước hết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban
giám hiệu phù hợp với năng lực và tạo mọi điều kiện để mỗi người hoàn thành
nhiệm vụ.
- Chọn những giáo viên có năng lực chun mơn, phẩm chất tư cách tốt,
gương mẫu, vững vàng; có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó chun mơn, thư ký hội đồng, Ban chấp hành đồn – Cơng
đồn trường.
- Chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để bố trí hợp lý vào các khối lớp,
nhằm phát huy năng lực sở trường của từng giáo viên để tổ chức tốt các hoạt
động của lớp chủ nhiệm.
- Phân công giáo viên giảng dạy đúng theo chuyên môn được đào tạo,
phân công hợp lý bằng cách dựa vào kết quả của những năm học trước để bố trí
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém v.v...
Khi phân công giáo viên giảng dạy cần đảm bảo công bằng, khách quan
nhất là đảm bảo định mức lao động của nhà nước và điều lệ trường THCS đã
quy định. Phù hợp với năng lực sở trường của từng người.
- Có kế hoạch quản lý hoạt động chun mơn một cách khoa học, tạo mọi
điều kiện cần thiết cho các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên mơn,
tạo điều kiện về thời gian kinh phí cho các hoạt động chuyên môn như: viết sáng
kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng chun đề, sinh hoạt nhóm tổ chun mơn, sinh hoạt
chuyên môn theo cụm, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp v.v.. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời uốn nắn, nhắc nhở bổ sung.

- Quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho số giáo viên ở xa nhà. Động
15


viên, khích lệ họ n tâm cơng tác, cống hiến cho nhà trường.
2.3.9. Giải pháp 9: Tăng cường công tác thi đua khen thưởng, tạo động
lực cho giáo viên.
2.3.9.1.Mục tiêu của giải pháp.
Nhằm đồng viên khuyến khích kịp thời về vật chất và tinh thần, đồng thời
tôn vinh khẳng định vị thế của họ trong đội ngũ giáo viên của nhà trường.
2.3.9.2. Nội dung cách thức thực hiện.
* Nội dung thi đua.
Cơng tác thi đua, khen thưởng có tác dụng rất lớn trong việc đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Phải làm cho mọi người
nhận thức được mục đích của cơng tác thi đua là để đánh giá công lao, cống hiến
của mỗi cá nhân, tập thể, thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến khích mọi
thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Thực hiện phương châm ai làm tốt sẽ được khen thưởng, sẽ được cử đi
học các lớp bồi dưỡng về chun mơn, lí luận, nghiệp vụ cơng tác, được đề nghị
để bổ nhiệm, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ. Công tác thi đua
phải được duy trì đều đặn, liên tục và phải xây dựng được tiêu chí thi đua để mọi
người phấn đấu.
Đầu năm học, qua Hội nghị Cán bộ, công nhân viên chức, người lao động;
quản lí, giáo viên, các tổ chuyên môn, đăng ký các danh hiệu thi đua, khen
thưởng của các cấp. Trong năm học tổ chức thi đua hưởng ứng chào mừng
những ngày lễ lớn trong năm.
* Các hình thức thi đua, khen thưởng.
Thi đua của cá nhân và tổ để đạt các danh hiệu phải dựa vào tiêu chuẩn
đánh giá.
Thi đua trong từng tổ, giữa các cá nhân.

Khen thưởng cơng bằng, có khuyến khích bằng vật chất hợp lý.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc nghiên cứu về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học của nhà trường, sau một năm áp dụng tôi thấy:
Tập thể sư phạm của nhà trường hầu hết có tinh thần tự giác, chấp hành
tốt các quy định chuyên môn của nhà trường, của ngành đề ra.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối
sống lành mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc được giao.
Cơng tác quản lí chun mơn đã có những chuyển biến rõ rệt, đội ngũ
giáo viên của nhà trường đã được nâng cao tay nghề. Chất lượng dạy học và
giáo dục học sinh có kết quả cao hơn so với những năm học trước. Đội ngũ giáo
viên của nhà trường đã chú ý tham gia vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Cơng tác sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn được duy trì theo
định kỳ, đã có nhiều đổi mới, sinh hoạt tổ đã có nội dung rõ ràng cụ thể, đã dần
đi vào chiều sâu, nhằm triển khai kịp thời các nhiệm vụ chuyên môn của cấp
trên và nhà trường.
16


Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,
tôi tiến hành đối chứng kết quả khảo sát chất lượng giáo viên và học sinh trước khi
áp dụng các biện pháp của đề tài (năm học 2017- 2018; 2018 - 2019 và 2019 - 2020)
với kết quả của các năm học trước được áp dụng năm học 2020 - 2021 ta có bảng
kết quả như sau:
+ Về giáo viên: Tính đến hết học kì I năm học 2020- 2021
Năm học

Tổng số

GV

2020 -2021

17

Xếp loại chun mơn giáo viên
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11
65
6 35
0
0
0
0

+ Về học sinh: Tính đến hết học kì I năm học 2020- 2021
Xếp loại học lực.
Xếp loại học lực

Tổng số
Năm học
Giỏi
Khá
TB
HS
SL
%
SL
%
SL
%
2020 -2021
367
46
12
128
35
186
50

Yếu
SL
%
10
3

Xếp loại hạnh kiểm.
Năm học
2020 -2021


Tổng số
HS
367

Tốt
SL
319

%
87

Xếp loại hạnh kiểm
Khá
TB
SL
%
SL
%
43
12
5
1

Yếu
SL
%
0
0


Chất lượng giáo dục của nhà trường đã được nâng lên, tỉ lệ học sinh khá
giỏi được tăng lên, tỉ lệ học sinh yếu kém đã giảm đi đáng kể. Số học sinh vi
phạm về đạo đức đã giảm đi, các em đã đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
nâng cao nhận thức của mình nên chất lượng giáo dục hàng năm của nhà trường
đã thay đổi theo hướng tích cực. Năm học 2017- 2018 có 10/18 học sinh dự thi
học sinh giỏi văn hóa cấp huyện (trong đó có 01 giải nhì, 5 giải 3 và 4 giải khuyến
khích); Năm học 2018- 2019 có 12/19 học sinh dự thi học sinh giỏi văn hóa cấp
huyện (trong đó có 01 nhất, 02 giải nhì, 6 giải 3 và 3 giải khuyến khích); Năm học
2019- 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid - 19, vì vậy kì thi học sinh giỏi các mơn
văn hóa khơng được tổ chức, chỉ tổ chức Hội khỏe Phù Đổng, Nhà trường đạt 39
giải, trong đó có 6 giải tỉnh và 33 giải cấp huyện.
Qua các bảng số liệu trên đã phản ánh chất lượng đội ngũ, trình độ chuyên môn
của trường qua các năm học. Đồng thời cũng cho thấy rõ chất lượng đội ngũ
giáo viên từng bước được nâng lên và chất lượng giáo dục cũng ngày càng tăng.
Số giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ ngày một tăng lên. Số giáo viên
được xếp loại chuyên môn khá, giỏi ngày một nhiều ( Kêt quả đánh giá, xếp loại giỏi
về chun mơn học kì I năm học 2020 - 2021 tăng lên so với năm học 2017- 2018;
2018 - 2019 và 2019 - 2020). Nhà trường không cịn giáo viên xếp loại Trung bình
về chun mơn. Thành tích đó được thể hiện ở kết quả kiểm tra toàn diện của
17


nhà trường; các đồn kiểm tra của Phịng giáo dục.
Kết quả này có được là do cơng tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên được quan tâm đúng mức, đúng hướng. Hy vọng trong những năm tới nhà
trường có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và ngày phát
triển đi lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ngày cang cao, thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Điều đó khẳng định các giải pháp đã được áp dụng vào nhà trường thực
sự phù hợp với thực tiễn và đã thu được một số kết quả nhất định. Kết quả đó

bước đầu đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã áp dụng và được rút ra từ
quá trình nghiên cứu.
Các giải pháp trên được sử dụng một cách có hệ thống, đồng bộ và sáng
tạo vào việc quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp với đặc thù nhà trường chắc
chắn sẽ từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, góp phần
đắc lực vào giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh.
3. KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Xuất phát từ việc xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, từ việc phân tích
thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường tôi đang công tác, tôi đã lý giải và
đề xuất những giải pháp xây dựng, bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên
trường. Những giải pháp trên có những giải pháp tơi đã làm và gặt hái được một
số thành tựu tuy nhỏ bé nhưng là những kinh nghiệm quý báu, cũng có những
giải pháp tơi đề xuất dựa trên cơ sở khoa học.
Qua việc triển khai công tác quản lý ở trường, qua nghiên cứu lý luận và
thực tiễn tác giả đã đề xuất một số kinh nghiệm giải pháp xây dựng bồi dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Như vậy mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu đã hồn thành.
Bản thân tơi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp xây dựng, bồi dưỡng vừa
mang tính thực tiễn, vừa mang tính khả thi.
Các giải pháp trên là một hệ thống có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ, bổ sung
cho nhau tạo nên hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Các giải pháp này đều
đã được khảo nghiệm là có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
Mặc dù đã dành tâm huyết nghiên cứu đề tài để đề xuất các giải pháp xây
dựng và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cịn nhiều biện
pháp khác tơi chưa có điều kiện nghiên cứu, đề cập đến. Đó chính là hướng
nghiên cứu tiếp tục của đề tài. Dù đã cố gắng song khơng tránh khỏi có những
thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo các cấp góp ý thêm.
3.2. Kiến nghị:
Để thực hiện được mục đích quan trọng là phát triển đội ngũ giáo viên

trường THCS tơi có những kiến nghị như sau:
- Đối với Sở Giáo dục
Đề nghị Sở GD&ĐT thường xuyên tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề
bồi dưỡng bằng nhiều hình thức để giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ.
Nhất là chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ công tác cho giáo viên.
18


- Đối với Phòng Giáo dục Thọ Xuân
Cần tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, đặc biệt là
các chuyên đề về đổi mới phương pháp, bồi dưỡng học sinh giỏi…
Xin trân thành cảm ơn !
Xác nhận
của thủ trưởng đơn vị

Thọ Xuân, ngày 26 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi viết không sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện để tài

19


MỤC LỤC
PHẦN
1

NỘI DUNG


TRANG

MỞ ĐẦU

1

1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2


1.5

Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

3

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2

Thực trạng vấn đề nghiên cứu

3

2.3

Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.4


Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18

3.1

Kết luận

18

3.2

Kiến nghị

18

2

3

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15-6-2004 về


việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
2. Ban chấp hành trung ương Đảng, Nghị quyết trung ương khoá VIII về
định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH- HĐH

DANH MỤC
21


CÁC ĐỀ TÁI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh …)

1

Một số biện pháp
hướng dẫn học sinh đọc
diễn cảm trong giờ dạy

học văn bản ở lớp 9

Phòng

C

2010 -2011

Phòng

B

2014 -2015

Huyện

C

2018 -2019

2

3

Giảng dạy nghệ thuật
khắc họa nhân vật của
Nguyễn Du qua đoạn
trích “Chị em Thúy
Kiều
Một số giải pháp về

quản lý xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo
viên, nâng cao chất
lượng giáo dục ở
trường THCS.

Kết quả đánh
giá xếp
loại(A, B
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

22



×