Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NÉ HIẾU TUẤN
HỒN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐỐI PHĨ
RỦI RO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014

Né Hiếu Tuấn



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHĨ RỦI RO TRONG
KIỂM TỐN BCTC CỦA KIỂM TỐN ĐỘC LẬP.............................................. 11
1.1 Rủi ro, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC ............................... 11
1.1.1 Khái niệm về rủi ro kiểm toán .................................................................... 11
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm toán ................................................................. 11
1.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng ....................................................................................... 11
1.1.2.2 Rủi ro kiểm soát ...................................................................................... 12
1.1.2.3 Rủi ro phát hiện ....................................................................................... 13
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro................................................................. 13
1.1.3.1 Mơ hình rủi ro kiểm tốn ......................................................................... 13
1.1.3.2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro.............................................................. 14
1.1.4 Khái niệm đánh giá rủi ro và tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro ............... 15
1.1.4.1 Khái niệm đánh giá rủi ro ........................................................................ 15
1.1.4.2 Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro .......................................................... 16
1.1.5 Các mơ hình tiếp cận kiểm tốn dựa trên rủi ro ......................................... 16
1.1.5.1 Mơ hình rủi ro tài chính ........................................................................... 16
1.1.5.2 Mơ hình rủi ro kinh doanh ....................................................................... 16
1.2 Đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán
quốc tế...................................................................................................................... 19
1.3.1 Lịch sử phát triển về đánh giá và đối phó rủi ro theo chuẩn mực kiểm
tốn quốc tế .............................................................................................................. 20



1.3.2 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến đánh giá và
đối phó rủi ro ........................................................................................................... 24
1.3.2.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315 .................................................. 24
1.3.2.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 330 .................................................. 26
1.3. Các quy định hiện hành liên quan đến đánh giá và đối phó rủi ro trong
chuẩn mực kiểm tốn hiện hành tại Việt Nam ........................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHĨ RỦI RO TRONG
KIỂM TỐN BCTC TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT NAM. ................................................................................................................. 31
2.1 Đặc điểm các cơng ty kiểm tốn vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................. 31
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................... 31
2.1.2 Rủi ro và đặc thù của các cơng ty kiểm tốn nhỏ và vừa tại Việt Nam ..... 31
2.2 . Thực trạng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các
cơng ty kiểm tốn vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay ............................................... 32
2.2.1 Phương pháp khảo sát................................................................................. 32
2.2.2 Quy trình khảo sát, xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu ............................ 33
2.2.2.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn ...................................... 37
2.2.2.2 Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán ................................. 40
2.2.2.3 Biện pháp xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá ....................................... 46
2.2.2.4 Đánh giá chất lượng của quy trình đánh giá và đối phó rủi ro ................ 48
2.2.2.5 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của việc thiết lập
quy trình đánh giá và đối phó rủi ro ........................................................................ 50
2.3 Đánh giá chung việc thực hiện đánh giá và đối phó rủi ro trong các cơng ty
kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam ......................................................................... 57
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI
PHĨ RỦI RO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM ................ 63
3.1 Quan điểm về xác lập giải pháp ........................................................................ 63



3.2 Giải pháp hồn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn
BCTC tại các cơng ty kiểm toán nhỏ và vừa ở Việt Nam ....................................... 64
3.3 Các kiến nghị cho các cơ quan có liên quan...................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

AR

Rủi ro kiểm tốn

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CR


Rủi ro kiểm sốt

4

DR

Rủi ro phát hiện

5

IR

Rủi ro tiềm tàng

6

IFAC

Liên đồn kế tốn quốc tế

7

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

8

HTKSNB


Hệ thống kiểm soát nội bộ

9

KTĐL

Kiểm toán độc lập

10

KTNB

Kiểm toán nội bộ

11

KTV

Kiểm toán viên

12

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

13

VSA


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng, biểu
Bảng số

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Rủi ro phát hiện

15

Bảng 2.1

Tiêu chí đánh giá các cơng ty nhỏ và vừa theo NĐ

31

56/2009
Bảng 2.2

Tiêu chí xác định các công ty KTĐL nhỏ và vừa

32


Bảng 3.1

Xếp loại chất lượng quy trình đánh giá và đối phó rủi

49

ro kiểm toán
Bảng 3.2

Bảng Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1

51

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Trình tự đánh giá và đối phó rủi ro

17

Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ giữa các chuẩn mực liên quan đến đánh


22

giá rủi ro


1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, báo cáo tài chính được kiểm tốn
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống tài chính của hầu hết các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tượng khác nhau sử dụng kết quả kiểm
tốn với nhiều mục đích khác nhau. Đối với ngân hàng, những đối tượng cho vay
vốn, họ cần biết rằng số vốn họ cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay khơng,
tình hình tài chính của đơn vị có cho thấy khả năng hồn trả hay khơng. Đối với chủ
sở hữu doanh nghiệp, các cổ đông, họ cần biết một cách đầy đủ, đúng đắn về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp… Tóm lại, kiểm tốn mang lại sự thỏa mãn cho
những người sử dụng kết quả kiểm toán sự tin cậy, mức độ trung thực của các thơng
tin tài chính mà họ được cung cấp.
Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động hay ngành nghề nào cũng tồn tại rủi ro và kiểm
tốn cũng khơng phải là ngoại lệ. Hơn nữa, kiểm toán độc lập là một ngành nghề rất
đặc biệt, nếu như những ngành nghề khác chỉ phục vụ cho đối tượng là khách hàng
thì đối với các cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên, đối tượng phục vụ khơng chỉ là
khách hàng mà cịn là công chúng. Để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn, các
cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên phải sử dụng các kỹ thuật đánh giá và đối phó
rủi ro một cách hiệu quả.
“Đánh giá rủi ro” là một trong những thủ tục kiểm toán được chuẩn mực kiểm tốn
xác định là vơ cùng quan trọng và cần thiết trong một cuộc kiểm tốn hiện nay.
Theo đó, cuộc kiểm toán được thực hiện dựa trên tiếp cận rủi ro sẽ cung cấp được
một tầm nhìn tổng quát tốt nhất cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, ảnh

hưởng đến tính hiệu quả trong cơng tác kiểm tốn, giúp tiết kiệm chi phí, tăng
cường sự bảo đảm… Việc đánh giá rủi ro một các phù hợp để từ đó đưa ra những
phương hướng đối phó với rủi ro sẽ giúp nâng cao tính hiệu quả trong cuộc kiểm
tốn.
Việc đánh giá và đối phó rủi ro là một phần rất quan trọng mang tính sống cịn cho
mỗi cuộc kiểm tốn được thể hiện trong mỗi giai đoạn kiểm toán:


2

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm giúp cho
các các kiểm toán viên có thể xác định được phạm vi, quy mơ cuộc kiểm tốn, cũng
như có thể xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện cho mỗi phần hành.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho các
kiểm toán viên có thể tiết kiệm thời gian vì đã họ đã xác định được những khoản
mục, phần hành có mức độ rủi ro cao để tập trung thực hiện cũng như xác định các
thủ tục kiểm toán cần thiết. Nhờ vậy, tránh tình trạng thực hiện các thủ tục kiểm
tốn khơng cần thiết đối với những khoản mục có độ rủi ro thấp gây lãng phí thời
gian cũng như chi phí thực hiện.
Tuy nhiên hiện nay, một số công ty kiểm toán vừa và nhỏ và một số kiểm toán viên
thường tập trung đi vào thử nghiệm cơ bản mà bỏ sót hoặc khơng thực hiện thủ tục
đánh giá rủi ro kiểm tốn một cách đầy đủ theo như quy trình kiểm tốn và khơng
nhận thức được ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của thủ tục đánh giá rủi ro
kiểm toán đối với thử nghiệm cơ bản.
Với các lý do nêu trên, việc “Hồn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ
ở Việt Nam” là một vấn đề cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hồn thiện dịch
vụ kiểm tốn trong tiến trình hội nhập và thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, khảo sát thực trạng quy trình đánh giá và đối phó rủi ro kiểm tốn trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay.
Thứ hai, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình đánh giá và đối
phó rủi ro kiểm tốn cũng như nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến chất lượng của
quy trình.
Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Câu hỏi nghiên cứu


3

Các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ ở Việt Nam có tuân thủ yêu cầu các
chuẩn mực kiểm tốn về đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài
chính?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình đánh giá và đối phó rủi ro?
Các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và ảnh hưởng của
việc áp dụng quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài chính?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu công tác đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn báo cáo
tài chính áp dụng tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đề tài
không nghiên cứu các loại rủi ro khác hay các loại hình kiểm toán khác như kiểm
toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng như khơng nghiên cứu quy trình này ở các
cơng ty Kiểm tốn độc lập có quy mơ lớn.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào kiểm toán kiểm tốn Báo cáo tài chính, khơng
tập trung vào kiểm tốn nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề đánh giá và đối phó rủi ro
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam.
Tổng quan về các nghiên cứu trước

Các nghiên cứu trên thế giới:
Trên thế giới, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC là một chủ để được
khá nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Có nhiều nghiên cứu về sự phát triển kỹ thuật
đánh giá rủi ro đã được đúc kết trong các giáo trình đại học. Các nghiên cứu về
đánh giá rủi ro tập trung vào các hướng sau:
- Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của đánh giá rủi ro. Tiêu biểu cho dòng
nghiên cứu này là nghiên cứu “Sự phát triển đánh giá rủi ro” của Jeffrina Prinsloo
(2008). Theo đó, nghiên cứu này đã chỉ ra sự hình thành và phát triển kiểm toán qua
các giai đoạn dựa trên đánh giá và đối phó rủi ro,
- Nghiên cứu “Ảnh hưởng của đánh giá rủi ro kinh doanh đến việc lập kế hoạch
kiểm toán” cũng như thực hiện thủ tục kiểm toán phù hợp với rủi ro được đánh giá.
Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là nghiên cứu của Natalia Kotchetova, Ed O’


4

Donnel, Alan Webb (Đại học Waterloo, Đại học Kansas) năm 2008. Tác giả đã đưa
ra mơ hình ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro kinh doanh gồm cả xét đốn của
KTV, thu thập thơng tin về khách hàng, phân chia nhiệm vụ đến các thủ tục kiểm
toán. Nghiên cứu cũng cho thấy thủ tục phân tích là thủ tục kiểm tốn rất hữu hiệu
giúp đánh giá và đối phó rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
- Một dịng nghiên cứu khác tập trung vào những khó khăn mà kiểm toán viên gặp
phải trong việc áp dụng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn BCTC cũng như
áp dụng mơ hình rủi ro kinh doanh trong tiếp cận rủi ro để từ đó đề xuất biện pháp
cải thiện. Các nghiên cứu cho rằng:
+ Thứ nhất, cần phải xét đoán ảnh hưởng rủi ro đến thủ tục kiểm tốn. W. Robert
Knechel (2006) đã phát hiện những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong việc
áp dụng đánh giá rủi ro, đó là phải hiểu được ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro
đến những trình tự và kĩ thuật kiểm toán sử dụng (Pentland, 1993, p. 607). Mặc dù
việc đánh giá rủi ro giúp cải thiện chất lượng kiểm toán và đem lại mức độ đảm bảo

cao hơn, tuy nhiên kiểm toán viên cần phải đảm bảo được tính hiệu quả và hữu
hiệu, đặc biệt khi kiểm tốn viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi
ro kinh doanh nhằm tránh sự mất tín nhiệm của khách hàng được kiểm toán.
+ Thứ hai, việc áp dụng đánh giá rủi ro kinh doanh có nguy cơ biến kiểm tốn thành
một hình thức khác của tư vấn: Đánh giá rủi ro kiểm tốn có thể bị xem như là dịch
vụ làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, tức có thể gây nhầm lẫn rằng liệu phương
pháp đánh giá rủi ro kiểm tốn có thể tạo nên những cơ hội tư vấn. Việc các nhà
quản lý suy diễn rằng việc kiểm toán làm tăng giá trị cho cơng ty. Việc nhìn nhận
kiểm tốn làm tăng giá trị của doanh nghiệp có thể làm giảm tính độc lập về mặt
hình thức, đồng thời kiểm tốn viên có thể gặp mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến chất
lượng của việc kiểm tốn, ví dụ: làm cho kiểm tốn viên ít sẵn lòng đưa ra ý kiến
trái ngược khi báo cáo cịn các sai sót trọng yếu (Zeff, 2003b).
+ Thứ ba, việc kiểm sốt thơng tin từ các giám đốc tài chính: Mặc dù các cơng ty
khách hàng có thể cảm thấy thích ý tưởng của việc làm tăng giá trị của cuộc kiểm
tốn, tuy nhiên họ khơng dễ dàng tiếp nhận những nỗ lực của kiểm toán viên trong


5

việc mở rộng mức độ đảm bảo vượt hơn phạm vi kế toán đơn thuần. Các nhà quản
trị kế toán cấp cao (Giám đốc tài chính và kiểm sốt tài chính) thường quen với việc
quản lý luồng thơng tin cung cấp cho kiểm tốn viên bởi vì hầu hết các thông tin
theo phương pháp tiếp cận này đều liên quan đến việc tiếp cận hồ sơ và dữ liệu.
Những cuộc phỏng vấn với nhân sự của khách hàng thường là những người liên
quan đến quy trình lập báo cáo tài chính. Do đó, “bức tranh” mà kiểm tốn viên
nhìn thấy được có thể được “kiểm sốt” bởi phịng kế tốn. Với phương pháp dựa
trên đánh giá rủi ro kinh doanh, kiểm tốn viên phải bắt đầu thu thập những thơng
tin khác – những thơng tin thường là bên ngồi quy trình lập báo cáo tài chính và
khơng nằm dưới sự điều hành trực tiếp của các giám đốc tài chính. Điều này có thể
gây nên sự bất tiện nơi khách hàng kiểm tốn. Tuy nhiên, đó là một nhân tố quan

trọng trong việc áp dụng phương pháp kiểm toán đánh giá rủi ro kinh doanh, ví dụ:
việc các nhà quản trị kiểm sốt thơng tin cung cấp cho kiểm tốn viên có thể chỉ ra
là một trong những nguyên nhân chính của thất bại của việc kiểm tốn trong vụ
Enron (Morrison, 2004, p.366).
+ Thứ tư, liên quan đến nhu cầu cần thu thập thơng tin ngồi phạm vi kế tốn từ
những nguồn chủ yếu trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên phải tiếp cận với nhân
viên của doanh nghiệp khác bộ phận kế toán, như là nhân viên ở bộ phận sản xuất,
nghiên cứu phát triển và bộ phận nhân sự. Điều này tạo ra những thử thách mới bởi
vì những dữ liệu này khơng thuộc về kinh nghiệm trước đó của kiểm toán viên
(Humphrey et al., 2004; Power, 2003). Kết quả là, một cách rõ ràng và lơ-gíc việc
mở rộng quy trình kiểm tốn thì khơng dễ dàng để thực hiện.
+ Thứ năm, liên quan đến năng lực đối với phương pháp tiếp cận mới - các kiểm
toán viên được đào tạo để thực hiện theo quy trình kiểm tốn (Pentland, 1993, p.
608). Phương pháp kiểm toán tiếp cận theo đánh giá rủi ro kinh doanh làm thay đổi
phương pháp kiểm toán của các kiểm toán viên, làm cho các kiểm tốn viên gặp
khó khăn khi khơng tiến hành thực hiện từng bước theo quy trình kiểm tốn. Kiểm
tốn viên, đặc biệt là các chủ nhiệm kiểm toán sẽ cảm thấy áp lực với phương pháp
tiếp cận kiểm toán mới bởi vì họ bị áp lực phải hồn thành cơng việc trước thời hạn


6

và trong phạm vi dự tốn chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng mơ hình mới vẫn là
phương pháp tối ưu để đem lại những lợi ích (Fischer, 1996; Lemon et al., 2000, p.
22). Một số thử thách bao gồm:
Kiểm tốn viên có thể khơng nắm rõ về quy trình: phương pháp đánh giá rủi ro kinh
doanh tạo ra những sự thay đổi, câu hỏi thông thường từ các kiểm toán viên là
“Chúng ta nên bắt đầu từ đâu?” Phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh được tiến
hành khác với quy trình kiểm tốn trong q khứ và một trong những mục tiêu của
việc thiết kế lại quy trình kiểm toán là giảm bớt thời gian cho các kiểm tốn kiểm

tốn viên cho cơng việc sau khi kết thúc năm. Với phương pháp đánh giá rủi ro kinh
doanh, thời gian đánh giá rủi ro trở thành một kết thúc mở. Thật vậy, rủi ro kinh
doanh của một tổ chức thay đổi liên tục vì vậy những đánh giá được thực hiện trước
đó có thể khơng đáng tin cậy trong tương lai, vì vậy cần thiết phải thực hiện cập
nhật liên tục đối với đánh giá rủi ro. Ví dụ, liệu kiểm tốn viên có nên điều chỉnh
thủ tục kiểm toán với những rủi ro trọng yếu được xác định trong tháng Năm cho dù
chúng khơng cịn trọng yếu trong tháng Mười Hai? Hoặc liệu kiểm tốn viên có nên
chỉ quan tâm đến những rủi ro được xác định vào cuối năm?”
Không sắp xếp được nhân sự: Một khi kế hoạch đã được sắp xếp thì câu hỏi tiếp
theo thường là “Ai sẽ làm?”. Sắp xếp nhân sự thường theo đường thẳng trong quá
khứ: trợ lý kiểm toán kiểm tra nghiệp vụ và thực hiện thử nghiệm chi tiết, kiểm tốn
viên chính và chủ nhiệm kiểm tốn sốt xét lại hồ sơ kiểm toán và thực hiện một số
thủ tục kiểm tra đối với những phần phức tạp, chủ phần hùn thì chịu tồn bộ trách
nhiệm cho chất lượng của cuộc kiểm toán. Một câu hỏi cấp thiết là làm thế nào để
trợ lý kiểm tốn viên có thể đánh giá rủi ro kinh doanh một cách hiệu quả. Quy trình
mới (đánh giá rủi ro kinh doanh) địi hỏi nhiều kinh nghiệm hơn là những thủ tục
kiểm toán cơ bản thơng thường được giao cho trợ lý kiểm tốn viên. Liệu trợ lý
kiểm tốn viên có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm để tiến hành phỏng vấn với
nhân sự của những phịng ban khác. Có cần thiết phải có một cấu trúc mới cho đội
kiểm tốn? Qua đó, xác định rằng việc sắp xếp nhân sự liên quan đến đánh giá rủi
ro kinh doanh là một vấn đề mang tính chất xét đốn và phức tạp.


7

Không nhận được sự đào tạo và hỗ trợ: Không có tài liệu sẵn có để kiểm tốn viên
có thể dựa trên đó đánh giá rủi ro kinh doanh (Humphrey et al, 2004). Khi phương
pháp đánh giá rủi ro kinh doanh lần đầu tiên áp dụng, tài liệu hỗ trợ thì rất ít và việc
đào tạo thì sơ sài. Quy trình thực hiện thử nghiệm có thể khơng hiệu quả như mong
muốn và những cố gắng để áp dụng kỹ thuật kiểm toán mới thường bị thất bại bởi

sự thiếu hụt về đào tạo và tài liệu hỗ trợ (Fischer, 1996.).
Không hiểu rõ ý nghĩa của bằng chứng thu thập được: Ở một số điểm của quy trình
kiểm tốn, kiểm tốn viên hỏi rằng liệu điều này có ý nghĩa gì? Việc chuyển những
đánh giá rủi ro kinh doanh thành bằng chứng hỗ trợ cho ý kiến của báo cáo kiểm
tốn thường là thử thách khó khăn nhất mà kiểm toán viên phải đối mặt (Bell &
Solomon, 2002; Bell, Solomon, & Peecher, 2005).
Về khả năng thu thập chứng cứ thông qua phỏng vấn: Một vấn đề quan trọng của
phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh là sự cần thiết phải phỏng vấn một số
lượng lớn những cá nhân trong tổ chức của khách hàng để đạt được sự kết luận về
sự hiểu biết và sự thẳng thắn của những người được phỏng vấn. Hầu hết kiểm toán
viên cảm thấy dễ dàng hơn trong việc xem xét các tài liệu bằng giấy. Vì số lượng
bằng chứng kiểm tốn đến từ việc phỏng vấn gia tăng trong phương pháp đánh giá
rủi ro kinh doanh, nên cần thiết phải có những đánh giá thận trọng bởi kinh nghiệm
và sự hiểu biết trong việc tương tác với khách hàng (Power, 2003).
Ngoài các nghiên cứu độc lập nêu trên, cịn có các nghiên cứu về đánh giá và đối
phó rủi ro của các cơng ty kiểm toán lớn trên thế giới (được gọi là Big 4). Từ các
nghiên cứu này, các công ty kiểm tốn đã xây dựng quy trình kiểm tốn cũng như
chương trình kiểm tốn cho cơng ty mình. Chẳng han, PWC Audit Guide của Công
ty PriceWaterhouse Coopers, tài liệu KAM của Cơng ty KPMG, trong đó đã cụ thể
hóa các cơng việc cần thực hiện để đánh giá và đối phó rủi ro trước khi IAASB ban
hanh chuẩn mực kiểm toán quốc tế về đánh giá rủi ro dựa trên rủi ro kinh doanh.
Các nghiên cứu tại VN:
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của kiểm toán độc lập, các nghiên cứu về kiểm
tốn nói chung và đánh giá và đối phó rủi ro nói riêng cũng đã có những thành công


8

ban đầu. Về mặt lý luận, các cơng trình đã bám sát nguyên lý hiện đại trên thế giới
và được đúc kết trong giáo trình kiểm tốn của các trường đại học như Đại học kinh

tế HCM, Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó cũng có một số
cơng trình nghiên cứu của các Luận án Tiến sĩ và Thạc sĩ liên quan đến vấn đề đánh
giá và đối phó rủi ro như:
Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga về “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các cơng ty kiểm tốn tại Việt
Nam” (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán trên cơ sở lý luận của chuẩn mực kiểm toán
quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành và tiến hành điều tra, khảo sát
tại hơn 20 cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam cũng như gần 20 đơn vị được
kiểm toán. Nghiên cứu đã đưa ra những đóng góp hữu ích nhằm hồn thiện quy
trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán để ngày càng nâng cao chất lượng dịch
vụ như nhu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động kiểm tốn theo thơng lệ quốc tế, tin học hóa cơng tác
kế tốn kiểm tốn, mở rộng quy mơ đối tượng khách hàng cho các cơng ty kiểm
tốn để cải thiện chương trình kiểm tốn, nâng cao chất lượng.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro nhằm nâng cao chất lượng của
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các Cơng ty kiểm tốn độc lập nhỏ và vừa tại
Việt Nam” của Nguyễn Thị Thùy Linh (năm 2013); trên cơ sở nghiên cứu chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài
chính tại Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện thủ tục đánh giá rủi ro trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại các Cơng ty kiểm tốn độc lập có quy mô vừa và
nhỏ tại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hồn thiện đánh giá rủi ro trong kiểm tốn BCTC tại
các cơng tu kiểm tốn Việt Nam” của Hồng Thị Thu Trang (năm 2008); trên cơ sở
nghiên cứu các chuẩn mực kiểm tốn quốc tế và cơng tác đánh giá rủi ro của các
nước trên thế giớ, tiêu biểu là Hoa Kỳ, đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt


9


Nam như hồn thiện hóa hồ sơ đánh giá rủi ro, áp dụng mơ hình rủi ro kinh doanh
trong tiếp cận rủi ro.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã cho thấy được tình hình thực tế trong việc vận dụng
các chuẩn mực kiểm tốn trong cơng tác kiểm tốn tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa
có cơng trình nào đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình
đánh giá và đối phó rủi ro kiểm tốn, cũng như các nguyên nhân sâu xa của việc
thiếu hiệu quả trong việc áp dụng đánh giá và đối phó rủi ro kiểm tốn trong kiểm
tốn BCTC tại cơng ty kiểm toán vừa và nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong bài luận văn là phương pháp
nghiên cứu định lượng, trên cơ sở vận dụng các kỹ thuật như điều tra thống kê, phân
tích thực tiễn ứng dụng các mơ hình để xử lý dữ liệu.
Dữ liệu được sử dụng trong Luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra kết hợp với phỏng
vấn. Hoạt động điều tra được tiến hành ở 30 Công ty KTDL được xác định là có
quy mơ nhỏ và vừa ở Việt Nam, trong đó, tác giá tập trung vào các cơng ty ở khu
vực TP.HCM. Đối tượng trả lời là các cá nhân làm việc ở các công ty KTĐL nhỏ và
vừa với kinh nghiệm trên 2 năm.
Về phương pháp điều tra: người viết gửi bảng câu hỏi đến cá nhân để thu thập thông
tin. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán về
đánh giá và đối phó rủi ro và được tính điểm theo thang đo Likert, người trả lời sẽ
lựa chọn tương ứng từ rất không đồng ý đến rất đồng ý cho từng câu hỏi. Ngoài ra,
người viết cũng thực hiện phỏng vấn một số cá nhân về một số nội dung trọng yếu,
có sự khác biệt giữa người trả lời trong bảng câu hỏi. Bên cạnh dữ liệu sơ cấp,
người viết cũng sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập chủ yếu từ các tài liệu
nghiên cứu trước, các tài liệu kiềm toán, các thống kê, đánh giá của các cơ quan có
liên quan đến hoạt động kiểm tốn độc lập.


10


Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu
theo ba chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn báo cáo tài
chính của kiểm tốn độc lập;
Chương 2: Thực trạng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
tại các cơng ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam.


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHÓ RỦI RO TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
1.1 Rủi ro, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm về rủi ro kiểm tốn
Trong kiểm tốn nói chung và kiểm tốn báo cáo tài chính nói riêng, rủi ro kiểm
tốn là khái niệm quen thuộc gắn liền với trách nhiệm của kiểm tốn viên. Vì vậy,
việc hiểu rõ và quản lý tốt rủi ro kiểm toán là yếu tố quyết định trong việc hạn chế
rủi ro kinh doanh của các công ty kiểm toán.
Theo từ điển tiếng việt, “Rủi ro là thuật ngữ để chỉ việc không may xảy ra” hoặc “rủi ro
là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”. Như vậy rủi ro là điều không mong
muốn. Trong các lĩnh vực khác nhau thì rủi ro lại có những đặc trưng riêng. Trong lĩnh
vực kiểm toán rủi ro kiểm toán đã được định nghĩa trong các văn bản hướng dẫn kiểm
toán và chuẩn mực kiểm toán như sau:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm
toán viên đưa ra ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp khi báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn cịn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có

sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện;. Ví dụ,
KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận tồn bộ về một BCTC mà khơng biết rằng các
báo cáo này có những sai phạm trọng yếu”. Rủi ro kiểm toán xuất phát từ các sai
lệch tiềm ẩn trong BCTC mà HTKSNB cũng như các thử nghiệm cơ bản của kiểm
tốn viên khơng phát hiện được.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm toán
1.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng
VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro tiềm tàng là khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay những thơng tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót
trọng yếu, khi xét riêng rẽ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm sốt
nào có liên quan”.
Rủi ro tiềm tàng chủ yếu đến từ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, chẳng hạn như
việc tính tốn phức tạp có thể sai sót nhiều hơn các tính tốn đơn giản, khoản mục


12

tiền thường gặp rủi ro mất cắp hơn các khoản mục khác, những tài khoản bao gồm
các giá trị phát sinh từ các ước tính kế tốn sẽ có rủi ro sai phạm cao hơn các nghiệp
vụ thông thường… Tuy nhiên, các nhân tố bên ngồi đơi khi cũng ảnh hưởng đến
rủi ro tiềm tàng, ví dụ như sự phát triển về cơng nghệ có thể dẫn đến việc lỗi thời
của một số sản phẩm cụ thể, làm cho hàng tồn kho có khả năng ghi nhận khống trên
BCTC của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào bản chất ngành nghề, điều kiện kinh doanh cũng như một số nhân tố
khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có những rủi
ro tiềm tàng khác nhau, KTV chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động vào rủi ro
tiềm tàng.
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá trong suốt giai đoạn lập kế hoạch và cập nhật trong
suốt quá trình kiểm tốn.
1.1.2.2 Rủi ro kiểm sốt (CR)

VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh mà kiểm sốt nội bộ của
đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”
Như vậy, kiểm soát là việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm sốt nội bộ của Ban
giám đốc nhằm hạn chế rủi ro đã xác định có thể cản trở việc hồn thành các mục
tiêu của đơn vị. Tuy nhiên, bất kỳ HTKSNB nào cũng có những hạn chế tiềm tàng,
chẳng hạn như khả năng người thực hiện gây ra những nhầm lẫn, sai sót, hoặc một
số kiểm sốt có thể bị vơ hiệu do có sự thơng đồng hay lạm dụng quyền của người
quản lý. Điều này làm cho rủi ro kiểm soát ln ln tồn tại, và do đó, khơng thể
loại trừ hồn tồn rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, KTV không thể can thiệp vào rủi ro kiểm sốt mà
chỉ có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC để từ đó xác định nội
dung, lịch trình, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
1.1.2.3. Rủi ro phát hiện (DR)


13

VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà các thủ tục mà KTV thực
hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được
nhưng vẫn khơng phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng hoặc tổng
hợp lại. Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được
chấp nhận có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu. Ví dụ như, nếu KTV xác định có rủi ro sai sót trọng yếu ở
mức độ càng cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được càng thấp, và cần thu
thập nhiều bằng chứng kiểm tốn có tính thuyết phục cao hơn.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác biệt với rủi ro phát hiện vì chúng tồn tại
độc lập với cuộc kiểm toán, trong khi rủi ro phát hiện lại liên quan đến các thủ tục
của KTV và có thể thay đổi theo sự xem xét của KTV. Rủi ro phát hiện có mối quan

hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát càng thấp, rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được sẽ càng cao, và ngược
lại, càng nhiều rủi ro tiềm tàng, và rủi ro kiểm sốt được KTV tin là có tồn tại, thì
rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được là càng thấp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, trước hết ta tìm hiểu về mơ hình rủi ro
kiểm tốn.
1.1.3.1 Mơ hình rủi ro kiểm tốn
AR = IR x CR x DR

Trong đó: AR: Rủi ro kiểm tốn
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Với 3 bộ phận của rủi ro kiểm toán: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt và rủi ro phát
hiện, mơ hình rủi ro kiểm tốn có thể chia rủi ro thành 2 thành phần chính: Một
phần phụ thuộc vào doanh nghiệp (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát), một phần phụ
thuộc vào KTV (rủi ro phát hiện).


14

Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được phản
ánh bằng những ảnh hưởng của chúng đến rủi ro phát hiện. Những ảnh hưởng này
có thể được mơ tả dưới hình thức tốn học như phương trình nêu trên. KTV giảm
thiểu mức độ rủi ro được đánh giá bằng cách thiết kế và thực hiện nhiều hơn các thủ
tục kiểm toán, bao gồm về cả nội dung, phạm vi, lịch trình của các thủ tục đó.
Do rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt khơng thể bị tác động mà chỉ có thể đánh
giá, chúng tồn tại độc lập khách quan với các thử nghiệm kiểm tốn. Ngược lại,
KTV có thể giảm thiểu rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung, phạm vi và

thời gian của thử nghiệm cơ bản. Do đó, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
KTV thường ấn định mức rủi ro kiểm toán mong muốn, đồng thời đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt dựa trên tình hình của doanh nghiệp, để từ đó xác định
rủi ro phát hiện, làm cơ sở cho việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán. Do đó, cơng
thức có thể được sử dụng dưới dạng:
DR

=

AR
IR x CR

Như vậy, mơ hình rủi ro kiểm tốn cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại rủi
ro. Trong mối quan hệ này, rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát.
1.1.3.2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Qua nghiên cứu các loại rủi ro và mơ hình rủi ro kiểm toán, chúng ta thấy rằng rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì rủi ro phát
hiện có thể được đánh giá ở mức độ thấp để giảm rủi ro kiểm tốn ở mức thấp
nhất có thể chấp nhận được. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt
được đánh giá là thấp thì có thể chấp nhận mức độ rủi ro phát hiện cao hơn
nhưng vẫn phải đảm bảo rủi ro kiểm toán xuống thấp ở mức có thể chấp nhận
được


15


Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 1.1: Rủi ro phát hiện
Đánh giá của kiểm tốn viên về rủi ro kiểm sốt
Cao

Trung bình

Thấp

Đánh giá của Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

kiểm tốn viên Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

về rủi ro tiềm Thấp
tàng

Trung bình


Cao

Cao nhất

Trong đó:
 Mỗi loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đều được chia thành ba
mức: cao, trung bình, thấp
 Vùng tơ đậm thể hiện mức độ rủi ro phát hiện
 Rủi ro phát hiện được chia thành năm mức: cao nhất, cao, trung bình,
thấp, thấp nhất
1.1.4 Khái niệm đánh giá rủi ro và tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro
1.1.4.1 Khái niệm về đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315 về “Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn
vị” thì “Đánh giá rủi ro là một thủ tục kiểm toán được thực hiện để tìm hiểu về đơn
vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, nhằm
xác định và đánh giá và đối phó rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn ở cấp độ BCTC hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu”.
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là xác định rủi ro phát hiện làm cơ sở
cho việc thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
Như vậy, đánh giá và đối phó rủi ro là một q trình tích hợp bao gồm việc xác định
và đánh giá từng thành phần của rủi ro kiểm toán để từ đó thiết kế các thử nghiệm
cơ bản gồm thời gian, lịch trình, phạm vi phù hợp nhằm mục tiêu đạt được mức rủi
ro kiểm toán như kỳ vọng.


16

1.1.4.2 Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro

Tiếp cận kiểm toán là cách thức mà KTV và đơn vị kiểm toán dựa trên các hiểu biết
của đơn vị được kiểm tốn, để từ đó thiết kế chương trình kiểm tốn phù hợp với
từng hồn cảnh cụ thể của đơn vị đó nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm
tốn thích hợp nhằm minh chứng cho ý kiến của KTV.
1.1.5 Các mơ hình tiếp cận kiểm tốn dựa trên rủi ro
1.1.5.1 Mơ hình rủi ro tài chính
Mơ hình rủi ro tài chính là phương pháp tiếp cận rủi ro dựa trên mối quan tâm chính
yếu là rủi ro về mặt số liệu trên BCTC. Mơ hình này được đưa vào sớm nhất trong
chuẩn mực kiểm toán quốc tế từ những năm 1990. Mơ hình này có đặc điểm:
-

Để lập kế hoạch một cách có hệ thống, địi hỏi KTV phải có những hiểu biết
chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng.

-

Đánh giá HTKSNB dưới góc độ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

-

Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán để
xác định xem liệu các xu hướng và các mối quan hệ tài chính hay hoạt động
có hợp lý khơng

-

Theo mơ hình rủi ro tài chính, trình tự đánh giá và đối phó rủi ro được thể
hiện như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Trình tự đánh giá và đối phó rủi ro

Xác định mức rủi ro
kiểm toán mong muốn
Đánh giá và đối

Đánh giá rủi ro

phó rủi ro tiềm

kiểm sốt

tàng
Tính tốn rủi ro phát hiện

Thiết kế thử nghiệm cơ bản


17

Cách tiếp cận này đòi hỏi KTV phải xem xét một cách thận trọng những vấn đề về
rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính trong q trình lập kế hoạch và
xây dựng chương kiểm tốn cho từng chu trình nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Chương trình kiểm tốn phải nhấn mạnh vào những khu vực có rủi ro cao và các
khoản mục trọng yếu trong cuộc kiểm tốn.
1.1.5.2 Mơ hình rủi ro kinh doanh
Đứng trước sức ép về việc gìn giữ khách hàng, yêu cầu gia tăng giá trị kiểm toán, áp
lực cắt giảm các thử nghiệm cơ bản trong việc kiểm sốt chi phí ngày càng gia tăng
tại các cơng ty kiểm tốn, mơ hình rủi ro tài chính đã khơng cịn phù hợp. Vì vậy,
địi hỏi phải có một phương thức tiếp cận mới nhằm thỏa mãn được sự kỳ vọng từ
khách hàng, vừa đảm bảo sự phát triển của cơng ty kiểm tốn. Cuối những năm
1990, phương thức tiếp cận rủi ro tài chính được nâng cấp bằng cách tập trung

nhiều hơn vào các rủi ro kinh doanh mà khách hàng đang gặp phải. KTV phải hiểu
biết về các rủi ro kinh doanh chiến lược mà khách hàng đang gặp phải bên cạnh
những hiểu biết về rủi ro tác động đến việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ. Sau sự
kiện Enron, Worldcom tại Mỹ, hay Parnalat tại châu Âu, nghề kiểm tốn gặp phải
những chỉ trích gay gắt và đứng trước áp lực phải thay đổi cách tiếp cận kiểm tốn,
mơ hình rủi ro kinh doanh đã ra đời. Điểm tiến bộ của phương thức này chính là
vừa nhấn mạnh được vào các rủi ro kinh doanh chiến lược của đơn vị nhưng khơng
mâu thuẫn với mơ hình rủi ro tài chính, do đó, nó vẫn đáp ứng được các u cầu của
chuẩn mực quy định. Mơ hình rủi ro kinh doanh chính là phần mở rộng của mơ hình
rủi ro tài chính nhằm giúp việc kiểm tốn đạt hiệu quả hơn. Kết quả là dẫn đến việc
IAASB ban hành các chuẩn mực về đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán, cụ thể là
chuẩn mực ISA 240, 315, và 330, trong đó đã chuyển từ mơ hình rủi ro tài chính
sang rủi ro kinh danh nhằm gia tăng hiệu quả và chất lượng kiểm toán.
Theo cách tiếp cận này, KTV đưa ra ý kiến về BCTC bằng cách thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm tốn để có sự bảo đám hợp lý rằng BCTC có trung thực
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng, theo các khuôn mẫu về BCTC được


18

áp dụng. Để đạt được các bằng chứng kiểm toán thích hợp hữu hiệu để đưa ra ý
kiến, KTV phải thực hiện các thủ tục đánh giá và đối phó rủi ro, để cung cấp một cơ
sở cho việc xác định và đánh giá những rủi ro có sai phạm trọng yếu trên BCTC và
ở mức độ cơ sở dẫn liệu. Thủ tục đánh giá và đối phó rủi ro là những thủ tục kiểm
toán được thực hiện để thu thập hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và mơi trường
của nó, bao gồm cả kiểm sốt nội bộ, để xác định và đánh giá và đối phó rủi ro các
sai phạm trọng yếu, gồm sai sót và gian lận, trên BCTC và ở cá góc độ cơ sở dẫn
liệu, làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, tức là
xác định nội dung, thời điểm và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo sẽ được
thực hiện.

Những thay đổi cho phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro đã ảnh hưởng đến các
vấn đề cốt lõi của công tác kiểm tốn, mơ hình này cung cấp một tiến trình đánh giá
và đối phó rủi ro một cách có hệ thống, nhấn mạnh đến hơn vai trò của quản trị rủi
ro, chẳng hạn như việc xác định, đánh giá, và ứng phó với các rủi ro.
Theo ISA 315, “Rủi ro kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình
huống, việc thực hiện hay khơng thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà
có thể dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện chiến
lược của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược
khơng phù hợp”.
Mơ hình rủi ro kinh doanh yêu cầu trước tiên KTV phải đánh giá rủi ro kinh doanh
của đơn vị được kiểm tốn trong hồn cảnh cụ thể của đơn vị đó, chẳng hạn như
tình hình kinh tế vĩ mơ, sự thay đổi trong chính sách kinh tế, các quy định pháp luật
tác động tích cực hay tiêu cực đến ngành nghề kinh doanh của đơn vị v.v. Căn cứ
trên đánh giá rủi ro về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn, KTV đánh
giá rủi ro có sai lệch trọng yếu do sai sót, gian lận hoặc hành vi khơng tn thủ
trong doanh nghiệp. Sau đó, KTV mới xác định phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến từng loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và xác định rủi ro phát hiện
tương ứng với tình hình của đơn vị.


×