Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội vùng Hà Nội mở rộng (Hà Tây cũ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 129 trang )

TRƯỜNG ĐẠT HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT-HƯNG







BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG HÀ NỘI
MỞ RỘNG (HÀ TÂY CŨ)


CNĐT : NGUYỄN ĐỨC TRÍ











9391



HÀ NỘI - 2012






1
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG HÀ NỘI
MỞ RỘNG






TT Họ và tên Đơn vị công tác
A Chủ nhiệm đề tài
1 TS. Nguyễn Đức Trí
Hiệu trưởng
Trường ĐHCN Việt-Hung
B Cán bộ tham gia nghiên cứu
1
Ncs
. Nguyễn Hữu Sơn
TP. KHCN&HTQT
Trường ĐHCN Việt-Hung
2

Ths. Khuất Quang Tuấn
TP. QLĐT
Trường ĐHCN Việt-Hung
3
Ths. Nguyễn Trung Dũng
Cv P. KHCN&HTQT
Trường ĐHCN Việt-Hung

























2

MỤC LỤC

Nội dung Trang
Thông tin kết quả nghiên cứu
1. Thông tin chung
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3. Giả thuyết khoa học
4. Tính mới và sáng tạo trong đề tài
5. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng
áp dụng
6. Cấu trúc của đề tài
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ‘NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XU
ẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG HÀ NỘI MỞ RỘNG (HÀ TÂY CŨ)’

CHƯƠNG 1: Tổng quan về hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực vùng nông
thôn hiện nay tại Việt Nam
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực
1.1.3. Quy mô hay mở rộ
ng và hiệu quả giáo dục
1.2. Thị trường lao động và các quy luật của thị trường lao động
1.2.1. Thị trường lao động
1.2.2. Các quy luật của thị trường lao động

1.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
1.3.1. Đáp ứng về số lượng
1.3.2. Đáp ứng về chất lượng
1.3.3. Đáp ứng về cơ cấu kinh tế - xã hội
1.3.4. Đ
áp ứng về thị trường lao động và việc làm
1.4. Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã
hội
1.4.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo
nguồn nhân lực
1.4.2. Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã
hội
1.5. Kinh nghiệm thế giới về đào tạo nguồn nhân lực
1.5.1. Kinh nghiệm
đào tạo nhân lực của một số nước
1.5.2. Một số kinh nghiệm của thế giới có thể áp dụng cho Việt Nam
1.6. Phương hướng đào tạo nguồn nhân lực
1
1
1
1
1

2
2



4



8
8
8
9
17
19
19
20
20
21
21
22
22

23

23

25
25
25
32
33


3
1.6.1. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về nhân lực có trình
độ cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cùng với tiến trình hội nhập,
hòa nhập với khu vực và thế giới

1.6.2. Đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện tác động của cách
mạng công nghệ
1.6.3. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền
kinh tế, đặ
c biệt là nền kinh tế tri thức trong tương lai
1.6.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho nhu cầu nhân lực ngành Công
nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
CHƯƠNG 2: Thực trạng kinh tế - xã hội của Hà Nội mở rộng
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tiềm năng kinh tế
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.3. Tiềm năng kinh tế
2.2. Kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân s
ố và lao động
2.2.2. Cơ cấu kinh tế
CHƯƠNG 3: Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
I. Vị trí, chức năng của thủ đô Hà Nội
II. Quy mô, tổ chức không gian phát triển Thủ đô Hà Nội
1. Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội
2. Tổ chức không gian đô thị Hà Nội
2.1. Định hướng chung
2.2. Phương h
ướng cụ thể
III. Định hướng phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030
1. Quan điểm phát triển
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu dài hạn-tầm nhìn đến năm 2050
2.2. Mục tiêu đến năm 2030

3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
3.1. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, có khả năng hội nhập cao, năng
động và thích ứng với phát triển nền kinh tế tri thứ
c
3.2. Hoàn thành về cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng
bộ và hiện đại
3.3. Hình thành không gian đô thị hợp lý
3.4. Phát triển và phát huy các giá trị văn hóa
3.5. Phát triển giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao
3.6. Về y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
3.7. Phát triển thể dục, thể thao

3.8. Phát triển khoa học và công nghệ tạo tiền đề phát triển nhanh và


33

34

35

37
40
40
40
40
41
41
41
46


48
48
48
48
49
49
50
51
51
51
51
52
54

54

56
57
58
58
59
59



4
chất lượng
3.9. Đảm bảo việc làm và an sinh xã hội
3.10. Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với

biến đổi khí hậu
3.11. Đảm bảo vững chắc an ninh, quốc phòng
3.12. Phát triển hợp tác liên kết vùng và quan hệ đối ngoại
CHƯƠNG 4: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực vùng Hà Nội
mở rộng
4.1. Mạng lưới đào tạo
4.1.1. Hệ thống các trường phổ thông
4.1.2. Hệ thống các trường đào tạo chuyên nghiệp
4.1.3. Hệ thống các cơ sở đào tạo nghề
4.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
4.2.1. Các cơ sở vật chất
4.2.2. Đội ngũ giáo viên
4.2.3. Chương trình, nội dung
4.3. Tình hình cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo, sự phù hợp giữa
đào tạo và sử dụ
ng, một số định hướng
4.4. Đánh giá chung
CHƯƠNG 5:
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội vùng Hà Nội mở rộng

5.1. Quan điểm đào tạo nhân lực
5.1.1. Đào tạo nhân lực gắn với thị trường lao động
5.1.2. Đào tạo nhân lực gắn với việc làm
5.1.3. Đào tạo nhân lực gắn với phát triển kinh tế - xã hội
5.2. Các giải pháp
5.2.1. Nhóm giải pháp hướng nghiệp
5.2.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động; xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường lao động và việc làm
5.2.3. Nhóm giải pháp hoàn chỉ

nh cơ cấu hệ thống giáo dục, phân
luồng học sinh và phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục và đào tạo
5.2.4. Nhóm giải pháp đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo
dục - vấn đề cốt lõi để đảm bảo chất lượng giáo dục
5.2.5. Nhóm giải pháp quan hệ đào tạo và sử dụng
5.2.6. Nhóm giải pháp tăng cương nguồn lực cho đào tạo – điề
u kiện
quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo

5.2.7. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường kiểm
định, kiểm tra và thanh tra giáo dục
5.2.8. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính giáo dục
5.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp
CHƯƠNG 6: Áp dụng kết quả vào thực tế đào tạo của nhà trường
59
59

60
60
61

62
62
62
64
64
64
64
66
66


66
69

74
74
74
75
78
79
79

80

83

87
88

91

98
99
99
102


5
6.1. Giới thiệu Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung
6.2.

Các nhóm giải pháp đã thực hiện tại trường ĐHCN Việt-Hung
6.2.1.
Nhóm giải pháp hướng nghiệp
6.2.2.
Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động; xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường lao động và việc làm; quan hệ đào tạo và sử
dụng
6.2.3. Nhóm giải pháp phân luồng học sinh và phát triển mạng
lưới trường lớp; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo
6.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn lực cho đào tạo
6.2.5. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường kiể
m
định, kiểm tra và thanh tra giáo dục
6.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
102
103
103


104

104
104

105
105
107

109
116






























6
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Bảng số Nội dung Trang
2.1 Dân số trung bình của vùng Hà Nội mở rộng phân theo giới
tính và phân theo thành thị, nông thôn 42
2.2 Dân số trung bình của cả nước phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn 42
2.3 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh
tế phân theo khu vực kinh tế của vùng Hà Nội mở rộng 43
2.4 Tổng sản phẩm trong vùng theo giá so sánh 1994 47
2.5 Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế 47
2.6 Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần công
nghiệp 47
3.1 Dự kiến tốc độ tăng trưởng dân số 49
3.2 Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội 49
4.1 Số trường học, lớp học, giáo viên và học sinh phổ thông 62
4.2 Tình hình học sinh sau tốt nghiệp THCS 63
4.3 Tình hình học sinh sau tốt nghiệp THPT 63
4.4 Số trường học và học sinh chuyên nghiệp 64
4.5
Đánh giá về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của các
trường đào tạo vùng Hà Nội mở rộng
65
5.1
Tóm tắt sự biến đổi các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực
trong nền kinh tế cũ và mới
79
5.2 Hệ thống thông tin nhà nước về Đào tạo - Việc làm 89

5.3 Giá trị trung bình và mức độ thứ bậc cần thiết của các giải pháp 100
5.4 Giá trị trung bình và mức độ thứ bậc tính khả thi của các giải
pháp 100

Hình số Nội dung Trang
1.1 Cơ cấu của các ngành công nghiệp cơ khí hóa 37
1.2 Cơ cấu nhân lực trong các ngành công nghệ ưu tiên (CN cao) 37
2.1
Biểu đồ so sánh tỷ lệ dân số của Vùng Hà Nội mở rộng so
với cả nước

43
4.1 Biểu đồ quy mô học sinh phổ thông 63









7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
QĐ-TTg : Quyết định-Thủ Tướng
NQ/TW : Nghị quyết-Trung ương
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
GDP : Tốc độ tăng trưởng

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TH, CĐ, ĐH : Trung học, Cao đẳng, Đại học
ĐHCN : Đại học công nghiệp
LT, TH : Lý thuyết, Th
ực hành
NXB : Nhà xuất bản
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
KH-CN : Khoa học – công nghệ
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CNKT : Công nhân kỹ thuật
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đôla Mỹ
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

























8





THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung:
- Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng Hà Nội mở rộng (Hà Tây
cũ).
- Chủ nhiệm: Hiệu trưởng - TS. Nguyễn Đức Trí
- Cơ quan chủ trì: Trường ĐHCN Việt – Hung
- Thời gian thực hiện: 2011

2. Mục đích, đối tượng, nhiệ
m vụ và phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các giải pháp ưu tiên và khả thi trong việc đào tạo nguồn
nhân lực gắn với thị trường lao động, gắn với việc làm và gắn với phát triển kinh tế -

xã hội.
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực và sự phát triển kinh
tế - xã hội của vùng Hà Nội mở rộng.
Nhiệ
m vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo nguồn
nhân lực và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn lực: các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo, tình hình cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo, sự phù hợp giữa đào tạo
và sử dụng…
ở vùng này, so sánh với yêu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, tìm ra những thiếu hụt, những bất hợp lý cần được bổ sung,
điều chỉnh.
Xây dựng các giải pháp để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng về số lượng, chất
lượng và cơ cấu ngành nghề phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Hà
Nội mở rộng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu: Nhiệm vụ giới hạn phạm vi nghiên cứu về các giải pháp
đối với việc quy hoạch và sắp xếp mạng lưới đào tạo, tăng cường các điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo và gắn đào tạo với sử dụng trong phạm vi một vùng (Hà Nội
mở
rộng)
3. Giả thuyết khoa học
Đào tạo nguồn nhân lực trong giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được
thực hiện trong giai đoạn trước đổi mới, đến nay không còn phù hợp với nền kinh tế
mới - nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mặt khác bản thân hệ thống giáo dục
đào tạo hiện nay cũng đang đứng trước những thách thức và c
ơ hội lớn trong điều kiện
đào tạo nguồn nhân lực trên diện rộng, quy mô lớn và chất lượng cao nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong xu thế toàn cầu
hóa. Đặc biệt khi hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại thế giới WTO, phát triển và cạnh tranh về nguồn nhân lực s

ẽ ngày càng khốc liệt.
Do vậy, nếu đề tài nghiên cứu và đưa ra được các giải pháp đúng đắn, phù hợp và có
tính khả thi thì sẽ đào tạo được nguồn nhân lực lớn về quy mô, đa dạng về cơ cấu
ngành nghề và có chất lượng đáp ứng được công cuộc phát triển kinh tế - xã hội bền
vững và hài hòa.
4. Phương pháp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ:


9
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành nghiên cứu và tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý
giáo dục và đào tạo nói chung, đi sâu vào việc quản lý hệ thống đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, từ đó hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về
việc củng cố và phát triển hệ thống đào tạo nhân l
ực hiện tại và tương lai, đảm bảo gắn
đào tạo với việc làm và thị trường lao động.
a- Phương pháp thống kê dự báo
Tiến hành thu nhập các thông tin, tư liệu về việc đào tạo và sử dụng nhân lực,
nhu cầu và yêu cầu đối với từng loại lao động của Hà Nội, kinh nghiệm về đào tạo
nhân lực của thế giới.
b- Phương pháp
điều tra - khảo sát
Điều tra đánh giá về thực trạng kinh tế - xã hội và thực trạng công tác đào tạo
nguồn nhân lực của vùng Hà Nội mở rộng. Mức độ cần thiết phải nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Việc điều tra được
tiến hành bằng phỏng vấn trực tiếp và thông qua các phiếu hỏ
i.
c- Phương pháp tọa đàm (hội thảo)
Tổ chức các buổi tọa đàm thảo luận về các vấn đề quan tâm, với sự tham gia
của lãnh đạo các doanh nghiệp, các bộ lãnh đạo, quản lý,…

d- Phương pháp chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia kinh tế, các chuyên gia am hiểu về giáo dục và đào
tạo ở Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu, Hiệu trưởng một số trường đại h
ọc và
cao đẳng, Trung học phổ thông.
e- Phương pháp phân tích so sánh
Tiến hành so sánh thực trạng kinh tế - xã hội với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội; so sánh thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực với những yêu cầu đặt ra,
từ đó tìm ra những thiếu hụt, những khoảng cách cần được khắc phục.
5. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp d
ụng:
Nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO và trong bối cảnh toàn cầu hóa của
thế giới ngày nay.
Nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực trong phạm vi của một vùng cụ thể là vùng
Hà Nội mở rộng.
- Khái quát những yêu cầu về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầ
u phát triển kinh
tế - xã hội của một vùng trong điều kiện mới. Chỉ ra con đường để nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực, đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng. Khẳng định lại vai trò của
đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Vấn đề nghiên cứu gắn chặt với thực tiễn khách quan của một vùng. Từ bức
tranh hi
ện thực về kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội, bức tranh hiện thực về đào
tạo nguồn nhân lực của Hà Nội, bức tranh về kinh tế - xã hội của Hà Nội trong tương
lai, chỉ ra những thiếu hụt, những bất hợp lý của hệ thống đào tạo nhân lực, từ đó đề ra
các giải pháp hữu hiệu và khả thi để thực hiện trong một th
ời gian tương đối dài.
Những điều đó mang tính hiện thực cao và có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc hiện
thực hóa các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

6. Cấu trúc của báo cáo gồm có:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng kinh tế - xã hội của vùng Hà Nội mở rộng.


10
- Chương 3: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Theo Quyết định số 222/QĐ-TTg,
ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
- Chương 4: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực vùng Hà Nội mở rộng.
- Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội vùng Hà Nội mở rộng.
-
Chương 6: Áp dụng kết quả vào thực tế đào tạo của nhà trường.
- Kết luận và kiến nghị.
- Danh mục các tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.


Ngày12 tháng 5 năm 2012
Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên, đóng dấu)





TS. Nguyễn Đức Trí































11







MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN VỀ “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG HÀ NỘI MỞ RỘNG”

Việt Nam đang trong quá trình đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa. Đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trên con đường thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong quá trình đó, con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại.
Để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững,
Đảng và Nhà nướ
c Việt Nam đã khẳng định vị trí quốc sách hàng đầu của giáo dục và
đào tạo với các chức năng cơ bản là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đổi
mới về mọi mặt, mà sự nghiệ
p này lại phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ lao động được
qua đào tạo ở các trình độ và ngành nghề khác nhau.
Ngày 22 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 222/QĐ-TTg.
Mục tiêu của Chiến lược đến năm 2030, Hà Nội là Thủ

đô - đầu não chính trị - hành chính quốc gia; giàu, đẹp, xanh, văn minh, văn hiến,
thanh lịch, hiện đại, dân tộc, tiêu biểu cho cả nước; trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa,
khoa học, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch, thể thao và giao dịch quốc tế của cả nước; đi
đầu trong nhiều lĩnh vực - là đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của c
ả nước; người
dân có điều kiện sống tốt.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm vào khoảng
12 đến 13% đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030 vào khoảng 9,5 - 10%; GDP bình
quân đầu người đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD vào năm 2020 và 16.000 - 17.000 USD
vào năm 2030. Quy mô dân số năm 2030 khoảng 9,2 triệu người; cơ cấu dân số hợp lý,
chất lượng cao; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt khoảng 0,86 - 0,90; tỷ lệ thất
nghiệp khu vực đô thị dưới 4%; hệ thống kết cấu h
ạ tầng giao thông đồng bộ, liên
hoàn, hợp lý, hiện đại; vận tải hành khách công cộng đa dạng, hiện đại, văn minh, tiện
lợi và an toàn, đạt tỷ lệ 50 - 55%

Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và những năm tiếp
sau, cụm Công nghiệp Hòa Lạc sẽ trở thành khu công nghệ cao, một trung tâm kinh tế
lớn nằm cách trung tâm Hà Nội hơn 30 Km về phía Tây nối liền với trung tâm Hà Nội
bằng Đại lộ Thăng Long. Đây cũng là khu du lịch nghỉ mát lý tưởng với sân gôn Đồng
Mô, bãi tắm Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Tiên,… Hiện tại các địa phương này đang
tập trung phát triển cơ
sở hạ tầng như: đường xá, các cơ sở chế biến, trạm thông tin
viễn thông, dịch vụ cơ khí, dịch vụ du lịch, khu Đại học quốc gia Hà Nội,… Các
chương trình đó đòi hỏi số lượng lao động kỹ thuật rất lớn, đặc biệt là loại lao động có
trình độ cao và tốt nhất là được đào tạo tại chỗ.


12
Hiện nay, dân số của vùng Hà Nội mở rộng khoảng 2,9 triệu người, trong đó số

người ở độ tuổi lao động khoảng 1,8 triệu người. Trong tương lai, do sức hút của khu
công nghệ cao, dòng di dân hướng vào tam giác đô thị Miếu Môn-Sơn Tây-Hòa Lạc sẽ
làm cho dân số gia tăng, ước tính sẽ là khoảng 3,5 triệu người vào năm 2020. Trên địa
bàn đang diễn ra sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh t
ế từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ. Kéo theo nó là sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các
lĩnh vực khác. Số người ở độ tuổi lao động nói chung và lực lượng lao động trong
nông nghiệp nói riêng cần phải được đào tạo, hơn nữa phải đào tạo ở trình độ kỹ thuật
cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu của khu vực sản xuất công nghiệ
p.
Khảo sát đánh giá đúng thực trạng kinh tế - xã hội và thực trạng công tác đào
tạo nguồn nhân lực của vùng, từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng Hà Nội mở rộng là cần
thiết cho Thành phố Hà Nội và có thể đóng góp vào kinh nghiệm chung của cả nước.
Trên thế giới c
ũng như Việt Nam, việc nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực là
vấn đề được đặc biệt quan tâm chú ý. Việc xác định vai trò của giáo dục đào tạo đối
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, việc xác định nhu cầu và yêu
cầu chất lượng nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực kinh tế quốc dân, việc quy hoạch
sắp xếp mạng lưới các trường đ
ào tạo trong phạm vi cả nước trong từng giai đoạn phát
triển đã được nhiều cơ quan quản lý giáo dục, nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên
cứu giải quyết.
Nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực trên thế giới đã khẳng định nhân lực là yếu
tố quyết định nhất. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho phát
triển kinh tế
- xã hội là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. Các hướng
nghiên cứu chính về đào tạo nguồn nhân lực tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu lý luận, khái quát thành cơ sở khoa học cho việc đào tạo nguồn
nhân lực. Chỉ rõ những yêu cầu đặt ra đối với từng loại nhân lực, trong từng giai đoạn

phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đặt ra nh
ững yêu cầu cụ thể cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực.
2. Hoạch định hệ thống các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Chính sách
phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong chính sách
phát triển kinh tế của Chính phủ. Một số chính sách như:
Chính sách về tạo việc làm. Bằng cách tạo các điều kiện thuận lợi cho cung và
cầu lao động có thể xích lại gần nhau, chính sách phát triển ngu
ồn nhân lực đã giúp
nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nhân dụng, giảm lạm phát. Các chính sách
này được thực hiện thông qua chương trình mục tiêu. Một số chương trình như: Các
chương trình khuyến khích cầu lao động và tạo công ăn việc làm; chương trình trợ cấp
không hoàn lại cho việc thành lập doanh nghiệp mới; chương trình làm việc cho giới
trẻ ở cấp địa phương; chương trình hoạt động công ích t
ạm thời dành cho những người
lớn tuổi; chương trình việc làm dự trữ cho những người đang chờ việc; chương trình
việc làm cho những người tàn tật.
Chính sách đào tạo bồi dưỡng. Các chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện thông qua các chương
trình chủ yếu như: Chương trình trợ cấp tuyển dụ
ng lao động cá thể; chương trình học
việc tại chỗ; chương trình phát triển các trung tâm xưởng dạy máy vi tính; chương
trình đào tạo nhân dụng; chương trình trợ cấp cho đào tạo tại chỗ ở công ty, doanh
nghiệp; chương trình phát triển các viện nghiên cứu về nhân dụng.
Chính sách thị trường lao động chủ động. Cơ sở để thực hiện nhiệm vụ này là
nguyên tắc huy động tinh thần tự thân vận
động và nâng cao kỹ năng cho người lao
động. Nói một cách cụ thể là tạo điều kiện cho người lao động, nhất là những người



13
thất nghiệp, có thể tìm được việc làm mới bằng các cách khác nhau như: đào tạo hoặc
đào tạo lại, giao làm các công việc tạm thời hoặc tạo điều kiện cho họ “vừa học vừa
làm”,… Chỉ đến khi nào không thể tìm được các cơ hội tương tự mới tìm đến các biện
pháp hỗ trợ xã hội.
3. Đưa các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằ
m chuẩn
bị tốt nhất nguồn nhân lực cho thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực đa dạng
làm việc trong các ngành kinh tế.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực cũng được đặc biệt
quan tâm. Nhiều đề tài thuộc các viện nghiên cứu, của các tác giả là các nhà khoa học
đã đi sâu giải quyết vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấ
n đề thu hút và sử dụng nguồn
nhân lực phù hợp với bối cảnh và những điều kiện hoàn cảnh riêng của Việt Nam.
Các hướng nghiên cứu đã chỉ rõ bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra cho
đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam. Tính đến nay, sau hơn 20 năm thực hiện chính
sách đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế
Việt Nam phát triển theo
mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
khoảng 9%/năm. Bên cạnh đó Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của
mình trên trường quốc tế, trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều này đồng thời cũng có nghĩa là Việt
Nam phải đối đầu với nhiề
u thách thức của thời đại và cần phải vượt qua để phát triển.
Những thách thức đó là: (1) Các quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và thu hút hầu hết các quốc gia, dân tộc vào trong vòng xoáy của nó;
(2) khoảng cách chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các nước phát triển và kém phát
triển ngày càng sâu sắc; (3) Tình trạng suy thoái chất lượng môi trường sinh thái, sự
giảm sút các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự biến động khí hậu toàn cầu diễn ra ngày
càng gay g

ắt, đe dọa sự sống và sự phát triển của nhiều quốc gia nghèo. Trong hoàn
cảnh đó, để có thể đưa nhanh đất nước sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu, Việt Nam
phải đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH. Để làm được điều này ngoài giải quyết tốt các
nguồn lực như vốn tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc, khai thác các
tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam phải phát triể
n mạnh nguồn nhân lực có kỹ năng, có
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Vì vậy việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước là nhiệm vụ mang tính
thời sự cấp bách hiện nay.
Đi sâu vào vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, các đề tài nghiên cứu đã phân tích
đặc trưng dân số và nguồn nhân lực Vi
ệt Nam. Quy mô dân số Việt Nam xếp vào hạng
thứ 13 trong số các quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Là một quốc gia có dân số
trẻ, quy mô dân cư vẫn còn tiếp tục tăng, dự kiến đến năm 2020 dân số đạt khoảng 100
triệu người. Đây vừa là lợi thế, nhưng mặt khác lại là gánh nặng đối với phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Các đề tài cũng ch
ỉ rõ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, trong đó chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự
phát triển. Từ phân tích thực trạng và các yêu cầu đặt ra, các đề tài đã đề xuất nhiều
giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các giải pháp tập trung vào
những vấn đề như: tăng cườ
ng các nguồn lực cho giáo dục đào tạo thông qua nhiều
hình thức tích cực khác nhau; xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy,
người học; đề xuất chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực đào tạo,
trọng dụng người tài; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo và tăng
cường cơ sở vật chất các tr
ường học; đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Các đề tài đều coi trọng đến giải pháp về thu hút và sử dụng nguồn nhân lực.
Vấn đề thu hút và sử dụng đúng đắn nguồn nhân lực cũng là một yêu cầu không kém



14
phần quan trọng so với công việc đào tạo. Một số giải pháp cho vấn đề này như: thực
hiện đồng thời công việc đào tạo, thu hút nguồn nhân lực song song việc sử dụng đúng
đắn và hợp lý chúng; thu hút và khai thác hợp lý nguồn nhân lực cả trong và ngoài
nước; chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực phải mang tính chất toàn diện,…
Tuy nhiên chưa có ai đề cập đến những vấn đề này trong phạm vi của mộ
t
vùng. Đề tài lần đầu tiên đề cập đến hệ thống đào tạo nguồn nhân lực trong phạm vi
một vùng, đặt nó trong một sự độc lập tương đối để xem xét tìm kiếm giải pháp đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
riêng vùng đó.











































15








CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như
nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các
nguồn lực có khả năng huy động, tổ ch
ức quản lý để tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lượng hóa được là một bộ phận của
dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao
động hay còn gọi là lực lượng lao động. (20, tr 41)
Như vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực là chỉ nh
ững người đang và sẽ bổ sung
vào lực lượng lao động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ trẻ đang
được nuôi dưỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và cao
đẳng đại học. Nói đến nguồn nhân lực, mới chỉ đề cập đến tiềm lực; còn khi tiến hành
đào tạo, sử dụng phát huy phát triển nguồn nhân lực nó mới tr
ở thành lực tác động tới
phát triển kinh tế xã hội. (64, tr9)
Nguồn lực con người gồm khả năng và các phẩm chất của con người tham gia
vào lao động sản xuất. Trong hoạt động thực tiễn, khi nào và ở đâu có sự phát huy tốt
nguồn lực vật chất và tinh thần thì con người sẽ biến những khả năng khách quan
thành hiện thực theo mục đích của mình.
Nguồn lực vật chấ
t bao gồm con người, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cơ
sở vật chất – kỹ thuật, vốn, … Nguồn lực tinh thần bao gồm các giá trị truyền thống

văn hóa dân tộc, trình độ nhận thức, sự hiểu biết, tập quán sinh hoạt, tình cảm, tâm lý,
tư tưởng, ý chí, nguyện vọng, chủ trương, chính sách, …(89, tr150). Các nguồn lực
này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia vào quá trình cải tạo tự nhiên và xã
hội, nhưng mức
độ tác động và vai trò của chúng đối với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội không giống nhau. Trong tất cả các nguồn lực thì nguồn lực con người là quan
trọng nhất vì nó tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng, phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội. Bởi vì, phải thông qua hoạt động của con người thì các nguồn
lực khác mới có thể phát huy được tác dụng, mới có thể biến tiềm năng thành hiện
thực. Chính con người phát hi
ện và sáng tạo ra những nguồn lực mới, phát triển và
phát huy nguồn lực tinh thần và sử dụng nó để phục vụ con người. Nói đến nguồn lực
con người tức là nói đến những gì cấu thành khả năng, năng lực, sức mạnh sáng tạo
của con người. Nhưng điều quan trọng nhất trong nguồn lực con người là chất lượng
chứ không phải là số lượng. Nói đến chấ
t lượng nguồn lực con người là nói đến hàm
lượng trí tuệ trong đó (người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có đạo
đức tốt đẹp). Nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực. Nguồn lực con
người có trí tuệ là nguồn tài nguyên quý giá nhất. Muốn thực hiện được chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiế
n lược phát
triển toàn diện con người. Trong nguồn lực con người là sự kết hợp hài hòa giữa trí


16
lực, thể lực, nhân cách và kinh nghiệm sống trong các hoạt động của con người. Nói
cách khác, nguồn lực con người là một tập hợp các chỉ số phát triển con người.
Nguồn lực con người được xem xét ở hai phương diện: cá nhân và xã hội. Vì
vậy, khi xem xét cấu trúc nguồn nhân lực trước hết phải tính đến phương diện cá thể
của nó gồm ba yếu tố: thể lực, trí tuệ và đạo đức. Ba yếu t

ố này cấu thành chất lượng
cá thể của nguồn nhân lực và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phát triển kinh tế,
xã hội.
Thể lực đó là trạng thái sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát triển sinh
học, không có bệnh tật, có đủ sức làm việc, học tập lâu dài. Nếu thể lực không tốt sẽ
hạn chế sự phát triển c
ủa trí tuệ.
Trí tuệ là trí thông minh, tinh thần, là tiềm lực văn hóa của con người. Trí tuệ
ngày càng có vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn lực con người, đặc biệt là
đối với thời đại khoa học kỹ thuật phát triển của nền văn minh tri thức.
Đạo đức cá nhân phản ánh những giá trị và những chuẩn mực đạo đức xã hội, lý
tưởng đạo đức mà xã hội vươn tới, được cá nhân l
ĩnh hội và thể hiện trong các hoạt
động của đời sống của mình, trở thành lối sống và nếp sống hàng ngày.
Mặt xã hội và tính chất xã hội hóa của nguồn lực biểu hiện với tư cách là sức
mạnh tổng hợp của xã hội, chính là nhân tố của cải nội sinh, nhân tố bên trong của sự
phát triển. Có thể nói, chất lượng xã hội của nguồn lực là thước đo ch
ủ yếu của những
năng lực xã hội xét trong điều kiện lịch sử cụ thể. Tính chất xã hội được thể hiện qua dân
số, chất lượng đời sống dân cư, chất lượng lực lượng lao động. Các giá trị truyền thống
và bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa to lớn và vai trò quan trọng trong việc hình thành
nên giá trị năng lực xã hội và sự phát triển nguồn lự
c con người.
Mục tiêu tổng quát của đào tạo nguồn nhân lực phản ánh qua ba thành tố sau:
Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng
của một cá nhân đối với công việc hiện hành. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm
cải tiến, nâng cao sự thuần thục khéo léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một
hướng nhất định nào đó vượ
t ra ngoài công việc hiện hành. Phát triển bao gồm các hoạt
động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và

phát triển. (49, tr 285)
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực

Bối cảnh quốc tế
Bước sang thế kỷ XXI, thế giới đang đối mặt với cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ, sự chuyển biến từ k
ỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát
triển kinh tế tri thức. Điều này tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh
chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Sự chuyển biến to lớn này
là thành quả của sự ra đời của các công nghệ cao, sự hình thành và phát triển của nền
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và hội nhập về kinh tế và văn hóa.
Bước quá độ
sang nền kinh tế tri thức mở ra cho các nước đang phát triển những
cơ hội mới khi các nước này xây dựng được năng lực nội sinh mạnh. Tham gia vào nền
kinh tế tri thức sẽ có được cơ hội mở rộng không gian kinh tế, tạo ra sức cạnh tranh mới
của nền kinh tế, có điều kiện để hiện đại hóa các ngành sản xuất truyền thống và có cơ
hội tạo ra các ngành ngh
ề mới và tạo được nhiều công ăn việc làm hơn.
Công nghệ cao trong thế giới hiện đại có vai trò quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực. Việc chuẩn bị đầu tư vào con người để phát triển kinh tế - xã hội đang là vấn
đề sống còn của các quốc gia. Các nhà bác học đã khuyến cáo: “giáo dục cần được ưu
tiên tuyệt đối trong mọi ngân sách để có thể góp phần nâng cao kh
ả năng sáng tạo của
con người”. Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và kỹ năng ngày càng trở thành


17
lợi thế quyết định nhất cho mỗi quốc gia. Ngày nay những chuẩn mực về kỹ năng và
năng suất lao động, về hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh,…
phụ thuộc vào việc vận dụng những tri thức khoa học và tiến bộ công nghệ. Đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi mớ
i này trở thành quốc sách hàng đầu
của nhiều quốc gia trên thế giới và là một điều kiện tiên quyết đối với các nước chậm
phát triển trên con đường công nghiệp hóa vì giáo dục và đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực và nhân tài cho sự phát triển khoa học và công nghệ, cho sự hình thành và phát
triển của xã hội thông tin và tạo nguồn trí lực cho nền kinh tế tri thức. Một số trong các
quốc gia chậm phát triển đã trở thành các nướ
c mới CNH chỉ trong vòng ba bốn thập kỷ,
điều đó đã chứng minh rằng, nếu thành công trong việc phát triển nguồn nhân lực, cơ
hội thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước là rất lớn và tạo được lợi thế so sánh
mới. Phát triển nguồn nhân lực trở thành một điều kiện tiên quyết đối với các nước
chậm phát triển trên con đường công nghiệ
p hóa. Đây cũng chính là mục tiêu tối cao mà
nền giáo dục ở mỗi nước cần đạt được.
Việc áp dụng các công nghệ truyền thống và công nghệ thông tin đang có những
ảnh hưởng rộng rãi đến từng cá nhân, các tổ chức và các quốc gia. Nó đang làm thay đổi
phương thức học tập, làm việc và giải trí của từng người, làm thay đổi mối quan hệ giữa
các cá nhân và nhà nước, làm thay đổi các phương thức thương m
ại quốc tế cũng như
các phương tiện sản xuất trong nền kinh tế và sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản các đặc
tính văn hóa và giáo dục đã hình thành qua nhiều thế kỷ.
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin cũng tạo ra cơ hội mới
cho sự phát triển giáo dục nhờ việc tăng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực trí tuệ cao và

điều kiện thuận lợi hơn để tiến hành quá trình giáo dục. Trong nền kinh tế tri thức và
xã hội thông tin thì tri thức phải thành kỹ năng, tri thức phải thành trí lực và do đó dân
trí phải trở thành nhân lực. Tuy nhiên, giáo dục có thực hiện được sứ mệnh của mình
hay không còn phụ thuộc vào những điều kiện hiện có của hệ thống về nhân lực, cơ sở
vật chất, thiết bị
và nguồn đầu tư.

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, vừa là quá
trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước để bảo vệ lợi ích quốc
gia.
Toàn cầu hóa về kinh tế tạo nên những quan hệ gắn bó, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự
tác động qua lại tích cực cũng như những tiêu cực hết sức nhanh nhạy giữa các nề
n kinh
tế. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những lợi thế mới, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản
xuất và công nghệ, thúc đẩy sự giao lưu kinh tế giữa các nước, góp phần phát huy thế
mạnh và khắc phục thế yếu của nhiều nền kinh tế quốc gia với mức độ và hiệu quả khác
nhau. Toàn cầu hóa về kinh tế là một cuộc cách mạng về phương pháp và tổ ch
ức sản
xuất, mà để tham gia vào đó một cách có lợi, các quốc gia phải tăng hàm lượng tri thức
về khoa học và công nghệ trong các sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, còn
những nước nào chỉ dựa vào tài nguyên thiên nhiên và lao động giản đơn sẽ bị thiệt thòi.
Toàn cầu hóa tất yếu làm nảy sinh sự hội nhập của các nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới, sự ra đời c
ủa các tổ chức kinh tế quốc tế. Trung Quốc với hơn 1,2 tỷ
dân, với nhiều nguồn tài nguyên hàng đầu thế giới, tự nó đã hình thành một thị trường
thực sự khổng lồ, song vẫn quyết tâm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
không ngừng cải tiến môi trường kinh doanh để tận dụng khả năng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Các nền kinh tế
lớn mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,… cũng không thể
tồn tại riêng lẻ. Các nước kém phát triển lại càng nhận rõ hơn tình thế này. Đứng ngoài
xu thế hội nhập là tự mình coo lập mình, tự mình bỏ qua lợi thế phát triển, không tránh
khỏi nguy cơ tụt hậu. Ngày 11/01/2007, Việt Nam cũng đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong thời gian qua, quá trình toàn cầu


18
hóa và hội nhập về kinh tế đã giúp cho một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, các con

rồng Châu Á thu hút được đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh thương mại. Hiệu quả của quá
trình toàn cầu hóa kinh tế phụ thuộc vào chính sách quốc gia trong việc phát triển nguồn
nhân lực để có năng lực cạnh tranh trên thị trường mở cửa. Các nước nghèo có thể vượt
qua nhiều thập kỷ phát triển n
ếu họ biết kết hợp tiền lương thấp với giáo dục cơ sở, kỹ
năng và tăng xuất khẩu, tranh thủ các thị trường toàn cầu đang mở ra nhanh chóng.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thường đi liền với nhiều vấn đề về môi trường
và xã hội. Đối với các vấn đề xã hội, một quốc gia dù cho rất mạnh cũng không thể giải
quyết được, mà cần tới sự hợp lực của nhiều nước. Nền kinh tế tri thức và xã hội thông
tin tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Giao lưu văn hóa tạo điều kiện cho các nền văn hóa có thể tiếp thu các tinh hoa văn
hóa của nhân loại để phát triển nền văn hóa của chính dân tộc mình. Tuy nhiên, thực tế

cũng diễn ra một cuộc đấu tranh sinh tồn để bảo tồn các nền văn hóa yếu trước nguy cơ
đồng hóa của các nền văn hóa mạnh. Hệ thống giáo dục phải bảo tồn nền văn hóa bản
địa của quá khứ. Đây là cơ sở để giao lưu, hợp tác và duy trì anh ninh. Các tổ chức giáo
dục phải là các cơ sở đổi mới đương đầu với những áp l
ực của hiện tại và tương lai ngày
càng tăng. Mỗi dân tộc cần được những dân tộc khác coi trọng bản sắc văn hóa của
mình. Quyền học hành là quyền phát triển hết những cái riêng của con người riêng lẻ,
trên cơ sở đó phát huy được những nét độc đáo thuộc bản sắc của từng dân tộc. Bản sắc
văn hóa của dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa nhân loạ
i là điều kiện cần và đủ để tiếp
cận với su thế toàn cầu hóa như một hiện tượng không thể đảo ngược. Theo dõi lịch sử
loài người, người ta đã chứng kiến sự phân rã của nền văn minh khi không thể sử dụng
giáo dục như một công cụ để duy trì và đổi mới, và sự liên tục của nền văn minh đã
được chứng minh khi có thể sử
dụng hệ thống giáo dục của mình để đối mặt với những
thách thức từ các vấn đề gay cấn của thời đại. Đó chính là căn cứ để nhiều nước đề ra
đường lối phát triển giáo dục như một quốc sách hàng đầu.

Hội đồng quốc tế về “Giáo dục cho thế kỷ 21” đã nhận xét: “người đương đại
nằm trong cảm giác bàng hoàng khi bị
giằng co giữa môt bên là sự toàn cầu hóa mà họ
đang chứng kiến và đang chịu tác động và một bên là cuộc truy tìm bản sắc, cội nguồn,
gốc rễ” và đưa ra giải pháp về giáo dục suốt đời với bốn trụ cột là học để biết, học để
làm, học để làm người và học để chung sống.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triể
n năng động của nền
kinh tế, quá trình hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên hiện thực hơn và nhanh hơn, khoa học –
công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền
tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu c
ầu
của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần
trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực và nhân tài cho sự phát triển khoa
học và công nghệ, mặt khác sự phát triển khoa học và công nghệ tác động vào toàn bộ
cơ cấu hệ thống giáo dục cũng như vào từng yếu tố của quá trình giáo dục và
đào tạo.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ là quá trình đổi mới giáo
dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Quá trình đổi mới giáo dục thể hiện rõ nét nhất ở
sự đổi mới về cơ cấu hệ thống giáo dục, bao gồm: thay đổi về cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo; cơ cấu hình thức giáo dục – đào tạo; cơ cấu mạng lướ
i trường và cơ cấu
quản lý thể chế giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; phát triển nhanh
chóng của các phương tiện dạy học hiện đại.
Sự phát triển khoa học và công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu ngành trong nền
kinh tế, cơ cấu ngành nghề của nhân lực lao động trong xã hội, luôn đòi hỏi giáo dục



19
và đào tạo điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ đào tạo sao cho phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế. Sự phân bố nhân lực theo cơ cấu trình độ đào tạo trong
từng ngành kinh tế và xã hội cũng được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với yêu
cầu của từng ngành. Mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo được xem xét và xác định
lại sau t
ừng thời kỳ, và mục tiêu riêng của từng ngành nghề đào tạo được rà soát và
xác định lại thường xuyên. Cùng với việc thay đổi cơ cấu ngành nghề và trình độ của
nhân lực lao động trong xã hội nẩy sinh nhu cầu lớn của người lao động được bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp và đào tạo lại để chuyển đổi vị trí làm việc cũng
như nghề nghiệp. Ngành giáo dụ
c và đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu này bằng
cách chuẩn bị, cung cấp và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng và đào tạo
lại thích hợp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, cơ cấu hình
thức giáo dục – đào tạo cũng thay đổi theo hướng mở. Thành phần giáo dục phi chính
quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục tiếp tục, giáo dục suốt đờ
i sẽ ngày càng mở rộng
để có các chương trình bổ túc hoặc nối tiếp thành phần giáo dục chính quy, kể cả trong
điều kiện vừa học vừa làm, giúp cho thế hệ trẻ cũng như người lao động đẩy mạnh sự
tự học để tự biến đổi phù hợp với những thay đổi của xã hội. Trong kỷ nguyên của xã
hội thông tin, cơ cấu hình thức giáo dục đào t
ạo sẽ trở nên hoàn chỉnh nhờ sự mở rộng
đa dạng và mạnh mẽ các hình thức giáo dục phi chính quy. Công nghệ mới, đặc biệt là
công nghệ thông tin, đã làm nảy sinh và phát triển hơn nữa phương thức giáo dục từ
xa, làm cho giáo dục và đào tạo có thể được tiếp thu ở bất kỳ thời gian nào và bất kỳ ở
đâu.
Báo cáo của Hội đồng về “ Giáo dục cho thế kỷ
21” gửi UNESCO đã khuyến
nghị: “đa dạng hóa và cải tiến giáo dục từ xa bằng cách sử dụng các công nghệ mới; sử

dụng ngày càng nhiều các công nghệ này trong phạm vi giáo dục người lớn và nói
riêng trong việc đào tạo giáo viên tại chức; tăng cường cơ sở hạ tầng và khả năng của
các nước đang phát triển trong lĩnh vực này, cũng như truyền bá các công nghệ này
trong toàn xã hội và đư
a ra những chương trình truyền bá các công nghệ mới dưới sự
bảo trợ của UNESCO”. (51, tr 170)
Cơ cấu mạng lưới trường và cơ cấu quản lý thể chế giáo dục và đào tạo cũng
biến đổi cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Sự xuất hiện các ngành
công nghiệp mới, các khu công nghiệp và kinh tế mới đòi hỏi phân bố lại một cách
thích hợp mạng lướ
i các trường lớp, kể cả các cơ sở đào tạo chất lượng cao. Cơ cấu
quản lý giáo dục và đào tạo cũng chuyển biến từ tập trung sang phân cấp thích hợp và
mở rộng thành phần quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo không phụ thuộc khu vực
nhà nước.
Sự phát triển khoa học và công nghệ đòi hỏi phải cải tiến thường xuyên nội
dung giáo dụ
c và đào tạo theo hướng hiện đại. Người ta tính ra rằng trung bình cứ 10
năm khối lượng kiến thức trong mỗi lĩnh vực tăng lên gấp đôi, nếu nội dung đào tạo
vẫn giữ nguyên không được cải tiến thì nó chỉ chứa đựng một nửa, lại là nửa cũ trong
kho tàng kiến thức. Khối lượng kiến thức ngày càng tăng, trong khi đó thời gian đào
tạo chính quy không thể t
ăng, từ lâu đã trở thành vấn đề cần giải quyết của khoa học
giáo dục. Hiện tượng nhồi nhét khối lượng kiến thức quá lớn ở các cấp bậc học của
giáo dục phổ thông vẫn đang là một vấn đề thời sự. Hiện nay các nhà sư phạm đã tìm
nhiều biện pháp giải quyết vấn đề khối lượng kiến thức lớn c
ần truyền đạt trong thời
gian hạn chế, nhưng vấn đề đáng lo ngại đặt ra khi bước sang kỷ nguyên mới không
phải chỉ là khối lượng kiến thức lớn, mà là khối lượng đó ngày càng tăng. Vì thế cải
tiến nội dung đào tạo theo hướng cơ bản và hiện đại trong quá trình phát triển khoa
học và công nghệ là công việc không thể thiếu được của toàn ngành giáo dục và đào



20
tạo, bao quát từ sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý và nghiên cứu, đến việc thực hiện
của các cơ sở đào tạo và các giáo viên. Nội dung đào tạo được liên tục cải tiến, tinh
giản, bỏ bớt các kiến thức lỗi thời, giữ lại các cơ bản nhất, bổ sung cái hiện đại phù hợp
với mục tiêu sử dụng, bằng các cách cấu trừ lạ
i và tích hợp nội dung đào tạo, đơn giản
hóa nội dung khoa học cho phù hợp với đối tượng người học, lựa chọn nội dung cơ bản
và điển hình, xử lý thích hợp các nội dung có tính phổ biến, đặc thù và cá biệt, mô hình
hóa và toán học hóa các nội dung.
Sự phát triển khoa học và công nghệ đòi hỏi đổi mới phương pháp giáo dục và
đào tạo. Để truyền đạt có hiệu quả cao một kh
ối lượng kiến thức lớn do sự phát triển
khoa học và công nghệ đem lại, phương pháp dạy học không thể giữ nguyên một mẫu
cứng nhắc theo lối mòn, mà cần được đổi mới và đa dạng hóa, được lựa chọn hợp lý,
phù hợp với mục đích, nội dung, thời gian, trình độ người học, phương tiện sử dụng để
dạy học… Sự phát triể
n khoa học và công nghệ đem lại cho giáo dục và đào tạo nhiều
phương tiện dạy học hiện đại, làm cho việc truyền đạt thông tin được nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Việc đưa công nghệ thông tin đa phương tiện vào giáo dục và đào tạo
đem lại những thay đổi cách mạng không những trong phương pháp dạy học mà còn
trong công việc quản lý hệ thống giáo dục và quản lý chất lượng đào tạo. Các ph
ương
tiện dạy học cổ truyền và đơn giản nhất như phấn bảng, giấy bút, sách vở vẫn còn giữ
vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và đào tạo, nhưng những phương tiện nghe
nhìn hiện đại sẽ được bổ sung và sử dụng rộng rãi ngày càng nhiều hơn. Trong phương
thức giáo dục từ xa, từ các thiết bị kỹ thuật cao như vệ tinh, nói tóm lại là cả một hệ

thống phương tiện bao gồm phần cứng và phần mềm phục vụ cho giáo dục sẽ trở thành

các phương tiện không thể thiếu được trong kỷ nguyên của xã hội thông tin.
Bối cảnh trên đây đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan
niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá
trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ
khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi,
đối thoại với xã hội, gắn với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học – công
nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho
người học phương pháp thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích
và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội nay được xem là
đầu tư cho phát triển. Vì vậ
y, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những
nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải
đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp
hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước.

Bối cảnh trong nước
Đại h
ội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra
mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2011-2015 là: “Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân t
ộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường
hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiệ
n đại.”
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015 : 7,0 - 7,5%/năm. Giá
trị gia tăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 - 8%; giá trị gia tăng

nông nghiệp bình quân 5 năm 2,6 - 3%/năm. Cơ cấu GDP : nông nghiệp 17 - 18%,
công nghiệp và xây dựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao và sản


21
phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm
2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt 40%
GDP. Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội chi
ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao
động.
Tỉ trọng lao động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội.
Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng dân
số đến năm 2015 khoảng 1%. Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng 2.000
USD. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm
bình quân 2%/năm. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%.
Việt Nam tiế
n hành CNH, HĐH với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp
với 70% lao động là nông dân và 25% thu nhập quốc dân từ nông nghiệp (năm 1996).
Trong quá trình CNH sẽ diễn ra sự dịch chuyển một cách cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động theo xu hướng giảm tỉ lệ đóng góp của nông, lâm, ngư nghiệp trong
GDP. Để đạt được mục tiêu đó cần đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và
nông thôn. Giáo dục là chìa khóa để CNH nông nghiệp, biến gánh nặng dân số nông
thôn thành ưu thế về nhân lực.
Quá trình CNH, HĐH sẽ đề ra yêu cầu đào tạo nhân lực để thay đổi cơ cấu kinh
tế, làm gia tăng tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong lực lượng lao động xã hội cũng như
trong tổng sản phẩm nội địa. Lĩnh vực dịch vụ chủ yếu dựa vào nguồn l
ực con người
và không đòi hỏi đầu tư cao về cơ sở vật chất như trong các ngành công nghiệp khác
nên các nước đang phát triển như Việt Nam có thể nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh

nó, rút ngắn thời gian phát triển. Để tận dụng được khả năng đó cần chuẩn bị tốt nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
Nền tảng CNH, HĐH đất nước sẽ là việc ứ
ng dụng công nghệ hiện đại, tạo cơ
hội để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế, tạo khả năng hội nhập vào quá trình
toàn cầu hóa. Một mặt sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao ở những lĩnh vực
then chốt, mặt khác phát triển rộng rãi công nghệ đòi hỏi đầu tư thấp, sử dụng nhiều
lao động, tạo nhiều việc làm. Trong
điều kiện đó, giáo dục có cơ hội đào tạo nhân lực
trình độ cao, có khả năng sử dụng các công nghệ mới, hiện đại trong các ngành sản
xuất mới và ngay cả các ngành công nghệ truyền thống.
Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường đị
nh
hướng XHCN. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở
rộng, nhu cầu học tập tăng lên; mặt khác, cũng làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nghành nghề, động cơ học tập, các quan hệ trong nhà trường
và ngoài xã hội, tự do cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, làm tăng thêm sự khác biệt
về cơ hội học tập giữa các tầng lớp dân cư
. Cơ chế thị trường tạo động lực mới cho sự
phát triển sản xuất và tiêu dùng đồng thời cũng tạo động lực mới cho việc học tập, đẩy
mạnh việc xây dựng một xã hội học tập. Cùng với kinh tế thị trường, chế độ tư hữu
còn tồn tại ở một mức độ nhất định và trong một thời gian dài. Khi đẩ
y mạnh nền sản
xuất hàng hóa thì sức lao động cá nhân cũng là hàng hóa trên thị trường và mỗi cá
nhân phải chuẩn bị cho mình những điều kiện về nhân cách để làm tăng giá trị sức lao
động, nâng cao chất lượng cuộc sống bản thân. Trong nền kinh tế nhiều thành phần đó,
người học phải trang trải một phần kinh phí giáo dục đào tạo, tức là chi phí cho sự gia
tăng giá trị sức lao động b
ản thân sẽ được hoàn trả lại khi tham gia vào thị trường lao

động sau này. Điều đó tạo cơ hội cho giáo dục khai thác thêm nhiều nguồn lực ngoài
kinh phí nhà nước. Sự điều tiết thị trường là sự điều tiết cung-cầu, khi giáo dục-đào tạo
tham gia vào thị trường cũng bị tác động bởi quy luật đó. Do sự tác động này, động lực


22
nâng cao chất lượng của giáo dục tăng nhanh, các cơ sở giáo dục có khả năng cung cấp
dịch vụ có chất lượng, hiệu quả cao có thêm cơ hội phát triển. Do nhiều thành phần
kinh tế và toàn cầu xã hội đều tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo nên nhiều
nguồn lực khác nhau cho giáo dục và đào tạo có thể được khai thác. Trong bối cảnh
này, xã hội tạo điều kiện cho giáo dục phát triển, đồng thời c
ũng đòi hỏi giáo dục phải
phục vụ đắc lực cho xã hội; kịp thời điều chỉnh cơ cấu và quy mô, nâng cao trình độ
đào tạo đáp ứng nhanh với những biến động của nhu cầu nhân lực. Ở Việt Nam, giáo
dục cần phải định hướng lại các quan niệm về giá trị; bồi dưỡng phẩm chất nhân cách
mới, năng lực mới và đảm b
ảo công bằng về cơ hội học tập ở mọi cấp bậc học và trình
độ đào tạo cho mọi tầng lớp nhân dân. Quan hệ cung-cầu trong nền kinh tế thị trường sẽ
điều tiết cả quá trình giáo dục và đào tạo, nhà trường sẽ đào tạo không chỉ theo những gì
họ có sẵn mà điều chỉnh theo những gì mà xã hội cần để đáp ứng nhu cầu s
ử dụng. Từ
đó việc học và việc làm thật sự gắn bó với nhau, và hiệu quả trong cũng như ngoài của
giáo dục và đào tạo sẽ được nâng cao. Hiệu quả trong của giáo dục và đào tạo được
nâng cao do kinh té thị trường tạo nên động lực mới cho việc học tập của người học,
khiến cho kết quả học tập cao hơn và tỷ lệ bỏ h
ọc giảm bớt. Hiệu quả ngoài của giáo dục
và đào tạo được nâng cao vì có sự phát huy tác dụng của việc học ở việc làm trong xã
hội, những người tốt nghiệp rễ kiếm việc làm và vận dụng tốt những điều đã học trong
nhà trường. Trong nền kinh tế thị trường, một điểm khác trước là giáo dục và đào tạo
không chỉ cá vai trò đáp ứng (cung) mà còn có vai trò kích thích (c

ầu), người học ngoài
việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện phẩm chất liên quan đến nghề
nghiệp, còn lĩnh hội được khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo ra việc làm gắn với
nghề nghiệp của mình, khiến cho người tốt nghiệp năng động hơn trong thị trường lao
động, đôi khi không chỉ thụ động đóng vai ng
ười nhận việc mà còn có thể sáng tạo trong
những lĩnh vực mới để dần dần trở thành người sử dụng lao động, người cung cấp việc
làm cho những người khác.
Thời cơ và thách thức
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức
không nhỏ cho giáo dục Việt Nam. Sự đổi mới giáo dục diễn ra ở quy mô toàn c
ầu tạo
cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với xu thế mới, tri thức mới,
những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng
những kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Nhà nước và nhân dân ta ngày
càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi
m
ới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập
và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng
lực cần thiết trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hóa tạo ra sự di chuyển lao động tự do. Khi nền giáo dục có chuẩn
mự
c thấp, nhân lực được đào tạo ra sẽ khó cạnh tranh trên thị trường lao động với
nhân lực các nước có chuẩn mực đào tạo hơn. Do sự thấp kém về chất lượng và sự xa
cách về chuẩn mực, giáo dục Việt Nam sẽ gặp những khó khăn rất lớn trong quá trình
toàn cầu hóa. Nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là phải nhanh chóng đạt chuẩn mực khu
vực và quốc tế để không nh
ững tăng cường lao động cho thị trường trong nước mà còn
tạo ra khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Sự khác biệt về trình độ công nghệ
của Việt Nam so với các nước phát triển là rất lớn, khoảng tụt hậu có thể từ 50 đến 100

năm. Giáo dục Việt Nam có nhiều mặt yếu kém, lạc hậu so với các nước trong khu
vực. Tiềm lực kinh tế của Việ
t Nam không cho phép nhà nước đầu tư cao cho giáo
dục, mặc dầu đã nhận thức được vị trí giáo dục là đặc biệt quan trọng. Giáo dục Việt
Nam phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh về quy mô và đòi
hỏi gấp rút nâng cao chất lượng; giữa yêu cầu vừa tạo dựng được chuyển biến cơ bản,


23
toàn diện vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục. Nói một cách
chung nhất, thách thức lớn nhất đối với giáo dục Việt Nam hiện nay chính là yêu cầu
phát triển đi trước một bước, đón đầu sự phát triển của xã hội trong khi xuất phát điểm
lại từ một nước công nghiệp lạc hậu, GDP bình quân đầu người chỉ bằ
ng 1/12 bình
quân của thế giới, rất khó khăn để có thể đuổi kịp các nước về GDP, nhưng phải phấn
đấu để nâng cao trình độ tri thức, tăng cường năng lực nội sinh về khoa học và công
nghệ, nắm bắt và vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ mới nhất để
hoàn thành CNH, HĐH.
Các nhân tố điều kiện cho đào tạo nhân lực
Nguồ
n nhân lực giáo dục
Nguồn nhân lực cho giáo dục là nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục và đào
tạo nói chung và trong các nhà trường nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Đảng và
Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định: đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng lao động có tri thức, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ được đào tạo,
đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước.
Đại h
ội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,

phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đứ
c, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội"
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duy
ệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-
2020” với mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn
bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Theo đó, mục tiêu cụ thể với giáo dục mầm non là hoàn thành mục tiêu
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2020, có ít nhất
30% trẻ trong
độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục
tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục
mầm non giảm xuống dưới 10%. Đối với giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục toàn
diện được nâng cao. Đến năm 2020 tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS
là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạ
t trình độ học vấn THPT và tương đương;
có 70% trẻ em khuyết tật được đi học. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học, đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số
học sinh tốt nghiệp THCS; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt
khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên t
ất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350-
400.
Cơ sở vật chất
Để đào tạo có chất lượng và thích ứng được với nền kinh tế xã hội – yếu tố
sống còn của mỗi nhà trường, thì yếu tố quan trọng thứ hai sau nhân lực giáo dục là cở
vật chất.
Chất lượng đào tạo được thể hiện ở năng l

ực của sinh viên tốt nghiệp. Đó chính
là khả năng thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là nền kinh tế mở và tăng cường hợp tác giao lưu quốc tế cũng như
những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi ngày càng cao trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật, tổ chứ
c và trách nhiệm của người lao động. Để đạt được điều đó
cần phải có những tiền đề vật chất cần thiết đảm bảo cho quá trình đào tạo:


24
Nội dung, chương trình đào tạo là vấn đề quan trọng đầu tiên của quá trình tổ
chức đào tạo. Nội dung phải được xây dựng một cách logic để sinh viên từng bước cập
nhật kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Nội dung đào tạo là yêu cầu chuẩn mực
của một nghề, nó phải là những kiến thức tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của
nhân loại,
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Nó phải được cập nhật theo yêu cầu
của thực tiễn khách quan chứ không phải chỉ xuất phát từ những gì mà nhà trường và
người thầy sẵn có.
Trang thiết bị phục vụ cho giáo dục - đào tạo là điều kiện không thể thiếu để
thực hiện quá trình đào tạo. Nó phải phù hợp với nội dung đào tạo, phù hợ
p với công
nghệ đào tạo. Nếu cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu thì sẽ không thể thực hiện được
nội dung, chương trình đào tạo tiên tiến. Vì vậy, tăng cường cơ sở vật chất và từng
bước hiện đại hóa nhà trường là công việc bắt buộc song hành cùng sự tồn tại và phát
triển của bất kỳ một nhà trường nào. Cơ sở vật ch
ất bao gồm từ sân chơi, bãi tập,
phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, xưởng thực hành,… cho đến các
phương tiện, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho từng ngành, từng nghề, từng bậc đào
tạo. Cơ sở vật chất trường học càng hiện đại, càng đầy đủ thì chất lượng đào tạo càng
cao và người sinh viên tốt nghiệp càng có khả năng thích ứng với xã hộ

i.
Nguồn tài chính
Muốn có đội ngũ giáo viên giỏi và cơ sở vật chất tốt phục vụ cho giáo dục và
đào tạo thì phải có được một nguồn tài chính dồi dào. Mọi tiền đề vật chất phải bắt đầu
từ tài chính. Nguồn nhân lực, vật lực và tài chính luôn có quan hệ mật thiết và tác động
lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển. Quy mô tính chất đào tạo làm xuất
hiện nhu c
ầu về đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cũng như nhu cầu về đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho giáo dục và đào tạo của nhà
trường. Kế hoạch đào tạo kéo theo kế hoạch giảng viên, kế hoạch xây dựng cơ sở vật
chất và tất cả những điều đó đều phải
được đảm bảo bằng một kế hoạch tài chính khoa
học.
1.1.3. Quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục
Phát triển quy mô hay mở rộng giáo dục trước hết là nhu cầu và đòi hỏi khách
quan của đời sống kinh tế - xã hội, của từng gia đình và mỗi cá nhân trong quá trình
phát triển xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo
quyền lợi và nghĩ
a vụ của mọi công dân được hiến pháp đảm bảo. Phát triển quy mô
giáo dục không chỉ đơn thuần là tăng số lượng học sinh, sinh viên các cấp từ mầm non
đến đại học mà còn là quá trình điều chỉnh cơ cấu đào tạo các bậc học, phát triển hệ
thống giáo dục quốc dân với nhiều loại hình đa dạng trên mọi vùng, miền của đất
nước, đưa ánh sáng văn hóa đế
n tận các bản, làng xa xôi. Đây cũng là quá trình hoàn
thiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo ở các cấp, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý, Với nội hàm rộng lớn đó quá trình phát triển quy mô đã và sẽ làm
thay đổi cơ bản diện mạo của nền giáo dục cho số đông, từ một hệ thống giáo dục quy
mô nhỏ, chậm phát triển sang một hệ thống giáo dục phát triển và hi
ện đại. Sự phát
triển nhanh chóng quy mô giáo dục của Việt Nam trong thời gian qua đã góp phần

quan trọng trong khơi dậy tiềm năng to lớn về trí tuệ, phát huy nguồn vốn con người
của đất nước trong thời kỳ phát triển mới, đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam là
nước đông dân, lực lượng lao động dồi dào.
Cùng với phát triển quy mô, chất lượng giáo dục luôn luôn là một vấn đề
được
toàn xã hội quan tâm bởi lẽ chất lượng giáo dục phản ánh giá trị đích thực của một nền
giáo dục là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên
khái niệm chất lượng nói chung và chất lượng giáo dục nói riêng là những thuật ngữ
khái niệm cơ bản còn được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển tiếng

×