Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

SKKN THAY THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.4 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ NGHE ĐỌC LỚP 4 </b>
<b>I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>


<b> 1. Đặt vấn đề:</b>


Là một giáo viên được phân công giảng dạy lớp 4. Bản thân tơi nhận thấy chính
tả là một phân mơn có vị trí quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn Tiếng
Việt là rèn luyện và phát triển năng lực tiếng mẹ đẻ cho học sinh, trong đó có năng
lực viết chữ. Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và
có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân
theo những quy định, quy tắc đã được xác lập.


Trong nhà trường Tiểu học, chính tả được dạy với tư cách là một môn khoa
học và chỉ trong nhà trường Tiểu học, học sinh mới được học chính tả.


Hiện nay, tình trạng viết sai lỗi chính tả ở học sinh rất nhiều. Đặc biệt là học
sinh lớp 4. Có những học sinh viết sai chính tả hơn 10 lỗi trong một bài chính tả
khoảng 75 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn
đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Nếu khơng uốn nắn, sửa chữa kịp
thời thì việc viết sai lỗi chính tả sẽ ảnh hưởng tới suốt q trình học tập của các em
ở mơn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Sau này, khi tốt nghiệp ra trường
các em sẽ tạo ra những văn bản sai lỗi chính tả làm hạn chế việc giao tiếp trong xã
hội của chính bản thân, làm cho các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát.


Vậy làm thế nào để hạn chế việc viết sai lỗi chính tả ở học sinh Tiểu học, đặc
biệt là học sinh lớp 4. Đó chính là băn khoăn trăn trở của tơi. Vì lý do đó, tơi đã cố
gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết
nhằm hạn chế tình trạng viết sai lỗi chính tả nghe đọc của học sinh lớp 4 trong giải
pháp: “Nâng cao chất lượng viết đúng chính tả nghe đọc lớp 4” nhằm giúp học
sinh lớp 4 giảm bớt lỗi chính tả khi viết để các em mạnh dạn, tự tin hơn khi giao
tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo những chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp


với xu thế phát triển của đất nước hiện nay.


2. Mục đích đề tài:


Nhằm giúp học sinh lớp 4 viết đúng tiếng, từ tiếng Việt, các em phải đạt u
cầu cơ bản về chính tả, khơng cịn mắc những lỗi phổ biến và có khả năng viết tốt
những bài chính tả ở lớp. Mặt khác, đề tài này cũng nhằm giúp học sinh lớp 4 sử
dụng tiếng Việt được chính xác khi học tập các mơn khác trong chương trình bậc
Tiểu học đạt được hiệu quả cao.


3. Lịch sử đề tài:


<b> Đề tài mà tôi nghiên cứu cũng đã được đề cập ít nhiều trong các tài liệu giảng</b>
dạy mơn Tiếng Việt. Tuy nhiên các giải pháp đó chỉ là những giải pháp khắc phục
tình trạng viết sai chính tả cho học sinh Tiểu học nói chung. Ở đây, tơi đi sâu thống
kê thực trạng, tìm ngun nhân, thử nghiệm những giải pháp cụ thể đối với học
sinh của lớp mình (lớp 4/2 Trường Tiểu học Long Khê) nhằm giúp học sinh viết
đúng chính tả tiếng Việt theo yêu cầu của chương trình lớp 4 và bậc Tiểu học.
<b>4. Phạm vi đề tài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thời gian thực hiện từ đầu năm học 2011 – 2012 đến 30/04/2012.
Lớp: Bốn/2


Sỉ số: 36/21


<b>II/ NỘI DUNG VÀ CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM:</b>
<b> 1. Thực trạng đề tài:</b>


<b> Đầu năm học 2011 – 2012 sau khi nhận lớp, tôi đã khảo sát và thống kê các lỗi</b>
chính tả phổ biến của học sinh để tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục


ngay trong thời gian tới. Trong tháng 9 năm 2011, sau mỗi giờ chính tả, tơi thu bài
của tất cả học sinh của lớp (tháng 9/2011 có 04 tiết chính tả). Lớp tơi dạy và chủ
nhiệm có 36 học sinh. Như vậy, tổng số bài chính tả của học sinh lớp tôi trong
tháng 9/2011 là 144 bài.


Với 144 bài viết của học sinh, qua thống kê tôi nhận tấy rằng thực trạng các lỗi của học sinh
khi viết các bài chính tả đã mắc phải nhiều nhất là:


<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>bài</b>


<b>Do phát âm sai</b> <b>Do không hiểu nghĩa<sub>từ</sub></b> <b> Do sai Luật chính tả</b>
Đạt yêu


cầu
HS/tỉ lệ


Chưa đạt
yêu cầu
HS/tỉ lệ


Đạt yêu
cầu
HS/tỉ lệ


Chưa đạt
yêu cầu
HS/tỉ lệ



Đạt yêu
cầu
HS/tỉ lệ


Chưa đạt
yêu cầu
HS/tỉ lệ
144 92(63,9%) 52(36,1%) 85(59,1%) 59(40,9%) 91(63,2%) 53(36,8%)
Qua thống kê kết quả như trên, tôi nhận thấy học sinh ở lớp tôi đã viết sai
chính tả do những nguyên nhân sau:


- Do phát âm sai.


- Do không hiểu nghĩa từ.
- Do vốn từ còn hạn chế.


- Do hạn chế ngữ âm địa phương.


- Do các em nắm chưa vững quy tắc và Luật chính tả.
2. Nội dung cần giải quyết:


<b> Từ thực trạng của học sinh trong lớp và việc tìm ra những nguyên nhân viết sai</b>
chính tả của học sinh. Tơi nhận thấy mình cần phải giải quyết những vấn đề sau:
a/ Rèn cho các em phát âm đúng để từ đó các em sẽ phân biệt và viết đúng
các từ có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả (tr - ch; s - x; n - ng; c - t; ên - ênh,
<b>uôn – uông, ut – uc,…) do ảnh hưởng phát âm của địa phương. </b>


b/ Giúp các em hiểu nghĩa của từ.


c/ Giúp các em phân biệt chính tả bằng cách phân tích, so sánh.


d/ Giúp các em nắm được một số quy tắc của chính tả tiếng Việt.
đ/ Giúp cho các em ghi nhớ mẹo luật chính tả.


e/ Giúp các em ghi nhớ Luật viết dấu hỏi, dấu ngã trong từ láy.
g/ Giúp các em chọn bài tập chính tả.


3. Biện pháp giải quyết:


<b> a/ Rèn luyện cho học sinh phát âm đúng chuẩn tiếng Việt:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

viết đúng chính tả giáo viên phải chú ý luyện phát âm đúng cho bản thân mình để
từ đó luyện cho học sinh phát âm đúng và chính xác song song với việc luyện viết
đúng. Tuy tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất nhưng mỗi địa phương lại có lối
phát âm riêng. Việc phát âm theo phương ngữ không chuẩn này dẫn đến tình trạng
mắc lỗi chính tả của học sinh. Do đó, trong q trình rèn luyện cho học sinh phát
âm đúng theo chuẩn của tiếng Việt, tôi đặc biệt quan tâm đến những mặt hạn chế
của từ ngữ địa phương. Cụ thể tôi đã giúp học sinh cách phân biệt khi phát âm các
tiếng, từ có phụ âm đầu hoặc phụ âm cuối dễ lẫn lộn như sau:


+ Âm đầu: s – x


<b> Tiếng có âm đầu là âm {x} thì phát âm nhẹ, không uốn lưỡi, hơi phát ra từ khe</b>
hở giữa đầu lưỡi và răng hàm trên. Tiếng có âm đầu là âm {<b>s} thì khi phát âm lưỡi</b>
phải uốn cong, tạo khe hở cho hơi bật ra ngoài.


* Ví dụ: Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn cho học sinh cách đọc phân biệt tiếng
<b>sao – xao (trong từ ngôi sao – xanh xao) hay tiếng sấu – xấu (trong từ cá sấu –</b>
<b>xấu xí). </b>


+ Âm đầu: tr – ch



Tiếng có âm đầu là âm {tr} thì khi phát âm đầu lưỡi nâng lên, uốn cong lưỡi, bật
hơi qua khe hở lưỡi, răng. Tiếng có âm đầu {ch} thì khi phát âm mặt lưỡi nâng lên
sát chân răng (không uốn lưỡi) bật xuống.


* Ví dụ: Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh cách đọc phân biệt tiếng châu –
<b>trâu (trong từ châu chấu – con trâu) hay tiếng tre – che (trong từ cây tre – mái</b>
<b>che). </b>


+ Âm cuối: c – t; n – ng,…


<b> Những tiếng có âm cuối là âm c thì khi đọc ta phải đọc nặng giọng hơn so với</b>
những tiếng có âm cuối là âm t. Hoặc những tiếng có âm cuối là âm ng thì khi đọc
ta phải đọc ngân dài hơn so với những tiếng có chứa âm cuối là âm n,...


* Ví dụ: Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh cách đọc phân biệt tiếng nhấc –
<b>nhất (trong từ nhấc chân – hạng nhất) hay tiếng len – leng (trong từ áo len –</b>
<b>leng keng). </b>


<b> Tơi phân tích để học sinh nắm rõ và rèn luyện cho các em phát âm nhiều lần các</b>
tiếng có phụ âm đầu hoặc cuối dễ lẫn lộn khơng chỉ trong giờ tập đọc mà còn thực
hiện khi học các môn học khác và trong giao tiếp hàng ngày. Các em phát âm
đúng, chuẩn thì việc viết chính tả đối với các em là một điều khơng mấy khó khăn.
<b>b/ Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Khi viết, nếu còn phân vân cách viết, các em sẽ liên tưởng đến nghĩa của từ mà


suy ra cách viết đúng.
* Ví dụ:



+ Phân biệt: muối / múi.


- muối: Có dạng hạt, vị mặn dùng đề làm gia vị nấu ăn,…
- múi: là một bộ phận của quả có múi: múi cam, múi bưởi,…
+ Phân biệt cũ / củ.


- Những từ có chứa chữ cũ mà từ đó có nghĩa là cổ, xưa thì chữ cũ đó được viết
bằng thanh ngã: bạn cũ, cũ kĩ, cũ rích, năm cũ, đồ cũ, sách cũ, ...


- Những từ có chứa chữ củ mà từ đó có nghĩa là các loại củ thì chữ củ đó được
viết bằng thanh hỏi: củ khoai, củ chuối, củ cải,...


+ Phân biệt nghĩ / nghỉ.


- Những từ có chứa chữ nghĩ mà từ đó có nghĩa là nói lên hoạt động bằng trí
<b>óc thì chữ nghĩ đó được viết bằng thanh ngã: suy nghĩ, nghĩ ngợi, lo nghĩ, ngẫm</b>
<i><b>nghĩ,...</b></i>


- Những từ có chứa chữ nghỉ mà từ đó có nghĩa là tạm ngưng một cơng việc
<b>hay một hoạt động nào đó thì chữ nghỉ đó được viết bằng thanh hỏi: nghỉ ngơi,</b>
<i><b>nghỉ hè, nghỉ phép,...</b></i>


Đặc biệt với những từ nhiều tiếng, từ nhiều nghĩa thì giáo viên phải đặt từ đó
trong văn cảnh cụ thể để gợi lại nghĩa từ hoặc giúp học sinh giải nghĩa từ.
<b>c/ Giúp các em phân biệt chính tả bằng cách phân tích, so sánh:</b>


<i><b> Song song với việc phát âm, giáo viên cần áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo</b></i>
của tiếng hoặc so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, phát hiện và nhấn mạnh những
điểm khác nhau giữa các tiếng để học sinh lưu ý và ghi nhớ khi thực hiện viết
chính tả. Cho nên dạy chính tả không nên đánh đố học sinh, không nên bắt các em


viết một tiếng mà các em chưa hề thấy mà phải cho các em làm quen với chữ viết
đúng. Khi giảng giáo viên viết chữ đúng lên bảng, đọc cho học sinh nghe thật rõ,
cho học sinh phân tích âm, vần, dấu thanh rồi cho viết vào bảng con để các em ghi
nhớ lâu bằng mắt, bằng tai và quen tay viết.


* Ví dụ:


<b>Tiếng</b> <b>Âm đầu</b> <i><b><sub> Âm đệm</sub></b></i> <i><b><sub> Âm chính Âm cuối</sub></b></i><b>Vần</b> <b>Thanh</b>


<b>Tiền</b> <b>T</b> <b>iê</b> <b>n</b> <b>Huyền</b>


<b>Tuyến</b> <b>T</b> <b>u</b> <b>yê</b> <b>n</b> <b>Sắc</b>


Có thể hướng dẫn học sinh tìm những tiếng do phát âm sai mà nghe gần như
cùng âm để các em nhận biết, so sánh và từ đó các em sẽ viết đúng.


* Ví dụ: Cho các em so sánh tiếng sơ – xơ.


<b> sơ</b> <b> xơ</b>


<b>Sơ sài, sơ lược, đơn sơ,…</b> <b>Xơ xác, xơ mít,…</b>
<b> + phân biệt âm đầu r/ d/ gi bằng cách tìm các tiếng lập bảng.</b>


<b> r</b> <b> d</b> <b> gi</b>


<b>rạo: rạo rực</b> <b>dạo: dạo nào</b> khơng có


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>d/ Giúp các em nắm được một số quy tắc của chính tả tiếng Việt: </b>


Để học sinh viết đúng chính tả, giáo viên cần giúp cho các em nắm được một số


quy tắc chính tả như sau:


* Quy tắc viết chính tả với âm đầu c / k ; g / gh ; ng / ngh:


<b>Âm đầu</b> <b>Đứng trước i, e, ê</b> <b>Đứng trước các âm khác</b>


Âm “cờ” Viết là k Viết là c


Âm “gờ” Viết là gh Viết là g


* Quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng :


Dấu thanh đặt ở âm chính (dấu nặng đặt bên dưới, các dấu khác đặt bên trên).
Đối với các nguyên âm đôi ua/uô; ia/iê; ưa/ươ; ya/yê cách đánh dấu thanh như
sau:


+ Nguyên âm đôi ua/uô :


- Trong các tiếng có ngun âm đơi ua (tiếng khơng có âm cuối) dấu thanh đặt ở
chữ cái đầu của ngun âm đơi ua là chữ u. (Ví dụ: mùa, lúa, lụa).


- Trong các tiếng có nguyên âm đơi (tiếng có âm cuối) dấu thanh đặt ở chữ cái
thứ hai của nguyên âm đôi uô là chữ ô (Ví dụ: cuốn, cuồn, cuộn, cuộc).


+ Nguyên âm đôi ưa/ươ :


- Trong các tiếng có ngun âm đơi ưa: Dấu thanh đặt ở chữ cái đầu của nguyên
âm đôi ưa là chữ ư (Ví dụ: giữa, ngựa, lửa, lừa).


- Trong các tiếng có ngun âm đơi ươ (có âm cuối) dấu thanh đặt ở chữ cái thứ


hai của nguyên âm đôi ươ là chữ ơ (Ví dụ: nước, tượng, lược, đường).


+ Nguyên âm đôi ia/iê :


- Trong các tiếng có ngun âm đơi ia: Dấu thanh đặt ở chữ cái đầu của nguyên
âm đôi là chữ i. (Ví dụ: mía, nghĩa, thìa).


- Trong các tiếng có ngun âm đơi iê (có âm cuối): Dấu thanh đặt ở chữ cái thứ
hai của nguyên âm đôi là chữ ê. (Ví dụ: tiến, tiền, miền, miệng, miễn).


+ Nguyên âm đôi ya/yê :


- Trong những tiếng có âm đệm và khơng có âm cuối, nguyên âm đôi ia được viết
là ya. Trong tiếng Việt chỉ có bốn từ có tiếng chứa ya, trong đó có 3 từ là từ


mượn, tất cả đều khơng có dấu thanh: khuya, pơ - luya, xanh - tuya, phéc - mơ
<b>- tuya.</b>


<b> - Trong những tiếng có âm đệm và âm cuối, ngun âm đơi iê được viết là yê:</b>
Dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của ngun âm đơi là chữ ê.


(Ví dụ: truyền thuyết, huyện, yến, tuyến, tuyển).
* Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam :


Khi viết tên người, tên địa lý Việt Nam cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo
thành tên đó. (Ví dụ: Đồn Trường Sinh, Sài Gòn, Lê Duy Ứng, Bác Hồ,...).
* Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý nước ngồi :


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tiếng có gạch nối. (Ví dụ: Ban – dắc, Xi – ôn – cốp – xki, Đân – lớp,...).



- Có một số tên người, tên địa lý nước ngoài viết giống như cách viết hoa tên
người, tên địa lý Việt Nam. Đó là những tên riêng được phiên âm theo âm Hán –
Việt. (Ví dụ: Ai Cập, Ấn Độ,...).


<b>đ/ Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:</b>


Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng
loạt từ và giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh rất hiệu quả. Trong
năm học lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các âm
đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê. Ngồi ra, giáo viên cịn có
thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:


+ Phân biệt âm đầu ch/tr :


Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng <b>ch. (Ví dụ:</b>
<b>chiếu, chổi, chai, chén, chày, chum,...chó, chuột, chuồn chuồn, châu chấu, chìa</b>
<b>vơi...).</b>


Ngồi ra để phân biệt ch/tr cịn có thể bổ sung mẹo sau đây: âm đầu tr không
đứng trước những chữ bắt đầu bằng âm đệm, âm đầu ch thì có đứng trước những
chữ bắt đầu bằng âm đệm.


<b> * Ví dụ: ơm chồng, bị chống, chống váng,…</b>
+ Phân biệt âm đầu s/x :


Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật, thiên nhiên đều bắt đầu bằng <b>s: sả, si,</b>
<b>sồi, sứ, sao, su su, sấu, sung, sắn, sim, sầu đâu, sen, súng, sa nhân, sơn trà, sậy,</b>
<b>sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sị, sóc, sói, sáo sậu, sư tử, sơn</b>
<b>dương, san hô,… ngôi sao, giọt sương,… </b>



Các từ tên thức ăn, hoặc đồ dùng liên quan đến thức ăn được viết bắt đầu bằng x:
<b>xơi, xào, lạp xưởng, xúc xích, xoong,…</b>


+ Phân biệt các vần dễ lẫn lộn:


- Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc như: gập
<b>ghềnh, chông chênh, lênh đênh, lênh khênh, bấp bênh, bập bênh, công kênh,</b>
<b>…</b>


<b> - Đa số các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh như: đùng đoàng, sang</b>
<b>sảng, rổn rảng, loảng xoảng, răng rắc, sằng sặc, leng keng, thình thịch, bình </b>
<b>bịch, xập xình, huỳnh huỵch,…</b>


- Vần uyu chỉ có trong các từ: khúc khuỷu, khuỵu chân, khuỷu tay, ngã
<b>khuỵu.</b>


- Vần oeo chỉ có trong các từ: ngoằn ngoèo, khoèo chân.
e/ Giúp các em ghi nhớ <i><b> Luật viết dấu hỏi, dấu ngã trong từ láy</b><b> :</b></i>
+ Luật <b> trầm - bổng : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ví dụ :
* Luật <b> trầm :</b>


<b> - Huyền + ngã: sẵn sàng, lững lờ, bẽ bàng, mỡ màng, vồn vã,...</b>
<b> - Nặng + ngã: nhẹ nhõm, lặng lẽ, mạnh mẽ, nhũn nhặn, nhạt nhẽo,...</b>
<b> - Ngã + ngã: nhõng nhẽo, nghễnh ngãng, dễ dãi,... </b>


<b> * Luật bổng : </b>


- Ngang + hỏi: nho nhỏ, lẻ loi, vui vẻ, sang sảng, chăm chỉ,...


<b> - Sắc + hỏi: nhắc nhở, sắc sảo, trắng trẻo, trắng trẻo, hoảng hốt,...</b>
- Hỏi + hỏi: lỏng lẻo, hổn hển, thỏ thẻ, thủ thỉ,...


+ Các <b> ngoại lệ :</b>


* Ngoại lệ 1: Những từ láy theo luật thì viết dấu ngã nhưng thực tế lại viết dấu
hỏi: niềm nở, luồn lỏi, bền bỉ, hẳn hịi, dịm dỏ, phỉnh phờ, xồng xỉnh, vẻn vẹn,
<i><b>lẳng lặng. </b></i>


* Ngoại lệ 2: Những từ láy theo luật thì viết dấu hỏi nhưng thực tế lại viết dấu ngã:
<i><b>ngoan ngoãn, khe khẽ, se sẽ,...</b></i>


Nhưng số lượng các ngoại lệ là rất ít.
<b> g/ Giúp các em chọn bài tập chính tả:</b>


Trong các bài tập chính tả hầu hết đều yêu cầu chúng ta chọn một trong hai câu
của bài tập. Giáo viên nên chú ý chọn những bài tập nào mà học sinh mình dễ mắc
lỗi để hướng dẫn học sinh làm.


* Ví dụ: Khi dạy bài chnh1 tả (Nghe – viết) Thợ rèn (SGK TV lớp 4 tập một
trang 86, 87) ở bài tập 2 (Điền vào chỗ trống):


a/ l hay n ?


b/ uôn hay uông ?


Bài tập này gồm có hai ý a và b. Đối với học sinh miền Nam thì thường khơng
mắc lỗi l / n mà rất hay mắc lỗi khi viết chữ có vần n / ng nên giáo viên cần
chọn ý b để yêu cầu học sinh làm bài.



<b> đ/ Chuẩn bị của giáo viên khi dạy chính tả:</b>


Khi dạy chính tả, giáo viên và học sinh cần phải chuẩn bị các bước như sau:
* Chuẩn bị ở nhà:


- Giáo viên: Cần hệ thống các phương pháp giảng dạy để chọn ra phương pháp
thích hợp nhất cho việc giảng dạy trên lớp của lớp mình. Bản thân tôi đã dùng phối
hợp ba phương pháp: trực quan, so sánh và đặt câu hỏi gợi mở. Bên cạnh đó,
giáo viên cũng cần phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
“Lấy học sinh làm trung tâm” với nhiều hình thức gợi mở, tổ chức các trị chơi đố
vui để học nhằm tạo cho các em hứng thú trong giờ học chính tả,


Khi soạn bài, giáo viên cần nắm vững yêu cầu cần đạt của bài viết chính tả để
soạn thật cụ thể, thật chi tiết. Giáo viên cần chú ý đến cả ba đối tượng học sinh
trong lớp và giúp cho học sinh nắm được một số quy tắc chính tả; cách viết hoa các
tên riêng Việt Nam và nước ngoài (tên người, tên địa lý). Đồng thời từng bước rèn
luyện cho học sinh cách viết hoa tên riêng các tổ chức,…


- Học sinh: Chuẩn bị bài thật kĩ trước khi đến lớp như: Đọc bài viết nhiều lần thật
đúng, thật chuẩn và tập viết các tiếng, từ khó, dễ viết sai trong bài vào bảng con
nhiều lần.


Nếu bài viết là chính tả nhớ - viết, học sinh phải học thuộc lòng, nắm vững nội
dung đoạn, bài cần viết và luyện viết bảng con các từ khó, dễ viết sai nhiều lần.
<b>* Khi lên lớp:</b>


<i> </i> Giáo viên cần yêu cầu học sinh rút ra từ ngữ khó, dễ viết sai để hướng dẫn học
sinh phân tích thật kĩ, giảng cho học sinh hiểu nghĩa và phân biệt, so sánh được từ
ngữ này với từ ngữ khác.



* Ví dụ: phân biệt trồng/chồng.


<b>Trồng</b> <b>Chồng</b>


<b>trồng trọt, trồng cây,…</b> <b>chồng chất, vợ chồng,…</b>


Giáo viên đọc cho học sinh viết bài theo đúng tốc độ quy định. Khi đọc bài cho
học sinh viết, giáo viên cần đọc thật đúng, thật chuẩn, giọng đọc phải thong thả, rõ
ràng, chính xác.


Khi đọc cho học sinh viết, giáo viên nên đọc mỗi câu ba lần. Cách đọc các lần
như sau:


- Lần đầu: đọc nguyên câu để học sinh nghe rõ và nắm được ý nghĩa của câu
văn.


- Lần thứ hai: đọc từng cụm từ để học sinh viết.


- Lần thứ ba: đọc toàn câu văn để học sinh soát lại từng chữ và các dấu câu.
* Khi chấm, chữa bài:


Khi chữa lỗi, giáo viên đọc thong thả từng câu và hướng dẫn học sinh chữa lỗi
đồng loạt. Đối với từ khó, giáo viên viết lên bảng lớp và hướng dẫn để học sinh tự
chữa lỗi.


Khi chấm bài, giáo viên nên tranh thủ chấm bài cả lớp để tiện theo dõi sự tiến
bộ của học sinh và động viên, khích lệ các em nhằm tạo ra hứng thú học tập cho
học sinh. (tranh thủ chấm trong giờ ra chơi)


Rèn chính tả cần phải đi đơi với việc rèn chữ viết. Do đó, giáo viên nên khuyến


khích, và tổ chức cho học sinh tham gia các phong trào thi “Viết chữ đẹp” để rèn
luyện thêm tính cẩn thận, chu đáo, nền nếp cho các em.


Thơng qua các bài tập chính tả, học sinh được rèn luyện cách phát âm, củng cố
nghĩa của từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt, góp phần phát triển tư duy so sánh,
liên tưởng, ghi nhớ,…Đồng thời, cũng bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và
thái độ cần thiết trong cơng việc như: Đồn kết, cẩn thận, chính xác, tinh thần
trách nhiệm,…


4. Kết quả chuyển biến của đối tượng:


Sau khi nắm bắt được những đối tượng sai chính tả nhiều. Tơi bắt đầu áp dụng
các biện pháp trên một cách thường xuyên trong mỗi tiết dạy Tập đọc, Luyện từ và
câu, Chính tả…và trong lúc giao tiếp với học sinh. Cụ thể như sau:


* Ví dụ:


Các em đọc yếu thường viết sai chính tả. Trong giờ Tập đọc tơi rèn luyện cho
các em cách phát âm những từ, tiếng các em đọc sai. Sau đó, tơi cho các em luyện
đọc nhiều lần và giao về nhà đọc một đoạn ngắn của bài tập đọc rồi nhìn sách viết
lại đoạn đó. Hôm sau đem lên tôi kiểm tra hoặc nhờ đôi bạn học tập kiểm tra và
báo cáo cho tôi vào đầu giờ và các em đã có tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

em phân biệt được nghĩa của từ, phân tích cấu tạo tiếng để từ đó các em viết chính
tả đúng.


Sau gần 7 tháng thử ngiệm tại lớp Bốn/2 trường Tiểu học Long Khê năm học
2011- 2012 về khả năng viết đúng chính tả của học sinh, tơi thu được kết quả như
sau:
<b>Các</b>


<b>giai</b>
<b>đoạn</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>bài</b>


<b>Đạt yêu cầu</b> <b>Chưa đạt yêu cầu</b>


<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>đầu s/x</b></i>
Bài/tỉ lệ
<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>đầu tr/ch</b></i>
Bài/tỉ lệ
<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>cuối n/ng</b></i>
Bài/tỉ lệ
<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>đầu s/x</b></i>
Bài/tỉ lệ
<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>đầu tr/ch</b></i>
Bài/tỉ lệ
<i><b>Phụ âm</b></i>
<i><b>cuối n/ng</b></i>
Bài/tỉ lệ
Bài
CT
cuối
tháng


10


36 <sub>(55,56%)</sub>20 <sub>(58,33%)</sub>21 <sub>(61,11%)</sub>22 <sub>(44,44%)</sub>16 <sub>(41,67%)</sub>15 <sub>(38,89%)</sub>14
Bài
KT
GHKI 36
23
(63,89%)
23
(63,89%)
25
(69,44%)
13
(36,11%)
13
(36,11%)
11
(30,56%)
Bài
CT
cuối
tháng
11


36 <sub>(75%)</sub>27 <sub>(72,22%)</sub>26 <sub>(80,56%)</sub>29 <sub>(25%)</sub>9 <sub>(27,78%)</sub>10 <sub>(19,44%)</sub>7
Bài


CT
cuối
tháng



12


36 <sub>(86,11%)</sub>31 <sub>(83,33%)</sub>30 <sub>(88,89%)</sub>32 <sub>(13,89%)</sub>5 <sub>(16,67%)</sub>6 <sub>(11,11%)</sub>4
Bài


KT


CHK I 36


34
(94,44%)
35
(97,22%)
35
(97,22%)
2
(5,56%)
1
(2,78%)
1
(2,78%)
Bài
KT
GHK
II
36
35
(97,22%)
36


(100%)
36
(100%)
1
(2,78%)
0
(0%)
0
(0%)
<b>III/ KẾT LUẬN:</b>


<b> Từ kết quả đã đạt được như trên, tôi nhận thấy rằng, để khắc phục tình trạng</b>
viết sai chính tả của học sinh là cả một q trình thực hiện lâu dài. Chính vì vậy,
địi hỏi giáo viên cần phải thực sự kiên trì, bền bỉ, khơng nóng vội và phải thật sự
u thương học sinh, thật sự tâm huyết với nghề. Bởi vì, có những học sinh chỉ
trong vài tuần đã tiến bộ nhưng cũng có những học sinh sự tiến bộ diễn ra rất
chậm, có khi vài tháng hoặc cả một học kì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> 1. Tóm lược giải quyết:</b>


<b> Để khắc phục tình trạng học sinh viết sai chính tả, giáo viên cần thực hiện các</b>
yêu cầu quan trọng sau:


a/ Giáo viên cần luyện phát âm đúng, chính xác và rèn luyện cho học sinh thực
hiện tốt khâu này.


b/ Giúp học sinh hiểu nghĩa từ trong tiết dạy chính tả.


c/ Cần cho học sinh nắm và ghi nhớ các mẹo luật chính tả Tiếng Việt.
d/ Giúp học sinh phải nắm được một số quy tắc viết chính tả Tiếng Việt.


đ/ Cần vận dụng các biện pháp phân tích, so sánh trong tiết dạy chính tả.


e/ Cần chọn nội dung bài tập phù hợp với học sinh của lớp mình và vùng mình.
Để thực hiện được những biện pháp trên giáo viên cần:


a/ Tìm ra, thống kê các lỗi chính tả phổ biến của học sinh lớp mình phụ trách
ngay từ đầu năm học thông qua khảo sát chất lượng đầu năm.


b/ Tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp để khắc phục.


c/ Có biện pháp bồi dưỡng từng nhóm cụ thể sau khi phân loại.


d/ Thường xuyên đánh giá cho điểm để động viên, khích lệ các em nhằm tạo ra
hứng thú học tập cho học sinh.


2. Phạm vi đối tượng áp dụng:


Các giải pháp nêu trên, tôi đã áp dụng cho học sinh lớp tôi phụ trách trong năm
học 2010 – 2011. Mặc dù trong q trình thực hiện cũng cịn số ít hạn chế nhưng
cũng đã khắc phục cơ bản tình trạng viết sai chính tả của học sinh trong lớp.
Chính vì thế, trong năm học 2011 – 2012 tôi đã tiếp tục áp dụng biện pháp này
cho học sinh lớp tôi phụ trách và đã đạt được một số kết quả khá tốt.


Đề tài này có thể áp dụng và thực hiện cho học sinh khối lớp Bốn./.


Long Khê, ngày 27 tháng 03 năm 2012
Người viết


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×