Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.82 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu.....................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................1
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã định hướng phát triển
đất nước giai đoạn 2021-2030 là "Tạo đột phá trong đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài"........................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................3
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:.....................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.............................................3
2.1. Cơ sở lí luận..........................................................................3
2.2. Thực trạng............................................................................4
2.3. Giải pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Quang Trung”...............7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.................................14
3. Kết luận, kiến nghị.................................................................15
3.1. Kết luận..............................................................................15
3.2. Kiến nghị.............................................................................15

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã định hướng phát triển đất nước
giai đoạn 2021-2030 là "Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân
tài".
Công cuộc nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng như phát triển con người toàn diện
và xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về


chất lượng gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài địi hỏi con
người phải có nhiều năng lực mới: năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học và
tự cập nhật thường xuyên kiến thức mới, năng lực thích ứng với những thay
đổi… Đây chính là những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”,
rút bớt khoảng cách và trở thành một nước phát triển trong khu vực.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Bối cảnh trên tạo
nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục,
xây dựng nhân cách người học đến việc phát triển năng lực và phẩm chất người
học. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã
hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - cơng nghệ và ứng dụng; nhà
giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương


2
pháp thu nhận thơng tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp.
Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư
cho phát triển.
Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, các giáo viên
hiện nay cũng phải chuyển mình theo tinh thần của sự đổi mới, đó là đạt tới mục
đích phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho học sinh tư duy
độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Trước trọng trách đó, giáo viên cần liên tục phải đổi mới PPDH, phát triển
năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức, tác phong nghề nghiệp và cố gắng đưa
những điều mình học hỏi được từ thực tế vào bài dạy hằng ngày, cố gắng truyền
tải kiến thức một cách dễ hiểu nhất, đồng thời xây dựng được hình ảnh người
thầy trước học trị.
Việc đổi mới PPDH để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập
là một vấn đề cần thiết và khơng thể thiếu. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH chúng ta
mới nâng cao được chất lượng giáo dục. Chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới
tham gia được vào sân chơi quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục

cũng như tiếp cận phương pháp giáo dục hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH hiện nay khơng chỉ là phong trào mà
cịn là một u cầu bắt buộc với mọi giáo viên. Là một cán bộ quản lý của
trường THCS Quang Trung đã được 4 năm, qua vài năm trở lại đây chất lượng
giáo dục của nhà trường đã có sự chuyển biến tích cực, chất lượng đại trà, chất
lượng mũi nhọn và chất lượng các cuộc thi đã được nâng lên một bước. sau kết
quả đó tơi mạnh dạn nghiên cứu và viết đề tài: “Một số giải pháp chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THCS Quang Trung”
Đây là một đề tài không mới, nhưng khó và ln mang tính thời sự, vấn
đề nâng cao chất lượng dạy và học luôn được chú trọng, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều đề tài mang tính vĩ mơ, nhiều bài viết có giá trị, nhiều cuộc
hội thảo góp phần cùng nhìn nhận thực tế và tìm kiếm các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học. Song với bản thân tôi đây là kết quả thực tế, sau 4 năm làm
công tác quản lý tại đơn vị đã giúp cho tơi có được những kinh nghiệm q báu,
bản thân luôn trăn trở làm thế nào cho người dạy dạy tốt hơn, người học học tốt
hơn, đổi mới và cải thiện chất lượng giáo dục đại trà, nâng cao chất lượng mũi
nhọn, xứng đáng với sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo quyết
liệt của ngành, của địa phương đáp ứng mong mỏi, cầu thị của xã hội và yêu cầu
đổi mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm được một số giải pháp chỉ đạo đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS Quang Trung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp chỉ đạo đổi mới PPDH ở trường THCS Quang Trung.


3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng về
quản lý giáo dục và quản lý dạy - học ở trường phổ thơng;
- Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu, các bài viết có nội dung liên quan
đến đổi mới phương pháp dạy học.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Nghiên cứu kế hoạch dạy học của giáo viên, hồ sơ chuyên môn của tổ
chuyên môn.
- Quan sát hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
- Tổng kết kinh nghiệm: Thông qua sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Ngọc
Lặc và kinh nghiệm quản lý của bản thân ở trường THCS Quang Trung.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới phương pháp dạy
học:
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội khóa XIV,
điều 30 điểm 3; Phương pháp giáo dục phổ thơng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp
học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú
học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thơng vào q trình giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông với mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục, sách giáo khoa phổ thơng mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số: 404/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ về phê duyệt đề án
đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thơng với mục tiêu: Xây dựng, ban

hành chương trình giáo dục phổ thơng mới, sách giáo khoa phổ thông mới phù
hợp với hệ thống giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội và tuyên bố của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc: “Học để biết - Học để làm - Học để chung sống - Học để tự khẳng định
mình”, góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo
dục và phát triển con người Việt Nam toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, hướng tới
“cơng dân tồn cầu”.
2.1.2. Định hướng đổi mới PPDH


4
Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hố hoạt động học tập của HS
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập"
Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS hướng tới hoạt động
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.Chú ý tới việc rèn luyện
kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các
phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. Dạy học tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm
lý tích cực cho người học
2.2. Thực trạng
2.2.1. Giới thiệu khái quát về đội ngũ giáo viên và học sinh:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Trình độ chuyên môn
Số
CBGV
Ghi chú
lượng Trên ĐH Đại học Cao đẳng
TC
CBQL
02

0
Giáo viên
19
01
Nhân viên
02
0
Cộng
23
01
Cơ cấu theo đào tạo:
Tổng
19

Toán

3

02
15
0
17

0
3
1
4

0
0

1
1

Lý Hoá Sinh Văn Sử Địa GD TA TD
1
1
2
2
2
1
1
2
1

Nhạc

1

MT CN Tin
0
1
1

Mạng lưới trường lớp
- Tổng số lớp, số học sinh: 13 lớp/506 HS
Khối 6: 4 lớp/165 HS
Khối 7: 3 lớp/122 HS
Khối 8: 3 lớp/123 HS
Khối 9: 3 lớp/ 97 HS
- Học sinh nữ: 227/506 tỉ lệ 44.8%

- Học sinh dân tộc: 369/506 em tỉ lệ 72.9%
2.2.2. Những thành tích nổi bật những năm gần đây
Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phòng GD& ĐT
Ngọc Lặc, của Đảng uỷ và UBND xã Quang Trung, cùng với sự quan tâm ủng
hộ của nhân dân trong tồn xã đã ln ln đồn kết khắc phục khó khăn, phát
huy ý trí tự lực, tự cường thực hiện tốt chủ chương chính sách của Đảng và nhà
nước. Đây là điều kiện cơ bản để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo của xã
phát triển phù hợp với thời kỳ đổi mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Với sự chỉ đạo của chi bộ, BGH cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ
giáo viên và các em học sinh, trường THCS Quang Trung ln hồn thành tốt
nhiệm vụ năm học, cụ thể là: Quy mô giáo dục, hoạt động dạy và học của nhà
trường tiếp tục được ổn định và giữ vững. Chất lượng giáo dục đại trà và chất
lượng thi học sinh giỏi các cấp có chuyển biến, học sinh có ý thức vươn lên
trong học tập, các cuộc thi cấp huyện cấp tỉnh đều đạt những thành tích cao, hai


5
năm được chủ tịch UBND tỉnh tặng khen danh hiệu tập thể lao động xuất sắc
(2017-2018 và 2019-2020).
2.2.3. Một số mặt cịn hạn chế:
Bên cạnh những thành tích nổi bật đáng khích lệ thì việc quan tâm chỉ đạo
của cấp ủy, Ban giám hiệu nhà trường đôi khi chưa kịp thời, chưa quyết liệt, đặc
biệt việc đổi mới phương pháp dạy học diễn ra chưa đồng bộ với việc đổi mới
chương trình, SGK, chưa đồng bộ giữa các giáo viên, giữa các bộ môn.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh về
vai trò, tác dụng của việc đổi mới phương PPDH, KTĐG còn hạn chế dẫn tới
ngại đổi mới, viện nhiều lý do khó khăn để khơng tích cực triển khai thực
hiện...Bên cạnh đó là việc quản lý chun mơn cịn nặng nề theo phong cách
hành chính, áp đặt; việc dự giờ, nhận xét, đánh giá giờ dạy của nhiều cán bộ
quản lý còn chậm đổi mới.

Hoạt động đổi mới PPDH vẫn còn nhiều mặt chưa mang lại hiệu quả cao.
Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV, Số GV
thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử
dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS cịn ít.
Khả năng vận dụng phương pháp của giáo viên còn hạn chế. Chỉ một số
học sinh khá giỏi được khuyến khích học tập. Nhiều bài dạy vẫn được thực hiện
theo bài/tiết trong sách giáo khoa dẫn tới hoạt động học của học sinh không hiệu
quả. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết, việc rèn luyện kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng
vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm; vận dụng tri thức liên
môn để giải quyết vấn đề chưa được chú ý.
Việc ứng dụng CNTT-TT, sử dụng các TBDH chưa được thực hiện rộng
rãi và hiệu quả.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính
xác, cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và
đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối
"đọc-chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến
thức. Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài
kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá
ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm
thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
Theo dõi kết quả giảng dạy của giáo viên còn nhiều bất cập, kết quả học tập
của HS chưa cao ở các năm học trước. Thể hiện trong bảng số liệu hai năm học gần
đây như sau:
*Chất lượng đội ngũ:
Năm học
Số giáo
Giáo viên giỏi cấp
Giáo viên giỏi cấp huyện
viên

trường
Số lượng
%
Số lượng
%
2018-2019
25
17
68.0
4
16.0


6
2019-2020
23
19
82.6
(Năm học 2019-2020 không tổ chức thi giáo viên giỏi cấp huyện)
*Chất lượng đại trà:
- Hạnh kiểm
Tốt
Khá
T.bình
Yếu
Số
Năm học
HS
SL
TL

SL
TL
SL
TL
SL
TL
2018-2019 442
395 89.4 40
9.0
04
0.9
02
0.4
2019-2020

443

373

84.2

54

12.1

13

2.93

03


0.68

- Học lực
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2018-2019 442 32 7.24% 203 46.0% 199 45.0% 08 1.8%
2019-2020 443 32 7.22% 184 42.0% 208 47.0% 18 4.0%
*Chất lượng mũi nhọn các mơn văn hóa và các cuộc thi
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Năm học
Tổng Nhất Nhì Ba KK Tổng Nhất Nhì Ba KK
2018-2019 51
03
04
14
30
03
0

0
0
03
2019-2020 21
02
02
04
13
08
01
02 04 01`
2.2.4. Một số nguyên nhân đổi mới PPDH chưa hiệu quả
Nhận thức về sự cần thiết, yêu cầu cấp bách phải đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và ý thức phải đổi mới PPDH của một bộ phận cán bộ quản lý,
giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên cịn trơng chờ vào đội ngũ giáo viên cốt
cán, khơng có tinh thần học hỏi và cầu tiến.
Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH của cán bộ quản lý còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH chưa đồng
bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới
PPDH.
Một bộ phận giáo viên chưa kiên định, vững vàng với mục tiêu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Cịn ngại khó, ngại khổ, ngại đổi mới,
chưa thể hiện tính tiên phong, gương mẫu, phong cách làm việc thiếu năng
động, thiếu tính sáng tạo. Năng lực giáo viên chưa thực sự đồng đều, vẫn còn
giáo viên năng lực sư phạm yếu, bản thân lại khơng có tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng dẫn tới vẫn còn truyền thụ kiến thức theo lối mòn và phương pháp dạy
học cũ, chưa đủ khả năng ứng dụng được công nghệ thông tin và áp dụng các kĩ
thuật dạy học hiện đại vào trong giảng dạy làm ảnh hưởng đến việc đổi mới
PPDH và chất lượng giáo dục của nhà trường.
Lý luận về PPDH chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ

thống; cịn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng
bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học.
Năm học

Số
HS


7
Cơng tác tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ lí luận chính trị, trình độ
chun mơn nghiệm vụ, năng lực sư phạm như: Công tác bồi dưỡng thường
xuyên; học tập chuyên đề; sinh hoạt cụm chuyên môn để học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm về chun mơn nghiệp vụ cịn nhiều bất cập, chủ yếu vẫn mang tính
hình thức, chưa có chiều sâu, chưa thật sự mang lại hiệu quả.
Cơng tác phê bình và tự phê bình chưa thường xuyên, nghiêm túc, còn nể
nang trong đánh giá xếp loại đồng nghiệp dẫn đến kết quả đánh giá xếp loại giáo
viên chưa chính xác.
Hoạt động sinh hoạt tổ chun mơn cịn mang tính hành chính là chủ yếu,
chưa thật sự trở thành nơi bồi dưỡng giáo viên về đổi mới tư duy, đổi mới
phương pháp dạy học, cập nhật và trao đổi tri thức mới, chưa tạo bước đột phá
trong triển khai và thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH trong nhà trường như:
CSVC, TBDH, hạ tầng CNTT-TT vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế
việc áp dụng các PPDH.
Cơng tác thi đua khen thưởng, khích lệ các điển hình tiên tiến, các giáo
viên có nhiều hoạt động sáng tạo trong dạy học, thực hiện chưa thường xuyên,
kịp thời, chưa thỏa đáng do hạn hẹp về kinh phí. Điều này cũng phần nào ảnh
hưởng đến tinh thần và nổ lực của giáo viên. Đặc biệt là chưa có hình thức sử lý
đối với những giáo viên khơng có tinh thần học hỏi, cầu tiến, những giáo viên
làm việc theo kiểu “chủ nghĩa trung bình”, “Vơ thưởng vơ phạt”, “tối ngày dày

công”.
Một bộ phận phụ huynh học sinh nhận thức chưa đúng đắn về giáo dục.
Họ cho rằng, việc dạy chữ, dạy người là của nhà trường, họ chưa quan tâm đến
việc chăm lo cho con họ, hơn nữa các em ở các gia đình này thường chưa có ý
thức tự giác, học tập, chất lượng đạo đức cũng chưa tốt.
2.3. Giải pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS Quang Trung”
2.3.1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản theo yêu
cầu của Luật Giáo dục số 43/2019/QH13 của Quốc hội khóa XIII đã nêu rõ;
Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc
điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ
năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng
lực của người học; tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
vào q trình giáo dục.
2.3.2. Chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên.
Công tác bồi dưỡng giáo viên có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao năng
lực của giáo viên về chính trị cũng như năng lực sư phạm từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy. Xuất phát từ tình hình thực tế của đội ngũ xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo giai đoạn và theo từng năm học, đồng thời
chỉ đạo các tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên.


8
Việc bồi dưỡng giáo viên phải đảm bảo theo các văn bản hướng dẫn của
Nhà nước, của ngành và cần tập trung vào các nội dung sau:
- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, chấp hành các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, của địa phương.
- Tổ chức các phong trào SKKN, dự giờ, thăm lớp,...

- Tổ chức các phong trào thi đua.
- Tổ chức các buổi chuyên đề tại trường, sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao về lý luận
chính trị, trình độ chun mơn nghiệp vụ (Như lớp trung cấp lý luận chính trị,
các lớp đại học chính quy, tại chức, liên thơng,...về chun mơn).
- Tổ chức tốt cho giáo viên tham gia các lớp học chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy do cấp trên tổ chức.
Tham gia đầy đủ nghiêm túc và hồn thành các mơ đun bồi dưỡng về CT GDPT
mới.
2.3.3. Bồ trí, sắp xếp, phân cơng nhiệm vụ hợp lí cho đội ngũ giáo viên
trong nhà trường.
Bố trí, phân cơng nhiệm vụ cho giáo viên trong nhà trường một cách hợp
lý, đúng với nhiệm vụ và khả năng, sở trường của từng đồng chí là nhiệm vụ
hàng đầu và vơ cùng quan trọng. Bồ trí, phân cơng tốt thì sẽ phát huy được khả
năng và tạo được niềm hứng khởi trong công tác của CBGV, từ đó sẽ đạt được
năng suất và chất lượng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tăng cường dự giờ thăm lớp và căn cứ vào hiệu quả công việc để nắm bắt
được năng lực chuyên môn của từng giáo viên.
Trước khi phân công, sắp xếp đội ngũ phải tranh thủ ý kiến lãnh đạo của
chỉ uỷ, chi bộ nhà trường và tổ chức họp để tham khảo ý kiến của các đồng chí
đứng đầu các tơ chức đồn thể và các tổ trưởng chun mơn. Đồng thời, cũng
thăm dị ý kiến của những đồng chí định phân cơng nhiệm vụ, nắm bắt thái độ,
tâm tư nguyện vọng, điều kiện cá nhân của từng đồng chí để đi đến quyết định
phù hợp nhất.
Đưa ra những quan điểm, những định hướng trong việc phân công nhiệm
vụ đảm bảo khách quan, hợp lý, vì lợi ích chung của nhà trường như:
- Phải vì lợi ích, vì chất lượng của học sinh.
- Dựa vào khả năng thực tế của từng CBGV.
- Xem xét hồn cảnh, điều kiện của mỗi đồng chí trong đội ngũ. Từ đó
phân cơng nhiệm vụ cũng như bố trí thời khóa biểu phù hợp nhất tạo điều kiện

cho giáo viên hồn thành tơt nhiệm vụ.
2.3.4. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn theo hướng nghiên
cứu bài học, phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, định hướng phát
triển được phẩm chất và năng lực học sinh, tập trung vào các nội dung sau:
a. Làm tốt công tác tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
“Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, phát huy tính
chủ động, tích cực của học sinh” nảy sinh rất nhiều khó khăn. Trước hết đó là


9
tâm lí ngại thay đổi của đa số giáo viên. Các thầy cô đã quen với cách soạn bài,
lên lớp và cách sinh hoạt chuyên môn cũ, nên không mấy hào hứng với việc
thảo luận cách dạy theo nghiên cứu bài học. Vì vậy cán bộ quản lý nhà trường
phải tiếp tục triển khai sinh hoạt để làm thay đổi nhận thức về sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học, xác định quyết tâm thay đổi về hành động, kiên trì
vận dụng nghiên cứu bài học để đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Chỉ quyết tâm
thực hiện, không bàn lùi, khơng ngại khó, khơng ngại khơng thành cơng. Mạnh
dạn áp dụng kiến thức thu nhận được từ tập huấn, tham khảo tài liệu trên mạng
Internet, học hỏi kinh nghiệm từ các trường bạn, phát huy trí tuệ tập thể, vừa làm
vừa rút kinh nghiệm…
b. Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên:
Giải pháp đầu tiên là phải tổ chức tập huấn cho toàn thể cán bộ giáo viên
hiểu rõ nội dung cốt lõi của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học.
Mặc dù đã được tập huấn rất kỹ nhưng trên thực tế, vẫn còn rất nhiều giáo
viên chưa nắm vững được sự khác biệt giữa về sinh hoạt chuyên môn truyền
thống với về sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học, thậm chí cả Tổ
trưởng chun mơn, cho nên trong q trình thực hiện còn mơ hồ, lúng túng dẫn
đến chưa đồng nhất trong cách nghĩ, cách làm và có nhiều quan điểm trái chiều.
Vì vậy, thơng qua tập huấn phải làm cho mọi giáo viên nắm vững sự khác biệt

giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học.
c. Chuẩn bị bài dạy minh hoạ
- Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân cơng người hỗ trợ nhóm giáo viên thiết kế bài
học và dạy minh hoạ. Giáo viên dạy minh hoạ phải được luân phiên để được thể
hiện khả năng chun mơn.
- Khuyến khích những ý tưởng sáng tạo, những thử nghiệm về điều chỉnh
nội dung, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện, thiết bị dạy
học, thí nghiệm ảo… Khơng phụ thuộc một cách thụ động vào sách giáo khoa,
sách giáo viên, quy trình, các bước trong sách.
d. Dạy minh hoạ - Dự giờ
- Nhắc nhở giáo viên đứng ở vị trí quan sát, khơng nói chuyện, khơng làm
phiền người dạy và người học (không mượn sách giáo khoa, đồ dùng…).
- Hướng dẫn giáo viên cách quan sát và ghi chép tập trung vào người học.
- Cử người quay phim ghi hình giờ học (tập trung vào các hoạt động học
tập của học sinh, các tình huống cần được phân tích trong q trình thảo luận).
e. Thảo luận suy ngẫm
- Sử dụng hình ảnh đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học một cách
hiệu quả. Có thể yêu cầu người phụ trách kỹ thuật tua đi, tua lại hoặc dừng lại ở
một số hình ảnh để làm minh chứng cho các ý kiến nhận xét đảm bảo tính khách
quan.


10
- Khi nhắc nhở nên hết sức nhẹ nhàng, tinh tế, vui vẻ, có thể hài hước
(khơng đối đầu với người có ý kiến trái ngược, khơng làm cho khơng khí trở nên
căng thẳng, trầm lắng tạo tâm lý ngại phát biểu).
- Hình thành khả năng lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, đặt
mình vào vị trí người học để có sự chia sẻ tích cực, khơng biến người dạy thành
mục tiêu phê phán, làm cho người dạy ấm ức, nảy sinh ý nghĩ tiêu cực, mâu

thuẫn cá nhân.
- Người chủ trì khuyến khích để các giáo viên được chia sẻ ý kiến của
mình về những điểm hạn chế trong tiến trình bài học và đưa ra các biện pháp để
hồn thiện bài học. Khơng áp đặt ý kiến chủ quan của mình lên người khác,
khơng lên lớp bắt buộc người nghe phải chấp nhận, không nên chốt lại… Người
chủ trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi nhẹ nhàng để khơi dậy
các ý kiến tập trung vào vấn đề trọng tâm.
Ví dụ: Khi giáo viên ngại phát biểu thường nói: “Ý kiến của tơi trùng với
ý kiến của các đồng chí vừa phát biểu”. Trong tình huống này người chủ trì nhẹ
nhàng yêu cầu: “Vậy đồng chí có thể nói rõ hơn ý kiến của mình hoặc nhắc lại ý
kiến mà bạn đồng tình”…
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên đều được phát biểu, khuyến khích giáo
viên đưa ra nhiều ý kiến, kể cả ý kiến trái chiều, tránh tình trạng chỉ có ý kiến
chung hoặc chỉ khen, hoặc một số người nói quá nhiều lấn át ý kiến của người
khác.
2.3.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
a. Công tác tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV phải được thực hiện hàng năm
* Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ về đổi mới, tạo tâm thế sẵn
sàng đổi mới.
* Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học: là nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
* Trang bị kiến thức hiện đại về đổi mới ND, PP, HT dạy học và kiểm tra,
đánh giá cho CBQL, GV
* Tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong quản lí giáo dục và đổi mới
PPDH, KTĐG.
* Nắm vững đặc trưng cơ bản của việc đổi mới PPDH:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn.

=> GV là người tổ chức và chỉ đạo - HS chủ động tiến hành các hoạt
động học tập như: nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn,...
- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc SGK, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách
suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,...


11
=> Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc
biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen…
=> dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của HS.
- Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
=> Mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới.
=> Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy–trị và trị–trị nhằm vận
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung.
- Đổi mới PPDH gắn với đổi mới KTĐG kết quả học tập:
=> Chú trọng đánh giá theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học
thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập, trình diễn kết quả,...
=> Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS
với nhiều hình thức như: theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác
định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót.
* Nắm vững các biện pháp đổi mới PPDH:
- Cải tiến các PPDH truyền thống
- Kết hợp đa dạng các PPDH
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

- Vận dụng dạy học theo tình huống
- Vận dụng dạy học định hướng hành động
- Tăng cường sử dụng PTDH và CNTT
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo
- Tăng cường các PPDH học đặc thù bộ môn
- Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
- Đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh
* Nắm vững định hướng đổi mới PPDH:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...) Trau
dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo về tư duy cho HS.
- Chọn lựa và sử dụng một cách linh hoạt các PPDH chung và PPDH đặc
thù của môn học để thực hiện, đảm bảo được ngun tắc“HS tự mình hồn
thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
- Việc sử dụng PPDH phải gắn chặt với các hình thức dạy học: Tuỳ theo
mục tiêu, nội dung, điều kiện cụ thể mà có những hình thức dạy học thích hợp
như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Chuẩn bị tốt về
PPDH giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho HS.


12
- Sử dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dỵ học tối thiểu; thiết bị dạy học tự làm
phù hợp với nội dung học và đối tượng HS; ứng dụng hợp lý CNTT.
* Chỉ đạo từng nhóm chun mơn, tổ chun mơn có kế hoạch và u cầu
cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận
thức, đặc trưng, phương pháp của việc đổi mới PPDH, giáo viên tự đăng ký đề
ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân.
2.3.6. Tăng cường dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên.
Đề nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy một công việc rất quan trọng

của người làm công tác quản lý là tăng cường công tác kiểm tra chuyên mơn.
Trong đó dự giờ thường xun các đối tượng giáo viên đặc biệt là những giáo
viên yêu tay nghề còn yếu là cơng việc có ý nghĩa quyết định. Việc dự giờ được
tiến hành theo kế hoạch hàng tháng, hàng tuần một cách thường xuyên sẽ giúp
giáo viên đứng lớp trước hết có tâm thế vững vàng, bởi khơng ít giáo viên khi có
người dự thì dễ bị lũng túng, quan trọng hơn là giúp giáo viên có ý thức chuẩn bị
bài tốt hơn, tự tin và có cố gắng hơn trong việc đổi mới PPDH
Dự giờ thăm lớp không chỉ giúp người quản lý nắm bắt được năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo viên mà quan trọng hơn là nắm được
chất lượng học của học sinh ở mỗi lớp, mỗi mơn đề từ đó có biện pháp chỉ đạo
kịp thời, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Mặt khác trong thực tế cịn có những giáo viên ít quan tâm đến chun
mơn đặc biệt là chất lượng giảng dạy của mình thì việc dự giờ đột xuất có tác
dụng rất lớn trong việc định hướng cho những giáo viên đó thực sự quan tâm
đến chất lượng giờ dạy, bởi lẽ sau giờ dự sẽ có những ý kiến thật xác đáng cho
người dạy.
2.3.7. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Việc đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện ghế ngồi, ánh sáng... cho
học sinh góp phần quan trọng khơng nhỏ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy
nói chung và từng bài học nói riêng. Mặt khác việc mua sắm thêm thiết bị đồ
dùng dạy học và sử dụng đồ dùng trực quan trong từng tiết học được chỉ đạo sát
sao. Trước hết cần sử dụng có hiệu quả đồ dùng sẵn có, hàng tuần nhân viên
thiết bị đều có thông báo rõ ràng môn tiết, tên đồ dùng đề giáo viên nắm được và
có kế hoạch mượn đề sử dụng. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học
phục vụ cho từng tiết dạy của mình, mỗi giáo viên đều có đồ dùng tự làm có giá
trị đóng góp vào kho đồ dùng đề dùng chung. Nhà trường định kỳ và đột xuất
kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học.
2.3.8.Chỉ đạo đổi mới hoạt động học tập của học sinh.
- Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe
giảng để hiểu rõ nội dung bài, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, không nên quá

tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn dẫn đến không hiểu
bài (nhiều học sinh chỉ ra sức ghi chép bài mà không chú ý phần giảng giải của
giáo viên). Nhất là đối với học sinh khối 6 là lớp đầu cấp, các em còn rất bỡ ngỡ
trước cách học, phương pháp học ở trường trung học cơ sở.
- Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng:


13
Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ
bản của bài học.
Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các
bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao
(đối với HS khá, giỏi).
- Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường
xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống
hồn chỉnh, nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức
khơng đầy đủ và hệ thống, dẫn đến khơng có cơ sở để tiếp thu những kiến thức
tiếp theo.
- Xây dựng các tổ tự quản của các lớp để theo dõi tình hình học tập bộ
mơn. Thơng qua tần số và nội dung phát biểu xây dựng bài, điểm kiểm tra 15
phút, 1 tiết, kịp thời khen ngợi động viên hoặc uốn nắn học sinh.
- Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách,
vở, đồ dùng học tập. Thống nhất trong toàn trường ngay từ giờ học thứ hai trong
phân phối chương trình của mơn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình
thức kiểm tra bài cũ. Trong tiết học, học sinh khơng được ra ngồi (trừ những
trường hợp đặc biệt). Trong các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi
cổng trường tránh hiện tượng một số học sinh bỏ giờ đi chơi.
- Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của nhà
trường đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh. Các giáo viên chủ nhiệm
tổ chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nề nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình.

- Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học tập,
quy mơ từng lớp và tồn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra
những phương pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp
tổ chức học tập và vận dụng.
2.3.9. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động các nguồn lực phục vụ
cho công tác dạy và học:
- Phương pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới đối tượng quản
lý bằng cơ chế kích thích lao động thơng qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham
gia cơng việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong trường học, thực
chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ giáo viên và học sinh ghi trong điều lệ nhà trường,
quy chế chun mơn... và những kích thích có tính địn bẩy trong nhà trường. Vì
vậy, nhà trường cần phải tổ chức hết sức hợp lý mới có tác dụng động viên,
khích lệ và có tính giáo dục cao:
+ Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức cho từng loại lao động theo
năng lực chuyên môn, hiệu quả công việc và thâm niên công tác.
+ Xây dựng định mức thưởng phạt kinh tế rõ ràng, minh bạch.
- Sử dụng một số biện pháp tâm lý xã hội khác: Nhiệm vụ của phương pháp
này là động viên tinh thần, chủ động, tích cực, tự giác của mọi người đồng thời
tạo bầu khơng khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hồn thành nhiệm vụ.
Trong q trình quản lý cần phải:


14
+ Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cán bộ giáo viên, công nhân viên, lắng
nghe ý kiến của họ, tin tưởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho họ.
+ Thường xuyên khơi dậy, khích lệ những nét đẹp truyền thống của nhà
trường, làm cho mỗi giáo viên thêm tự hào, phấn khởi và thấy rõ trách nhiệm của
mình để phát huy những khả năng, thành quả tốt đẹp đã đạt dược.
+ Động viên, khen thưởng kịp thời, chăm lo, quan tâm đến đời sống giáo

viên cả về tinh thần và vật chất, nhất là những lúc giáo viên gặp khó khăn.
+ Thực hiện nghiêm túc, cơng bằng trong thi đua, trong kiểm tra đánh giá,
khen chê đúng mực, kịp thời, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt tồn tại, hạn chế của
giáo viên, để giáo viên có hướng khắc phục phấn đấu đi lên.
+ Xây dựng quỹ hỗ trợ, quỹ khen thưởng cho giáo viên giỏi, con giáo viên
giỏi, hỗ trợ giáo viên có hồn cảnh khó khăn.
+ Thực hiện cơng khai, minh bạch về hoạt động trong nhà trường như: tài
chính, tuyển sinh vào lớp 6 và xét duyệt học sinh lên lớp, kế hoạch năm học và
phân cơng chun mơn, chế độ chính sách đối với giáo viên, thi đua...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đội ngũ có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH, nhiều GV đã xác định
rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG.
- Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học; kĩ năng
sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng
cao; GV bước đầu vận dụng được qui trình KTĐG.
- Chất lượng giáo dục đại trà có những chuyển biến theo hướng tích cực.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực và hạnh kiểm khá giỏi tăng thực chất hơn.
- HS được rèn luyện kỹ năng sống, các hoạt động xã hội tốt hơn. Hình
thành các phẩm chất và năng lực trong quá trình học.
- CSVC phục vụ đổi mới PPDH đã được chú trọng, từng bước được cải
thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH.
- Chất lượng đội ngũ:
Năm học Số giáo viên Giáo viên giỏi cấp trường Giáo viên giỏi cấp huyện
Số lượng
%
Số lượng
%
2020-2021
19
19

100.0
05
26.3
- Chất lượng đại trà:
Hạnh kiểm
Tốt
Khá
T.bình
Yếu
Số
Năm học
HS SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL TL
43
2020-2021 506
85.9
65
12.9
06
1.2
0
0
5
Học lực
Năm học

Số
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu kém


15

2020-2021

HS

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

506


45

8.9

248

49.0

202

39.9

11

2.2

- Chất lượng mũi nhọn văn hóa và các cuộc thi:
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Năm học
Tổng Nhất Nhì Ba KK Tổng Nhất Nhì Ba KK
2020-2021 24
02
02
06 14
03
0
0
01

02
(Hiện tại một số cuộc thi chưa xếp giải; Như UPU cấp tỉnh, thi học sinh
giỏi khối 6.7.8 cấp huyện)
Từ kết quả thu được trên so sánh với kết quả thực trạng năm học 20182019, 2019 - 2020 với năm 2021-2021 ta thấy: Chất lượng đội ngũ: Giáo viên
giỏi cấp trường, cấp huyện tăng; Chất lượng đại trà: Tỷ lệ học sinh xếp loại, khá
giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm; Chất lượng mũi nhọn tăng nhiều hơn so
với 2 năm học trước. Như vậy, việc áp dụng “một số giải pháp chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS
Quang Trung” đã mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết và mang tính
cấp bách trong các trường THCS. Đối với mỗi trường cần phải có những giải
pháp sáng tạo, linh hoạt phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị mình
nhằm hạn chế và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong
đó vấn đề quản lý đội ngũ được coi là biện pháp quan trọng nhất, quyết định tới
sự phát triển của nhà trường trong công tác dạy và học.
Xuất phát từ các yêu cầu về mặt thực tiễn, qua phân tích thực trạng về quản
lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
Trường Trung học cơ sở Quang Trung, tôi xây dựng và áp dụng 9 giải pháp quản
lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường trong năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo. Với mong muốn
xây dựng nhà trường thành khối đoàn kết, thống nhất, phát triển toàn diện về
mọi mặt. Đội ngũ giáo viên vững vàng về chính trị, trong sáng về phẩm chất đạo
đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo trong các hoạt động,
đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, phổ biến kinh
nghiệm, giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả các môn học, tổ chức tập huấn đầy đủ


16
kịp thời các môn đun cho giáo viên và cán bộ quản lý để chúng tơi có điều kiện
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp.
3.2.2. Đối với địa phương:
Đảng ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể phải xác định rõ
vai trị, trách nhiệm trong công tác giáo dục. Quan tâm nhiều hơn đến công tác
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chuẩn bị điều kiện cho việc thay
sách lớp 6 năm học tới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.3. Đối với nhà trường:
Cán bộ quản lý nhà trường phải tích cực tham gia các lớp cập nhật, bồi dưỡng
kiến thức về nghiệp vụ quản lý để tăng thêm lý luận quản lý, tích cực ứng dụng các
tri thức khoa học quản lý giáo dục, tổng kết thực tiễn bổ sung cho lý luận.
Triển khai áp dụng những giải pháp quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục với tinh thần tích cực, chủ động, linh
hoạt, khơng trông chờ nhiều vào ngoại lực. Tập trung phát huy sức mạnh nội lực
của trường, của địa phương, của phụ huynh, và trí tuệ của đội ngũ giáo viên, nhân
viên và cán bộ quản lý.
Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề trong nhà
trường. Qua đó mọi người học tập được những điều bổ ích lý thú, làm tư liệu
vốn kiến thức cho bản thân.
Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên nhà trường.
Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy

một số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phương
pháp dạy một tiết ơn tập ... Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ lưỡng, rút ra các
bài học bổ ích, những điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
Có nhiều hình thức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn: Mời
các giáo viên giỏi của trường chuyên về giảng dạy, giao lưu tại trường. Tổ chức
cho giáo viên sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học, khuyến khích các giáo
viên sử dụng các thiết bị cơng nghệ cao để soạn giảng tạo hứng thú cho học sinh
trong giờ học (giáo án điện tử).
Ngọc Lặc, ngày 20 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
Khơng sao chép nội dung của người khác
Xác nhận của đơn vị
Người viết SKKN

Đào Văn Xuân


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục số 43/2019/QH1 ngày 14/6/2019 của Quốc hội khóa
XIV.
2. Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng.
3. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý trường trung học về quản lý đồng bộ
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, 2013 - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới cản bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, Năm 2013 - Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay

đổi, NXBGDVN, 2012 - Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư.
6. Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, Hà
Nội, 2011 - Trần Kiểm.


18

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đào Văn Xuân.
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường THCS Quang Trung,
Ngọc Lặc.
Kết quả
Năm học
Cấp đánh
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
xếp loại
Một số kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh lớp 6 cách rèn
Phịng
1.
B
2017-2018

kĩ năng khi giải tốn ở phân
GD&ĐT
mơn hình học.
2. Hướng dẫn học sinh lớp 8
Phịng
B
2019-2020
phân tích đa thức thành
GD&ĐT
nhân tử theo định hướng


19
nghiên cứu bài học



×