Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh khối 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.23 MB, 27 trang )

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY
CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT

Môn: THỂ DỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ
LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT

Môn: THỂ DỤC
Tác giả: ĐƯỜNG XUÂN CHÍNH
Tổ : Xã Hội

Yên Thành, 2021 – Số điện thoại: 0967375199


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài


Sức khoẻ không chỉ là tiền đề vô cùng quý giá của mỗi con người mà cịn có ý
nghĩa chiến lược của cả một dân tộc. Nó là cở sở của quá trình tăng năng suất lao
động, tăng lực lượng sản xuất, là một yếu tố để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Ngay từ thời xa xưa, TDTT đã được coi là một bộ phận của nền văn hóa
chung nhằm hồn thiện con người với phương châm: “Vận động là sức khỏe, là sự
sống”. Trong quá trình tập luyện TDTT, con người sử dụng những biện pháp
chuyên môn, các yếu tố tự nhiên để tạo điều kiện và điều khiển sự phát triển thể
chất, góp phần nâng cao trình độ văn hóa.
Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vị trí cơng tác giáo dục thể chất như một
bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục tồn diện trong nhà trường. Đó là một bộ
phận khơng thể thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có
tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện nhân cách, thể chất cho con người nhằm đào tạo
con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ vững an ninh quốc phịng.
Nghị quyết Đại hội IX đặt ra những yêu cầu, thách thức về nguồn nhân lực,
nhân tài cho đất nước - những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, trong sáng về đạo đức. Đảng, Nhà nước ta xác định rõ tầm quan trọng
của giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu quyết định sự phát triển của đất nước
trong tương lai. Mục tiêu của thể thao trường học là nhằm tăng cường sức khỏe
phát triển thể chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân cách tồn diện cho người
học. Đó là phương hướng chiến lược của thể thao trường học, trong đó địi hỏi tất
cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh tồn diện tất cả các mặt:
đức, trí, thể , mỹ để học sinh trở thành những người mới XHCN.
Nghiên cứu quá trình diễn biến trạng thái sức khoẻ và trình độ phát triển thể
lực của học sinh là một trong những cơ sở quan trọng nhất của quá trình tiến hành
giáo dục thể chất, các số liệu về mặt này là tiền đề để xây dựng chương trình giáo
dục thể chất cũng như kế hoạch phát triển thể thao trong nhà trường. Ngồi ra, nó
cịn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá, kiểm tra chất lượng và hiệu quả của công
tác giáo dục thể chất của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo của nhà trường.

Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng
trong hệ thống giáo dục Thể chất và huấn luyện thể thao ở nước ta. Bởi vì nó
khơng chỉ hình thành vốn kỷ năng, kỹ xảo phong phú, rèn luyện ý chí, đạo đức,
lối sống lành mạnh mà nó cịn tạo ra cho học sinh có một trình độ chuẩn bị thể
lực tốt.
1


Điền kinh cũng là một môn thể thao hỗn hợp, bao gồm nhiều nội dung,
các yếu tố thể lực của người học cũng rất đa dạng. Để học và hoàn thiện các kỹ
năng, kỹ xảo vận động phức tạp ở mơn Điền kinh địi hỏi người học cần phải
được phát triển tốt các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và năng
lực phối hợp vận động.
Trong nội dung chạy cự ly ngắn, một yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến
thành tích của người học là sức nhanh. Sức nhanh của con người là khả năng
thực hiện các hoạt động với thời gian ngắn nhất. Quá trình diễn biến sức nhanh
là một quá trình phức tạp và chịu sự chi phối của nhiều yếu tố.
Dựa trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, sự mới lạ của vấn đề
cũng như tạo điều kiện cho học sinh nâng cao trình độ chun mơn, chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp
nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn Cho học sinh khối 10 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả, thành tích thi đấu, tích cực tập luyện nội dung chạy
ngắn cho học sinh các trường THPT, đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp
giảng dạy nôị dung chạy cự ly ngắn ở các năm học sau được tốt hơn.
Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và
u thích mơn điền kinh hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định hoàn thành các

nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập của học sinh
THPT.
- Tìm hiểu thực trạng việc học tập nội dung chạy cự ly ngắn của học sinh
trường THPT để phân tích khó khăn và xác định tình hình chung.
- Đưa ra các giải pháp, các bài tập phù hợp để khắc phục khó khăn của học
sinh, giúp nâng cao thành tích và hiệu quả thi đấu.
Q trình diễn biến sức nhanh là một quá trình phức tạp và chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố. Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu và nắm được diễn biến
phát triển sức nhanh của học sinh trong buổi tập để từ đó áp dụng các bài tập phù
hợp để tăng thành tích của người học.
Dựa trên cơ sở nắm bắt được diễn biến phát triển sức nhanh của học sinh
trong một buổi tập, đề tài đưa ra các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho học
sinh khối 10 THPT.
2


4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối 10 các trường THPT,
nhằm đưa ra một số bài tập bổ trợ kĩ thuật nâng cao thành tích cho học sinh THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các cơng trình
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này giúp hệ thống hoá các kiến thức có liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Trong q trình nghiên cứu chúng tôi đã thu thập,
tổng hợp và phân tích các tài liệu, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu
khoa học và kết quả nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Đây là sự tiếp nối, bổ sung các luận cứ khoa học và tìm hiểu một

cách triệt để những vấn đề liên quan.
5.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Phương pháp này dùng để khảo sát, phân tích đánh giá khách quan thực
trạng học mơn điền kinh của học sinh trường THPT. Việc sử dụng phương pháp
này cịn giúp tơi có căn cứ để xác định tính hiệu quả của các bài tập đưa ra.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã quan sát trực tiếp các buổi học chạy
ngắn của học sinh trường THPT.
5.3. Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi tiến hành trao đổi, phỏng vấn các giáo viên có nhiều kinh nghiệm
giảng dạy mơn thể dục của các trường THPT trên địa bàn . Mục đích của phương
pháp này là đảm bảo tính thực tiễn và khoa học trong quá trình nghiên cứu.
5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra thành tích chạy 60 m của
học sinh THPT
5.5 Phương pháp thống kê:
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi đã sử dung phương pháp toán học
thống kê để xử lý các số liệu có liên quan. Với cơng thức tốn học tính %, X.

X=

1 n
∑x
n i=1 i

PHẦN II. NỘI DUNG
3


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng của vấn đề

1.1. Thuận lợi:
Được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, tạo mọi điều kiện có thể của đơn vị
cho công tác giảng dạy và huấn luyện bộ môn thể dục và giáo dục thể chất trường
học.
Bản thân là giáo viên dạy môn thể dục qua nhiều năm, đội ngũ giáo viên
giảng dạy môn thể dục ở trường là những giáo viên có kinh nghiệm và năng lực
chun mơn. Ln đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong
công tác giáo dục học sinh.
Học sinh ngoan, có tác phong, ý thức kỷ luật và chấp hành tốt nội qui của nhà
trường.
Hiện nay việc giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường đang phát triển
được nhiều tổ chức xã hội và gia đình quan tâm.
Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước thơng qua
sự giáo dục, nhắc nhở của giáo viên trong nhà trường.
1.2. Khó khăn:
Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho tập luyện và thi đấu mơn điền kinh cịn
hạn chế, chưa thực sự đầu tư.
Số học sinh tham gia tập luyện và đam mê nội dung điền kinh cịn ít, đa số là
những em học sinh có năng khiếu.
Học sinh xuống sân cịn chưa tự giác tập luyện. Bên cạnh đó, vẫn còn một số
em học sinh xem nhẹ việc học thể dục.
1.3. Cơ sở khoa học xây dựng một buổi tập:
Một buổi tập riêng biệt tương đối hoàn chỉnh là một khâu của quá trình giáo
dục thể chất. Nhìn chung các buổi tập rất đa dạng, song tất cả các hình thức tập
luyện đó đều được xây dựng trên cơ sở một số quy luật chung. Nắm được những
quy luật đó sẽ giúp người giáo viên giải quyết những nhiệm vụ giáo dục giáo dục
hợp lý và có hiệu quả nhất.
Vấn đề cần thiết ở đây là hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và
hình thức của một buổi tập. Nội dung chuyên môn của các bài tập là nhằm hồn
thiện thể chất của người tập. Hình thức một buổi tập bao gồm: Quan hệ giữa các

phần của buổi tập, trình tự thực hiện các bài tập, biện pháp tổ chức hoạt động ….
Điều kiện cơ bản để tiến hành một buổi tập có hiệu quả là hình thức phải
phù hợp với nội dung của buổi tập. Tùy thuộc vào nội dung cụ thể của buổi tập
mà phân phối thời gian theo từng phần buổi tập, giữa vận động và nghỉ ngơi …
4


hợp lý. Kết hợp tốt hình thức với nội dung buổi tập thì hình thức sẽ đảm bảo
cho người học hoạt động có hiệu quả. Trong tập luyện, việc áp dụng thường
xuyên một hình thức nhất định sẽ ảnh hưởng đến việc hồn thiện trình độ
chuẩn bị thể lực người học.
Hình thức buổi tập có ảnh hưởng tích cực đến nội dung và kết quả tập luyện.
Vì vậy trong một buổi tập cần quan tâm đúng mức đến hình thức, cơ cấu tổ chức
buổi tập.
1.4. Cấu trúc buổi tập.
Dựa trên những vùng biến đổi cơ bản của năng lực hoạt động trong khuôn khổ
mỗi buổi tập và xuất phát từ những đặc điểm tổ chức theo tuần tự hoạt động của
người tập, tôi chia mỗi buổi tập thành 03 phần: Phần chuẩn bị, phần cơ bản và
phần kết thúc.
Việc phân chia thành từng phần có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện để thực
hiện và hoàn thành các hoạt động tốt nhất. Song cơ cấu của buổi tập không chỉ phụ
thuộc vào trình tự biến đổi tự nhiên năng lực hoạt động trong q trình tập luyện
mà cịn phụ thuộc vào những quy luật riêng của quá trình giảng dạy và giáo dục.
Trong khuôn khổ mỗi buổi tập, người dạy thường đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ như giảng dạy các động tác, giáo dục tố chất thể lực, …. Việc giải
quyết các nhiệm vụ này cần tiến hành hợp lý. Những nhiệm vụ khơng khó khăn
lắm đối với người tập được đưa vào phần chuẩn bị và phần kết thúc của buổi
tập, cịn các nhiệm vụ chính được đưa vào phần cơ bản. Nhờ vậy mà yêu cầu
chung về mặt phương pháp được giải quyết, đảm bảo được năng lực hoạt động
của người tập ở mức tốt nhất.

1.5. Mối quan hệ giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền.
Trong q trình tập luyện TDTT có hệ thống tất cả các yếu tố thể lực đều
được phát triển. Sức nhanh, sức mạnh, sức bền đều có nhiều cơ sở sinh lý
chung. Vì vậy hồn thiện các tố chất vận động này bao giờ cũng kèm theo sự
hoàn thiện các tố chất vận động khác.
1.5.1. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh.
Giữa hoạt động sức mạnh và tốc độ có liên quan chặt chẽ với nhau. Phát
triển sức mạnh có ảnh hưởng đến sức nhanh. Trong nhiều mơn thể thao kết quả
hoạt động không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ
thuộc vào sự phối hợp giữa 2 tố chất.
Sức nhanh của con người có thể phát huy tối đa trong một động tác nào đó
khơng chỉ phụ thuộc vào tần số động tác mà còn phụ thuộc vào nhân tố khác
như: Sức mạnh động lực, độ linh hoạt của khớp, mức độ hồn thiện kỹ thuật. Do
đó muốn phát triển sức nhanh, người ta phải rèn luyện sức mạnh và kỹ thuật
5


trong quá trình giáo dục tốc độ. Vì vậy trong thực tiễn người ta sử dụng rộng rãi
các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ.
Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để phát triển tốc độ thì sức mạnh đơn
thuần được nâng cao và phát huy được sức mạnh lớn trong điều kiện vận động
nhanh.
Để rèn luyện sức mạnh tốc độ người ta sử dụng phương pháp nỗ lực cực
đại, nhưng phải thực hiện với biên động tác cực đại và kết hợp giữa bài tập sức
mạnh tốc độ với bài tập sức mạnh đơn thuần, trong đó bài tập sức mạnh đơn
thuần chỉ là cơ sở ban đầu và sau đó chỉ là bài tập sức mạnh tốc độ.
1.5.2. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức bền.
Trong tập luyện thể thao nếu chỉ có sức bền khơng thơi thì khơng có ý
nghĩa vì kết quả tập luyện được đánh giá bằng thời gian bài tập, kết quả tập
luyện tốt khi rút ngắn được thời gian thực hiện bài tập. Ở những bài tập này,

sức nhanh được thể hiện ở giai đoạn nước rút cuối cùng. Vì vậy ở những môn
thể thao này phải kết hợp giáo dục sức bền với tốc độ tạo thành sức bền tốc độ.
Để có sức bền tốc độ tốt thì cần thiết phải kết hợp với giáo dục sức mạnh như
vậy mới thắng được lực cản bên ngoài dễ dàng và thực hiện động tác nhanh
trong thời gian kéo dài.
Nói chung trong quá trình giảng dạy thể dục thì người ta không giảng dạy
riêng 1 tố chất thể lực nào, mà luôn luôn kết hợp giáo dục các tố chất thể lực với
nhau : Nhất là 3 tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Tuy nhiên tuỳ từng loại
mà bài tập mà người ta chú trọng tới sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền hay sức
bền tốc độ.
2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết, thể dục là mơn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác
các mơn văn hóa ở chỗ giảng dạy ngoài trời, học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều
kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, khơng khí…
Vậy trong q trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức,
điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên
tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng,
giáo dục sức khỏe.
2.1. Vị trí mơn Điền kinh trong hệ thống Giáo dục Thể chất ở Việt Nam.
Giáo dục tố chất thể lực là một phạm trù gồm nhiều vấn đề đa dạng và
phức tạp. Để học và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động của các môn thể
thao đòi hỏi người học cần phải được phát triển tốt các các tố chất sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động. Vì vậy người
học cần phải có sự chuẩn bị nhiều tố chất thể lực khác nhau. Mỗi tố chất thể
lực là một phạm vi rộng lớn của nhiều vấn đề.
6


Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng
trong hệ thống giáo dục Thể chất và huấn luyện thể thao ở nước ta. Nó giữ vị

trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường học, trong chương trình
huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang nhân dân và trong chương trình thể thao
cho mọi người. Bởi vì nó khơng chỉ hình thành vốn kỷ năng, kỹ xảo phong phú,
rèn luyện ý chí, đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó cịn tạo ra cho học sinh có
một trình độ chuẩn bị thể lực tốt.
Tập luyện Điền kinh một cách có hệ thống và khoa học có tác dụng tốt trong
việc tăng cường và củng cố sức khỏe cho con người, là cơ sở để phát triển thể lực
toàn diện, tạo điều kiện để nang cao thành tích các mơn thể thao khác.
Sự đa dạng của các bài tập Điền kinh và mức độ tác động của lượng vận động
giúp cho người tập dễ dàng điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện phù hợp với
lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân.
2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với
cùng một giáo án theo chương trình chuẩn.
- Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy: Sử dụng phương pháp sư phạm
chung:
+ Phương pháp phân tích và giảng giải, kết hợp làm mẫu thị phạm
+ Phương pháp trực quan trực tiếp, gián tiếp.
- Đối với học sinh: Thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học,
nhiệm vụ của giáo viên đề ra.
3. Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý.
3.1. Đặc điểm phát triển hình thái:
* Hệ xương: Ở lứa tuổi này hệ xương tiếp tục cốt hóa và phát triển mạnh, cột
sống tương đối đã ổn định, hình dáng, xương chi trên, xương chi dưới,
xương hơng,… vẫn chưa được cốt hóa hồn tồn nên dễ bị biến dạng. Xương chậu
của nữ to và yếu hơn của nam, vì vậy khơng nên cho nữ tập luyện với khối lượng
và cường độ lớn như nam.
* Hệ cơ: Ở lứa tuổi này do hệ xương và cơ phát triển mạnh nên năng lực vận
động được nâng cao. Do hệ cơ phát triển mạnh nên các em rất hiếu động,
thích dùng các hoạt động về lực và dùng sức chứ khơng thích các hoạt động tỉ mỉ,

khéo léo,… Cơ bắp và các nhóm cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ
cánh tay,… các cơ nhỏ như cơ bàn tay phát triển chậm hơn. Ở nữ dưới lớp da phát
triển mỡ nên phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh.
3.2. Đặc điểm tâm lý- sinh lý
7


Ở lứa tuổi học sinh THPT (từ 15 tuổi), hoạt động học tập là hoạt động cơ bản
thu hút nhiều thời gian và cơng sức. Do các mơn học có nội dung kiến thức ngày
càng nâng cao, phương thức giảng dạy học tập của thầy và trị có nhiều thay đổi,
mỗi giáo viên đều có những nét riêng về trình độ chun mơn và cách xử thế, nên
địi hỏi các em phải cố gắng nỗ lực tập trung nhiều công sức, thời gian và trí tuệ.
Thời kỳ này là thời kỳ quá độ để trở thành người lớn, các em rất thích tị mị, ham
học hỏi, trí nhớ có nhiều biến đổi căn bản, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ
rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu xuất ghi nhớ cũng được tăng lên. Tính hệ
thống trong việc thu lượm tri thức được tăng lên nhờ việc thiết lập những mối liên
tưởng ngày càng phức tạp và sâu sắc. Sự phát triển của các em ở giai đoạn này là
rất phức tạp, đời sống tâm lí có nhiều mâu thuẫn, nhiều thay đổi đột ngột khiến cha
mẹ và thầy cô đôi lúc phải ngạc nhiên và cảm thấy khó xử, vì thế cần phải có thái
độ tế nhị và khéo léo. Tình cảm của các em sâu sắc và phức tạp, dễ xúc động, dễ bị
kích thích nhiều do bị ảnh hưởng của q trình phát dục và thay đổi một số cơ
quan nội tạng, nhiều khi cịn do hoạt động thần kinh khơng cân bằng, các
quá trình hưng phấn quá mạnh đã khiến các em không tự kiềm chế được. Các em
rất nhạy cảm với những đánh giá của những người xung quanh về bản thân các em.
Vì vậy, đơi khi chỉ một thành công ngẫu nhiên mà được mọi người chú ý cũng có
thể làm cho các em tự đánh giá cao về mình sinh ra tự kiêu, tự mãn, ngược lại cũng
có thể gây cho các em có tính tự ti, nhút nhát,… Trong quá trình học tập cũng như
trong tập luyện nếu thầy cơ hay cha mẹ có những nhận xét đánh giá khơng đúng,
khơng cơng bằng, các em dễ có những phản ứng mãnh liệt. Nói chung sự phát triển
của các em trong giai đoạn này có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cần hướng dẫn

giúp các em có những nhận xét đúng về bản thân, cần có những biện pháp thích
hợp để động viên khuyến khích các em trong học tập cũng như tập luyện TDTT …
4. Nguyên lý kỹ thuật trong nội dung chạy cử ly ngắn
Chạy ngắn tưởng chừng là môn thể thao đơn giản nhưng ln địi hỏi
người tập áp dụng theo đúng kỹ thuật nhất định để có thể giành được thành tích tốt
nhất. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn được chia thành từng giai đoạn khác nhau cụ thể
như sau.
Chạy ngắn hay còn được gọi với cái tên phổ biến là chạy nước rút, được mệnh
danh là môn thể thao tốc độ cơ bản trong điền kinh. Khi chạy ở cự ly này, cần phải
quan tâm đến 4 giai đoạn cơ bản gồm xuất phát, chạy lao, chạy giữa quãng và về
đích.
4.1. Kỹ thuật xuất phát
Khi nhận được hiệu lệnh vào chỗ, đứng thẳng trước bàn đạp rồi dần hạ người
xuống, chống hai tay về phía trước, mắt nhìn phía trước.

8


Sau đó, tiếp tục chuyển trọng tâm về phía trước, nâng mơng cao, vai nhơ về
phía trước để chuẩn bị tư thế sẵn sàng. Khi có hiệu lệnh chạy, bắt đầu chạy lao về
phía trước với những bước chạy dài.

4.2. Kỹ thuật chạy bộ giữa quãng
Để đảm bảo kỹ thuật chạy ngắn đúng cách, giai đoạn chạy giữa quãng
cũng giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Ở giai đoạn này, bạn cần chú ý giữ vững tốc
độ đang được duy trì trước đó. Ở giai đoạn này, các bạn cần lưu ý rằng do tốc độ
chạy chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả mỗi cú đạp sau. Thế nên cần duy trì động tác
này đảm bảo nhanh, mạnh, đúng hướng. Ở thời điểm chân chạm xuống đất, các
bạn cần di chuyển vai và hông mạnh về trước, hai tay nắm hờ.


9


4.3. Giai đoạn về đích
Khi đã gần tới đích, cần dồn tồn bộ sức lực cho việc duy trì tốc độ, tập trung
ở khoảng cách 15-20m gần đích. Tốt nhất nên ngả người về phía trước nhiều hơn
giúp tận dụng hiệu quả của việc đạp sau. Ngoài ra, do việc hồn thành cự ly 100m
chỉ được tính khi có một bộ phận của thân trên chạm vào mặt phẳng thẳng đứng có
chứa vạch đích. Thế nên, những bước chạy cuối cùng giữ vai trị vơ cùng quan
trọng và nên lưu ý chủ động gập thân trên về trước để chạm ngực vào dây đích.
Với việc chạy bộ ở cự ly ngắn, nhiều người vốn lầm tưởng rằng việc nhảy về
đích sẽ mang đến hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm
bởi việc nhảy lên giúp có thể chuyển động về phía trước nhưng tốc độ sẽ chậm dần
đều. Thế nên trong trường hợp này, cần chạy thêm vài bước sau khi về đích để giữ
cơ thể trong trạng thái cân bằng, tránh dừng lại đột ngột sẽ bị ngã và va chạm với
những người khác.

5. Công tác GDTC ở trường THPT .
Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh, giúp học sinh nắm vững tri thức
cơ bản và kỹ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo thói quen tự giác rèn
luyện thân thể một cách khoa học.
Truyền thụ tri thức cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt,
hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ tăng cường sức khỏe tâm sinh lý.
10


Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh, tạo
nên phong cách đạo đức tốt đẹp, cao thượng.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ LY
NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT

2.1. Diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập.
2.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng cấu trúc giờ tập cho học sinh
Dựa vào các kết quả nghiên cứu sinh lý vận động, các nhà lý luận đã đề xuất
cấu trúc một buổi tập. Theo đó, cơ sở khoa học để xác định cấu trúc buổi tập là quy
luật biểu diễn khả năng hoạt động trong tập luyện. Nghiên cứu khả năng hoạt động
tập luyện trong buổi tập là vấn đề rất quan trọng trong tập luyện. Vì nếu khơng
nắm được trạng thái sinh lý người tập thì khơng thể điều khiển được sự phát triển
của nó một cách hữu hiệu.
Kết quả nghiên cứu việc theo dõi mạch đập của người tập (nhịp tim); nghiên
cứu diễn biến tâm lý trong buổi tập (sự chú ý, trạng thái cảm xúc, phản xạ …); kết
quả về tiêu hao năng lượng, các chỉ số sinh hóa khác cho phép biểu diễn trực quan
diễn biến khả năng hoạt động thể lực theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trên cho thấy, vào đầu buổi tập năng lực hoạt động tăng dần, sau đó ổn
định tương đối ở mức đã đạt được và vào cuối buổi tập năng lực hoạt động giảm
xuống. Khả năng hoạt động thể lực của người tập trong buổi tập chia làm 03 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Tăng dần (vùng I, vùng II).
- Giai đoạn 2: Ổn định tương đối (vùng III).
- Giai đoạn 3: Giảm dần (vùng IV).
Vào đầu buổi tập thì các chức năng sinh học trong cơ thể tăng dần, hoạt tính
các chức năng trong cơ thể tăng lên, cảm giác sẵn sàng tập luyện cũng tăng dần.
Mức độ tăng lên của các chỉ số trên phụ thuộc vào ý nghĩa, tầm quan trọng của
buổi tập, vào từng loại hình thần kinh và kinh nghiệm tổ chức của người dạy.
Trong vùng III, sau khi đạt tới mức cần thiết, khả năng hoạt động thể lực
được duy trì ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nào đó. Tính chất giao
động có thể khác nhau và phụ thuộc vào tính chất của hoạt động phải hồn thành,
vào những đặc điểm sinh lý, sinh hóa, tâm lý và vào điều kiện thực hiện hoạt động.
Trong vùng IV, bắt đầu xuất hiện sự giảm sút khả năng hoạt động thể lực do
mệt mõi gây ra. Đó là quy luật tất yếu đòi hỏi phải chuyển dần mức độ hoạt động
về trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều kiện để hồi phục.


11


Trên đây là những nét khái quát về diễn biến khả năng hoạt động thể lực
trong buổi tập TDTT. Những biến đổi như vậy mang tính chất quy luật chung
cho mọi hoạt động thể lực, cho tất cả các buổi tập TDTT. Vì vậy cần phải nắm
và vận dụng để tổ chức một buổi tập có hiệu quả cao.
2.1.2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong buổi tập của nhóm
Giờ tập cũng như các buổi tập luyện khác đều có cơ sở chung gồm 3 phần:
Phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. Tùy thuộc vào những nhiệm vụ cụ
thể của giờ tập mà lập kế hoạch giờ tập cho phù hợp.
Phần chuẩn bị ngoài việc phải ổn định được việc tổ chức người tập như: Ổn
định trật tự, chuẩn bị dụng cụ …. phải chuẩn bị về mặt chức năng cơ thể để bước
vào hoạt động cơ bản. Để đạt được nhiệm vụ này thì cần thiết phải nhờ vào các bài
tập có lượng vận động nhẹ, khơng địi hỏi thời gian thực hiện dài.
Các nhiệm vụ nặng nhất của buổi tập được giải quyết trong phần cơ bản. Về
nghuyên tắc, những nhiệm vụ phức tạp nhất liên quan đến việc tiếp thu nội dung
mới, đến những động tác phối hợp phức tạp thường được giải quyết ngay ở đầu
phần cơ bản của giờ tập.
Các buổi tập nhằm phát triển thể lực chung thì các bài tập nhằm phát triển
các tố chất thể lực thường được tiến hành theo trình tự sau: Các bài tập tốc độ, các
bài tập sức mạnh, các bài tập sức bền. Trình tự thực hiện các bài tập khác nhau
trong giờ học không phải là chuẩn mực mà cần phải thay đổi sao cho người tập thể
hiện năng lực hoạt động cao trong các trạng thái cơ thể khác nhau.
Cơ cấu phần cơ bản của giờ tập khá phức tạp; các bài tập bổ trợ, các bài tập
cơ bản và các bài tập khác được luân phiên nhau một số lần. Để nâng cao trạng thái
cảm xúc của người tập và kích thích việc biểu hiện các tố chất thể lực, ngồi các
phương pháp tập luyện có định mức chặt chẻ có thể sử dụng phương pháp trò chơi
và thi đấu.

Để nghiên cứu diễn biến sức nhanh trong một buổi tập, chúng tôi tiến hành
kiểm tra và lấy số liệu nội dung chạy 60 m của học sinh THPT. Kết quả thể hiện ở
bảng 1:
Bảng 1: Thành tích chạy 60m (sau khi khởi động xong, phần đầu phần cơ
bản) của học sinh THPT
T
T

Họ và tên

1 Trần Văn

Hải

Ngày
sinh

Lần
1

Lần
2

Lần
3

Lần
4

Lần

5

Lần 6

12/5/05

6”6
3

6”5
7

6”5
0

6”6
7

6”5
7

6”59
12


2 Nguyễn Đình
3

Nguyễn Thành


4 Lê Minh

Cường

7/10/05

Chung

12/02/04

Nhật

2/3/2005

5 Nguyễn Đình

Cường 23/02/05

6 Trương Văn

Thành

01/01/05

7 Lê Minh

Nhật

8/10/05


8 Nguyễn Đăng

Trí

25/2/05

9 Phạm Văn

Đồng

15/09/05

10 Nguyễn Trung

Kiên

19/07/05

11 Nguyễn Minh

Th

28/04/05

12 Nguyễn Dỗn

Văn

10/03/05


13 Hồ Thái

Cảng

22/5/05

14 Đào Đình

Cường

07/07/05

15 Hồ Văn

Đạt

16 Trần Đình

Hùng

23/08/05

17 Trần Văn

Phê

15/10/05

18 Hồ Hữu


Thuần

10/08/05

19 Trần Xuân

Trường

9/4/05

6/8/05

20 Nguyễn Minh

Vương

9/4/05

21 Nguyễn Văn

Đông

21/05/05

22 Đinh Thanh

Hiến

10/10/05


6”8
6
7”1
4
6”6
4
6”8
8
7”1
8
6”8
7
6”8
8
6”5
0
6”5
1
6”4
3
6”2
6
7”3
0
6”7
3
7”0
5
7”2
4

7”2
4
7”0
9
7”1
7
6”8
9
6”7
9
7”0
0

6”7
2
6”6
9
6”5
0
7”0
4
6”8
4
6”9
1
6”7
8
6”7
9
6”5

6
6”8
2
6”6
5
7”4
3
6”8
7
6”8
3
7”0
1
7”0
2
7”1
6
6”6
9
6”5
4
6”9
1
7”1
3

6”8
2
6”7
8

6”4
4
6”8
1
7”0
5
6”8
8
6”6
8
6”5
1
6”7
1
6”6
2
6”7
5
7”2
9
6”4
8
6”8
6
7”0
6
6”8
3
6”7
1

6”6
5
6”5
0
6”8
1
7”0
8

6”9
1
6”9
3
6”5
0
6”9
9
6”7
7
6”7
6
6”9
9
6”4
1
6”6
0
6”5
1
6”7

6
6”5
9
6”3
9
6”9
8
6”7
7
6”8
1
7”0
0
6”8
1
6”6
0
6”7
5
6”9
9

6”8
6
6”8
5
6”5
9
6”9
0

6”7
5
6”8
5
6”6
5
6”4
0
6”4
0
6”5
9
6”5
0
6”2
1
6”1
9
6”8
5
6”5
8
6”8
0
7”0
1
6”8
0
6”5
0

6”5
0
6”8
0

6”93
6”93
6”40
6”80
6”75
6”66
6”60
6”30
6”40
6”60
6”52
6”30
6”52
6”80
7”01
6”70
6”78
6”75
6”55
6”97
6”89
13


23 Đàm Quang


Lập

9/3/05

24 Lê Trọng

Phú

25/02/05

25 Phan Cảnh

Sơn

12/4/05

26 Nguyễn Vũ

Tiến

1/4/05

27 Hoàng Sỹ
28 Phan Văn

Dũng
May

10/3/05

11/1/05

29 Nguyễn Tuấn

Thắng

4/9/05

30 Lê Văn

Tuân

7/6/05

31 Trần Văn

Lợi

2/2/05

32 Hoàng Tấn

Tín

15/10/05

33 Hồ Văn

Dũng


17/12/05

34 Lê Đức

Quang

18/04/05

35 Lê Trung

Tân

20/10/05

36 Hồng Văn

Thiện

10/7/05

37 Mai Việt

Ty

27/11/05

Phạm Xuân
Hoàng




15/08/05

39 Nguyễn Sỹ

Cường

8/1/05

Hải

12/2/05

38

40 Trần Văn

6

7”2
9
6”9
7
6”8
1
6”9
9
6”8
9
7”1

9
7”2
7
6”7
0
6”5
8
7”5
9
7”0
8
6”7
0
6”7
2
6”4
1
6”7
7
7”2
3
6”9
1
6”9
8

7”0
5
6”9
2

6”9
0
6”6
9
6”7
0
6”9
3
7”4
9
6”6
0
6”3
4
7”0
3
6”4
9
6”7
5
6”6
3
6”6
4
6”6
1
7”1
8
7”0
1

6”5
8

7”2
8
6”9
3
6”9
3
6”7
7
6”6
9
6”8
9
6”9
1
6”3
6
6”7
3
7”0
1
6”8
5
6”7
5
6”3
6
6”6

1
6”2
3
6”6
1
6”8
8
6”6
1

7”3
0
6”5
3
6”4
2
6”5
1
6”3
8
6”7
5
6”8
2
6”1
9
6”6
0
6”9
4

6”5
2
6”6
9
6”1
7
6”3
9
6”5
8
7”0
7
6”9
2
6”5
2

7”3
1
6”5
5
6”4
2
6”5
2
6”3
9
6”3
9
6”9

9
6”4
0
6”6
0
6”8
0
6”5
1
6”6
5
6”2
2
6”3
5
6”6
0
7”0
8
7”0
0
6”5
0

7”30
6”67
6”43
6”53
6”69
6”70

7”34
6”34
6”17
6”81
6”67
6”51
6”49
6”40
6”65
7”08
6”87
6”39

6”74

14


Thành tích trung bình sau 6 lần chạy 60 m của học sinh THPT (sau khi khởi
động xong, bước vào phần đầu phần cơ bản): 6”74
2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn của học sinh
khối 10 THPT.
2.2.1. Một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn (sức nhanh) cho học sinh
THPT
Dựa trên cơ sở của đề tài và tình hình thực tế. Tơi đã lựa chọn một số bài tập
nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn học sinh THPT. Gồm các bài tập sau:
- Chạy 30m tốc độ cao
Mục đích: Phát triển sức nhanh.
Yêu cầu: Chạy 100% sức tối đa.
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau.

Mục đích: Phát triển sức mạnh chuyên môn.
Yêu cầu: Thực hiện đạp sau bằng nửa bàn chân trước, chân đạp sau phải
thẳng.
- Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục.
Mục đích: Phát triển sức mạnh chuyên môn.
Yêu cầu: Hai tay chông hông, bật nhảy tích cực.
- Gánh tạ địn đứng lên ngồi xuống.
Mục đích: Phát triển sức bật.
Yêu cầu: Ngồi xuống từ từ, ngồi ½, đứng lên nhanh và kiễng mũi chân.
- Bật cóc.
Mục đích: Phát triển sức mạnh chun mơn.
u cầu: Hai tay chống hơng, bật căng cơ lưng.
- Đi chân vịt.
Mục đích: Phát triển sức mạnh chuyên môn.
Yêu cầu: Hai tay chông hơng, bước càng dài càng tốt.
- Chạy biến tốc.
Mục đích: Phát triển sức mạnh chuyên môn.
Yêu cầu: Đường thẳng chạy nhanh, đường vòng chạy chậm.
15


Bảng 2: Kết sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh khối
10 THPT.
Không cần
thiết

Cần thiết
TT

Bài tập


Số
người
đồng ý

%

100%

Số
người
đồng ý

%

0

0%

1

Chạy 30 m tốc độ cao

20

2

Gánh tạ trọng lượng nhỏ
chạy đạp sau


18

90%

2

10%

3

Đứng trên hố cát bật
nhảy liên tục

16

80%

4

20%

4

Gánh tạ địn đứng lên
ngồi xuống

16

80%


4

20%

5

Bật cóc

19

95%

1

5%

6

Đi chân vịt

12

60%

9

40%

7


Chạy biến tốc

17

85%

3

15%

Qua kết quả ở bảng 02, Tôi thấy:
Chạy 30 m tốc độ cao: 100% số người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng
bài tập này để phát triển sức nhanh; Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau: Đây là
một bài tập bổ trợ phát triển sức đạp của chân đạp sau. 90% số người được hỏi cho
rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh; Đứng trên hố cát bật
nhảy liên tục: Đây là một bài tập nhằm phát triển sức bật của chân. Những người
được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh với tỷ lệ
80%; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống: là bài tập nhằm phát triển cơ đùi. 80% số
người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh; Bật
cóc: bài tập này có tác dụng phát triển sức bật của chân. 95% cho rằng cần thiết sử
dụng bài tập này; Đi chân vịt: 60% cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này; Chạy
16


biến tốc: Những người được phỏng vấn cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này với
tỷ lệ 85 %.
2.2.2. Đề xuất một số bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho sinh THPT
Qua kết quả nghiên cứu ở nhiệm vụ 1, qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực
tế chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly
ngắn của học sinh Khối 10 THPT. Các bài tập như sau:

- Bài tập 1: Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục; Chạy
biến tốc.
- Bài tập 2: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao;
Bật cóc.
- Bài tập 3: Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc.
- Bài tập 4: Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống; Chạy
biến tốc.
- Bài tập 5: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao;
Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục.
- Bài tập 6: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đi
chân vịt.
Để đánh giá tính khả thi của các bài tập đưa ra, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn 20 giáo viên (GV) giảng dạy thể dục tại Nghệ An. Kết quả được
trình bày ở bảng sau 3:

Bảng 3: Kết quả phỏng vấn những hệ thống bài tập nhằm nâng cao thành
tích chạy cự ly ngắn cho học sinh THPT.
Thang điểm 5
TT

Hệ thống
bài tập

1
điểm

%

2
điểm


%

3
điểm

%

4
điểm

%

5
điểm

%
17


1

2

3

Chạy 30 m
tốc độ cao;
Đứng trên hố
cát bật nhảy

liên tục; Chạy
Gánh
tạ
trọng
lượng
nhỏ chạy đạp
sau; Chạy 30 m
tốc độ cao; Bật
cóc
Chạy 30 m tốc
độ cao; Bật
cóc; Chạy biến
tốc

4

Chạy 30 m tốc
độ cao; Gánh tạ
địn đứng lên
ngồi
xuống;
Chạy biến tốc

5

Bật cóc;
Gánh tạ trọng
lượng nhỏ chạy 17
đạp sau; Chạy
30 m tốc độ cao


6

7

Gánh
tạ
trọng
lượng
nhỏ chạy đạp
sau; Chạy 30 m
tốc độ cao; Đi
chân vịt
Chạy biến
tốc; Đứng trên
hố cát bật nhảy 17
liên tục; Chạy
30 m tốc độ cao

0

0

0

0

0
%


0
%

0
%

0
%

0

0

0

0

0
%

0
%

0
%

0
%

8

5
%

0

%

0

1

0

0

0
%

8
5
%

0

%

0
%

5


1

2

5
%

5
%

0
%

1

0 2
%

0
%

9

5
1
19
%

5

%

8
16

1

0 3
%

0

%

5%

0 18
%

18

0

2

9

9

%


1
2 0
%

1

0

1
3 5
%

0

0

0

0
%

5
%

0

0
%


7
14

0
%

0

0
%

1

0

5
%

0
%

18


8

Gánh
tạ
trọng
lượng

nhỏ chạy đạp
sau; Chạy 30 m
tốc độ cao;
Đứng trên hố
cát bật nhảy

0

0
%

0

0
%

2

1
0%

7
15

5
%

1
3 5
%


Qua kết quả tôi thấy:
- Hệ thống bài tập: Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên
tục; Chạy biến tốc: 02 người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập trên ở
thang điểm 4 chiếm tỷ lệ 10%, 18 người đánh giá ở thang điểm 5 đạt tỷ lệ
90%. Như vậy 100% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở
thang điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ
cao; Bật cóc: 90% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở
mức 4 điểm, 10% cho rằng hệ thống bài tập này ở mức 5 điểm. Như vậy 100%
số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở thang điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc: 01 người
được phỏng vấn đánh giá ở thang điểm 4 chiếm tỷ lệ 5%, 19 người đánh giá ở
thang điểm 5 đạt tỷ lệ 95%. Như vậy 100% số người được phỏng vấn đánh giá
hệ thống bài tập này ở thang điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống;
Chạy biến tốc: 05% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở
mức 3 điểm, 80% cho rằng hệ thống bài tập này ở mức 4 điểm. 15% số người
được phỏng vấn đánh giá ở mức 5 điểm. Như vậy 95% số người được phỏng
vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở thang điểm 4 và 5.
- Hệ thống bàn tập: Bật cóc; Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy
30 m tốc độ cao: 85% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở
thang điểm 1, 15% đánh giá ở mức điểm 2. Như vậy 0% số người được phỏng
vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở thang điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ
cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục: 05 người được phỏng vấn cho rằng hệ
thống bài tập này ở mức 03 điểm chiếm tỷ lệ 25%, 70% cho đánh giá ở thang
điểm 04, 05% đánh giá ở thang điểm 5. Như vậy 75% số người được phỏng
vấn đánh giá hệ thống bầi tập ở mức điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Chạy biến tốc; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục; Chạy 30

m tốc độ cao: 17 người được hỏi cho rằng hệ thống bài tập này ở thang điểm 01
chiếm tỷ lệ 85%, 02 người đánh giá ở mức 02 điểm chiếm tỷ lệ 10%, 01 người
19


được phỏng vấn đánh giá ở mức 03 điểm chiếm 05%. Như vậy 0% số người được
phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập ở mức điểm 4 và 5.
- Hệ thống bài tập: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ
cao; Đi chân vịt: 10% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở
mức điểm 3, 75% đánh giá ở mức điểm 04, 15% đánh giá ở mức điểm 5. Như
vậy 90% số người được phỏng vấn đánh giá hệ thống bài tập này ở mức điểm 4
và điểm 5.
Để lựa chọn những hệ thống bài tập phù hợp, trên cơ sở kết quả phỏng vấn ở
bảng 3, chúng tôi lựa chọn những hệ thống bài tập có kết quả phỏng vấn ở mức
điểm 4 và điểm 5 đạt từ 75% trở lên. Bao gồm những hệ thống bài tập sau:
- Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục; Chạy biến tốc
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc
- Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc
- Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống; Chạy biến tốc
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đi chân vịt
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố
cát bật nhảy liên tục
Kết quả kiểm tra thành tích chạy 60m
lựa chọn
TT
Họ và tên
1
Trần Văn Hải
2
Nguyễn Đình Cường

3
Nguyễn Thành Chung
4
Lê Minh Nhật
5
Nguyễn Đình Cường
6
Trương Văn Thành
7
Lê Minh Nhật
8
Nguyễn Đăng Trí
9
Phạm Văn Đồng
10 Nguyễn Trung Kiên
11 Nguyễn Minh Thuý
12 Nguyễn Doãn Văn
13 Hồ Thái Cảng
14 Đào Đình Cường
15 Hồ Văn Đạt
16 Trần Đình Hùng
17 Trần Văn Phê
18 Hồ Hữu Thuần

sau khi áp dụng các bài tâp được
Ngày sinh
12/5/05
7/10/05
12/02/04
2/3/2005

23/02/05
01/01/05
8/10/05
25/2/05
15/09/05
19/07/05
28/04/05
10/03/05
22/5/05
07/07/05
9/4/05
23/08/05
15/10/05
10/08/05

Thành tích
5”64
6”12
6”24
6”06
6”10
6”02
6”05
5”90
5”01
5”30
5”70
5”50
5”52
5”56

5”90
6”20
5”33
5”75
20


19
20

Trần Xuân Trường
Nguyễn Minh Vương

6/8/05
9/4/05

5”85
6”23

21

Nguyễn Văn Đông

21/05/05

6”08

22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

Đinh Thanh Hiến
Đàm Quang Lập
Lê Trọng Phú
Phan Cảnh Sơn
Nguyễn Vũ Tiến
Hoàng Sỹ Dũng
Phan Văn May
Nguyễn Tuấn Thắng
Lê Văn Tn
Trần Văn Lợi
Hồng Tấn Tín
Hồ Văn Dũng
Lê Đức Quang
Lê Trung Tân

Hoàng Văn Thiện
Mai Việt Ty
Phạm Xuân Hoàng
Nguyễn Sỹ Cường

10/10/05
9/3/05
25/02/05
12/4/05
1/4/05
10/3/05
11/1/05
4/9/05
7/6/05
2/2/05
15/10/05
17/12/05
18/04/05
20/10/05
10/7/05
27/11/05
15/08/05
8/1/05

5”81
6”32
5”67
6”33
6”56
5”69

5”70
6”34
5”87
6”12
5”81
6”67
5”81
6”48
5”98
6”04
6”03
6”01

40

Trần Văn Hải

12/2/05

5”89
6”02

Bảng 5. Kết quả kiểm tra thành tích chạy 60m trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm

= 6”74

Sau thực nghiệm

= 6”02


Sự chệnh lệch thành tích chạy 60m trước và sau thực nghiệm được thể hiện
qua biểu đồ sau:
Thành tích (s)
7

6”74

6”02

6
21


5

Thành tích sau thực nghiệm
Thành tích trước thực nghiệm
Như vậy sau khi áp dụng bài tập mới vào giảng dạy, kết quả kiểm tra thành
tích chạy 60m của học sinh được tăng lên rỏ rệt, chứng tỏ các bài tập được lựa
chọn đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu với những kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:

22



- Giờ tập cũng như các buổi tập luyện khác đều có cơ sở chung gồm 3 phần:
Phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. Tùy thuộc vào những nhiệm vụ cụ
thể của giờ tập mà lập kế hoạch giờ tập cho phù hợp.
- Trong quá trình tập luyện TDTT, hệ thống các yếu tố thể lực: sức nhanh,
sức mạnh, sức bền … đều được phát triển. Các tố chất thể lực đó đều có nhiều cơ
sở sinh lý chung và có mối quan hệ với nhau. Vì vậy hoàn thiện tố chất vận động
này cũng kèm theo sự hoàn thiện các tố chất vận động khác.
- Trong một buổi tập tập luyện nhiều tố chất thể lực, tập luyện tố chất sức
nhanh có hiệu quả tốt nhất là vào đầu phần cơ bản, sau khi khởi động xong.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số hệ thống bài tập nhằm nâng
cao thành tích chạy cự ly ngắn của học sinh khối 10 THPT.
- Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục; Chạy biến tốc
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc
- Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc
- Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống; Chạy biến tốc
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đi chân vịt
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố
cát bật nhảy liên tục
Khuyến ghị
BGH nhà trường thường xuyên quan tâm cung cấp các chỉ thị, công văn, tài
liệu của nghành về công tác giảng dạy thể dục và giáo dục thể chất trường học;
Mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu môn học; Quan tâm
hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên nói chung và giáo viên
thể dục nói riêng.
Các bài tập giảng dạy nâng cao năng lực tính tốn cho học sinh trường THPT
mà quá trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn cần thiết phải được coi là bài tập
chuyên biệt trong giảng dạy nâng cao năng lực cho học sinh trường THPT
Đối với giáo viên giảng dạy môn thể dục: Để có giờ dạy phong phú, tạo hứng
thú cho học sinh trong tập luyện, giáo viên cần cố gắng nghiên cứu sắp xếp các bài
tập thật hợp lí, sinh động, để giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.

- Cần ứng dụng các phương tiện kiểm tra hiện đại hơn để đảm bảo tính
khách quan hơn.
- Cần tiếp tục nghiên cứu trên số lượng đối tượng đông hơn.
- Trong mức độ cho phép của đề tài, hệ thống các bài tập được đề xuất
chưa đưa vào thực nghiệm được. Để đánh giá xác thực hệ thống các bài tập
đưa ra cần thiết phải đưa các bài tập trên vào thực nghiệm.
23


×