Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến ở lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 29 trang )

Mục lục

STT
1

2

Nội dung

Tran
g

1.Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3.Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2



2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

5

2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

7

1.1.1

2.3.1.Đề cao công tác tổ chức lớp học.

6

1.1.2

2.3.2.Khảo sát, nắm bắt thông tin học sinh.

13

1.1.3


2.3.3.Nâng cao, đổi mới chất lượng giờ sinh hoạt lớp hàng tuần.

14

1.1.4

2.3.4. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh, tư vấn cho học sinh
khi cần thiết.
2.3.5.Tăng cường công tác phối hợp.

16

1.1.5
1.1.6

2.3.6.Giao nhiệm vụ cho học sinh chậm tiến.

18
20

2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

21

3.Kết luận, kiến nghị.

23

3.1. Kết luận.


23

3.2 Kiến nghị.

23

4

Tài liệu tham khảo

24

5

Phụ lục

25

3

1


2. Mở đầu
2.1 Lí do chọn đề tài

Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về
phát triển giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.
Sinh thời Bác Hồ đã dạy ''Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài…
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác”. Nếu chúng ta suy rộng câu
nói này về khía cạnh giáo dục đào tạo thì nó mang đầy ý nghĩa. Theo số liệu thống
kê năm học 2020- 2021 cả nước có trên 24,5 triệu học sinh, sinh viên. Trong tổng
số học sinh, sinh viên trên chắc chắn có rất nhiều học sinh, sinh viên là những trò
giỏi, ngoan hiền nhưng cũng khơng ít các em là những học trị thích chơi hơn học,
hay vi phạm nội quy, bướng bỉnh, thích phá, kết quả học tập kém... Chúng ta
thường gọi đó là những học sinh chậm tiến và những học sinh này cũng cần được
giáo dục và đào tạo để tiến bộ hơn. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà
nước ta đã khơng ngừng đưa ra những chính sách trong công tác giáo dục đào tạo
nhằm giúp cho học sinh, sinh viên phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa.
Trong những năm qua, trường THCS nơi tôi đang công tác đã đào tạo được
nhiều thế hệ học sinh góp phần vào việc nâng cao dân trí cho địa phương. Nhiều
học sinh được tuyên dương cấp huyện, cấp tỉnh mang lại niềm tự hào cho thầy cơ
bạn bè nói riêng và nhà trường nói chung. Nhà trường cũng được công nhận là Tập
thể lao đéng tiên tiến , Tập thể lao động xuất sắc trong nhiều năm. Tuy nhiên,
cùng với xu hướng phát triển của xã hội và sự nhạy bén về tâm lý ở lứa tuổi các em
đã xảy ra nhiều biểu hiện tiêu cực. Một số học sinh ở trường có biểu hiện lười học
dẫn đến hổng kiến thức, rồi sợ học và trốn học. Nặng hơn nữa là kết giao chơi bời
với bạn bè xấu, vô lễ với thầy cô, hay gây gổ với bạn bè. Về gia đình các em
thường khơng vâng lời cha mẹ, hỗn láo với người lớn…
Chính vì vậy, với cương vị là một giáo viên của trường THCS thực hiện
công tác giáo dục tôi luôn băn khoăn làm thế nào để giúp những học sinh chậm tiến
này trở lại thành những học sinh ngoan, học sinh khá giỏi, ngăn chặn nguy cơ các

em trở thành học sinh hư và yếu kém. Xuất phát từ đó tơi đã chọn đề tài: “Một số
biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh
chậm tiến ở lớp 8” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm giúp cho những học sinh chậm tiến bậc THCS, cụ thể là ở khối
lớp 8 từng bước thay đổi thái độ của mình trong học tập và trong cuộc sống theo
hướng tích cực trở thành người có ích cho xã hội sau này. Cụ thể là:
2


- Xác định các nguyên nhân chính đã dẫn đến một số em chưa có động cơ học
tập, đạo đức phẩm chất chưa tốt. Qua đó, thực hiện một số biện pháp giúp cho các
em định hướng được hành vi và có động cơ học tập tốt hơn.
- Giáo dục, uốn nắn, bồi dưỡng các em từ những học sinh chậm tiến thành
những học sinh ngoan, học sinh khá, giỏi của lớp.
- Giúp cho các thầy cô quan tâm hơn về vai trị, trách nhiệm của mình đối với
nghề nghiệp, đặc biệt là trong công tác chủ nhiệm.
2.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Một số biện pháp trong công tác chủ
nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến ở lớp 8”.
Đề tài cũng xác định phạm vi nghiên cứu như sau:
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu một số học sinh khối lớp 8 có
hành vi đạo đức chưa tốt, kết quả học tập yếu kém tại trường. Tìm hiểu gia cảnh
của từng em học sinh chậm tiến trong lớp, phối hợp cùng gia đình theo dõi, nhắc
nhở, giáo dục và tạo các điều kiện tốt nhất để các em học sinh đó tham gia học tập
và các phong trào do nhà trường tổ chức.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện trong năm học 2019- 2020.
2.4 Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1 Phương pháp tiếp cận lý luận khoa học.
Trên cơ sở tiếp cận những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan

điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp
loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh để làm cơ sở khoa học cho việc triển khai nội
dung của đề tài.
2.4.2 Phương pháp quan sát thực tế.
Khảo sát thực tế công tác giáo dục học sinh chậm tiến ở trường THCS. Để có
số liệu thực tế nhằm đưa ra các giải pháp về việc thực hiện công tác giáo dục học
sinh chậm tiến của học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
Quan sát, theo dõi quá trình học tập và hoạt động của các em học sinh chậm
tiến trong lớp trước, trong và sau áp dụng các biện pháp giáo dục.
Quan sát, tìm hiểu nguyên nhân và lí do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao
các em học sinh đó trở thành học sinh chậm tiến? Trao đổi trực tiếp với gia đình,
phụ huynh của các em học sinh chậm tiến trong lớp, đề xuất những biện pháp áp
dụng cho từng em học sinh.
2.4.3 Phương pháp thống kê mô tả.
Phương pháp này nhằm thống kê các chỉ tiêu về số học sinh chậm tiến, số
học sinh vi phạm quy chế của trường, lớp, kết quả thực hiện các giải pháp đối với
nhóm học sinh chậm tiến trong phạm vi đề tài nghiên cứu.

3


3. Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
3.1 Cơ sở lý luận.
3.1.1 Định nghĩa học sinh chậm tiến.
Cho tới nay chưa có một định nghĩa cụ thể về học sinh chậm tiến. Một số
giáo viên cho rằng học sinh chậm tiến là những học sinh có biểu hiện học tập kém
hoặc giảm sút, thái độ tu dưỡng rèn luyện bản thân ý thức tổ chức kỷ luật kém, kèm
theo những hành vi, hành động vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội. Ý kiến khác lại
cho rằng học sinh chậm tiến là chỉ những học sinh thường gây gỗ đánh nhau, bỏ
giờ, trốn học, không chấp hành nội qui nhà trường…

Tuy nhiên, ở đây tôi muốn xây dựng khái niệm học sinh chậm tiến để thống
nhất về cách hiểu, cũng như xác định đối tượng để nghiên cứu. Theo tôi “Học sinh
chậm tiến là những học sinh thường có nhận thức ở mức độ thấp hơn so với các em
chung lứa tuổi, có kết quả học tập kém, thích chơi hơn học và thường xuyên có
hành động, hành vi vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường và chuẩn mực đạo
đức xã hội”.[1]
Học sinh chậm tiến khác so với học sinh cá biệt, khi nói đến học sinh sinh cá
biệt chúng ta thường tập trung nghiên cứu vào đối tượng là những em chưa ngoan,
có nhiều vi phạm và những học sinh thường tự ti, trầm cảm trong lớp tương tự như
học sinh chậm tiến. Tuy nhiên, học sinh cá biệt cịn bao hàm cả những học sinh có
thành tích cao nổi bật, những học sinh có sáng kiến trong lớp.
4. Phân loại học sinh chậm tiến
Học sinh chậm tiến biểu hiện ở nhiều khía cạnh, trạng thái khác nhau, tơi tạm
thời chia thành hai nhóm bao gồm: Học sinh chậm tiến về học tập và học sinh
chậm tiến về đạo đức, lối sống.
Nhóm học sinh chậm tiến về học tập: là những học sinh hay bỏ giờ trốn học
quậy phá, thiếu nghiêm túc trong học tập. Một số học sinh tiếp thu chậm dẫn đến
năng lực học tập hạn chế, thường không thuộc bài, sợ bị kiểm tra ở những mơn học
khó, hoặc thầy cơ khó, nên bỏ giờ dần dần thành thói quen hay bỏ giờ trốn học và
từ đó lực học sa sút. Một số học sinh do đặc điểm tâm sinh lý phát triển khơng bình
thường, không tập trung nghe giảng, tiếp thu hạn chế, không hiểu bài dẫn đến ý
thức học tập kém, thường xuyên quậy phá, không tập trung cho việc học tập, hay
phá bạn trong giờ học dần dần lực học giảm sút, dẫn đến bỏ giờ trốn học và bỏ học.
Học sinh chậm tiến về đạo đức, lối sống: là những học sinh hay gây gổ đánh
nhau, kết bè thành băng nhóm, ương ngạnh, học địi, khơng nghe lời thầy cơ giáo, ý
thức tổ chức kỷ luật kém. Ở các lớp 8, 9 học sinh thường thường có tâm lý đua địi,
làm anh hùng và rất dễ bị kích động, lơi kéo thành băng nhóm, thích gây gỗ đánh
nhau … giữa HS trong lớp, trong trường và ngoài nhà trường. Một số ít học sinh
biểu hiện tính ương ngạnh, bướng bỉnh, không chấp hành những qui định của lớp,
mặc dù được nhắc nhở và có vẻ ăn năn sửa sai nhưng sau đó vẫn thường xuyên vi

phạm bất chấp sự góp ý của bạn bè, sự giáo dục của thầy cô giáo, biểu hiện như nói
tục với bạn bè, khơng tham gia sinh hoạt lớp, nhuộm tóc xanh, tóc đỏ…
4


Tơi cho rằng, ở hai nhóm học sinh chậm tiến trên đều ảnh hưởng đến sự hình
thành nhân cách và năng lực học tập của học sinh. Nếu chúng ta khơng kịp thời uốn
nắn, giáo dục các em thì dễ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với các em
sau này.
2.1.2.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo dục học sinh chậm tiến.
Trong công tác giáo dục nói chung và giáo dục học sinh chậm tiến nói riêng
ln cần sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Để có sự liên kết đó
người giáo viên chủ nhiệm lớp là người có vai trị vơ cùng quan trọng.
 GVCN là người trực tiếp được nhà trường ủy nhiệm quản lý học sinh chậm
tiến: Trong công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu
dưỡng của học sinh chậm tiến. Giáo viên chủ nhiệm thành lập bộ máy tự quản,
phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm kèm cặp giúp đỡ học sinh
chậm tiến. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động cho học sinh chậm tiến cùng
tham gia các phong trào thi đua học tập, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao
nhằm xây dựng lớp học trật tự, kỷ cương và đoàn kết giúp học sinh chậm tiến ngày
càng tiến bộ.
 GVCN giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng nhằm giáo
dục học sinh chậm tiến tốt hơn: Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa gia đình, nhà
trường và xã hội, thông qua các mối quan hệ này giáo viên chủ nhiệm sẽ có biện
pháp giáo dục học sinh chậm tiến một cách có hiệu quả nhất. Trong q trình giảng
dạy, GVCN trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm bắt thêm về tinh thần, thái độ
học tập, ý thức tổ chức kỷ luật, học lực…của học sinh chậm tiến. Từ đó tạo điều
kiện cho giáo viên chủ nhiệm có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất
lượng học tập của những học sinh này đồng thời có biện pháp động viên, nhắc nhở,

giáo dục phù hợp để các em học tập và rèn luyện nhân cách đạo đức tốt hơn.
GVCN là người trung gian thông tin với cha mẹ học sinh đặc biệt là những học
sinh chậm tiến. Thông báo cho cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập của các
em nhằm phát hiện và có biện pháp giáo dục các em tốt nhất.[[1]
 GVCN là người chủ chốt làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh chậm tiến trong lớp mình chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm là người nắm rõ
nhất về trình độ học tập, kết quả rèn luyện hạnh kiểm của học sinh lớp mình trước
khi nhận bàn giao vào đầu năm học, nắm được danh sách các học sinh thường
xuyên vi phạm cần được quan tâm giáo dục, các học sinh cá biệt, học sinh chậm
tiến của lớp mình. Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm có vai trị chủ đạo trong cơng
tác xây dựng kế hoạch, và biện pháp quản lý chặt chẽ học sinh chậm tiến, học sinh
cá biệt trong suốt quá trình chủ nhiệm lớp.[2]

5


4.1 Thực trạng vấn đề.

4.1.1 Thực trạng
Ngày nay, do ảnh hưởng từ những mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng
như của xu thế tồn cầu hóa, và đặc biệt, do không nghiêm túc trong rèn luyện,
phấn đấu, một bộ phận học sinh ở trường đang có những biểu hiện tiêu cực đáng lo
ngại, như không chịu học tập, gian dối trong thi cử kiểm tra, học tập mang tính gị
ép... Một bộ phận khơng nhỏ chạy theo lối sống buông thả, lười học tập và tu
dưỡng đạo đức, biểu hiện cụ thể đó là các em thiếu lễ phép với với cha mẹ, thầy cơ,
thích gây gổ, quấy rối, đánh nhau, trộm cắp.
Năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020 tồn trường có 32 trường hợp có
biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức, pháp luật. Các hành vi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật chủ yếu là các hành vi liên quan đến trộm cắp tài sản; cố ý gây thương
tích; tham gia bạo lực học đường và sa vào các tệ nạn xã hội… Đa số các học sinh

này là các em nam có kết quả học tập kém, bỏ học, trốn học thường xuyên.
Bảng 2.1: Thống kê số liệu học sinh có dấu hiệu vi phạm pháp luật ở nhà
trường năm học 2018- 2019 và 2019- 2020
Số học sinh có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Năm học
Tổng
Trộm cắp
Cố ý gây
Tham gia bạo Tham gia tệ
tài sản
thương tích lực học đường
nạn xã hội
2018-2019
3
4
4
3
13
2019-2020
4
4
6
5
19
Trong hai năm học 2018- 2019 và 2019- 2020 số học sinh chậm tiến về học
tập và hạnh kiểm của nhà trường ngày càng tăng, từ 13 đến 19 học sinh. Các em có
những biểu hiện lười biếng học tập, trốn học, lừa dối cha mẹ, thầy cơ, có biểu hiện
thích u đương, phân tán tư tưởng…
Bảng 2.2: Thống kê số liệu học sinh chậm tiến ở nhà trường
năm học 2018- 2019 và 2019- 2020

Năm học
TT Học sinh chậm tiến về học tập và hạnh kiểm
2018-2019 2019-2020
1
Lười biếng, lêu lổng, hay quay cóp trong học tập…
5
7
2
Học sinh thuộc diện “chậm hiểu”
6
5
3
Trốn học đi chơi điện tử, lừa dối cha mẹ, thầy cơ
4
5
4
Có biểu hiện thích yêu đương, phân tán tư tưởng
6
5
5
Dọa nạt bạn bè; lảng tránh các hoạt động tập thể…
4
5
6
Đùa giỡn, chọc ghẹo, làm mất trật tự trong giờ học
6
7
Tổng
31
34

Qua số liệu trên cho thấy thực trạng học sinh chậm tiến của nhà trường có xu
hướng gia tăng và ngày càng lan tỏa nhanh chóng. Chính vì vậy, cơng tác giáo dục
uốn nắn những học sinh này trong thời gian tới ở khối lớp 8 nói riêng và tồn
trường là vơ cùng cấp bách đối với nhà trường và các thầy, cô giáo.
6


2.2.2.Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho học sinh trở thành một học sinh chậm tiến
như hiện nay, nhưng ở đây tôi chỉ nêu một số nguyên nhân tác động trực tiếp đến
học sinh làm nảy sinh những tư tưởng khơng lành mạnh làm ảnh hưởng đến sự hình
thành nhân cách và làm hạn chế đến năng lực học tập của các em.
Thứ nhất là ảnh hưởng từ xã hội: Môi trường xã hội ảnh hưởng không nhỏ
vào việc hình thành nhân cách của mỗi học sinh do tác động của cơ chế thị trường
làm cho trẻ vị thành niên bị cám dỗ vào lối sông hưởng thụ, thực dụng, ích kỉ ….
Mơi trường sống xung quanh cùng với những tệ nạn xã hội đang diễn ra tràn lan và
ngày càng xâm nhập sâu vào học đường cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái về
đạo đức…. Trong khi cơng tác quản lí của nhà nước chưa chặt chẽ, chẳng hạn như
các dịch vụ internet, karaoke … được tổ chức gần trường học nó lơi cuốn, hấp dẫn
các em vào các trị chơi vơ bổ. Các em lao vào các trị chơi đó dẫn đến bỏ giờ trốn
học và những vi phạm khác. Hay những kênh truyền hình giải trí chiếu một số bộ
phim có mang những hình ảnh bạo lực làm, tình cảm q trớn. Ngồi ra những tụ
điểm ăn chơi hàng ngày nhan nhản, đập vào mắt các em làm cho các em không tự
chủ, tham gia khơng có ý thức dần dần tiêm nhiễm và trở thành những học sinh hư.
Thứ hai là ảnh hưởng từ mơi trường giáo dục gia đình: Đối với gia đình cha
mẹ sống hịa thuận, có điều kiện phát triển về kinh tế, cha mẹ có điều kiện và thời
gian chăm sóc, u thương và quan tâm đến việc ni dạy con cái thì trẻ sẽ có
phẩm chất đạo đức tốt.
Ngược lại với những gia đình thiếu về vật chất, cha mẹ phải bơn ba lo cuộc
sống thì việc giáo dục con cái bị sao nhãng. …..điều này cũng ảnh hưởng đến việc

hình thành nhân cách lối sống của các em. Từ những khó khăn về đời sống kinh tế,
cha mẹ phải lao động vất vả, không quan tâm đến việc học tập của con em, phó
mặc cho nhà trường, có gia đình buộc con cái phải lao động, làm cho các em khơng
có thời gian học tập ở nhà như soạn bài, học bài cũ, do đó khi đến lớp việc tiếp thu
bài mới rất khó khăn, khơng làm được bài kiểm tra, lo lắng sợ sệt khi thầy cơ giáo
kiểm tra bài cũ .. từ đó thua sút bạn bè và phát sinh tâm lí chán học dẫn đến bỏ giờ
trốn học, bỏ học.
Bên cạnh điều kiện sống của gia đình, tấm gương đạo đức của cha mẹ cũng
là ngọn đuốc soi sáng và giáo dục đạo đức cho con cái. Cha mẹ có lối sống lành
mạnh, hịa nhập, sống thiện, sống tốt, có lịng nhân nghĩa và biết quan tâm giúp đỡ
mọi người xung quanh, hiếu thảo với ơng bà cha mẹ,… thì con cái cũng học tập và
có những phẩm chất tốt đẹp của cha mẹ vì “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
Ngược lại, nếu trẻ sống trong gia đình mà cha mẹ gây cãi, đánh nhau, rượu chè cờ
bạc, ,… cũng ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách và đạo đức của các em.
Hơn nữa, cuộc sống hôn nhân của cha mẹ cũng quyết định quá trình hình
thành đạo đức của trẻ. Cha mẹ có cuộc sống hơn nhân hạnh phúc, quan tâm, thương
yêu giúp đỡ và chia sẻ lẫn nhau những khó khăn trong cuộc sống ln tạo ra một
niềm tin và định hướng cho con cái phát triển. Ngược lại, cuộc sống hôn nhân của
cha mẹ không hạnh phúc, đỗ vỡ sẽ tạo ra một áp lực lớn về tinh thần cho con cái,
7


làm cho con cái chán nản, bi quan trong cuộc sống, dễ rơi vào tệ nạn xã hội, đạo
đức bị suy thối.
Thứ ba, ngun nhân từ chính bản thân của các em học sinh: Do các em
chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lí, ở giai đoạn này trẻ ln hướng tới sự ham
thích mới lạ, hiếu động trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống còn hạn chế, thiếu
bản lĩnh khả năng kiềm chế chưa cao dễ bị sa ngã vào các tệ nạn xã hội…
Thứ tư, là từ nhà trường: Nhà trường chưa có biện pháp phù hợp trong việc
quản lí giáo dục học sinh; chưa quan tâm đúng mức tới những HS có hồn cảnh đặc

biệt (những em quá đầy đủ về vật chất, được chiều chuộng; ngược lại những em
quá khó khăn thiếu thốn về vật chất hoặc những em có hồn cảnh éo le, những em
có cá tính khác thường…); chưa tạo ra mơi trường thân thiện thực sự khi các em
đến trường, làm cho các em thấy nhàm chán khi đến trường, có nhu cầu muốn tự
thay đổi và làm mới môi trương sống; từng giáo viên chưa trở tành chỗ dựa về tinh
thần cho các em mỗi lúc gặp khó khăn, giáo viên cịn ngại khó, ngại khổ, ngại va
chạm, sợ bị xúc phạm khi đối diện với HS hư, thiếu tâm huyết với nghề, chưa quan
tâm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi lệch lạc của HS…
Từ thực tiễn của nhà trường hiện nay học sinh chậm tiến không phải là phổ
biến nhưng tôi cho rằng ở trường học nào cũng chịu ảnh hưởng bởi đối tượng học
sinh này. Những hiện tượng đó, trước hết là nguy cơ đe dọa tương lai của chính bản
thân, gia đình, đồng thời cản trở sự phát triển theo hướng lành mạnh, tiến bộ và văn
minh của xã hội ta hiện nay. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp giáo dục học sinh
chậm tiến là vô cùng cần thiết và cấp bách.
2.3.Các giải pháp giải quyết vấn đề.
2.3.1.Đề cao công tác tổ chức lớp học.
Song song với công tác giảng dạy, công tác tổ chức quản lý lớp học là một
trong những nội dung quan trọng cần được quan tâm làm tốt để duy trì lớp học
được nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập. Thật vậy,
qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy, nếu giáo viên được giao công tác chủ
nhiệm lớp học sinh có năng lực tốt hơn thì đa số các em có ý thức học tập rất tốt, là
những học sinh khá giỏi và rất ít học sinh chậm tiến. Điều này sẽ giảm bớt gánh
nặng trong công tác quản lý cũng như giảng dạy đối với giáo viên. Ngược lại, đối
với những lớp phần lớn là học sinh trung bình, học sinh lưu ban thì địi hỏi người
GVCN phải tốn nhiều thời gian công sức mới làm tốt nhiệm vụ được giao, vì học
sinh chậm tiến xuất phát từ những lớp đó. Do đó, người giáo viên muốn làm tốt
cơng tác giáo dục, đặc biệt là công tác giáo dục học sinh chậm tiến, trước hết phải
làm tốt công tác tổ chức lớp học.
a. Xếp chỗ ngồi.
Để thực hiện tốt công việc sắp xếp chỗ ngồi cho lớp học, yêu cầu GVCN

phải xem trước học bạ của từng học sinh trong năm học trước để nắm được học lực,
hạnh kiểm của từng học sinh. Nếu thấy trong lớp có những học sinh bị ghi trong
học bạ là hạnh kiểm chưa tốt hoặc học sinh lưu ban nên xếp chỗ ngồi cho các em ở
những dãy bàn đầu để tiện quan sát, theo dõi. Kinh nghiệm của tôi khi sắp chỗ ngồi
8


nên thực hiện hài hòa theo một số nguyên tắc sau: Thứ nhất, ưu tiên học sinh thấp
ngồi trước, cao ngồi sau, học sinh bị cận ngồi gần bảng. Thứ hai, chia đều những
học sinh có học lực khá, giỏi ngồi xen lẫn với những học sinh có học lực trung bình
vì những học sinh ham chơi, hay đùa giỡn thường thích ngồi gần nhau. Thứ ba,
phân bố đều những học sinh làm nhiệm vụ ban cán sự của lớp ở các vị trí trước,
giữa, sau. Tiếp tục phân tổ, ở mỗi tổ phân bố học sinh nam nữ, học sinh giỏi, khá,
trung bình, yếu rải đều ở các tổ. Cuối cùng, sau khi xếp chỗ ngồi xong GVCN lập
sơ đồ lớp và dán tại bàn giáo viên để giáo viên bộ môn tiện theo dõi. Sơ đồ cụ thể
như sau:
BÀN GIÁO VIÊN

Dãy 1

Dãy 2

Dãy 3

1
2

Chú thích: - Số 1: Lớp trưởng
- Số 2: Lớp Phó phụ trách học tập.
- Số 3: Lớp phó phụ trách văn thể

- số 4: Lớp phó phụ trách lao động
- Số 5: Tổ trưởng tổ 1.
- Số 6: Tổ phó tổ 1
- Số 7: Tổ trưởng tổ 2
- Số 8: Tổ phó tổ 2
- Số 9: Tổ trưởng tổ 3
- Số 10: Tổ phó tổ 3
- Số 11: Tổ trưởng tổ 4
- Số 12:Tổ phó tổ 4
- Số 13: Phụ trách Sao đỏ.
Trong sơ đồ lớp, đánh số thứ tự cho các em học sinh trong Ban Cán sự lớp
theo trật tự nhất định để khi nhìn vào số, các em sẽ biết được vị trí mình ngồi trong
tháng, vị trí cịn lại trong lớp từ 16 đến 42 sẽ do lớp trưởng tự sắp xếp vào cuối mỗi
tháng sau khi tổng kết tổ của mỗi tháng. Các tháng tiếp theo, Ban Cán sự lớp tự đổi
chỗ theo vòng tròn đảm bảo làm sao có thể phát huy tính tự quản tốt nhất, theo dõi
lớp tốt nhất.
9


Bầu Ban cán sự lớp.
Cơng tác bình bầu Ban cán sự lớp học rất quan trọng để giao trách nhiệm cho
Ban cán sự lớp thay mặt GVCN điều hành, quản lý lớp. Chính vì vậy, GVCN cần
xem xét cẩn thận, sàng lọc để chọn ra những học sinh có đạo đức tốt và kết quả học
tập khá, giỏi, có kinh nghiệm quản lý lớp từ những năm học trước hoặc có uy tín
trước tập thể lớp, nói năng truyền cảm lưu lốt trước đám đơng. Có ý thức làm
gương cho các bạn về học tập, tác phong đi đầu trong mọi công tác, để gây ảnh
hưởng và sự tôn trọng trong bạn bè. Có đủ tư cách thay mặt giáo viên chủ nhiệm
nhắc nhở kịp thời các biểu hiện sai trái. Góp ý với bạn bè về những vi phạm: khơng
thuộc bài, đi học trễ, nói chuyện trong lớp, bỏ giờ...Tránh trường hợp học sinh
không đủ năng lực nhưng GVCN vẫn bắt buộc phải làm lớp trưởng hoặc lớp phó,

từ đó làm ảnh hưởng đến tinh thần học tập của các em và tạo điều kiện cho những
mầm móng học sinh chậm tiến xuất hiện.
c. Phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban cán sự lớp.
Mỗi một chức vụ của cán sự lớp đều gắn với một nhiệm vụ cụ thể. GVCN
cần giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán sự lớp để ban cán sự lớp phát huy tốt nhất
vai trị của mình.
- Lớp trưởng: Theo dõi và báo cáo tình hình chung của cả lớp cho GVCN.
Theo dõi sĩ số các buổi học, tổng hợp số ngày nghỉ của các thành viên vào cuối mỗi
tháng. Tổng hợp sổ theo dõi của các lớp phó và các tổ trưởng vào cuối tuần. Nhận
xét, đánh giá kết quả thi đua các mặt của lớp hằng tháng, học kỳ và năm học.
- Lớp phó học tập: Tổ chức, điều khiển các hoạt động tự quản học tập của lớp,
giải đáp thắc mắc trong học tập. Theo dõi mọi tình hình liên quan đến vấn đề học
tập, bao gồm: Theo dõi những trường hợp đi học muộn; Theo dõi những trường
hợp nghỉ học không phép; Theo dõi những trường hợp bỏ tiết; Theo dõi những
trường hợp không thuộc bài hoặc không làm bài tập. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm
học tập, giúp đỡ các bạn yếu kém, theo dõi, đánh giá kết quả học tập của lớp hằng
tuần, hằng tháng, học kỳ. Tổng hợp báo cáo tình hình theo dõi, viết biên bản sinh
hoạt lớp và nộp cho lớp trưởng vào cuối tuần.
- Lớp phó văn thể mỹ: Làm cơng tác về Văn hoá - Văn nghệ, Thể dục - Thể
thao; Theo dõi tình hình thực hiện các buổi Tập thể dục (Buổi sáng và Giữa giờ);
Chuẩn bị các Bài hát hoặc Tiết mục Văn nghệ cho các buổi Sinh hoạt đầu tuần, các
đợt thi đua chào mừng các ngày Lễ, Tết; Tham gia tập huấn múa hát tập thể, các
hoạt động văn nghệ do trường đề ra. Báo cáo cho Lớp trưởng những thành viên
khơng nghiêm túc, tích cực vào cuối tuần.
- Lớp phó Lao động – Kỷ luật: Theo dõi việc thực hiện các buổi Vệ sinh khu
vực (được phân công) vào các buổi sáng. Theo dõi việc trực nhật hằng ngày của
từng bàn, báo cáo giáo viên chủ nhiệm những bàn bàn quét lớp không sạch. Theo
dõi việc thực hiện các buổi lao động do nhà trường phân công về sĩ số, chuẩn bị
dụng cụ lao động và tinh thần tự giác, tích cực của các thành viên trong lớp. Tổng
hợp tình hình theo dõi cho lớp trưởng vào cuối tuần.

5.

10


- Tổ trưởng, tổ phó: Theo dõi quản lý tổ viên trong tổ về các mặt học tập, nề
nếp, tác phong, điểm hoạt động... Hằng tuần tổng kết báo cáo cho lớp trưởng.
Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong tổ thực hiện đúng theo nội
quy của lớp, của trường.
- Nhiệm vụ đội cờ đỏ: Theo dõi những trường hợp đánh nhau, nói tục, chửi
bậy, vi phạm các nội quy khác của Đội, của nhà trường và báo cáo giáo viên chủ
nhiệm và Tổng Phụ trách Đội. Theo dõi việc thực hiện Điều lệ Đội TNTP của các
thành viên trong lớp. Tổng hợp kết quả theo dõi và nộp cho lớp trưởng vào cuối
tuần.
Ban cán sự lớp phải phối hợp với nhau khi thực hiện nhiệm vụ, luôn có kế
hoạch quan tâm giúp đỡ các bạn cá biệt, chậm tiến trong học tập và rèn luyện hạnh
kiểm.
d. Xây dựng nội quy lớp.
Xây dựng nội quy lớp học góp phần nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục
học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy, ngồi việc phổ biến cho học sinh biết về
Nội quy nhà trường thì GVCN cần xây dựng Nội quy riêng cho lớp để các em thực
hiện. Có thể ở mỗi lớp GVCN xây dựng nội quy lớp khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm, tình hình của lớp.
Nội quy lớp là một cơng cụ hỗ trợ GVCN xử lý học sinh vi phạm. Bên cạnh
GVCN phải xây dựng thang điểm thi đua của lớp hàng tuần ứng với nội quy của
lớp, trong đó có hình thức biểu dương, khen thưởng và kỷ luật cụ thể từng trường
hợp và được công khai vào buổi sinh hoạt chủ nhiệm cuối tuần. Cụ thể như sau:
Phần I: Quy chế theo dõi chấm điểm
Tổng điểm cho mỗi học sinh trong tuần là 100 điểm.


T
T
1
2

Các mục cần theo dõi

Không làm bài tập ở nhà
Không làm bài tập, không tham gia hoạt động nhóm, tổ
ở lớp (Khi GV giao nhiệm vụ)
3 Thiếu bài tập ở nhà
4 Nói chuyện hoặc làm việc riêng trong giờ học
5 Không quàng khăn đỏ, quàng khăn đỏ chậm (Bị cờ đỏ
trừ điểm thi đua của lớp)
6 Không sơ vin, tháo sơ vin giữa giờ (trừ giờ học thể
dục)
7 Không đi giày đúng ngày quy định hoặc giờ học thể
dục
8 Không mặc đồng phục đúng quy định
9 Tự ý đổi chỗ ngồi.
10 Đi chậm (đầu giờ học, tập thể dục giữa giờ, hoạt động
tập thể, trực tuần)
11

Điểm trừ
2 điểm/môn/buổi
2 điểm/môn/buổi
1 điểm/môn/buổi
2 điểm/tiết
2 điểm/buổi

2 điểm/lần/buổi
1 điểm/lần
1 điểm/lần
1 điểm/lần
1 điểm/lần


11 Sinh hoạt 15 phút đầu giờ lộn xộn, không sinh hoạt
đúng nội dung quy định
1điểm/lần
(Bị cờ đỏ nhắc nhở và trừ điểm)
12 Làm mất hoặc hư hỏng các dụng cụ của lớp (do vơ tình 2điểm/lần (Tự mua
hay cố ý)
lại các dụng cụ đó)
13 Thiếu đồ dùng học tập (Khi GV và Đội kiểm tra)
1 điểm/1 đồ dùng)
14 Thiếu dụng cụ khi tham gia lao động, trực tuần…
1 điểm/lần
15 Ăn quà vặt trong lớp (Bị GV, TPT, sao đỏ nhắc nhở)
2điểm/lần
16 Xếp xe lộn xộn
1điểm/buổi
17 Không mặc đúng đồng phục
2 điểm/lần
18 Xếp hàng TD chậm, lộn xộn (Bị cờ đỏ trừ điểm)
1 điểm/lần
19 Đánh nhau, gây gỗ với các bạn trong trường, trong lớp
5điểm/lần
20 Mang theo và sử dụng điện thoại hoặc các đồ chơi
5 điểm/lần

nguy hiểm
+ Thu giữ
21 Vi phạm an tồn giao thơng theo quy định đối với học
3điểm/lần
sinh
22 Vắng học, vắng lao động, trực tuần hoặc hoạt động
2 điểm/lần
khác…khơng có lí do
23 Tự ý bỏ giờ không xin phép GV
2 điểm/lần
24 Bài kiểm tra bị điểm xấu (dưới 3 điểm)
1 điểm/bài
25 Có hành vi vơ lễ, khiếm nhã với giáo viên, khách tới
5 điểm/lần
trường, cán sự lớp, sao đỏ…
26 Nếu các tổ trưởng làm việc không có trách nhiệm để
xẩy ra tình trạng kiện cáo tị nạnh giữa các tổ viên trong
5 điểm/tuần
tổ mình khi xếp loại cuối tuần, cuối tháng, cuối kì.
27 Khơng làm trực nhật khi được cắt cử.
1điểm/lần
Phần II: Những tiêu chí để cộng điểm thi đua và khen thưởng

1
2
3
4
5
6


Tham gia phát biểu hăng say xây dựng bài học
(3lần/môn/buổi và được GV cho điểm tốt 9,10)
Tham gia phát biểu hăng say xây dựng bài học
(3lần/môn/buổi và được GV tuyên dương, cho điểm 8)
Tham gia phát biểu hăng say xây dựng bài học
(3lần/môn/buổi và được GV khen)
Đạt điểm tốt (9,10) khi được trả bài kiểm tra (kể cả bài 1
tiết và bài 15 phút)
Tham gia tích cực, nhiệt tình (Được tun dương) hoạt
động lao động và các hoạt động khác do giáo viên, đội ,
trường tổ chức
Cả tuần không mắc lỗi nào bị trừ điểm và được thêm điểm
tốt
12

+5điểm/môn/buổi
+3điểm/lần/
môn/buổi
+2/điểm/môn/buổi
+ 2điểm/môn
+ 3điểm/ lần)
+ 2điểm/ tuần


7
8

Cả tuần không mắc lỗi nào bị trừ điểm .
+ 3 điểm/tuần
Làm việc tốt (Được tuyên dương trước toàn trường)

+10 điểm/tuần
Tham gia lao động và trực tuần đầy đủ và nhiệt tình trong
+2 điểm/ đợt
cơng việc được GV biểu dương.
Phần III: Tổng điểm và xếp loại
- Sau 1 tuần theo dõi các tổ viên, tổ trưởng tiến hành xếp loại như sau:

Tổng điểm
Xếp loại
Trên 100 đ
Xuất sắc
90 – 99 đ
Tốt
80 – 89 đ
Khá
50 – 79 đ
TB
Dưới 50 đ
Yếu
Sau 4 tuần, các tổ trưởng xếp loại tháng các tổ viên và lớp trưởng xếp loại
tập thể lớp 1 lần.
Kết quả xếp loại hàng tháng của tổ trưởng và lớp trưởng sẽ là cơ sở để
GVCN xếp loại hạnh kiểm hàng tháng và trao thưởng cho các em có thành tích
xuất sắc hàng tháng của lớp vì vậy yêu cầu các tổ trưởng, tổ phó, lớp trưởng theo
dõi, đơn đốc, nhắc nhở các thành viên trong lớp thực hiện một cách nghiêm túc và
có hiệu quả.
Sau khi xây dựng xong nội quy lớp, GVCN phổ biến trước lớp cho tất cả học
sinh đều biết và thống nhất thực hiện. GVCN đóng vai trò hết sức quan trong trọng
việc rèn luyện, giáo dục học sinh, nên trong các buổi 15 phút đầu giờ GVCN phải
thường xuyên đến lớp để theo dõi tình hình. Bên cạnh tác phong của GVCN cũng

rất cần thiết như: đầu tóc, trang phục, lên lớp đúng giờ, những gì nói với học sinh
thì phải thực hiện bằng được tránh tình trạng dễ dãi qua loa. Từ đó giúp học sinh
học hỏi được phong cách, tác phong trước tiên từ người GVCN lớp, làm các em
càng kính trọng hơn.
Quả thật với việc đưa ra bản nội quy như trên, các em trong Ban cán sự lớp
đã điều hành lớp rất tích cực và thực sự có hiệu quả. Các em học sinh chậm tiến
cũng được đưa vào khuôn khổ để thi đua cùng các bạn,góp phần khơng nhỏ vào
việc xây dựng nề nếp tự quản của lớp học nói chung, giáo dục học sinh chậm tiến
nói riêng.
2.3.2.Khảo sát, nắm bắt thông tin học sinh.
Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành khảo sát để nắm
được những thơng tin có liên quan đến hồn cảnh, đời sống gia đình của các em.
Qua đó giúp GVCN biết được hoàn cảnh từng đối tượng học sinh, nắm bắt được
hoàn cảnh gia đình (thành phần gia đình, bao nhiêu anh chị em…), về đặc điểm của
học sinh (kết quả học tập và rèn luyện của những năm học trước, về nguyện vọng,
sở thích...) từ đó dễ dàng nhận ra được những học sinh sẽ rơi vào trường hợp học
sinh chậm tiến để kịp thời ngăn chặn, uốn nắn và có biện pháp quản lý, giáo dục
13


riêng biệt (có mẫu phiếu khảo sát kèm theo). Sau khi nắm được những thông tin của
học sinh, GVCN sẽ phân nhóm đối tượng (nhóm những học sinh tích cực, nhóm
những học sinh có biểu hiện yếu kém về học tập, hay vi phạm nội quy nhà trường).
Qua đó GVCN nắm được những học sinh nào có thể dẫn đến sa sút về học tập và sẽ
trở thành học sinh chậm tiến, giáo viên chủ nhiệm sẽ lập sổ để theo dõi dành riêng
cho những đối tượng học sinh này (có mẫu sổ theo dõi học sinh chậm tiến kèm
theo).
Ở khối lớp 8 tơi đang giảng dạy hiện có một bộ phận học sinh có các biểu
hiện của những học sinh chậm tiến cả về hạnh kiểm và học tập, cụ thể:
Bảng 2.3: Học sinh chậm tiến lớp chủ nhiệm


TT

Họ và Tên

1

Đinh Văn Bạo

2

Nguyễn Văn Quốc

3

Lê Huy Tài

4

Lê Viết Đức

5

Lê Thành Khoan

6

Lê Duy Chiến

7


Lê Công Thêm

8

Lê Viết Trường

Những biểu hiện học sinh chậm tiến về
Tần suất
học tập và hạnh kiểm
Lười biếng, lêu lổng, học kiểu “tài tử” dẫn
Thường
đến hổng kiến thức, hay quay cóp trong
xun
học tập…
Trong học tập khơng nhập tâm được cái gì Thường
(thuộc diện “chậm hiểu”).
xuyên
Hay trốn học đi chơi điện tử, lừa dối cha
Thường
mẹ, thầy cô, giả tạo chữ kí của bố mẹ trong
xuyên
sổ liên lạc hoặc giấy xin phép;
Có biểu hiện yêu đương, phân tán tư Thường
tưởng, thích diện, bỏ học đi chơi …
xuyên
Dọa nạt bạn bè thậm chí đánh nhau; lảng Thường
tránh các hoạt động tập thể…
xuyên
Đùa giỡn, chọc ghẹo, làm mất trật tự trong Thường

giờ học.
xuyên
Hay xem thường, trêu ngươi, khiêu khích Thường
trước thầy cơ, bạn bè
xun
Tiêu xài các khoản phí của bố mẹ cho để
Thường
đóng góp với nhà trường; càn quấy, ý thức
xuyên
tổ chức kỷ luật kém....

Ngồi những thơng tin mà GVCN tìm hiểu về học sinh chậm tiến, GVCN
cần tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh đó để biết những đối tượng mà học
sinh này đang chơi chung họ như thế nào. Có thể tiếp nhận thơng qua lớp trưởng,
các học sinh khác trong lớp, thông qua phiếu khảo sát… Nếu phát hiện học sinh
chậm tiến GVCN có thể giáo dục các em bằng cách nêu gương, điểm hình giúp các
em tự nhận thấy những khuyết điểm của mình để từng bước sửa chữa. GVCN nên
gặp riêng từng học sinh để trao đổi, giải thích cho các em hiểu những sai trái của
mình để các em có hướng khắc phục, không nên làm các em cảm thấy mặc cảm
trước lớp. Đồng thời khuyến khích các học sinh khác trong lớp thường xuyên tiếp
14


xúc để có biện pháp giúp đỡ các học sinh này, giúp các em sống trong mơi trường
đồn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
2.3.3.Nâng cao, ®ỉi míi chất lượng giờ sinh hoạt lớp hàng tuần.
Th«ng thêng trong buổi sinh hoạt cuối tuần Giáo viên chủ nhiệm hướng
dẫn tổ chức nội dung tiết sinh hoạt của lớp.
Bước 1: Các tổ lần lượt báo cáo về tình hình tổ của mình những việc làm
được và chưa được. Nêu cụ thể những cá nhân vi phạm khuyết điểm.

Bước 2: Lớp phó học tập báo cáo tình hình học tập của lớp, về nề nếp, việc
thực hiện nội quy.
Bước 3: Lớp trưởng thông qua bảng xếp loại thi đua, những hạn chế tồn tại,
tổng hợp những thông tin trong sổ theo dõi học sinh chậm tiến của lớp để nêu rõ
những mặt tiến bộ cũng như những vi phạm của các bạn chậm tiến, cá biệt để tuyên
dương, phê bình và xử lý trước lớp.
Bước 4: GVCN nhận xét, đánh giá chung, xử lí học sinh vi phạm, biểu
dương, khen thưởng. Phổ biến kế hoạch hoạt động tuần tiếp theo.
Trong việc xử lý những học sinh vi phạm giáo viên chủ nhiệm phải xử lí
đúng theo Nội quy lớp học đã đề ra. GVCN phải xử công minh tránh thiên vị để
những học sinh vi phạm phải chấp nhận hành vi vi phạm của mình một cách thỏa
đáng. Giáo viên chủ nhiệm kiểm điểm kịp thời những hành vi vi phạm, ngăn ngừa
không để cho những hành vi xấu này có cơ hội phát sinh thêm. Những hình thức kỷ
luật đã đưa ra bắt buộc học sinh đó phải thực hiện, GVCN không bỏ qua với bất cứ
trường hợp nào. Làm được điều đó sẽ giúp cho nề nếp lớp học đi vào khuôn khổ
nhất định, rèn luyện cho các em chấp hành tốt Nội quy trường, lớp như vậy sẽ hạn
chế tối đa trường hợp học sinh có biểu hiện chậm tiến tái phạm.
Ngoài việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu dương,
khen thưởng. Đây là hình thức rất có ý nghĩa, học sinh chậm tiến thơng thường vốn
khó tính, khó dạy nếu GVCN thiên vị lập tức sẽ có sự phản ứng ngược lại. Mỗi khi
học sinh chậm tiến làm được một việc tốt, đạt điểm tốt thì phải động viên khuyến
khích các em nên tiếp tục phát huy. Luôn dạy các em cách học làm người, cách
sống, cách cư xử lễ phép với mọi người, nêu những gương tốt, việc tốt để các em
học tập noi theo, kể cho các em nghe những câu chuyện trong sách, báo, internet để
hướng các em tới những lẽ phải, những hành vi chuẩn mực trong cuộc sống từ đó
các em có thể tự rút ra bài học cho bản thân.
Tuy nhiªn, để tránh sự nhàm chán, đi theo một quy trình cũ, hiệu quả
khơng cao như các tiết sinh hoạt lớp hiện nay, tôi đã tổ chức các buổi sinh hoạt theo
nhiều phương pháp khác nhau. Một phương pháp tôi thường dùng là cho các em
xem phim trong sinh hoạt lớp. Những thước phim ngắn về chủ đề “Quà tặng cuộc

sống” hay “Khoảnh khắc kỳ diệu” có nhiều ý nghĩa giáo dục đặc biệt là cảm hóa
được các em học sinh chậm tiến. Để tổ chức thực hiện được tốt hoạt động này yêu
cầu GVCN phải chuẩn bị thực hiện một số bước như sau:

15


Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm chuẩn bị trước một số bộ phim phù hợp với
mục đích của giờ sinh hoạt (về học sinh cá biệt, học sinh chưa ngoan hay giáo dục
tình cảm gia đình bạn bè…).
Bước 2: Sau khi chiếu phim xong, giáo viên chủ nghiệm tiến hành đặt câu
hỏi đã soạn sẵn từ trước theo hướng mà giáo viên muốn truyền tải.
Bước 3: Giáo viên để học sinh thảo luận 3-5 phút, suy nghĩ, đưa ra câu trả lời
cho tất cả các câu hỏi trên.
Bước 4: Giáo viên chủ nhiệm sẽ phân tích thêm nội dung, ý nghĩa của từng
đáp án để các em hiểu rõ hơn từ đó rút ra được bài học cho bản thân và vận dụng
vào cuộc sống (Giáo viên tập trung phân tích tác động tới nhận thức của những học
sinh chậm tiến, lên án phê bình những cái xấu mà tương đồng với một số điểm của
các học sinh này, không tập trung vào phê phán một cá nhân nào mà ở đây hướng
tới giáo dục tất cả các em để tự mỗi em có nhận thức cho mình).

GVCN cùng học sinh trong giờ Sinh hoạt lớp
Thực hiện phương pháp này tôi nhận thấy mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn,
các em học sinh ln tập trung theo dõi, hình ảnh tác động trực tiếp vào tâm trí của
các em hướng chúng em suy nghĩ tích cực hơn và thay đổi thái độ sống và trong
học tập rõ ràng.
Như trường hợp em Lê Huy Tài: trước đây em hay trốn học đi chơi điện tử,
lừa dối cha mẹ, thầy cô, giả tạo chữ kí, xem thường người khác … qua một thời
gian tham gia sinh hoạt các em đã nhận thức được và đã cố gắng học, khơng cịn
chơi điện tử và cuối năm kết quả kì thi khá tốt.

Lưu ý: GVCN nên thường xuyên đổi mới các hoạt động khác trong giờ sinh
hoạt như tổ chức hát văn nghệ, chơi các trị chơi bằng tiếng anh, đuổi hình bắt
chữ…để tạo khơng khi đồn kết và thân thiện, giúp các em học sinh chậm tiến hòa
đồng cùng các bạn trong lớp.
16


2.3.4. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh, tư vấn cho học sinh khi
cần thiết.
Giáo viên chủ nhiệm phải luôn thể hiện sự quan tâm đối với các em, thường
xuyên tiếp xúc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em, nhằm để động viên, khích
lệ tạo cho các em có được chỗ dựa tinh thần vững chắc. Trong những buổi sinh hoạt
cuối tuần là những cơ hội để giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ, trao đổi, tâm sự cùng các
em. Tạo cho học sinh có cảm giác giáo viên như là người bạn thân, bạn tâm tình.
Ln lắng nghe ý kiến của mình khi mình vui buồn đều có thể chia sẻ với thầy cơ,
khích lệ mình khi mình gặp khó khăn trong gia đình, bế tắc trong học tập... Tuy
nhiên, giáo viên cần vận dụng linh hoạt quy luật “lạt mềm buộc chặt”, “mềm nắn
rắn buông”. Thể hiện sự gần gũi với các em nhưng luôn phải giữ một khoảng cách
nhất định của người thầy và trị.
GVCN khơng nên gọi những học sinh chậm tiến trong lớp bằng những từ
ngữ khó nghe như học sinh “vơ học”, “hư hỏng” bởi khi bước vào độ tuổi mới lớn,
học sinh rất dễ tự ti và mặc cảm về bản thân, hình thành nên suy nghĩ thầy cơ, bạn
bè đều ghét bỏ mình. Từ đó khoảng cách giữa thầy vào trị càng lớn hơn, các em sẽ
tự cơ lập mình lại, ít giao lưu, tiếp xúc với tập thể lớp.
Ví dụ:
Do sức ép từ gia đình, mơi trường sống, hoạt động học tập cũng như vấn đề
rối nhiễu tâm lý của lứa tuổi bậc THCS cho thấy khi còn hạn chế kinh nghiệm
sống, kỹ năng sống cũng như khả năng tự cân bằng đời sống tinh thần, các em có
nhiều hành vi tự hủy hoại bản thân như sa vào các tệ nạn xã hội, bỏ học, lêu lổng...
Như trường hợp em Lê Viết Đức của lớp có biểu hiện yêu đương, phân tán tư

tưởng, thích ăn diện, bỏ học đi chơi cùng bạn… Em thích một bạn gái cùng lớp
nhưng tình cảm khơng như em mong muốn dẫn đến lâm vào tình trạng học hành sa
sút. Ngay sau khi phát hiện, tơi đã tiếp cận để tìm hiểu tư vấn đồng thời chia sẻ
cùng gia đình để cùng hỗ trợ, giúp em cân bằng lại tâm lý. Sau một thời gian
khuyên nhủ và tác động em đã dần học tập ổn định trở lại, em đã viết thư cảm ơn
nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và học lực của em được cải thiện trở lại.

17


GVCN cùng học sinh trong giờ ra chơi.

GVCN cùng học sinh trong một buổi lao động.

18


GVCN tặng quà cho HS nghèo trong dịp tết Nguyên đán
Để đạt được thành công trong tham vấn cho các em tôi cho rằng người giáo
viên cần tham gia các khóa bồi dưỡng, khơng phải chỉ bồi dưỡng kỹ năng, phương
pháp giáo dục và dạy học mà cịn có kỹ năng tư vấn học đường, tức là phải nâng
cao kiến thức về tâm lý, giáo dục, về kinh nghiệm, các trải nghiệm trong cuộc sống
ở nhà trường và cách đưa ra những lời khuyên hữu ích cho các em học sinh.
Bên cạnh đó ngồi chun mơn, người giáo viên hiện đại nên hiểu biết sâu
rộng kiến thức ở nhưng lĩnh vực khác, cập nhật được những điều mới mẻ xung
quanh cuộc sống, như sinh lí nam nữ, sức khoẻ, làm đẹp, vấn đề tệ nạn xã hội, nghề
nghiệp, giải trí, zalo, facebook…từ đó giáo viên mới đặt mình vào cương vị của các
em và thấu hiểu được tâm lý của các em. Từ đó mới xây dựng được quan hệ gần
gũi với các em giúp các em tiến bộ trong học tập và trong cuộc sống đặc biệt là
những học sinh chậm tiến.

2.3.5.Tăng cường công tác phối hợp.
Để giáo dục được những học sinh chậm tiến, GVCN cần phải biết phối hợp
kịp thời, linh hoạt với các bộ phận trong nhà trường. Như phối hợp với Tổ tự quản,
cung cấp cho Tổ tự quản danh sách những học sinh chậm tiến để kịp thời hỗ trợ
trong việc theo dõi, nhắc nhở và xử lý những vi phạm của các em. Phối hợp với
giáo viên bộ mơn, thơng qua đó giáo viên có thể theo dõi thái độ học tập của các
em ở từng mơn học để có hướng bồi dưỡng, rèn luyện thêm cho các em về kiến
thức.
Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban cán sự, Phụ huynh, Ban đại
diện hội phụ huynh học sinh: Giáo viên chủ nhiệm giao cho một em cán sự lớp có
tinh thần giúp đỡ bạn một quyển sổ theo dõi, em này ghi chép lại những diễn biến
quá trình học tập ở lớp. Giáo viên chủ nhiệm xem xét, ghi nhận xét và đề nghị của
mình rồi gửi đến gia đình phụ huynh. GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi
thông tin với cha mẹ của những học sinh chậm tiến, đây là điều rất cần thiết, không
thể thiếu đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Thông qua cơng việc này giúp
giáo viên biết được các thói quen, sở thích, thái độ của học sinh thường biểu hiện ở
19


gia đình. Đồng thời giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập, những dấu
hiệu sa sút của các em, thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ
đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong việc giáo dục con cái của họ. Mối
quan hệ có tác động hai chiều này nhằm hạn chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em, giúp
các em giảm bớt tâm lý lo sợ khi tiếp xúc với GVCN. Tuy nhiên, GVCN khơng
được lạm dụng hình thức thơng báo với gia đình học sinh về những việc làm vi
phạm kỉ luật trường, lớp của các em hay sử phạt quá khắt khe, nhắc đi nhắc lại
nhiều lần lỗi vi phạm. Như vậy sẽ làm chai lì cảm xúc của học sinh và học sinh sẽ
thể hiện sự chống đối quyết liệt hơn.
Ví dụ:
Trường hợp em Lê Viết Trường là học sinh chậm tiến của lớp, có biểu hiện

tiêu xài các khoản phí của bố mẹ cho để đóng góp với nhà trường; càn quấy, ý thức
tổ chức kỷ luật kém... Qua tìm hiểu gia đình em tôi nhận thấy do quá bận rộn với
công việc nên thời gian dành cho việc giáo dục con cái không nhiều, cung cấp tiền
bạc dư thừa. Em thiếu thốn tình cảm, thiếu sự quan tâm của gia đình, nên bị kẻ xấu
lơi cuốn sa ngã. Trước tình hình đó tơi đã thực hiện một số biện pháp phối hợp như
sau:
 Tạo mối quan hệ với cha mẹ học sinh: Ngoài việc tổ chức và thực hiện tốt
các kỳ họp phụ huynh do nhà trường đề ra. Tôi đã đi thăm và trao đổi trực tiếp với
gia đình em. Mời phụ huynh tới trường để trao đổi họp bàn bạc và đi đến thống
nhất ý kiến trong việc giáo dục con mình; kiên trì giải thích và thuyết phục họ nhận
ra những điểm mạnh, yếu của em. Đặc biệt tôi luôn nhắc nhở cha mẹ em thói quen
tìm hiểu tình hình học tập của con mình bằng cách liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với GVCN.

GVCN trao đổi thông tin, phối hợp với phụ huynh học sinh
 Tạo mối quan hệ với các GV bộ môn: Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
học tập của em, tôi đã trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp những vấn đề cụ thể nắm
được toàn diện về em để cùng đưa ra biện pháp giáo dục thống nhất.
20


 Tạo mối quan hệ với các đoàn thể khác: Bên cạnh công tác phối hợp với cha
mẹ học sinh và GV bộ môn tôi đã thông tin với các tổ chức, đoàn thể trong và
ngoài nhà trường để tuyên truyền, giáo dục, động viên em cùng tham gia vào các
hoạt động của nhà trường, các hoạt động thi đua, hỗ trợ học tập, những hoạt động
mang tính tình nguyện nhằm tạo sự gần gũi giữa thầy cô giáo với em, từ đó giúp
em xóa đi những khoảng cách về tư tưởng, tình cảm, hình thành suy nghĩ về cách
ứng xử phù hợp.
Kết quả: Giúp cho em từ học lực yếu lên học lực trung bình và lên học lực khá, có
ý thức đạo đức tốt vào cuối năm.

2.3.6.Giao nhiệm vụ cho học sinh chậm tiến.
Thường GVCN không giao nhiệm vụ cho những học sinh chậm tiến, vì cho
rằng những học sinh này sẽ khơng làm được gì, coi thường các em mà chỉ ln la
rầy, nêu tên là chính. Điều đó khơng khéo dễ làm hỏng các em hơn.
Cho nên đối với những đối tượng này, GVCN nên tạo cho các em một cơ hội
để các em thấy được vai trị của mình trong tập thể, đồng thời phát huy tính làm
chủ của các em và nhận thấy rằng mình khơng bị lạc lõng, khơng bị bỏ rơi. Như
tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, tham gia các trò chơi dân gian, các hoạt
động thể thao, tham gia làm báo tường, cắm trại nhân các ngày lễ hội của trường tổ
chức…Khi hoàn thành nhiệm vụ GVCN phải đánh giá kết quả bằng cách nêu
gương trước tập thể lớp. Cũng xuất phát từ đó phát hiện ra những điểm mạnh ở học
trị của mình như năng khiếu thể thao, năng khiếu văn nghệ và tạo cơ hội để học
sinh được thể hiện năng khiếu đó của mình. Từ đó làm các em tự tin hơn trong việc
hịa đồng với thầy cơ và tập thể lớp, dần dần có sự hợp tác đối với các phương pháp
dạy học tích cực của thầy cơ.
VÝ dơ
Trong líp, em Lê Duy Chiến hay dọa nạt bạn bè, thậm chí đánh
nhau, lời học, hay trốn đi chơi điện tử, lảng tránh các hoạt động
tập thểTôi đà theo dõi, trao đổi với gia đình, giáo viên bộ
mônđể tìm hiểu năng lực, sở trờng của em. Qua một thời gian
tôi nắm bắt đợc em là ngời tích cực lao động, có năng khiếu tổ
chức các trò chơi nhóm. Nên tại buổi sinh hoạt đầu tiên của tháng
thứ hai trong năm học, tôi đà mạnh dạn giao cho em giữ chức vụ
tổ trởng, làm lớp phó lao động. Đến tháng 11 năm 2020 Liên đội
tổ chức hội thi Văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11 tôi đà giao cho em làm nhóm trởng phụ trách văn nghệ
Khi giao nhiệm vụ cho em một mặt tôi hoàn toàn để em
chủ động, lên kế hoạch, tổ chức. Mặt khác tôi liên lạc với các học
sinh khác trong lớp, tổ, nhóm, của em yêu cầu các em nhiệt tình
giúp đỡ, ủng hộ bạn. Liên hệ thờng xuyên với gia đình để phụ

huynh tạo mọi điều kiện cho em làm việc. Nhờ các giáo viên bộ
môn khác giúp đỡ khi em có yêu cầu. Mi khi làm xong nhiệm vụ
tôi tìm hiểu kĩ những điểm em đà làm đợc biểu dơng trớc lớp,
21


gọi điện về thông báo kết quả cho gia đình. Đồng thời khéo
léo, nhẹ nhàng chỉ ra những điểm còn hạn chế và đề nghị em
tiếp tục cố gắng.
Sau một thêi gian em ®· cã sù tiÕn bé râ rƯt. Rất tích cực,
năng nổ tham gia các hoạt động tập thể. Tự tin mi khi trình bày
kế hoạch, ý kiến trớc tập thể, gắn bó thân thiện với bạn bè. Kết
quả học tập cũng đang có sự chuyển biến đáng kÓ. Một kỉ niệm
thật đáng nhớ là trong “ Hội thi Văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo
Việt Nam 20/11 lớp tôi chủ nhiệm đã đạt giải nhất. Các em học sinh vui vẻ,
phấn khởi, còn bản thân em Lê Duy Chiến đã mạnh dạn, tự tin hơn trước tập thể rất
nhiều.

Học sinh đạt kết quả cao trong Hội thi Văn nghệ của nhà trường
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết, giáo dục học sinh chậm tiến là một nhiệm vụ vơ cùng
khó khăn, phức tạp và rất khó thành cơng trong một thời gian ngắn. Nó địi hỏi một
q trình dài lâu, có sự gắn kết, thật sự trách nhiệm của các giáo viên chủ nhiệm từ
cấp dưới đến cấp trên, cùng sự quan tâm chia sẻ thường xun từ phía phụ huynh,
gia đình. Đối với số học sinh chậm tiến này tôi đã thực hiện các giải pháp theo thứ
tự đã nêu ở trên, tuy nhiên cần áp dụng linh hoạt cho từng trường hợp cụ thể.
Qua kết quả đánh giá về học tập, năng lực và phẩm chất một số học sinh
chậm tiến sau khi thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chậm tiến thực tế tại
trường tôi cho rằng những biện pháp nêu ra mang lại hiệu quả khả quan. Cụ thể kết
quả như sau:

Các em học sinh khơng cón tình trạng thường xuyên vi phạm nội quy, thực
hiện tốt giờ giấc đến trường, không nghịch phá trong giờ học, một số em được
tun dương vì có tiến bộ trong học tập, ngoài việc tập trung cho học tập các em
cịn tích cực tham gia câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ tốn, lý, hóa của trường…Hầu
hết các em đều có những tiến bộ nhất định sau thời gian được uốn nắn, giáo dục.
22


Tôi cho rằng đây là cơ sở để các thầy cô của trường tiếp tục thực hiện các biện
pháp này trong những năm học tiếp theo.
Công tác tổ chức, sắp xếp lại chỗ ngồi đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong học
tập và rèn luyện của học sinh. Ban cán sự ngồi trước, giữa và sau dễ cho việc theo
dõi, quản lý, nhắc nhở lớp. Học sinh chậm tiến ngồi gần ban cán sự lớp để giúp đỡ
các em tiến bộ. Từ đó, những học sinh chậm tiến sẽ cố gắng phấn đấu trong học tập
để bằng bạn. Công tác bình bầu đội ngũ ban cán sự, phân cơng giao nhiệm vụ rõ
ràng cho từng thành viên đã đem lại hiệu quả cao trong việc quản lý, nề nếp và chất
lượng học tập của lớp. Các em làm việc rất nhiệt tình, với tinh thần trách nhiệm
cao.
Việc tìm hiểu thông tin học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm nắm rõ về đặc
điểm từng học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giáo dục dục đúng đắn cho từng
nhóm đối tượng học sinh một cách có hiệu quả.
Bản thân đã thực hiện tốt vai trị, trách nhiệm của mình trong việc phối hợp
cùng với Ban cán sự lớp, phụ huynh, Ban đại diện phụ huynh học sinh, các giáo
viên bộ môn, Ban giám hiệu nhà trường đã từng bước giáo dục thành công học sinh
chậm tiến.
Việc giao nhiệm vụ và biết động viên kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối
tượng khích lệ kịp thời khi các em chỉ có một việc làm tốt rất nhỏ cung đủ làm cho
các em thấy tự tin hơn, thấy mình thực sự có ích. Từ đó, các em hết tự ti và trở nên
tự tin hơn, thúc đẩy tinh thần học tập.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh chậm tiến

Số
lần
T
khắc
Họ và Tên
T
phục,
T9
T5
T8
T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4
sữa
chữa
1 Đinh Văn Bạo
6 5
5
4
3
4
3
3
2 1
30
2 Nguyễn Văn Quốc 8 7
5
5
4
3
2
2

1 1
30
3 Lê Huy Tài
5 6
6
5
4
4
3
1
2 0
31
4 Lê Viết Đức
8 7
7
6
5
4
2
3
1 1
36
5 Lê Thành Khoan
5 5
5
4
4
1
3
3

1 0
26
6 Lê Duy Chiến
6 5
4
4
3
3
4
2
1 0
26
7 Lê Công Thêm
7 6
5
4
3
2
1
1
1 0
23
8 Lê Viết Trường
4 5
4
4
3
3
2
1

0 0
22
Số lần vi phạm từng tháng (lần)

Kết
quả
về
học
tập

Kết
quả
về
NL
PC

H
H
H
H
H
H
H
H

C
C
Đ
Đ
Đ

Đ
Đ
Đ

Ghi chú: a) Đánh giá về học tập (T=Hoàn thành tốt; H= Hoàn thành; C=Chưa
hoàn thành)
23


b) Đánh giá về năng lực, phẩm chất: (T=Tốt; Đ= Đạt; C=Cần cố gắng)
Từ đó tơi xin được đúc rút thành sơ đồ như sau:

Sơ đồ : Quy trình hành động giáo dục học sinh chậm tiến

3. Kết luận
3.1. Kết luận
Trước thực trạng học sinh chậm tiến tại các trường THCS có chiều hướng gia
tăng hiện nay, việc tìm ra giải pháp giáo dục rèn luyện đạo đức và nhân cách cho
những học sinh này là vô cùng cấp bách và cần thiết. Từ công tác tổ chức bao gồm
việc sắp xếp chỗ ngồi, bầu ban cán sự lớp; công tác khảo sát tìm hiểu đặc điểm của
các em học sinh; công tác phối hợp với phụ huynh, thầy cô bộ môn cho đến việc
tiếp cận gần gũi với các em và giao nhiệm vụ, động viên khích lệ các em học sinh
chậm tiến là một số biện pháp giáo dục học sinh chậm tiến cho kết quả khả quan
trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này của tơi.
Có thể nói rằng cơng tác giáo dục học sinh chậm tiến là hoạt động bằng tâm
huyết, bằng tình thương đối với học sinh. Người giáo viên lấy kỉ cương tình thương
và trách nhiệm làm chuẩn mực đầu tiên. Nó là một nghệ thuật sống trong mối quan
hệ trực tiếp giữa thầy và trị, vất vả khó khăn và đầy thử thách. Người giáo viên
phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi,
trọng tài phân minh. Người giáo viên phải có một tâm hồn trong sáng, một tấm

lịng tận tụy, một tình cảm nhân hậu, vị tha, một đức tính kiên nhẫn, bình tĩnh.
Thành cơng của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh chậm tiến
là làm cho học sinh tơn trọng, kính u, tin tưởng; là xây dựng được một tập thể
lớp đoàn kết, gắn bó. Bên cạnh những biện pháp giáo dục mang lại hiệu quả trong
công tác giáo dục học sinh chậm tiến. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu còn hạn
chế nên nhiều vấn đề chưa được nhìn nhận một cách tồn diện. Một số phân tích
24


mang tính chủ quan, chưa bao quát hết được tổng thể của vấn đề, các giải pháp đưa
ra chưa thể vận dụng hoàn hảo được trong các trường THCS hiện nay.
3.2 Kiến nghị
6. Đối với nhà trường
Mục tiêu của giáo dục là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người. Vì vậy, ngồi việc học tập nhà trường cần tổ chức nhiều hơn các hoạt
động vui chơi, giải trí cho học sinh để các em có được sân chơi lành mạnh, bổ ích,
tránh đi vào những trị chơi tiêu cực của xã hội hiện đại.
- Nhà trường cần tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em,
để các em hiểu thêm về vai trò, trách nhiệm của lứa tuổi học đường. Đồng thời biết
cách tiếp nhận cái tốt và tránh bị lôi vào những cám dỗ học đường.
Nhà trường cần tăng cường công tác chỉ đạo cho GVCN phối hợp với
cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội để kịp thời giáo dục những học sinh chậm tiến
có hiệu quả.
7. Đối với Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT
Cần mở những lớp tập huấn kỹ năng giáo dục học sinh chậm tiến cho
GVCN cấp THCS.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tơi, trong q trình thực hiện
vẫn cịn nhiều thiếu sót và một số nội dung chưa phù hợp. Rất mong được sự đóng
góp của đồng nghiệp để nội dung đề tài hồn thiện hơn./.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thọ Xuân, ngày 25 tháng 3 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
HIỆU TRƯỞNG
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết:

25


×