Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thành công và thất bại của khởi nghiệp: Một số kinh nghiệm nước ngoài và bài học đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.74 KB, 12 trang )

THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA KHỞI NGHIỆP:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Đình Trung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Khởi nghiệp là một cơng việc phức tạp mà q trình thực hiện có thể thành cơng và
thất bại. Thị trường ngày càng có tính cạnh tranh cao khơng chỉ trong nước mà toàn cầu
càng làm gia tăng xác suất xảy ra thành cơng và thất bại có thể đạt đến tỷ lệ 50/50. Mỗi
ngành nghề và đất nước khởi nghiệp đều có thể tổng kết một cách khái quát kinh nghiệm
thành cơng và thất bại. Bên cạnh những biểu hiện có tính đặc thù, chúng vẫn có những điểm
tương tự nhau nhất là các quốc gia đều có nền kinh tế thị trường với những nguyên tắc vận
hành khống có sự khác biệt đáng kể. Chính vì thế các kinh nghiệm này có thể được học hỏi
lẫn nhau giữa các nước và chúng đóng vai trị định hướng quan trọng về nhận thức và hành
động ngay lúc khởi nghiệp cũng như cả giai đoạn sau đó. Các kinh nghiệm này để học hỏi
cần được chọn lọc để tránh vận dụng máy móc vào Việt Nam với những đặc thù nhất định
trong phát triển. Dưới đây là một số kinh nghiệm khởi nghiệp được các Viện nghiên cứu
chuyên về khởi nghiệp tổng kết có tính khái qt, mặc dù khơng nêu cụ thể từng trường hợp,
nhưng các tổng kết này đóng vai trò nhất định trong việc đưa ra đánh giá tổng thể về thành
công và thất bại của khởi nghiệp. Năm 2016 được xác định là năm khởi nghiệp của Việt
Nam và nằm trong lộ trình xây dựng một chính phủ kiến tạo, hành động và liêm chính. Đây
là một nhiệm vụ quan trọng nhằm khai thác các nguồn lực phát triển, giải quyết việc làm và
thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Từ khóa: Thành cơng, thất bại, khởi nghiệp, kinh nghiệm nước ngoài, Việt Nam

Giới thiệu
Khởi nghiệp là việc khởi đầu một sự nghiệp, chịu tác động của nhiều yếu tố
bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh, chính sách và yếu tố thuộc
về doanh nghiệp khởi nghiệp. Các doanh nghiệp khởi nghiệp đều có những điểm
xuất phát khá tương đồng nhau như thiếu kinh nghiệm, nguồn lực, quan hệ hoặc
thiếu quyết tâm vượt qua khó khăn của khởi nghiệp. Khởi nghiệp là một hiện


tượng xã hội không mới song những kết quả khởi nghiệp cũng như các khía cạnh
khác của khởi nghiệp của mỗi doanh nghiệp, địa phương hoặc quốc gia đều có
tính đặc thù.

423


Các quốc gia có mơi trường kinh doanh hồn thiện và ít rủi ro do thay đổi
chính sách thường đánh giá thành công hay thất bại trong khởi nghiệp là do
quyết định của người khởi nghiệp. Nói cách khác, yếu tố chủ quan đóng vai trị
quyết định của khởi nghiệp. Đối với các quốc gia mới khởi nghiệp như Việt Nam,
mơi trường kinh doanh đang trong q trình hồn thiện, chính sách có những thay
đổi, chưa hình thành thói quen khởi nghiệp trong công chúng cho nên thành công và
thất bại của khởi nghiệp chịu ảnh hưởng không nhỏ của sự thay đổi hay điều chỉnh
chỉnh sách và chính sách có thể tạo động lực lớn cho khởi nghiệp.
Các nghiên cứu về thành công và thất bại của khởi nghiệp để áp dụng vào
Việt Nam trong công cuộc khởi nghiệp được hình thành từ năm 2016 chưa có
nhiều. Đây là cách thức xem xét tác động của các yếu tố đến bên trong và bên
ngoài đến khởi nghiệp bảo đảm khởi nghiệp thành công - vận hành lâu dài, ổn
định và có thể quy mơ ngày càng mở rộng hoặc thất bại - thu hẹp quy mơ, đóng
cửa. Múc độ ảnh hưởng của các yếu tố có thể phân loại theo thứ tự từ trên xuống
hoặc đánh giá theo tỷ lệ tần suất lặp lại của số khởi nghiệp trả lời câu hỏi. Các
bài nghiên cứu về thành công và thất bại này chủ yếu từ nước ngoài và đây là
kinh nghiệm quý báu để Việt Nam tham khảo. Các kinh nghiệm đó cũng cần có
điều kiện ràng buộc để có thể thực hiện được.
Quan niệm về khởi nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về khởi nghiệp. Theo Neil Blumental, đồng
sáng lập và đồng Giám đốc Điều hành Warby Parker thì “khởi nghiệp là một
cơng ty hoạt động để giải quyết vấn đề thiếu giải pháp rõ ràng và thành cơng
khơng được bảo đảm”. Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Wikipedia “Một công

ty khởi nghiệp là một doanh nghiệp mạo hiểm mới nổi, tăng trưởng nhanh nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua việc phát triển hoặc cung ứng sản phẩm
đổi mới sáng tạo, quy trình hoặc dịch vụ. Một khởi nghiệp thường là một cơng ty
có quy mô nhỏ, một quan hệ đối tác hoặc một tổ chức được thiết kế để phát triển
nhanh chóng mơ hình kinh doanh có khả năng mở rộng quy mơ”1.
Tài liệu hướng dẫn khởi nghiệp của Văn phịng Phát triển cơng nghệ thuộc
Đại học Tổng hợp Harvard, mặc dù không đưa ra khái niệm về khởi nghiệp, giải
1

A startup company (startup or start-up) is an entrepreneurial venture which is typically a newly
emerged, fast-growing business that aims to meet a marketplace need by developing or offering an
innovative product, process or service. A startup is usually a company such as a small business, a
partnership or an organization designed to rapidly develop a scalable business model.

424


thích lý do khởi nghiệp nhằm nhanh chóng đưa đổi mới sáng tạo vào thực tiễn.
Đồng thời, tài liệu này chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp như nhu cầu,
cạnh tranh, cấp giấy phép, quỹ khởi nghiệp, cam kết, hỗ trợ và quản lý. Tài liệu
nhấn mạnh đến việc đăng ký tài sản trí tuệ trong khi làm thủ tục khởi nghiệp. Có
thể đây là một điều kiện quan trọng trong môi trường kinh doanh ở Mỹ nơi có
mức độ bảo hộ tài sản trí tuệ rất cao
Nghiên cứu về khởi nghiệp kinh doanh ở Nhật Bản (Imal, Kawagoe, 2000)
không nêu ra khái niệm khởi nghiệp mà phân tích thực trạng suy giảm tỷ lệ khởi
nghiệp ở Nhật Bản vào năm 1999 đặt ra yêu cầu sửa đổi Luật Cơ bản về doanh
nghiệp nhỏ và vừa để bảo vệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước sự lớn mạnh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới sáng tạo. Trong thời gian này, Nhật Bản, đặt
mục tiêu đầy tham vọng là tăng gấp đơi số doanh nghiệp trong vịng 5 năm bằng
việc đưa ra gói kích thích kinh tế từ tháng 11/1999. Số lượng khởi nghiệp được

đo bằng số lượng các phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO). Để hỗ trợ
khởi nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư thiên thần, vườn ươm doanh
nghiệp là những công cụ hỗ trợ hiệu quả trực tiếp. Điều này cho thấy vai trị của
Chính phủ rất quan trọng trong kiến tạo thói quen khởi nghiệp và có thể thấy
điều kiện Việt Nam hiện tại có những điểm tương đồng với điều kiện Nhật Bản
năm 1999 về khởi nghiệp nghĩa là Việt Nam đi sau Nhật Bản chỉ khoảng 20 năm
về chiến lược khởi nghiệp.
Diễn đàn các nhà đổi mới sáng tạo châu

u (2014) cũng không đưa ra khái

niệm khởi nghiệp cụ thể nhưng chỉ ra công thức của khởi nghiệp là chi phí cơ hội
hay chi phí khởi nghiệp phải nhỏ hơn lợi ích do nó mang lại. Điều này liên quan
đến nhiều yếu tố như nguồn tài chính có thể tiếp cận với chủ khởi nghiệp, thủ tục
đơn giản, trao đổi kỹ năng khởi nghiệp, kỹ năng sử dụng mạng điện tử và khơng
đóng cửa về địa lý đối với quyền sao chép. Liên minh châu

u cịn đưa ra một

chương trình hành động về khởi nghiệp đến năm 2020.
Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ (2016) không đưa ra cụ thể khái
niệm tổng quát về khởi nghiệp nhưng lại quy định một số chỉ tiêu đánh giá một
doanh nghiệp được coi là khởi nghiệp gồm: (a) mới được đăng ký thành lập trong
vòng 5 năm; doanh thu của bất kỳ năm tài chính khơng q 250 triệu Ru-pi;
(c) nhằm đổi mới, phát triển, triển khai hoặc thương mại hóa sản phẩm mới, quy
trình hoặc dịch vụ tạo ra bởi công nghệ mới hoặc tài sản trí tuệ. Những thực thể bị

425



chia tách hoặc tái cấu trúc từ doanh nghiệp hiện có sẽ khơng được coi là khởi
nghiệp. Để được hưởng các ưu đãi về thuế, khởi nghiệp phải tuân thủ các loại thủ
tục nhất định nhưng phải có chứng chỉ về tham gia vườn ươm doanh nghiệp.
Từ một số quan niệm trên đây, mặc dù mang tính đặc thù quốc gia, có thể
hiểu khởi nghiệp là một q trình hình thành ý tưởng kinh doanh và triển khai ý
tưởng đó vào thực tế theo đúng quy định pháp luật và sáng tạo giá trị được thị
trường chấp thuận. Khởi nghiệp là một hệ thống các công việc được chủ khởi
nghiệp chủ động và tích cực xây dựng và tổ chức thực hiện có sự ủng hộ của
chính phủ, sự hỗ trợ của các đối tượng hữu quan và huy động các nguồn lực khác
triệt để mọi cơ hội thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, thách thức để thành cơng.
Chủ khởi nghiệp đóng vai trị quyết định đối với thành công trong khởi nghiệp và
môi trường khởi nghiệp hay hệ sinh thái khởi nghiệp đóng vai trị quan trọng.
Khởi nghiệp có thể hiểu đơn giản chỉ là một cơng việc phải thực hiện, còn theo
nghĩa rộng, khởi nghiệp là một sự nghiệp có điểm khởi đầu và có thể khơng có
điểm kết thúc, nó địi hỏi tính chun nghiệp hóa cao cũng như những tố chất và
bản lĩnh doanh nhân.
Những kinh nghiệm thành công
Viện nghiên cứu

spen của Mỹ năm 2006 tiến hành khảo sát các khởi

nghiệp của doanh nghiệp xã hội và mơi trường. Kết quả cho thấy, có 19 yếu tố
thành công của khởi nghiệp khá đa dạng và khởi nghiệp thuộc các lĩnh vực khác
có thể có những bài học không giống với các bài học này bao gồm:
1. Khởi nghiệp không thực hiện tùy tiện mà phải có trọng điểm, được lãnh
đạo thống nhất và bộ máy quản lý xác định rõ ràng và hợp lý; 2. lãnh đạo và
quản lý tốt là điều kiện cơ bản để tăng quy mô khởi nghiệp; 3. Hiểu biết và thông
tin thị trường là căn cứ đặc biệt quan trọng để xác định quy mơ; 4. Chủ động và
tích cực thực hiện công tác marketing về sản phẩm và dịch vụ là yếu tố cơ bản để
mở rộng quy mô thành công; 5. Xây dựng danh mục mặt hàng đa dạng, phù hợp

đóng vai trị quan trọng trong việc tăng quy mô; 6. Việc tăng quy mô áp dụng đối
với sản phẩm nhưng ít áp dụng đối với lĩnh vực tài chính phát triển cộng đồng;
7. Việc mở rộng quy mơ khởi nghiệp về địa lý có ý nghĩa quan trọng; 8. Quan hệ
đối tác, mua bán doanh nghiệp và các cách tiếp cận khác thuộc tái cơ cấu chiến
lược đóng vai trị chủ yếu trong tăng độ bao phủ về địa lý hoặc mở rộng danh
mục sản phẩm; 9. Quan hệ đối tác cần có cam kết chặt chẽ, thương thảo cẩn thận

426


và tiêu tốn thời gian; 10. Việc nhân rộng mô hình khởi nghiệp là phương thức
tăng quy mơ nhưng việc làm này không dễ dàng đạt đến thành công; 11. Cơng
tác tiêu chuẩn hóa là điều kiện tiên quyết để gia tăng khởi nghiệp; 12. Đầu tư
cơng nghệ góp phần quan trọng mở rộng dịch vụ, gia tăng hiệu năng và tiết kiệm
chi phí; 13. Đầu tư bài bản vào cơ sở hạ tầng cơ bản, công nghệ và nguồn lực là
điều kiện cốt yếu để tăng trưởng thành công; 14. Đội ngũ, kỹ năng và năng lực
quản lý mới cần được bổ sung kịp thời vào thời điểm tăng trưởng phù hợp;
15. Các tổ chức phải lấy việc đánh giá hiệu quả theo quy mô làm căn cứ ra quyết
định; 16. Việc mở rộng quy mô khởi nghiệp cần thời gian và chi phí; 17. Để tăng
quy mơ đáng kể cần đầu tư vốn lớn mà nếu thiếu nguồn tài chính phù hợp có thể
khơng bảo đảm tính bền vững của tổ chức; 18. Môi trường pháp lý và quy định
đóng vai trị chủ yếu trong điều chỉnh hoặc tạo điều kiện mở rộng quy mô tăng
trưởng của khởi nghiệp; 19. Thị trường tài chính là điều kiện có tính nền tảng để
khởi nghiệp tăng quy mơ.
Những kinh nghiệm thất bại
Bên cạnh các yếu tố khởi nghiệp thành công, Quỹ đầu tư mạo hiểm
CBInsights (Mỹ) tổng kết được 20 nguyên nhân thất bại từ phân tích, mổ xẻ
101 trường hợp doanh nghiệp khởi nghiệp thất bại tại Mỹ. Điểm đáng chú ý là
rất ít khởi nghiệp thất bại chỉ vì một nguyên nhân duy nhất và nguyên nhân
thất bại cũng khá đa dạng. Các nguyên nhân thất bại này trải rộng từ việc

thiếu sự phù hợp của sản phẩm với thị trường đến mâu thuẫn trong ban lãnh
đạo. Đây là những kinh nghiệm và bài học thực tế quan trọng đối với Việt
Nam trong quá trình xây dựng quốc gia khởi nghiệp để phòng ngừa cao nhất
khả năng thất bại, tăng tính tự tin của các nghiệp chủ. Các nguyên nhân thất
bại bao gồm (lưu ý: con số % cho thấy tỷ lệ số doanh nghiệp trả lời): 1. Thị
trường khơng có nhu cầu (42%); 2. Thiếu tiền mặt (29%); 3. Thiếu đội ngũ
lãnh đạo phù hợp (23%); 4. Không đủ khả năng cạnh tranh (19%); 5. Vấn đề
định giá/chi phí (18%); 6. Sản phẩm đơn điệu (17%); 7. Thiếu mơ hình kinh
doanh (17%); 8. Hoạt động marketing nghèo nàn (14%); 9. Không quan tâm
đến khách hàng (14%); 10. Tung sản phẩm không đúng thời điểm (14%);
11. Thiếu tập trung thỏa đáng vào mục tiêu chính (13%); 12. Thiếu thống nhất
trong đội ngũ lãnh đạo hoặc nhà đầu tư (13%); 13. Vận hành thiếu nhất quán
(10%); 14. Thiếu sự đam mê (9%); 15. Địa điểm không phù hợp (9%);
16. Thiếu nguồn tài chính và bảo đảm lợi ích nhà đầu tư (8%); 17. Vi phạm

427


pháp luật (8%); 18. Không tận dụng mạng lưới/đội ngũ cố vấn (8%); 19. Sức
khỏe không bảo đảm (8%); 20. Khơng kiên định mục tiêu chính (7%).
Từ số liệu tổng kết trên đây có thể thấy yếu tố quan trọng hàng đầu để khởi
nghiệp không bị thất bại là phải có thị trường về sản phẩm hay dịch vụ. Đó là yếu
tố sống cịn và có tầm quan trọng lớn nhất (42%) và cao hơn rất nhiều so với yếu
tố có tầm quan trọng tiếp theo. Cịn các yếu tố về vốn, đội ngũ, cạnh tranh,… là
vấn đề có tầm quan trọng hay “độ nặng” nhỏ hơn (thấp hơn 29%). Hành động
đầu tiên của khởi nghiệp là cần nghiên cứu, tìm hiểu thật kỹ lưỡng về thị trường.
Điều này hồn toàn phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường là thị
trường sẽ quyết định sản xuất cái gì sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Để
khởi nghiệp thành cơng, cần có sự chuẩn bị các điều kiện này như là sự cảnh báo
để khả năng xảy ra thất bại là nhỏ nhất. Công tác nghiên cứu thị trường cần thực

hiện đầy đủ, chi tiết, sâu sắc và dự báo được xu hướng phát triển của thị trường
để tránh bị tụt hậu. Việc kết nối thị trường theo hướng tham gia vào chuỗi cung
ứng sản phẩm của chủ khởi nghiệp để bao tiêu được sản phẩm, bảo đảm và ổn
định chất lượng, đầu tư vào cải tiến, đổi mới sản phẩm trở thành điều kiện quan
trọng hàng đầu để khởi nghiệp thành công.
Một điểm đặc thù của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là rủi ro khi sản phẩm
chưa từng có trước đây xuất hiện. Theo các nhà nghiên cứu khởi nghiệp Hàn Quốc,
các khởi nghiệp khi đưa sản phẩm mới ra thị trường có thể gặp ngay rủi ro là rơi vào
trạng thái “thung lũng chết” nghĩa là sản phẩm không được thị trường tiếp nhận.
Nếu không vượt qua trạng thái này, khởi nghiệp có thể phải đóng cửa. Thực tế, điều
này có thể lặp lại nhiều lần và chủ khởi nghiệp phải lường trước những khó khăn
đặc biệt này. Vai trị của chính phủ đặc biệt quan trọng đối với khởi nghiệp để vượt
qua thung lũng chết này cũng như phát triển hệ thống giáo dục đào tạo chất lượng
cao để giảm thiểu rủi ro khi khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo.
Tình hình khởi nghiệp ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam xác định lấy năm 2016 làm năm khởi nghiệp quốc gia
với mục tiêu xây dựng một chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động. Kể từ
khi công bố mục tiêu này từ tháng 5/2016 đến hết năm 2016, có khoảng 110
nghìn doanh nghiệp khởi nghiệp được thành lập. Khởi nghiệp đang dần trở thành
một tập quán mới ở Việt Nam và đang thể hiện là một xu hướng quan trọng trong
huy động và ở mức độ cao hơn là giải phóng mọi nguồn lực xã hội cả trong và

428


ngoài nước, tạo lực lượng sản xuất mới. Tuy nhiên, số khởi nghiệp thất bại cũng
chiếm tỷ lệ không nhớ thường khơng dưới 10% số lượng khởi nghiệp trong vịng
1 năm đầu tiên. Các nỗ lực khởi nghiệp được chính phủ thể hiện thông qua hàng
loạt quyết định quan trọng, thể hiện:
- Công bố chủ trương xây dựng quốc gia khởi nghiệp với mục tiêu đến năm

2020, có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp khởi nghiệp và 2 triệu doanh nghiệp khởi
nghiệp đến năm 2025, và 5 triệu doanh nghiệp khởi nghiệp sau năm 2025. Trong
đó, mục tiêu doanh nghiệp khởi nghiệp cơng nghệ cao đạt tỷ lệ ít nhất 10%. Điều
này thể hiện quyết tâm cao của Chính phủ nhằm gia tăng nội lực của đất nước
trong quá trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Thực tế cho thấy, sau
30 năm mở cửa và hội nhập quốc tế, số lượng doanh nghiệp Việt Nam, tính đến
hết năm 2016, chỉ mới đạt con số khoảng 500 nghìn doanh nghiệp thuộc tất cả
các thành phần kinh tế với quy mô dân số 93 triệu dân nghĩa là cứ 186 người có
1 doanh nghiệp trong khi vẫn cịn khoảng 200 nghìn người có trình độ cử nhân,
đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp hoặc các cấp đào tạo cao hơn khơng có
việc làm. Có thể khẳng định, đây là mục tiêu trung gian để phục vụ mục tiêu bao
trùm là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng và văn minh”.
- Ban hành nhiều chính sách quan trọng phục vụ cho công cuộc khởi
nghiệp quốc gia như:
+ Nghị quyết 19 của Chính phủ (2013 và 2017) về cải thiện môi trường
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trọng tâm là hoàn thiện thể
chế và cải cách thủ tục hành chính. Năm 2016, môi trường kinh doanh ở Việt
Nam đã tăng lên 9 bậc so với năm 2015. Điều này cho thấy nỗ lực cải thiện mơi
trường kinh doanh có tác dụng đáng kể trong đó có mơi trường khởi nghiệp.
+ Đề án Thương mại hóa dự án khoa học và cơng nghệ quốc gia.
+ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 về việc phê duyệt Đề án
“Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”2
(Hộp 1)

2

Nếu xem xét với các nước trong khu vực, Thái Lan có phong trào nơng dân Thái Lan 4.0 để tận
dụng tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay cuộc cách mạng 4.0 chủ yếu dựa trên
nền tảng số hóa để tiếp cận với cơng nghệ cao.


429


Hộp 1: Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Mục tiêu hỗ trợ được 800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó
50 doanh nghiệp gọi được vốn thành công từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện
mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 1.000 tỷ đồng. Khẩn
trương hồn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thiết lập
được Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia. Đến năm 2025:
- Hỗ trợ phát triển 2.000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Hỗ trợ phát triển 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- 100 doanh nghiệp tham gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo
hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng.
Đối tượng hỗ trợ của Đề án: i) Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi
nghiệp; Doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai
thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới; Doanh nghiệp khởi
nghiệp có thời gian hoạt động khơng q 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. ii) Tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất
- kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt động hiệu
quả, đáp ứng các tiêu chí của Đề án. Cụ thể: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm
kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp; Tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10
nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất
01 tỷ đồng cho các nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam; Có quy
trình hỗ trợ khởi nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thỏa thuận hợp tác
với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài về đầu tư, đào tạo, huấn luyện, tư
vấn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
*Nguồn: Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/ 05/ 2016
+ Kết nối mạng khởi nghiệp Việt Nam với mạng khởi nghiệp toàn cầu từ
đầu năm 2017.

+ Thành lập khoản tín dụng 100 nghìn tỷ đồng cho doanh nghiệp khởi
nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ 100% lãi suất.
+ Đề nghị bãi bỏ Điều 192 Bộ luật Hình sự để khuyến khích khởi nghiệp
qua mạng
+ Tham gia giải quyết hiệu quả các vụ việc gây bức xúc dư luận như xử lý
nghiêm minh trường hợp ra quyết định thiếu phù hợp của cơ quan chức năng đối với
chủ quán cà phê “Xin chào” ở Thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm tính cơng bằng
trong kinh doanh và thể hiện thái độ ủng hộ chủ doanh nghiệp của chính phủ.

430


- Đẩy mạnh triển khai công cuộc khởi nghiệp đến từng địa phương như
thành phố Hồ Chí Minh đặt mục tiêu thành lập 500 ngàn doanh nghiệp khởi
nghiệp, 400 nghìn doanh nghiệp đối với Hà Nội và 22 nghìn doanh nghiệp đối
với Đà Năng đến năm 2020. Các địa phương cũng đã cụ thể hóa việc triển khai
cơng cuộc khởi nghiệp này như Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh cơng bố chương trình hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo giai đoạn
2016 - 2020. Mỗi dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ tương ứng tối
đa lên tới 2 tỷ đồng cho mỗi dự án với thời gian tối đa 2 năm từ ngày 1/1/2017.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông khởi nghiệp đến với cơng chúng trong
nước và nước ngồi thơng qua các chương trình truyền thơng trên các phương
tiện thơng tin đại chúng như đài tiếng nói Việt Nam, kênh truyền hình trung
ương và địa phương, báo chí, tạp chí, mạng thơng tin, các phong trào khởi nghiệp
trong cơ sở giáo dục đại học, địa phương, các cuộc thi ý tưởng kinh doanh…Đây
là yếu tố cho thấy việc tạo dư luận ủng hộ khởi nghiệp được quan tâm thỏa đáng
để khởi nghiệp trở thành một phong trào và thói quen mới có sức thu hút mạnh
mẽ các đối tượng hữu quan.
- Nhiều tổ chức và cá nhân tích cực và chủ động tham gia vào công cuộc
khởi nghiệp như sẵn sàng cung cấp nguồn vốn, tư vấn khởi nghiệp, hỗ trợ trang

bị kiến thức, kinh nghiệm, đào tạo kỹ năng cũng như chia sẻ thông tin và mạng
lưới khởi nghiệp.
Bên cạnh những thành công trên đây, theo tác giả, công cuộc khởi nghiệp
của Việt Nam vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định, thể hiện:
- Hiệu lực của chính sách khởi nghiệp trực tiếp tác động tới công chúng
chưa cao, đặc biệt thủ tục vẫn còn rườm rà. Chẳng hạn, theo ý kiến của chủ khởi
nghiệp, để tiếp cận nguồn vốn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp
thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại, chủ khởi nghiệp phải nhận được
ý kiến đồng ý của Liên minh hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, ý kiến của lãnh đạo tỉnh, khoảng thời gian hoàn
thành các loại thủ tục này mất khoảng 6 tháng. Cho đến nay, chưa có một chủ
khởi nghiệp nào tiếp cận được nguồn vốn này.
- Cách hiểu nội dung văn bản quy định còn chưa thống nhất giữa cơ quan
ban hành và cơ quan thực hiện, có trường hợp tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá
chưa rõ ràng như thiếu các tiêu chí khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong nông

431


nghiệp. Điều này gây lúng túng trong quá trình thực hiện nhất là trong thẩm
định hồ sơ yêu cầu tiếp nhận hỗ trợ từ phía nhà nước.
Do bản chất là nền kinh tế thị trường cho nên quá trình cạnh tranh diễn ra
liên tục, gay gắt tạo ra áp lực rất lớn đối với các chủ khởi nghiệp. Điều này dẫn
đến kết quả là số lượng khởi nghiệp được thành lập và số lượng khởi nghiệp duy
trì hoạt động ổn định, lâu dài có sự khác nhau đáng kể. Hơn nữa, do tác động của
xu hướng tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, hàng nhập khẩu gia tăng làm
tăng cạnh tranh trên thị trường, khởi nghiệp ngày càng khó khăn. Kinh nghiệm
của các chủ khởi nghiệp ở Việt Nam cho thấy nếu các khởi nghiệp tồn tại được
trong vịng 5-6 năm nghĩa là có khả năng duy trì được hoạt động lâu dài. Điều
này tương đương với chính sách hỗ trợ của khởi nghiệp gắn với giai đoạn 5 năm

đầu của Ấn Độ thường là khó khăn nhất đối với chủ khởi nghiệp.
Một số giải pháp áp dụng kinh nghiệm quốc tế vào điều kiện Việt Nam
Những kinh nghiệm quốc tế gồm thành công và thất bại của khởi nghiệp có
thể áp dụng vào điều kiện Việt Nam khi Việt Nam đang trong giai đoạn đầu thực
hiện mục tiêu thành lập quốc gia khởi nghiệp.
Đối với Chính phủ, cần tiếp tục chủ trương xây dựng chính phủ kiến tạo,
liêm chính và hành động để tạo nhận thức đầy đủ, toàn diện và triệt để trong
phục vụ khởi nghiệp. Có thể khẳng định nếu khơng khởi nghiệp hiệu quả, đất
nước sẽ khó phát huy và khai thác hết nguồn lực, mục tiêu trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 khó thực hiện được. Chủ trương này
cần quán triệt đầy đủ trong các cơ quan chức năng như các bộ, ban, ngành, sở,
chính quyền địa phương. Sự đồng hành của chính phủ và cơng cuộc khởi nghiệp
nên mở rộng về quy mô, phạm vi và nâng tầm ảnh hưởng để chủ trương này
được tất cả các tổ chức, cá nhân, thành viên, cộng đồng nhận thức đầy đủ và tự
giác, sáng tạo thực hiện. Các chủ trương, chính sách thúc đẩy khởi nghiệp cần
được ban hành và hoàn thiện trong tất cả các lĩnh vực để huy động triệt để mọi
nguồn lực phát triển và mọi lực lượng cả trong và ngoài nước, mọi lứa tuổi. Chẳng
hạn, bên cạnh coi trọng khởi nghiệp công nghệ cao hoặc lĩnh vực nơng nghiệp cơng
nghệ cao có thể khuyến khích khởi nghiệp trong các lĩnh vực khác như lĩnh vực dịch
vụ bán bn, bán lẻ hàng hóa trực tiếp hoặc qua mạng, dịch vụ vui chơi, giải trí, giáo
dục, thể dục, thể thao,… Chính phủ cần có bộ phận tư vấn khởi nghiệp chun
nghiên cứu về mơ hình khởi nghiệp thuộc các ngành nghề, tập hợp được đông đảo
chuyên gia khởi nghiệp trong và ngoài nước, kể cả chuyên gia nước ngoài để hoạch

432


định chính sách và đề xuất khn khổ vận hành, giải pháp và công cụ khởi nghiệp
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Hệ thống thông tin, sàn giao dịch khởi nghiệp cần
được xây dựng và kết nối liên thông trong nước và ngoài nước, tiếp cận hấp dẫn và

thuận lợi đối với tất cả các đối tượng quan tâm. Các loại quỹ hỗ trợ khởi nghiệp như
quỹ mạo hiểm, quỹ đầu tư thiên thần, vườn ươm khởi nghiệp, lồng ấp chủ khởi
nghiệp cần được xây dựng để tạo điều kiện cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu
khởi nghiệp có thể trải nghiệm, loại bỏ các bước đi thăm dị và mị mẫm ban đầu. Có
thể có biện pháp khuyến khích khởi nghiệp ở nước ngồi và chuyển giao các mơ
hình khởi nghiệp đó về Việt Nam. Việc tăng cường công tác truyền thông về xây
dựng và phát triển một quốc gia khởi nghiệp thực sự cần được đầu tư nhiều hơn để
nâng cao nhận thức và tạo dư luận ủng hộ khởi nghiệp từ nhà trường, gia đình, xã
hội, tổ chức và từng người dân.
Đối với chủ khởi nghiệp, cần xác định khởi nghiệp là một công việc phức
tạp, bên cạnh lạc quan và niềm tin về sự thành công do nhận được sự ủng hộ cao
nhất của Chính phủ cịn địi hỏi chủ khởi nghiệp tự rèn luyện bản lĩnh của chủ
khởi nghiệp như luôn đặt mục tiêu cao và rõ ràng để phấn đấu, sẵn sàng chấp
nhận rủi ro và biết tận dụng, khai thác cơ hội đúng thời điểm. Điều này địi hỏi
có mơi trường rèn luyện và hướng dẫn, tư vấn khởi nghiệp phù hợp. Các mơ hình
cá nhân khởi nghiệp thành cơng từ các ngành nghề thông thường đến các lĩnh
vực công nghệ cao, chuyên sâu cần được tổng kết và nhân thành điển hình để
từng cá nhân có thể học hỏi. Đồng thời, từ kinh nghiệm quốc tế có thể xây dựng
thói quen kiểm định năng lực nhận thức và hành động theo các tiêu chí đánh giá
thành cơng và thất bại của khởi nghiệp để điều chỉnh chiến lược, chính sách, thái
độ, hành vi cũng như rèn luyện kỹ năng ứng xử trong các tình huống phức tạp kể
cả ở trong trạng thái bất định, khó lường. Ngồi kỹ năng cứng về kiến thức, cần
có kỹ năng dự báo thị trường, kỹ năng kết nối quan hệ, kỹ năng phân tích cơ hội
và kỹ năng sử dụng các nguồn lực để sáng tạo giá trị lớn nhất trong cạnh tranh
khởi nghiệp, tuyệt đối tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong khởi nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. APEC (2016), Thái Lan 4.0: Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thái Lan 4.0, truy cập
lần cuối ngày 8/3/2017, từ:
< ttp://mddb.apec.org/Documents/2016/MM/SMEMM/16_smemm_010.pdf>.
2. Diễn đàn kinh tế thế giới (2016), Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu, truy

cập lần cuối ngày 8/3/3017, từ: < />
433


3. Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), Bài trình bày của chuyên gia Hàn Quốc về
phương pháp định giá tài sarntris tuệ. Phòng họp A gác 2 nhà 10. Phần về
“thung lũng chết” khi đưa sản phẩm đổi mới sáng tạo vào thị trường.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011, 2016), Văn kiện Đại hội XI, XII. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
5. CBInsight, 20 lý do hàng đầu để khởi nghiệp thất bại, truy cập lần cuối ngày 8
tháng 3 năm 2017, từ: <nsights>.
6. Chính phủ (2016), Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2016 về
việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”, truy cập lần cuối ngày 8 tháng 3 năm 2016, từ:
< />7. Chính phủ (2015), Đề án Thương mại hóa cơng nghệ với quy mô dự án khoa
học và công nghệ cấp quốc gia đến năm 2020.
8. European Young Innovators Forum (2014), Đạo luật khởi nghiệp của Châu Âu,
truy cập lần cuối ngày 8/3/2017, từ: < />9. Forbe (2013), Khởi nghiệp là gì?, truy cập lần cuối ngày 8/3/2017, từ: <
/>10. Harvard University (2011), Startup Guide, truy cập lần cuối ngày 8/3/2017,
từ: < />11. Imal Y., Kawagoe M., (2000), Khởi sự kinh doanh ở Nhật Bản: vấn đề và
chính
sách,
truy
cập
lần
cuối
ngày
8/3/2017,
từ
<

file:///C:/Documents%20and%20Settings/Admin/My%20Documents/Downlo
ads/OREP-imai-kawagoe.pdf>.
12. Ministry of Commerce and Industry of India (2016), The Gazette of India,
truy
cập
lần
cuối
ngày
8
tháng
3
năm
2016,
từ:
< />otification.pdf>.
13. Quốc hội (2016), Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cổng thông tin điện tử
Chính phủ.
14. Trung tâm phát triển cơng nghệ và kinh doanh nhỏ (2015), Khởi nghiệp kinh
doanh ở Bắc Carôlina, truy cập lần cuối ngày 8 tháng 3 năm 2017, từ
<www.sbtdc.org/pdf/startup.pdf>.
15. Viện phát triển bền vững quốc tế spen (2006), các yếu tố thành công của
khởi nghiệp, truy cập lần cuối từ ngày 8 tháng 3 năm 2017, từ:
<>.

16. Wikipedia (2007), Khởi nghiệp là gì? truy cập lần cuối ngày 10 tháng 3 năm
2017, từ: < />
434




×