Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.42 KB, 114 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Tớnh cp thit ca tài</b>
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
GCCN, của ngời lao động. Cơng đồn có vai trị quan trọng trong việc tập
hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng GCCN. Vai trị này của Cơng
đồn Việt Nam đã đợc Hiến pháp Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Luật Cơng đồn khẳng định.
Từ khi ra đời, qua các chặng đờng lịch sử gian khổ và vinh quang
của đất nớc, Cơng đồn Việt Nam đã trởng thành nhanh chóng, thể hiện rõ
vai trị của mình, đặc biệt trong việc tuyên truyền giáo dục, giác ngộ ý thức
chính trị cho GCCN, để GCCN thấy rõ và từng bớc hoàn thành SMLS của
mình. Cơng đồn Việt Nam đã góp phần khơng nhỏ vào thắng lợi của cách
mạng nớc ta, đã xứng đáng với niềm tin của Đảng, là chỗ dựa vững chắc
của Nhà nớc và là trờng học CNCS của GCCN.
Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi lớn lao và đầy phức tạp.
Cách mạng khoa học và công nghệ có bớc tiến nhảy vọt thúc đẩy mọi mặt
đời sống xã hội. Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lợng sản xuất. Tồn cầu hóa là xu thế khách quan, lơi cuốn
ngày càng nhiều nớc tham gia... Trong khi đó thì CNXH ở Liên Xơ và Đơng
Âu sụp đổ, CNTB hiện đại lại đang nắm u thế về nhiều mặt... Thế giới đang
chứa đựng nhiều mâu thuẫn vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có
hợp tác vừa có đấu tranh. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục
diễn ra gay gắt. Những vấn đề toàn cầu đang đặt ra trách nhiệm nặng nề cho
nhân loại: bảo vệ môi trờng, hạn chế sự bùng nổ dân số, đẩy lùi dịch bệnh
hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế...
vẫn còn nhiều yếu kém và khuyết điểm: kinh tế phát triển cha vững chắc,
Tất cả những vấn đề trên của quốc tế và dân tộc đã tác động trực
tiếp theo hớng cả tích cực lẫn tiêu cực đến t tởng, nhận thức của công nhân
nớc ta. Đảng ta, trong Nghị quyết Trung ơng 7 (khóa VII) đã lu ý có "một
bộ phận cơng nhân cha nhận thức đợc vai trị và nhiệm vụ của giai cấp
mình, thiếu tính tiền phong cách mạng" [6, tr. 68]. Vì vậy, sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc, nh Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh, đang đòi hỏi GCCN
Việt Nam - lực lợng đi đầu trong sự nghiệp ấy, phải đợc "... coi trọng phát
triển về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn và nghề nghiệp..." [9, tr. 124].
Cơng đồn Việt Nam với t cách là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn
của GCCN đã góp phần to lớn vào xây dựng GCCN nớc ta phát triển tồn
diện. Cơng đồn Việt Nam thực sự đã là hình ảnh đẹp đẽ, là niềm tin yêu và
hy vọng của GCCN Việt Nam. Tuy thế, trớc yêu cầu mới của sự nghiệp
cách mạng nớc ta, hoạt động của Cơng đồn, trong đó có nhiệm vụ nâng
cao ý thức chính trị của GCCN, cịn nhiều bất cập.
Vì vậy, đề tài " <i><b>Cụng đoàn trong việc nõng cao ý thức chớnh trị</b></i>
<i><b>của giai cấp cụng nhõn ở nước ta hiện nay " mang tính cấp bách và thiết</b></i>
thực.
<b>2. Tình hình nghiên cứu của đề tài</b>
h-ớng XHCN, xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vai trị của Cơng
đồn để đáp ứng địi hỏi của thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nớc, nhiều nhà nghiên cứu lý luận Việt Nam đã tập trung nghiên cứu về
GCCN và Cơng đồn. Có thể liệt kê một số tác giả, tác phẩm mới đợc công bố
những năm gần đây nh:<i> "Giai cấp công nhân Việt Nam mấy vấn đề lý luận</i>
<i>và thực tiễn "</i> của Bùi Đình Bơn, Nxb Lao động, 4-1996; "<i>Một số vấn đề về</i>
<i>giai cấp công nhân và lao động Việt Nam"</i> của Văn Tạo, Nxb Chính trị
quốc gia, 4-1997; <i>"Đảng Cộng sản Việt Nam với giai cấp công nhân và Cơng</i>
<i>đồn Việt Nam",</i> Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam - Ban T tởng - văn
hóa, Nxb Lao động, Hà Nội, 2000; <i>"Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam</i>
<i>trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc", </i>Tổng Liên đồn Lao
động Việt Nam - Viện Cơng nhân và Cơng đồn, Nxb Lao động, Hà Nội,
1999...
Ngồi ra, cịn có một số bài nghiên cứu về GCCN và lao động trên
các tạp chí, các báo nh: <i>"Giai cấp công nhân phát huy truyền thống vẻ vang</i>
<i>đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc"</i> của Lê Khả
Phiêu, Báo Nhân Dân, 1998, ngày 6 tháng 11; <i>"Xây dựng giai cấp công</i>
<i>nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới của lịch sử"</i> của Nguyễn Viết Vợng,
Báo Nhân Dân, 1998, ngày 1 tháng 11; <i>"Vấn đề xây dựng giai cấp công</i>
<i>nhân vững mạnh trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta"</i> của
Hồng Chí Bảo, Tạp chí Khoa học Chính trị, 1998, số 1;<i> "Giai cấp cơng</i>
<i>nhân Việt Nam tự nhận thức về giai cấp mình trong thời đại mới"</i> của Văn
Tạo, Tạp chí Lao động và Cơng đồn, tháng 1 năm 2000; <i>"Cơng đồn Việt</i>
<i>Nam với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng"</i> của Cù Thị Hậu, Tạp
chí Cộng sản, tháng 4 năm 2000; <i>"Mấy suy nghĩ về công tác đào tạo, quy</i>
<i>hoạch cán bộ Cơng đồn hiện nay"</i> của Lê Phan Ngọc Rỉ, Tạp chí Lao
động và Cơng đồn, ngày 2 tháng 8 năm 1999...
GCCN, đồng thời đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Về Cơng
Trong đề tài này, tác giả đã kế thừa có chọn lọc các kết quả của
những cơng trình có trớc, tiếp tục bổ sung, phát triển hơn nữa, góp phần làm
sáng tỏ vấn đề. Tác giả cũng hy vọng rằng có thể vận dụng đợc những kết
quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn để tổ chức Cơng đồn đạt đợc hiệu
quả tốt hơn trong việc nâng cao ý thức chính trị cho GCCN để GCCN xứng
đáng là giai cấp lãnh đạo quá trình CNH, HĐN đất nớc.
<b>3. Mơc tiªu, nhiƯm vơ cđa luận văn</b>
<i><b>3.1. Mục tiêu </b></i>
Lun vn nhm khng nh vai trị to lớn của Cơng đồn Việt Nam
trong việc nâng cao ý thức chính trị cho GCCN, từ đó đa ra những giải pháp
để tổ chức Cơng đồn thực hiện tốt hơn nữa vai trị này của mình trong thực
tiễn đổi mới của đất nớc hiện nay.
<i><b>3.2. NhiƯm vơ</b></i>
Để thực hiện đợc mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:
<i>Hai là: </i>Phân tích vai trị quan trọng của Cơng đồn trong việc nâng
<i>Ba là: </i>Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trị của Cơng
đồn trong việc nâng cao ý thức chính trị của GCCN nớc ta để GCCN thực
sự trở thành giai cấp tiên tiến của xã hội, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐN của đất nớc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xó hi
cụng bng, dõn ch, vn minh.
<b>4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu</b>
Lun vn bn n vai trũ của Cơng đồn Việt Nam, nhng chủ yếu ở
các hoạt động tác động đến ý thức chính trị của GCCN. Cũng nh vậy, luận
văn đề cập đến GCCN Việt Nam, nhng tập trung chính vào các biểu hiện
của ý thức chính trị của giai cấp này.
Bối cảnh thực tiễn của các vấn đề đợc nêu ở luận văn chỉ chủ yếu
giới hạn trong giai đoạn đổi mới đất nớc hiện nay.
<b>5. Phơng pháp nghiên cứu</b>
Lun vn s dng phng phỏp duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, phơng pháp kết hợp lôgic và lịch sử, phơng pháp phân tích và
tổng hợp, phơng pháp so sánh và điều tra xã hội học trong việc nghiên cứu
để thực hiện đợc nhiệm vụ và đạt đợc mục đích mà luận văn đề ra.
<b>6. Những đóng góp mới của luận văn</b>
Quan niƯm về ý thức chính trị của GCCN thông qua việc chỉ ra
những biểu hiện cơ bản của nó trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay ë níc ta.
<b>7. Kết cấu của luận văn</b>
<i><b>Chơng 1</b></i>
<b>ý thức chính trị và sự cần thiết phải nâng cao </b>
<b>ý thức chính trị cho giai cấp công nhân nớc ta</b>
<b>1.1. ý thøc chÝnh trÞ</b>
<b>1.1.1. Quan niƯm vỊ ý thøc chÝnh trÞ</b>
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, toàn bộ đời sống xã hội
chia thành hai lĩnh vực lớn: vật chất và tinh thần. Đó là tồn tại xã hội và ý
thức xã hội.
ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. Nó bao gồm tình
cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, t tởng, lý luận.v.v. Tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội,
phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội nh thế nào, ý thức xã hội nh thế
ấy. Khi tồn tại xã hội biến đổi, thì những t tởng và lý luận xã hội, những
quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ
thuật... sớm muộn cũng biến đổi theo. Tuy nhiên, ý thức xã hội cũng có tính
độc lập tơng đối, nó có những t tởng tiến bộ, vợt trớc so với tồn tại xã hội và
nó có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội.
Để hiểu ý thức chính trị, cần bắt đầu từ việc nghiên cứu khái niệm
chính trị và ý thức. Chính trị theo ngun nghĩa của nó, là những cơng việc
nhà nớc hay công việc xã hội liên quan với Nhà nớc, là phạm vi hoạt động
gắn với những quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt
Theo Lênin, cái quan trọng nhất trong chính trị là "Tổ chức chính
quyền nhà nớc", chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng đồng
xã hội về vấn đề nhà nớc; là sự tham gia của nhân dân vào các công việc
nhà nớc; là tổng hợp những phơng hớng, những mục tiêu đợc quy định bởi
lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn của các
giai cấp, các đảng phái, các Nhà nớc để thực hiện đờng lối đã đợc lựa chọn
nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đặt ra.
ý thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào bộ não của con ngời,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Sự phản ánh ý thức là hình
ảnh chủ quan vì nó khơng có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần, nó cải
biến cái vật chất đợc di truyền vào trong bộ não của con ngời thành cái tinh
thần. ở đây không phải sự phản ánh tùy tiện, xuyên tạc hiện thực khách
quan và cũng không phải là sự phản ánh thụ động giản đơn mà là sự phản
ánh sáng tạo hiện thực khách quan.
Từ khái niệm về chính trị và ý thức, có thể nhận thấy rằng ý thức
chính trị chính là sự hiểu biết, sự quan tâm đến những vấn đề chính trị. Cụ
thể hơn, ý thức chính trị là sự phản ánh các quan hệ kinh tế - xã hội, phản
ánh những lợi ích cơ bản và địa vị của các giai cấp và mối quan hệ giữa các
giai cấp đó trong việc giành hoặc duy trì quyền điều hành nhà nớc. Theo
Lênin, ý thức chính trị bao gồm:
ý thức chính trị rất phong phú nhng cái cốt lõi của nó là những hiểu
biết, những nhận thức của một giai cấp về địa vị lịch sử, về đờng lối, chiến
lợc, sách lợc, những nhiệm vụ của giai cấp mình trong sự phát triển của lịch
sử.
Theo Lênin, chính trị là tham gia vào các cơng việc của Nhà nớc,
các định hớng của Nhà nớc, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của nhà nớc. Vì thế, ý thức chính trị cịn là sự nhận thức về Nhà nớc,
về mục tiêu, nhiệm vụ cũng nh con đờng, lực lợng xã hội để thể hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của Nhà nớc đó và sự tham gia của chủ thể vào hoạt động
của Nhà nớc đó.
Nhà nớc bao giờ cũng là Nhà nớc của một giai cấp nhất định, bị chi
phối trực tiếp của một đảng phái nào đó. Bên cạnh những đảng phái cầm
quyền là nhiều đảng phái khác nữa (cả đảng đối lập và đảng không đối lập)
đại biểu cho hệ t tởng, cho lợi ích của các giai cấp trong xã hội. Mọi quan hệ
giữa các đảng phái ấy là chính trị. Vì thế ý thức chính trị đồng thời với việc
nhìn nhận Nhà nớc, là thái độ đối với hoạt động của các đảng phái.
nói chung thì nhu cầu và lợi ích chính trị thể hiện ở sự nhận thức đợc quyền
và nghĩa vụ cơng dân.
Chính trị xuất hiện khi xã hội phân chia thành giai cấp và mâu thuẫn
giữa các giai cấp trở nên gay gắt không thể điều hịa đợc. Trong xã hội có
giai cấp, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một kết cấu giai cấp nhất
định, trong đó có những giai cấp cơ bản, những giai cấp không cơ bản và
những tầng lớp xã hội. Vì vậy, ý thức chính trị cịn thể hiện ở quan điểm
giải quyết mối quan hệ giữa các lợi ích chính trị mà các giai cấp, tầng lớp
xã hội đó đang theo đuổi; ở sự liên minh giai cấp, đấu tranh và hợp tác giữa
các giai cấp, tầng lớp vì những u cầu nhất định.
Chính trị thực chất là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm
xã hội, các quốc gia dân tộc. Trong đó, trớc hết và cơ bản là lợi ích kinh tế.
Lênin đã cho rằng: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế". Điều đó
có nghĩa là sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính trị là trên cơ sở
ý thức chính trị thực tiễn - đời thờng là biểu hiện của các dạng tâm
lý, cảm xúc, mơ ớc... nảy sinh tự phát từ trong hoạt động thực tiễn, kinh
nghiệm, xã hội của con ngời, từ môi trờng xung quanh và từ ảnh hởng chính
trị trực tiếp nào đó. ý thức chính trị thực tiễn - đời thờng cha có tính hệ
thống, khơng có tầm nhìn lịch sử rộng lớn, khơng có cơng thức lý luận,
phạm trù triết học. Nhng điều đó cũng khơng có nghĩa là nó tầm thờng, ít
giá trị, mà ngợc lại, nó có nội dung rất phong phú, bao hàm đợc nhiều mặt
của đời sống chính trị, và ở một mức độ nào đó nó đã phản ánh đợc bản
chất của các vấn đề chính trị. So với cấp độ t tởng - lý luận thì ý thức chính
trị ở cấp độ thực tiễn - đời thờng có điểm mạnh ở chỗ nó gần hơn với hiện
thực trực tiếp của đời sống chính trị, do đó nó có thể phản ánh đầy đủ, tồn
vẹn hơn những chi tiết của đời sống chính trị. Vì vậy, ý thức chính trị thực
tiễn - đời thờng là kho tàng để ý thức chính trị có tính lý luận tìm kiếm và
khái quát thành nội dung của mình.
ở cấp độ thứ hai - cấp độ t tởng - lý luận, ý thức chính trị đợc biểu
hiện là những t tởng, quan điểm chính trị đã đợc hệ thống hóa thành một
hệ sản xuất chiếm địa vị thống trị trong xã hội đó. Hệ t tởng chính trị cịn
giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội nói chung. Thơng
qua tổ chức nhà nớc sẽ xác lập vị trí chi phối của hệ t tởng - chính trị của
giai cấp cầm quyền trong văn hóa, nếp sống và mọi lĩnh vực tinh thần của
đời sống xã hội. Bằng cách đó giai cấp cầm quyền hy vọng hình thành đợc
sự thống nhất về chính trị, t tởng, tinh thần trong xã hội mà hệ t tởng chính
trị của nó đứng ở vị trí trung tâm, mang tính chi phối.
Các hình thái ý thức xã hội đều chịu sự chi phối của ý thức chính trị,
phục tùng đờng lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Hệ t tởng - chính trị
của một giai cấp có thể là tiến bộ, cách mạng nhng cũng có thể là lạc hậu,
phản cách mạng. Điều đó tùy thuộc vào vai trị lịch sử của giai cấp đó quyết
định. Khi giai cấp đó cịn là giai cấp tiến bộ, cách mạng, tiêu biểu cho tiến
trình lịch sử thì hệ t tởng - chính trị của nó là tiến bộ, phản ánh đúng hiện
thực của đời sống chính trị và có tác động tích cực đến sự phát triển của xã
hội. Khi giai cấp đó trở thành lạc hậu, khơng cịn vai trị lịch sử thì hệ t tởng
của nó là phản khoa học, phản ánh xuyên tạc, sai lầm các hiện thực trong
đời sống chính trị và nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
ý thức chính trị thực tiễn - đời thờng và ý thức chính trị có tính lý
gồm ý thức chính trị cộng đồng (xã hội, nhóm xã hội, giai cấp, tầng lớp
v,v...) và ý thức chính trị cá nhân.
ý thức chính trị cộng đồng là ý thức chính trị nảy sinh từ nhu cầu,
lợi ích chính trị của cả cộng đồng xã hội hoặc của một nhóm xã hội, một
giai cấp, một tầng lớp nào đó trong cộng đồng. Đó là chuẩn mực giá trị
chung về nhu cầu, lợi ích chính trị đợc cả cộng đồng chấp nhận.
ý thức chính trị cá nhân là sự đánh giá, thái độ, sự hiểu biết của
từng cá nhân về những vấn đề hiện thực của đời sống chính trị. Vì vậy, ý
thức chính trị cá nhân rất đa dạng, phong phú và mang đậm màu sắc chủ
quan. Một vấn đề hiện thực của đời sống chính trị có thể đợc nhìn nhận dới
những lăng kính khác nhau. Cho nên, trong thực tiễn giáo dục ý thức chính
trị cho mỗi cá nhân cần khuyến khích tính tích cực sáng tạo đồng thời phải
có sự định hớng để tránh những nhận thức không đúng dẫn đến những hậu
quả tiêu cực.
dục, kinh nghiệm sống v,v... riêng nên lĩnh hội, tiếp thu ý thức chính trị
cộng đồng và ảnh hởng đến ý thức chính trị cộng đồng cũng khác nhau.
Những cá nhân có tài năng, có trách nhiệm với cộng đồng sẽ có trình độ
giác ngộ chính trị cao và có tác động tích cực đến ý thức chính trị cộng
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, hệ t tởng chính trị thống trị
trong xã hội bao giờ cũng là hệ t tởng chính trị của giai cấp thống trị về
kinh tế - giai cấp nắm chính quyền. ý thức chính trị của các giai cấp bị
trị khác, thờng chịu ảnh hởng hệ t tởng chính trị (ý thức chính trị) của
giai cấp thống trị. Tuy nhiên, sự ảnh hởng này chỉ là tơng đối. Cùng với
cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực kinh tế, cuộc đấu tranh giai cấp trên
lĩnh vực t tởng cũng diễn ra quyết liệt giữa giai cấp thống trị và giai cấp
bị trị và làm cho hệ t tởng chính trị của giai cấp thống trị bị suy yếu.
Trong xã hội khơng có đối kháng giai cấp - xã hội XHCN, hệ t tởng
chính trị của GCCN giữ vị trí thống trị. Nhng hệ t tởng chính trị của GCCN
là tiến bộ, cách mạng, nó phản ánh đợc những nhu cầu, lợi ích chính trị cơ
bản của toàn thể nhân dân lao động nên có vai trị chủ đạo, định hớng đúng
đắn cho ý thức chính trị của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội nhằm
mục đích giải quyết tốt những quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp
trong quá trình xây dựng CNXH.
Để nghiên cứu ý thức chính trị của một xã hội, một giai cấp, một
tầng lớp, một nhóm xã hội, một cá nhân nào đó cần phải thơng qua những
quan hệ lớn phản ánh đời sống chính trị. Đó là nhận thức về vị trí và vai trị
của giai cấp mình đối với sự phát triển của xã hội; là thái độ đối với các bộ
trình độ giác ngộ chính trị nhất định, sẽ khơng thể hồn thành đợc sứ mệnh
đó của mình.
<b>1.1.2. BiĨu hiƯn ý thøc chÝnh trÞ cđa GCCN níc ta</b>
GCCN Việt Nam ra đời vào những năm đầu của thế kỷ XX. Tuy ra
đời muộn, nhng do đợc sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống đấu
tranh kiên cờng bất khuất chống ngoại xâm, có mối liên hệ mật thiết với
nơng dân và các tầng lớp lao động khác trong xã hội và đặc biệt do sớm tiếp
thu đợc ánh sáng khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin - hệ t
tởng của GCCN quốc tế, nên GCCN nớc ta đã nhanh chóng đảm đơng đợc
vai trị lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ khi ra đời cho đến nay, GCCN
Việt Nam thơng qua Đảng tiền phong của mình đã lãnh đạo nhân dân giành
đợc đợc chính quyền, đem lại độc lập, thống nhất cho Tổ quốc và bớc đầu
xây dựng đợc một xã hội mới, đem lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Có
thành quả đó, một phần quan trọng là do GCCN có đợc một trình độ giác
ngộ chính trị cao. Đó là một lịng u nớc nồng nàn, ý chí đấu tranh kiên
c-ờng bất khuất, là thái độ rõ ràng, dứt khoát đối với thực dân phong kiến, là
sự nhận thức đợc tầm quan trọng của bộ tham mu chiến đấu của mình
-Đảng cộng sản, của kim chỉ nam cho hành động của mình - chủ nghĩa Mác
- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, là sự nhận thức đợc mối quan hệ giữa lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc, sự nhận thức đợc tầm quan trọng của liên minh
với các giai tầng trong xã hội.
Ngày nay, trớc tình hình thế giới và trong nớc có nhiều biến động,
để hồn thành SMLS của mình, GCCN phải khơng ngừng nâng cao ý thức
chính trị. Tuy nhiên, trong điều kiện mới thì ý thức chính trị của GCCN
cũng có những biểu hiện mới. Hiện nay, ý thức chính trị của GCCN nớc ta
đợc nhận thấy thơng qua những biểu hiện chính sau đây:
Giác ngộ về giai cấp (ý thức về giai cấp) là sự nhận thức về chính
bản thân mình trong mối quan hệ với các giai cấp, tầng lớp khác và với tiến
trình phát triển chung của xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta,
giác ngộ về giai cấp là yếu tố hàng đầu của ý thức chính trị của GCCN.
Ng-ời cơng nhân có hay cha có sự giác ngộ giai cấp, có sự giác ngộ giai cấp cao
hay thấp lại đợc biểu hiện ở hai vấn đề là:
- Ngời công nhân hiểu về giai cấp mình ra sao? Có SMLS (vai trị)
nh thế nào? Tại sao lại có SMLS ấy? Điều kiện để có thể thực hiện đợc sứ
mệnh này?
Ngời cơng nhân cha có sự giác ngộ giai cấp khi không hiểu đợc
hoặc hiểu sai lệch về những vấn đề nêu trên.
Có ý thức chính trị hay ý thức giai cấp khi ngời cơng nhân biết đợc
những ý khái quát rằng: GCCN là giai cấp của những ngời lao động trong
công nghiệp hiện đại, tạo ra phần lớn sản phẩm vật chất cho xã hội, có
SMLS là xóa bỏ chế độ TBCN, chế độ ngời áp bức bóc lột ngời, xây dựng
chế độ XHCN tiến lên CNCS. Sở dĩ GCCN có SMLS ấy là vì GCCN có vai
trị quan trọng trong kinh tế và các mặt phát triển khác của xã hội, có tinh
thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỷ luật, có lý luận cách mạng,
khoa học dẫn đờng - đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
Để hồn thành SMLS của mình, GCCN phải có một trình độ giác ngộ chính
- Ngời công nhân nhận thức nh thế nào về học thuyết Mác - Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh.
Cha ý thc c v giai cấp mình, khi ngời cơng nhân khơng hiểu gì
hoặc hiểu sai tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh.
Có ý thức chính trị khi ngời công nhân hiểu đợc rằng học thuyết
Mác - Lênin là hệ t tởng chính trị của GCCN, chỉ ra bản chất bóc lột của
CNTB, xác định con đờng cách mạng để GCCN có thể thực hiện đợc SMLS
của mình. Bên cạnh đó, GCCN phải biết đợc rằng t tởng Hồ Chí Minh là sự
vận dụng học thuyết Mác - Lênin vào điều kiện của Việt Nam, chỉ ra con
đ-ờng cụ thể để cách mạng Việt Nam giành đợc thắng lợi; hiểu đợc rằng hiện
nay chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh đang là nền tảng t tởng, là
kim chỉ nam cho hành động của GCCN, của toàn dân tộc ta trên con đờng
xây dựng xã hội mới.
Có ý thức chính trị cao là cơng nhân nhận thức một cách sâu sắc
hơn những vấn đề nêu trên. Về học thuyết Mác - Lênin, ngời công nhân cịn
hiểu đợc đó là một học thuyết hồn chỉnh gồm ba bộ phận hợp thành là triết
học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học và là vũ khí sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới. Về t tởng Hồ Chí Minh, ngời cơng nhân có ý
thức chính trị cao, khơng những chỉ hiểu đó là sự phát triển chủ nghĩa Mác
-Lênin trong điều kiện Việt Nam, mà còn biết đợc những nội dung cơ bản
trong t tởng Hồ Chí Minh nh về con đờng cách mạng Việt Nam, về dân tộc
và cách mạng giải phóng dân tộc, về Đảng Cộng sản... Từ đó, đặt niềm tin
tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, có thái độ kiên
quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái trong việc nhìn nhận, đánh giá
<i>BiĨu hiƯn thø hai vỊ ý thøc chÝnh trÞ của GCCN là sự nhận thức về</i>
<i>các tổ chức trong hƯ thèng chÝnh trÞ.</i>
luật với một Nhà nớc thuộc giai cấp cầm quyền để tác động vào các quá
trình kinh tế - xã hội nhằm duy trì và phát triển chế độ xã hội nhất định nào
đó. Vì vậy, sự nhận thức về các tổ chức trong hệ thống chính trị của GCCN
nớc ta chính là hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Nhà nớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và về các tổ chức chính trị - xã hội, mà trớc hết
là về tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp mình là tổ chức Cơng đồn Việt
Nam.
<i>- §èi víi §¶ng:</i>
ý thức chính trị kém khi ngời cơng nhân khơng có hiểu biết nhất
định về Đảng, xem nhẹ vai trò lãnh đạo của Đảng, thờ ơ với những hoạt
động của Đảng, khơng có ý thức phấn đấu để đợc đứng trong hàng ngũ của
Đảng.
Ngời cơng nhân có ý thức chính trị khi nhận thức đợc rằng Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN Việt Nam, đại biểu trung
thành cho lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là bộ
phận hợp thành vừa là lực lợng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN. Ngời
công nhân thấy đợc tầm quan trọng của vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
sự nghiệp đổi mới đất nớc theo định hớng XHCN. Ngời công nhân quan
tâm đến hoạt động của Đảng mà cụ thể là hoạt động của các tổ chức cơ sở
Đảng trong các đơn vị của mình.
Đảng đúng đắn, có thái độ đúng mức trớc những thiếu sót của Đảng, tích
<i>- Đối với Nhà nớc:</i>
Ngi cụng nhõn cú ý thức chính trị là nhận thức đợc rằng Nhà nớc
ta là nhà nớc của dân, do dân, vì dân; là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí,
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trớc nhân
dân, quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội dới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao, khi nói đến Nhà nớc, cịn
phân biệt đợc sự khác nhau về bản chất giữa Nhà nớc XHCN và Nhà nớc t
sản. Nhà nớc XHCN mang bản chất công nhân, không ngừng mở rộng dân
chủ cho nhân dân lao động, còn Nhà nớc t sản là công cụ áp bức và bóc lột
của giai cấp t sản đối với nhân dân lao động, nhất là đối với GCCN. Từ đó,
ngời cơng nhân có ý thức và trách nhiệm đối với lá phiếu của mình trong
việc chọn lựa những đại biểu xứng đáng vào tổ chức Nhà nớc của mình.
Đặc biệt, ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao, cịn có thái độ đúng mức
đối với những yếu kém trong hoạt động của bộ máy nhà nớc nh tình trạng
tham nhũng, lãng phí, quan liêu... Từ đó, có tinh thần đấu tranh chống các
tiêu cực đó để xây dựng một Nhà nớc trong sạch, vững mạnh, một Nhà nớc
thực sự của dân, do dân, vì dân, thực hiện đại đồn kết dân tộc mà nịng cốt
là liên minh cơng - nơng - trí thức dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sn Vit
Nam.
<i>- Đối với Công đoàn:</i>
ng khỏc; tham gia quản lý nhà nớc, quản lý xã hội; tham gia kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế nhằm thiết thực
Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao, bên cạnh việc nhận thức
đ-ợc những vấn đề trên, cịn phải thấy rằng Cơng đồn là một thành viên quan
trọng trong hệ thống chính trị XHCN, là sợi dây nối liền Đảng với quần
chúng, là ngời cộng tác đắc lực của Nhà nớc; Công đoàn hoạt động dới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản; ngời cơng nhân phải có ý thức tham gia hoạt
động của tổ chức Cơng đồn và có ý thức trong việc xây dựng tổ chức Cơng
đồn vững mạnh.
<i>Biểu hiện thứ ba về ý thức chính trị của GCCN là thái độ đối với sự</i>
<i>nghiệp đổi mới của đất nớc.</i>
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nớc là do Đảng ta khởi xớng và
lãnh đạo thực hiện và đợc đánh dấu từ Đại hội VI (1986). Từ đó đến nay,
đất nớc đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Thái độ của
ngời công nhân về vấn đề này nh thế nào cũng là một thể hiện quan trọng
về trình độ ý thức chính trị của mình.
cấp, các tổ chức... nói riêng. Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cịn thể
hiện ở sự n tâm, tin tởng vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, tin vào sự
lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nớc tiếp tục đa sự nghiệp này
tiến lên với những thành tựu to lớn và vững chắc hơn nữa.
Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao khi niềm tin này có đợc trên
cơ sở nhận thức khoa học về tính tất yếu của sự nghiệp đổi mới, về truyền
thống dân tộc và sức mạnh đại đoàn kết tồn dân, về sự lãnh đạo tài tình của
Đảng ta suốt hơn 70 năm qua... Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao cịn
thấy rõ sự nghiệp đổi mới là một quá trình phấn đấu lâu dài, đầy khó khăn,
nhng nhất định sẽ thành cơng.
Ngời cơng nhân nếu khơng có hiểu biết về sự nghiệp đổi mới, khơng
tin tởng vào sự nghiệp đổi mới, hoặc coi sự nghiệp đổi mới là của Đảng, của
Nhà nớc chứ không phải của chính bản thân mình, đơn vị mình... thì đó là
những biểu hiện kém về ý thức chính trị.
Có ý thức chính trị khi cơng nhân ý thức đợc trách nhiệm của mình
đối với sự nghiệp đổi mới, từ đó có những đóng góp nhất định cho sự
nghiệp đổi mới, mà trớc hết là ý thức đối với những hoạt động đổi mới của
đơn vị mình.
<i>BiĨu hiƯn thø t về ý thức chính trị của GCCN là sự nhận thức về</i>
<i>quyền lợi và nghĩa vụ chính trị của mình.</i>
Ngi cơng nhân có ý thức chính trị là nhận thức đợc và tuân thủ
những quyền và nghĩa vụ cơ bản của mình đợc ghi trong Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam; đồng thời hiểu biết và tuân
thủ những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể trong quy chế của ngành, địa phơng,
đơn vị mình đề ra.
những lợi ích chính đáng và tự giác trong việc thực hiện những nghĩa vụ
của mình.
<i>Biểu hiện thứ năm về ý thức chính trị là thái độ của ngời công nhân</i>
Đối với bạn đồng minh, có ý thức chính trị khi ngời công nhân nhận
thức đợc rằng cần phải liên minh với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức
để tạo thành một lực lợng cách mạng đông đảo, mới có thể xây dựng thành
cơng xã hội mới.
Có ý thức chính trị cao khi ngời cơng nhân, khơng những hiểu đợc
tính tất yếu của liên minh trong đấu tranh giành chính quyền cũng nh trong
xây dựng xã hội mới, mà cịn nắm đợc nội dung của liên minh cơng nơng
-trí thức, liên minh trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Đặc
biệt, ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao cịn phải vận dụng đợc những
đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc về vấn đề này để tham gia xây
dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị mình nhằm xác lập trực tiếp mối quan
hệ giữa công nhân trong đơn vị mình với nơng dân và tầng lớp trí thức, từ
đó làm cơ sở để xây dựng liên minh cơng - nơng - trí thức trên phạm vi tồn
xã hội.
thức chính trị của GCCN trong giai đoạn hiện nay lại xét cả thái độ của
GCCN đối với giới chủ. Giới chủ ở đây là muốn nói đến những ngời tổ
chức, quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp ngoài thành phần kinh tế nhà
nớc và tập thể, còn ngời sử dụng lao động ở đây là nói đến ngời tổ chức,
quản lý sản xuất trong những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà
n-ớc và tập thể.
Về vấn đề này, ngời cơng nhân có ý thức chính trị khi thái độ đối
với ngời sử dụng lao động trong đó có giới chủ, phải trên cơ sở quy định
của pháp luật, đặc biệt là Bộ luật Lao động. Hiểu đợc những điều khoản cơ
bản trong Bộ luật Lao động là ngời công nhân đã hiểu đợc những quyền lợi
và nghĩa vụ lao động của mình. Từ đấy có cơ sở để xây dựng mối quan hệ
Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao là hiểu đợc bản chất của mối
quan hệ giữa mình và ngời sử dụng lao động, đặc biệt là với giới chủ. Phải
thấy rằng sự hợp tác với giới chủ là cần thiết nhng phải vừa hợp tác vừa đấu
tranh trên cơ sở thấu tình, đạt lý. Ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao
phải có lập trờng kiên định, vững vàng trớc mọi cám dỗ của lợi ích vật chất
tầm thờng, có thái độ rõ ràng, dứt khoát với những việc làm sai trái của giới
chủ, khơng vì lợi ích trớc mắt của mình mà đánh mất đi danh dự, nhân
phẩm, mà phản bội lợi ích của giai cấp và của toàn thể nhân dân lao động.
Hơn nữa, ngời cơng nhân có ý thức chính trị cao phải động viên mọi ngời
thực hiện tốt các qui định của pháp luật, đồng thời đấu tranh không khoan
nhợng đối với những biểu hiện vi phạm mối quan hệ giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động trong đó có giới chủ, trên cơ sở tuân thủ pháp luật
nhằm kết hợp hài hịa các lợi ích.
nhau, thúc đẩy và ảnh hởng lẫn nhau. Từ những biểu hiện đó, chúng ta có
thể xem xét, đánh giá trình độ ý thức chính trị hay trình độ giác ngộ giai
cấp của một ngời công nhân cụ thể hoặc của cả GCCN.
Việc nghiên cứu biểu hiện ý thức chính trị của GCCN có ý nghĩa
thực tiễn rất quan trọng. Qua đấy có thể thấy ý thức chính trị sẽ quyết định
đến các hoạt động chính trị (là những hoạt động nhằm phản ánh những mối
quan hệ cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự tồn vong của cả một giai cấp,
một dân tộc, một quốc gia, trên tất cả các mặt của đời sống của xã hội có
giai cấp, mà vấn đề trung tâm của nó là vấn đề giành, giữ và duy trì quyền
lực nhà nớc). vì vậy, ý thức chính trị cao hay thấp sẽ dẫn đến những hành
động chính trị đúng hay sai, từ đó quyết định đến việc đạt hay khơng đạt
đ-ợc lợi ích chính trị. Cho nên, phải ln ln chú ý đến việc nâng cao ý thức
<b>1.2.</b> <b>Sù cần thiết phải n©ng cao ý thøc chÝnh trÞ cđa</b>
<b>GCCN níc ta</b>
Sự cần thiết phải nâng cao ý thức chính trị của GCCN nớc ta đợc
quy định từ nhiều lý do. Trớc hết, xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác
<i>-Lênin về sự chuyển biến của phong trào đấu tranh của GCCN từ tự phát</i>
<i>sang tự giác. GCCN là "con đẻ" của nền đại công nghiệp. Sự ra đời của</i>
GCCN gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp và GCCN chỉ trở thành
một giai cấp ổn định khi sản xuất đại công nghiệp đã thay thế về cơ bản nền
sản xuất thủ công. Trong chế độ TBCN, GCCN hồn tồn khơng có t liệu
sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà t bản, họ là giai cấp bị phụ thuộc,
bị áp bức bóc lột và có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp t sản. Vì vậy,
ngay từ khi mới ra đời, GCCN đã bắt đầu đấu tranh chống giai cấp t sản.
vậy. Phân tích cuộc cách mạng tháng 2 năm 1848 ở Pháp, Mác đánh giá: "ở
Pháp cuộc đấu tranh chống t bản, dới hình thức hiện đại phát triển của nó,
đã tới điểm bùng nổ của nó, tức là cuộc đấu tranh giữa công nhân làm thuê
trong công nghiệp với nhà t sản cơng nghiệp, đang cịn là một hiện tợng cục
bộ" 28, tr. 30 và theo Mác, một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại
của cuộc cách mạng này là do "cơng nhân khơng có lãnh tụ, khơng có kế
hoạch hành động chung" 28, tr. 45. Hay phong trào công nhân Mỹ, thời kỳ
đầu, cũng đợc Ăngghen nhận xét rằng: ... mới nhen nhóm lên, mới chỉ bao
gồm một loạt những chấn động vô ý thức, và hình nh là rời rạc của cái giai
cấp mà do sự tiêu diệt chế độ nô lệ đối với ngời da đen và sự phát triển
nhanh chóng của cơng nghiệp nên đã trở thành tầng lớp thấp kém nhất của
xã hội Mỹ.
Vì vậy, phải đa ý thức giai cấp, ý thức XHCN vào phong trào công
nhân, làm cho những cuộc đấu tranh của GCCN chuyển từ đấu tranh tự phát
lên đấu tranh tự giác. Lênin đã nói: "Nếu cơng nhân khơng tự giải phóng
mình thì chẳng ai giải phóng cho họ cả. Nhng... chỉ có bản năng thơi thì
chẳng đi đợc xa" và Ngời cũng khẳng định: chỉ khi nào giai cấp vô sản và
những ngời nông dân nghèo tỏ ra có đầy đủ tinh thần tự giác, gắn bó với lý
tởng của mình, có tinh thần hy sinh bền bỉ, thì khi đó, thắng lợi của cách
mạng XHCN mới đợc đảm bảo, cho nên" phải nâng bản năng đó lên thành
ý thức" 22, tr. 491. Do đó, phải giáo dục, nâng cao ý thức giai cấp vô sản
cho GCCN, để ngời công nhân hiểu rằng họ tiến hành đấu tranh khơng phải
chỉ để bảo vệ lợi ích riêng của mình mà là đấu tranh để bảo vệ lợi ích cho
tồn bộ GCCN và nhân dân lao động đối lập với lợi ích của cả giai cấp t
sản.
xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN. Nhiệm vụ này khó khăn, phức tạp, lâu
dài hơn nhiệm vụ trớc rất nhiều. Vì vậy, để hồn thành SMLS của mình,
GCCN phải khơng ngừng đợc nâng cao trình độ mọi mặt, trong đó có ý thức
chính trị. Nh vậy, việc giáo dục ý thức giai cấp chân chính cho GCCN
không chỉ cần thiết, bức xúc ở những nớc GCCN cha giành đợc chính quyền
mà cịn ở cả những nớc đã giành đợc chính quyền.
<i>Hai là, sự cần thiết phải nâng cao ý thức chính trị cho GCCN không</i>
chỉ xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự chuyển biến của
phong trào đấu tranh của GCCN từ tự phát sang tự giác, khơng chỉ xuất phát
từ SMLS của GCCN mà cịn xuất phát từ vai trò định hớng của ý thức chính
<i>trị đối với các hoạt động khác của GCCN. </i>
chủ nghĩa Mác - Lênin, thì nếu có nhu cầu tâm linh nh lễ bái, thờ cúng,
cũng chỉ giúp họ sống thiện hơn, chứ không thể dẫn họ đến chủ nghĩa duy
tâm.
ý thức chính trị có vai trò rất quan trọng đối với việc định hớng
đúng với hành vi của con ngời. Vì thế phải thờng xuyên giáo dục, nâng cao
ý thức chính trị cho GCCN, phải coi giáo dục chính trị - t tởng là linh hn
ca giỏo dc phm cht.
<i>Ba là, ngoài những yếu tố trên, thì sự cần thiết phải nâng cao ý thức</i>
chính trị cho GCCN còn bắt nguồn từ chính thực trạng ý thức chính trị của
<i>GCCN nớc ta hiện nay.</i>
Trong những năm vừa qua, do sự biến động lớn, nhanh chóng của
tình hình thế giới, đặc biệt là sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu,
sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ trên lĩnh vực
thông tin, do những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng, do công tác giáo
dục t tởng, chính trị có những biểu hiện bng lỏng... đã tác động không
nhỏ tới nhận thức, t tởng, lối sống của cơng nhân. Có thể đánh giá thực
trạng ý thức chính trị của GCCN nớc ta hiện nay nh sau:
Nhìn chung, ý thức chính trị của GCCN nớc ta cịn thấp so với vị trí
và vai trị quan trọng của mình, và so với địi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất
nớc, nhất là trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nớc.
Phần lớn cơng nhân nhận thức đợc rằng mình là lực lợng chủ yếu
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Nhng cũng khơng ít cơng nhân lại
khơng thấy đợc vị trí, vai trị lịch sử của giai cấp mình, không thấy đợc
GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, là giai cấp có vai trị quan trọng nhất
đối với sự phát triển của xã hội. Theo điều tra của Ban chỉ đạo tổng kết
Nghị quyết Trung ơng 8B<sub>,</sub><sub>năm 1995, ở thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có</sub>
thấy ý thức về giai cấp của GCCN nói chung, nhất là công nhân trong các
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi hiện nay rất
thấp. Thực trạng này đã đợc Đảng ta đánh giá: "Một bộ phận công nhân cha
nhận thức đợc vai trị và nhiệm vụ của giai cấp mình, thiếu tính tiên phong
cách mạng. Khơng ít cán bộ, đảng viên thối hóa, quan liêu, tham nhũng,
xa hoa, lãng phí, xa rời bản chất giai cấp cơng nhân" [6, tr. 68].
Chính vì khơng nhận thức đợc vai trị lịch sử của mình nên GCCN
đã khơng thể hiện đợc đầy đủ tính tiên phong cách mạng. GCCN khơng tích
cực trong việc học tập nâng cao trình độ. Xét về trình độ văn hóa, đến năm
1999, số cơng nhân có trình độ văn hóa cấp I là 3,01%; cấp II: 33,67%; cấp
III : 58,16 %. Xét về trình độ chun mơn thì số lao động giản đơn là
3,75%; công nhân bậc 2 đến bậc 7 là 71,4%; trung học chuyên nghiệp là
10,74%; đại học là 10,16%; trên đại học là 0,04% [54, tr. 8, 11].
các doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Nội, đến tháng 4 năm 2001 của Viện Chủ
nghĩa xã hội khoa học thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì
số cơng nhân, lao động thờng xuyên đọc báo Nhân dân chỉ là 23,1%, số
thỉnh thoảng đọc là 67,2%; đối với báo Lao động con số tơng ứng là 45,1%
và 55,4%. Còn đối với các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và
các Hội nghị Trung ơng số công nhân lao động thờng xuyên đọc chỉ là
22,1%, thỉnh thoảng đọc là 67,7% và cha đọc là 5,6% [16, tr. 2]. Chính vì
vậy mà sự hiểu biết của GCCN về chủ nghĩa Mác - Lênin, về t tởng Hồ Chí
Minh, về con đờng cách mạng Việt Nam chỉ ở mức khái quát, hiểu một
cách chung chung. Thậm chí một bộ phận cơng nhân, dới nhiều hình thức
cịn hồi nghi vào hệ t tởng, vào con đờng cách mạng mà chúng ta đã lựa
chọn.
sức khỏe, đến nhân phẩm của ngời công nhân, gây ảnh hởng đến sản xuất
và an ninh trật tự xã hội.
Nhìn chung, cơng nhân đánh giá rất cao vai trò lãnh đạo của Đảng
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và cả trong sự nghiệp đổi mới đất
nớc hiện nay. Tuy nhiên, ở một số tổ chức cơ sở Đảng, do trình độ kiến
thức, năng lực lãnh đạo của cán bộ đảng còn hạn chế, do sự thiếu gơng mẫu
của một bộ phận đảng viên trong học tập, trong công tác, trong rèn luyện
đạo đức, lối sống đã làm cho công nhân mất niềm tin. Họ cho rằng Đảng
chỉ tồn tại hình thức cịn thực tế chính quyền nắm hết mọi quyền lực. Khi
đ-ợc hỏi về tác động thúc đẩy sản xuất kinh doanh của tổ chức Đảng tại
doanh nghiệp thì có 75,51% cơng nhân trả lời có tác dụng, 11,68% trả lời
khơng có tác dụng và 12,81% không trả lời [54, tr. 29]. Những số liệu này
một mặt thể hiện tác dụng cha cao trong lãnh đạo sản xuất của các tổ chức
Đảng ở cơ sở, mặt khác cũng thể hiện sự nhận thức cha đầy đủ của cơng
nhân về vai trị của tổ chức Đảng ở cơ sở.
Mặc dù thấy hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng ở cơ sở cha cao,
mong muốn tổ chức Đảng đợc chỉnh đốn để xứng đáng là đội tiên phong
của GCCN, nhng công nhân cha có ý thức cao trong việc xây dựng, chỉnh
đốn Đảng.
tra của Viện Cơng nhân và Cơng đồn về thực trạng tình hình cơng nhân
đến thời điểm 1999 thì chỉ có 19,73% công nhân đ ợc hỏi trả lời có
nguyện vọng gia nhập Đảng [54, tr. 7]. Trong số 19,73% đó, có thể có
nhiều ngời muốn gia nhập Đảng vì muốn dễ dàng hơn trên con đờng
thăng quan tiến chức chứ khơng phải vì mục đích phục vụ đất n ớc, phục
vụ nhân dân. Điều này phản ánh trình độ nhận thức của cơng nhân đối
với Đảng cha cao.
Về thái độ đối với nhà nớc, nhìn chung cơng nhân thuộc lịng bản
chất của Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do dân, vì dân; biết đánh giá
nhận các hiện tợng đó, 9,7% khó trả lời [16, tr. 3]. Nh vậy có thể thấy phần
lớn cơng nhân có nhận thức đúng về Nhà nớc, còn ý thức trong việc xây
dựng Nhà nớc trong sạch vững mạnh thì cha cao.
Về thái độ của cơng nhân đối với tổ chức Cơng đồn, hiện nay do
tốc độ phát triển đoàn viên và xây dựng cơng đồn cơ sở khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh còn chậm so với quy định của Bộ luật Lao động, và yêu
cầu của Tổng Liên đoàn. Theo đánh giá của Tổng Liên đồn Lao động Việt
Nam thì đến cuối năm 2000 vẫn cịn khoảng 50% doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài và 70% doanh nghiệp t nhân đủ điều kiện nhng cha thành lập
Cơng đồn [74, tr. 44]. Do vậy, cịn nhiều cơng nhân cha có ý thức về tổ
chức chính trị - xã hội này của giai cấp mình.
Về đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tỷ lệ trả lời tơng ứng là: 38,2%;
38,9%; 15%; 7,9% [55, tr. 14]. Những số liệu trên cho thấy một bộ phận
không nhỏ công nhân cha ý thức đầy đủ về tổ chức Cơng đồn, thiếu tin
t-ởng vào tổ chức Cơng đồn.
Một điều đáng buồn là do khơng tin tởng vào hoạt động của tổ chức
Cơng đồn nên nhiều cơng nhân khơng muốn gia nhập Cơng đồn - một tổ
chức chính trị - xã hội của GCCN.
Về thái độ đối với sự nghiệp đổi mới đất nớc, phần lớn công nhân
nhận thức đợc những nội dung cơ bản của cơng cuộc đổi mới, thấy đợc
những khó khăn của sự nghiệp đổi mới, tin tởng vào thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới. Theo kết quả điều tra của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học - Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh về tình hình cơng nhân tại các doanh
nghiệp nhà nớc ở Hà Nội từ tháng 11năm 1999 đến tháng 4 năm 2000, thì
có 8,2 % khẳng định sự nghiệp đổi mới đất nớc thắng lợi to lớn, 91,8% trả
lời sự nghiệp đổi mới đất nớc có nhiều thành tựu song cịn nhiều khó khăn
[16, tr. 4].
Những năm gần đây, nhận thức của cơng nhân đối với quyền lợi và
nghĩa vụ của mình đợc nâng lên. Với sự phát triển mạnh của các phơng tiện
thông tin đại chúng, các loại sách báo, công nhân đợc tiếp cận nhiều hơn
với các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, sự hiểu biết về các văn bản pháp luật
đó mới chỉ ở mức độ rất khái quát. Một bộ phận không nhỏ công nhân
không tiếp cận đợc hoặc không quan tâm đến luật pháp. Ngay Luật cơ bản
-Hiến pháp, công nhân trong các doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Nội cũng chỉ
có 46,7% tìm đọc; 45,6% có nghe tên song cha đọc; 7,7% ít quan tâm. Với
những luật liên quan trực tiếp đến cơng nhân, thì tỷ lệ cũng chỉ khá hơn một
chút, nh Bộ luật Lao động: 73,8% cơng nhân đã tìm đọc, 23,1% có nghe tên
song cha đọc; Luật Cơng đồn 57,4% đã tìm đọc, 39% có nghe tên song
ch-a đọc [16, tr. 4].
trong đó có 292 vụ tai nạn lao động chết ngời, làm chết 355 ngời. Trong số
đó, có đến trên 70% số vụ là do ngời sử dụng lao động và ngời lao động vi
phạm các quy tắc về an tồn, vi phạm các quy trình kỹ thuật an toàn và các
nội quy, biện pháp an toàn trong quá trình lao động [58, tr. 4-5]. Một điều
đáng chú ý hơn nữa là ngay những quy định về quyền và nghĩa vụ của công
nhân, đáng lẽ ra công nhân phải tham gia xây dựng vì họ là những ngời trực
Kết quả sản xuất kinh doanh: 9,26% tham gia, 94,74% không tham gia.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc: 8,63% tham gia,
91,37% không tham gia.
Đơn giá tiền lơng: 11,21% tham gia, 88,97% không tham gia.
Nội quy kỷ luật lao động: 18,32% tham gia, 81,68% không tham gia.
Quy chế của doanh nghiệp: 16,21% tham gia, 83,79% không tham gia.
Thỏa ớc lao động tập thể : 21,13% tham gia, 78,87% không tham
gia [54, tr. 26].
Qua những số liệu trên có thể thấy cơng nhân cịn hiểu biết rất ít về
quyền và nghĩa vụ của mình. Vì vậy, cần tuyên truyền giáo dục để cơng
nhân hiểu rõ hơn để từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ của mình và đấu tranh bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình, để cơng nhân thực sự trở thành ngời chủ
của doanh nghiệp, ngời chủ của xã hội.
thông qua các mối quan hệ kinh tế (giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa
các thành phần kinh tế, giữa kinh tế trung ơng với kinh tế địa phơng...) và
các mối quan hệ đó nhiều khi khơng phải do chính quan hệ trực tiếp giữa
cơng nhân - nơng dân - trí thức tạo ra mà thực tế phần lớn do tác động quy
định của chính sách nhà nớc. Nhng thực trạng hệ thống chính sách của Nhà
nớc còn thiếu hoặc cha đồng bộ, cha sát thực hoặc thực hiện không nghiêm
nên nhiều khi không tạo ra đợc sự liên minh, hoặc phá vỡ liên minh. Vì cha
có hệ thống chính sách phù hợp để tạo lực hút đối với trí thức, dẫn đến hiện
Đối với ngời sử dụng lao động, trong đó có giới chủ, thì hiện nay đa
phần cơng nhân đều khẳng định phải tuân thủ tuyệt đối lệnh của giám đốc.
Tức là đã thấy đợc mối quan hệ chủ thợ, cấp dới phải phục tùng sự lãnh đạo
của cấp trên. Một bộ phận công nhân đã dám đứng lên đấu tranh, kể cả ở
mức đình cơng để bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị của mình.
thể đình cơng [59, tr. 1-2]. Điều đó cho thấy ý thức chính trị của cơng nhân
cha cao.
việc tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, 40,3% cơng nhân
đợc hỏi trả lời Cơng đồn thực hiện tốt việc tham gia giải quyết việc làm,
53,6% cơng nhân đợc hỏi trả lời Cơng đồn thực hiện tốt việc giải quyết
vấn đề phúc lợi [55, tr. 14]. Thế nhng, chỉ có 5,47% cơng nhân đợc hỏi trả
lời có nguyện vọng gia nhập tổ chức Cơng đồn [54, tr. 7]. Điều đó cho
thấy mặc dù cơng nhân đã thấy đợc ở mức độ nào đó những tác động của
tổ chức Cơng đồn nhng vẫn cha ý thức đợc sự cần thiết phải tham gia tổ
chức Cơng đồn để đợc bảo vệ lợi ích cho mình.
Một ví dụ nữa là cơng nhân bất bình trớc những vi phạm của giới
chủ, đã đình cơng để phản đối. Tức là đã ý thức đợc mối quan hệ giữa giới
chủ và công nhân là vừa hợp tác vừa đấu tranh nhng lại khơng có ý thức
trong việc nghiên cứu các văn bản pháp luật, nội quy, quy chế dẫn đến đình
cơng khơng đúng luật.
ý thức chính trị của GCCN nớc ta hiện nay khơng những cịn thấp,
cha đồng bộ, cha nhất qn mà cịn biểu hiện khơng đều ở độ tuổi và ở các
đơn vị khác nhau.
Sự không đều của ý thức chính trị cịn biểu hiện ở các đơn vị khác
nhau của GCCN. Thờng thì những cơng nhân ở những doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nhà nớc có ý thức chính trị cao hơn so với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (đặc biệt những doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngồi). Bởi vì trong các doanh nghiệp nhà nớc thì bầu khơng
khí dân chủ, cởi mở hơn, ngời công nhân không cảm thấy mối quan hệ chủ
- thợ ở đây, mà thấy mình là ngời chủ của doanh nghiệp, hơn nữa trong các
doanh nghiệp, ban giám đốc cũng thờng tạo điều kiện về thời gian, về vật
chất cho các hoạt động chính trị. Còn trong các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác (đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi)
thì cơng nhân thờng tự ti về mình, cho rằng mình là ngời làm thuê, tốt nhất
là nên tập trung làm tốt công việc chuyên môn, không nên chú ý đến vấn đề
chính trị. Hơn nữa, một bộ phận giới chủ trong các doanh nghiệp này cũng
không tạo điều kiện cho cơng nhân nâng cao ý thức chính trị. Vì vậy, trong
các doanh nghiệp này, cơng nhân dần sẽ phai nhạt ý thức chính trị, thờ ơ với
những hoạt động chính trị, thậm chí cịn bị ảnh hởng của chủ nghĩa thực
dụng trong hoạt động chính trị (đi nghe phổ biến nghị quyết Đại hội Đảng,
nghe thời sự phải bồi dỡng tiền mới đến...).
vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hoài nghi về con đờng mà chúng ta đã
lựa chọn.
Tuy nhiên, không phải cứ trong các doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì cơng nhân sẽ có ý thức chính trị cao. Thực tế
cho thấy, bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ
là môi trờng thuận lợi để phát triển ý thức chính trị. ý thức chính trị khơng
<i><b>Chơng 2</b></i>
<b>Vai trò của công đoàn trong việc nâng cao </b>
<b>ý thức chính trị của GCCN ở nớc ta hiện nay</b>
<b>2.1. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chÝnh trÞ - x· héi</b>
<b>cđa GCCN ViƯt Nam.</b>
Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) đã ghi rõ:
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân và của ngời lao động. Cùng với cơ quan nhà nớc, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công
nhân, viên chức và những ngời lao động khác, tham gia quản lý
nhà nớc và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, giáo dục công nhân, viên chức và
những ngời lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [13, tr. 17].
Nh vậy Cơng đồn Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, một
bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, đại biểu cho lợi ích của GCCN,
tầng lớp trí thức và những ngời lao động khác, đợc Hiến pháp thừa nhận.
lợi kinh tế trớc mắt, có nhiều cuộc đấu tranh cịn bị đàn áp dã man. Từ
Ngời đặt cơ sở lý luận và nền tảng t tởng cho việc thành lập Cơng
đồn Việt Nam là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau nhiều năm bơn ba nớc ngồi,
Ngời đã tiếp cận đợc với chủ nghĩa Mác - Lênin, cùng với thực tiễn hoạt
động trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Ngời đã thấy đợc sự
cần thiết phải thành lập tổ chức Cơng đồn. Trong tác phẩm nổi tiếng "Bản
án chế độ thực dân Pháp", Ngời đã chỉ rõ "... Việc cần thiết hiện nay là phát
động một cuộc tuyên truyền rộng lớn để thành lập các tổ chức cơng đồn ở
các nớc thuộc địa và phát triển các Cơng đồn hiện có dới hình thức phơi
thai" [31, tr. 126].
giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới" [31, tr. 302]. Ngời khẳng định công
hội là cơ quan của công nhân để chống lại t bản và đế quốc chủ nghĩa.
Những lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về
thành lập tổ chức Cơng đồn cách mạng đợc các hội viên Việt Nam thanh
niên cách mạng đồng chí hội - một tổ chức tiền thân của Đảng do Hồ Chí
Minh sáng lập vào tháng 6 năm 1925, truyền bá rộng rãi trong phong trào
trình bày báo cáo, trong đó nhấn mạnh đặc điểm tình hình phong trào cơng
nhân nớc ta và đề ra những nhiệm vụ thiết yếu của GCCN, công hội trong
thời gian sắp tới.
Đại hội thông qua Chính cơng điều lệ và quyết định xuất bản tờ báo
Lao động và tạp chí "Cơng hội đỏ" vào ngày 14 tháng 8 năm 1929 làm cơ
quan ngôn luận và truyền bá lý luận của Tổng công hội đỏ miền Bắc Việt
Nam.
Sự ra đời của Tổng công hội đỏ Bắc Kỳ là kết quả tất yếu của sự
phát triển của phong trào công nhân với sự truyền bá lý luận cách mạng của
lãnh tụ Nguyễn ái Quốc và các đảng viên cộng sản vào phong trào công
nhân nớc ta. Sự ra đời của tổ chức này là một mốc son chói lọi. Từ đây,
GCCN Việt Nam có tổ chức đại diện cho quyền lợi của mình, Cơng đồn
Việt Nam đã thực sự bớc lên vũ đài lịch sử, dới sự lãnh đạo của Đảng đấu
tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
Tổng cơng hội đỏ Bắc Kỳ đã trở thành tổ chức tiền thân của Cơng
đồn Việt Nam. Ngày thành lập tổ chức này ngày 28 tháng 7 năm 1929 đã
trở thành ngày thành lập Cơng đồn Việt Nam.
Từ khi ra đời đến nay, để phù hợp với nhiệm vụ của từng thời kỳ lịch
sử, Cơng đồn Việt Nam đã qua nhiều tên gọi khác nhau: Tổng cơng hội đỏ
Bắc kỳ, Nghiệp đồn ái hữu, Hội cơng nhân phản đế, Hội cơng nhân cứu
quốc, Tổng Cơng đồn Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Nh-ng bản chất cách mạNh-ng và mục tiêu cơ bản, lâu dài của CơNh-ng đồn Việt
Nam là khơng thay đổi.
Ngay từ khi mới ra đời, Cơng đồn Việt Nam đã xác định tính chất
của mình là mang tính chất giai cấp của GCCN và tính chất quần chúng
rộng lớn.
vậy, Cơng đồn Việt Nam có tính chất giai cấp của GCCN. Tính chất đó đợc
biểu hiện ở chỗ, mọi hoạt động của Cơng đồn đều phải đặt dới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của GCCN Việt Nam. Hoạt
động của Cơng đồn phải theo đờng lối, mục tiêu chính trị của Đảng đề ra,
phải đảm bảo thống nhất hành động của GCCN để GCCN hồn thành
SMLS của mình.
Tính chất quần chúng của Cơng đồn Việt Nam thể hiện ở chỗ Cơng
đồn kết nạp đơng đảo cơng nhân, viên chức và mọi ngời lao động khác vào
tổ chức Cơng đồn. Mọi công nhân, viên chức, lao động Việt Nam đều có
quyền tự nguyện gia nhập và ra khỏi tổ chức Cơng đồn theo quy định của
điều lệ Cơng đồn Việt Nam. Cơ quan lãnh đạo của Cơng đồn Việt Nam
bao gồm những ngời đợc quần chúng công nhân, viên chức và lao động tín
nhiệm, đại diện cho tiếng nói của cơng nhân, viên chức và lao động. Cán bộ
cơng đồn trởng thành từ phong trào công nhân, trởng thành từ phong trào
quần chúng ở cơ sở. Nội dung hoạt động của Cơng đồn Việt Nam đáp ứng
u cầu và nguyện vọng của cơng nhân, viên chức, lao động.
Hai tính chất trên của Cơng đồn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần quán triệt cả hai tính chất này.
Nếu chỉ coi trọng tính chất giai cấp thì về mặt tổ chức sẽ bị bó hẹp, tự thu
mình lại, khơng tập hợp, đồn kết đợc đơng đảo quần chúng cơng nhân,
viên chức và lao động vào tổ chức Cơng đồn và trên thực tế sẽ khó tồn tại
đúng với bản chất của tổ chức Cơng đồn. Ngợc lại, nếu q coi trọng tính
chất quần chúng mà xem nhẹ tính chất GCCN thì sẽ dẫn đến xa rời mục
chỉ rõ: Cơng đồn đứng giữa Đảng và chính quyền Nhà nớc. Đứng giữa
nghĩa là Cơng đồn khơng phải là tổ chức mang tính chất đảng phái, nhà
n-ớc mà Cơng đồn là một tổ chức chính trị - xã hội độc lập, có tổ chức, tơn
chỉ, mục đích riêng. Tuy vậy, Cơng đồn khơng tách biệt, đối lập với các
thành viên của hệ thống chính trị, đặc biệt đối với Đảng và Nhà nớc, mà có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong mối quan hệ với Đảng, Cơng đồn phải chịu sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng lãnh đạo tổ chức Cơng đồn nhằm phát huy
vai trị của Cơng đồn. Đảng lãnh đạo Cơng đồn bằng các nghị quyết Đại
hội, nghị quyết của cấp ủy Đảng, Đảng tôn trọng tính độc lập tơng đối về
mặt tổ chức của Cơng đồn, nghĩa là Cơng đồn xây dựng tổ chức và hoạt
động phù hợp với điều lệ của tổ chức Cơng đồn trên cơ sở nghị quyết đại
hội và điều lệ của tổ chức. Tuy nhiên, không đợc đồng nhất tính độc lập
t-ơng đối về mặt tổ chức của Cơng đồn với sự biệt lập, khơng phụ thuộc của
Cơng đoàn với Đảng. Nếu nhầm lẫn nh vậy sẽ dẫn đến sự lệch lạc mục tiêu
hoạt động đi theo xu hớng phờng hội chỉ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế
tr-ớc mắt mà không đấu tranh lật đổ tận gốc chế độ bóc lột. Cơng đồn chỉ có
tính độc lập tơng đối về tổ chức chứ không độc lập về chính trị t tởng, Cơng
đồn khơng thể có chính sách t tởng riêng biệt, khác hẳn với quy định, đờng
lối của Đảng.
ích hợp pháp cho ngời lao động. Bên cạnh đó, Cơng đồn có trách nhiệm
xây dựng Đảng, Cơng đồn bồi dỡng cơng nhân u tú để kết nạp vào tổ chức
Đảng, Cơng đồn vận động, giáo dục quần chúng tích cực tham gia xây
dựng tổ chức Đảng.
Trong mối quan hệ với Nhà nớc thì Cơng đoàn là ngời cộng tác đắc
lực của Nhà nớc cộng hịa XHCN Việt Nam. Quan hệ giữa Cơng đồn và
Nhà nớc là quan hệ bình đẳng, phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau. Nhà nớc không
chỉ đạo hoạt động của Công đồn, Nhà nớc khơng can thiệp thơ bạo vào
hoạt động Cơng đồn, Nhà nớc tạo điều kiện về vật chất, về pháp lý, về thời
gian cho Cơng đồn hoạt động. Quan hệ giữa Nhà nớc và Cơng đồn là
thống nhất, khơng có sự đối lập.
Cơng đồn là chỗ dựa, là ngời cộng tác đắc lực của Nhà nớc. Nhà
nớc ta là nhà nnớc của dân, do dân, vì dân, Cơng đồn lại là tổ chức chính trị
-xã hội của GCCN, cho nên đều có mục đích chung là xây dựng nớc Việt
Nam dân giàu, nớc mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy
Cơng đồn phải góp phần xây dựng chính quyền nhà nớc; Cơng đồn tun
truyền, vận động cơng nhân thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế
-xã hội của Nhà nớc; Cơng đồn cung cấp cán bộ cho Nhà nớc; khơng những
vậy Cơng đồn cịn kiểm tra hoạt động của Nhà nớc, giúp các cơ quan nhà
nớc thực hiện tốt chức năng của mình, chống bệnh quan liêu hành chính
trong hoạt động của nhà nớc. Lênin nói: "...khơng có một nền móng nh các
tổ chức Cơng đồn thì... khơng thể thực hiện đợc các chức năng nhà nớc"
[24, tr. 250].
Nh vậy, Cơng đồn Việt Nam là một thành viên trong hệ thống
chính trị Việt Nam. Vì thế, Cơng đồn phải có nhiệm vụ vận động, tổ chức,
tập hợp, giáo dục và xây dựng GCCN, những ngời lao động thành lực lợng
cách mạng thực hiện tốt mọi chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nớc.
Hoạt động của Cơng đồn Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã góp
phần khơng nhỏ đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng nớc ta.
Khi GCCN cha giành đợc chính quyền, Cơng đồn đã là trờng học
đấu tranh giai cấp. Cơng đồn tập hợp, tổ chức công nhân đấu tranh chống
lại bọn thực dân, phong kiến. Nhờ có tổ chức Cơng đồn mà cuộc đấu tranh
của GCCN Việt Nam những năm 20 của thế kỷ XX đợc phát triển trên một
quy mô rộng hơn, thể hiện đợc sức mạnh của đoàn kết và thể hiện rõ hơn
tính chất của một cuộc đấu tranh giai cấp.
Từ khi GCCN đã giành đợc chính quyền, trở thành lực lợng lãnh đạo
xã hội thì vai trị của Cơng đồn là trờng học quản lý, trờng học kinh t,
tr-ng hc CNCS.
Là trờng học quản lý, Công đoàn giúp cho công nhân biết tham gia
quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp và quản lý xà hội.
L trng học kinh tế, Cơng đồn vận động cơng nhân tham gia tích
cực vào việc hồn thiện các chính sách kinh tế, nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
hiện nay Cơng đồn vận động cơng nhân tham gia tích cực vào việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định
hớng XHCN nhằm khắc phục tình trạng nớc nghèo, chậm phát triển.
luật, văn hóa, lối sống nhằm hình thành thế giới quan và nhân sinh quan
khoa học cho công nh©n.
Vai trị của Cơng đồn Việt Nam là trờng học, song nó khơng giống
nh bất kỳ loại trờng học nào, nó là trờng học đặc biệt, trờng học khơng có
thầy, khơng có trị, trờng học mà ở đó quần chúng tự giáo dục, tự rèn luyện,
giáo dục, rèn luyện lẫn nhau thơng qua các hoạt động thực tiễn của Cơng
đồn.
Vai trị trên của Cơng đồn đợc thể hiện qua các chức năng của nó.
<i>Chức năng thứ nhất là chức năng bảo vệ lợi ích. </i>Đây ln là chức
năng quan trọng nhất của Cơng đồn. Trong xã hội cũ, Cơng đồn tập hợp,
tổ chức cơng nhân đấu tranh chống lại bọn thực dân, phong kiến, địi lợi ích
chính đáng của mình. Trong thời kỳ q độ lên CNXH, Cơng đồn vẫn phải
thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích. Tuy nhiên, bảo vệ lợi ích cho cơng nhân
trong giai đoạn hiện nay có những hình thức rất khác so với trong xã hội cũ.
Nó khơng chống lại Nhà nớc, khơng mang tính chất đối kháng giai cấp mà chỉ
chống lại các thói h, tật xấu, sự thối hóa biến chất của một số ngời, yêu cầu
họ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nớc, để đảm bảo quyền lợi
của cơng nhân. Việc bảo vệ lợi ích cho GCCN ở đây cũng chính là bảo vệ
chính quyền nhà nớc, xây dựng một Nhà nớc trong sạch vững mạnh, Nhà
n-ớc thực sự của dân, do dân, vì dân. Thực hiện chức năng này, Cơng đồn
phải tham gia một loạt các hoạt động nh: tham gia cùng chính quyền để giải
quyết việc làm cho công nhân; tham gia trong lĩnh vực tiền lơng, phân phối
phúc lợi, nhà ở, ký kết hợp đồng lao động, giải quyết tranh chấp lao động...
thành ngời chủ của xã hội, Công đồn từ vị trí đối lập với Nhà nớc của giai
cấp bóc lột đã trở thành chỗ dựa, ngời cộng tác đắc lực của Nhà nớc. Vì
vậy, có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý công việc của Nhà nớc. Chức
năng tham gia quản lý của Cơng đồn chính là sự phối hợp hoạt động giữa
Cơng đồn với các cấp quản lý của Nhà nớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật, chính trị, văn hóa - xã hội theo một mục tiêu thống nhất, vừa bảo
vệ lợi ích của GCCN, vừa để cơng tác quản lý đạt kết quả cao. Lênin đã nói:
Sự tham gia của Cơng đồn vào cơng tác quản lý kinh tế, và việc Cơng đồn
lơi cuốn quần chúng rộng rãi tham gia vào cơng tác đó đồng thời cũng là
biện pháp chủ yếu để đấu tranh chống sự quan liêu hóa bộ máy kinh tế của
chính quyền Xơ Viết và tạo khả năng thực sự kiểm tra thực tế của nhân dân
Ba chức năng trên của Cơng đồn có quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó chức năng bảo vệ lợi ích là trung tâm, là mục tiêu hoạt động của
Cơng đồn, chức năng tham gia quản lý là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu,
chức năng giáo dục là động lực tinh thần để đạt đợc mục tiêu. Xác định
đúng các chức năng của Cơng đồn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan
trọng. Về lý luận, nó sẽ phản ánh đợc đầy đủ và tồn diện bản chất của
Cơng đồn, về thực tiễn nó tránh đợc sự trùng lặp, chồng chéo giữa Cơng
đồn với Nhà nớc và các tổ chức chính trị - xã hội khác, đồng thời nó cũng
làm cho cơng nhân có niềm tin vào tổ chức Cơng đồn, thấy đợc sự cần
thiết của sự tồn tại tổ chức Cơng đồn.
Các chức năng trên của Cơng đồn đợc thực hiện thơng qua một loạt
các hoạt động cụ thể. Những hoạt động đó ít hay nhiều, trực tiếp hay gián
tiếp đều tác động đến việc hình thành và nâng cao ý thức chính trị của
GCCN Việt Nam, trong đó có những hoạt động sau đây thể hiện rõ vai trị
quan trọng của Cơng đoàn đối với việc giáo dục, nâng cao ý thức chính trị
của GCCN hiện nay.
<b>2.2. Những tác động quan trọng của Cơng đồn để nâng</b>
<b>cao ý thức chính trị của GCCN Việt Nam</b>
Trớc hết, phải giáo dục, tuyên truyền để công nhân nhận thức rõ chủ
nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh là nền tảng t tởng, là kim chỉ nam
Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết cách mạng và khoa học, là học
thuyết duy nhất trong thời đại ngày nay đã chỉ ra con đờng để giải phóng xã
hội, giải phóng con ngời, thực hiện lý tởng XHCN và CSCN. T tởng Hồ Chí
Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng
minh chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh là vũ khí vơ địch giúp
chúng ta giành đợc thắng lợi to lớn trong cách mạng giải phóng dân tộc và
ngày nay chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh vẫn đang là vũ khí t
t-ởng khơng gì thay thế đợc trong sự nghiệp đổi mới đất nớc vì mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đại hội Đảng VII đã
khẳng định: "Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho hành động [5, tr. 127]. Đến Đại hội Đảng
IX Đảng ta lại tiếp tục khẳng định: "Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nớc Việt Nam theo con đờng XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh" [9, tr. 20].
Cơng đồn với t cách là tổ chức chính trị - xã hội của GCCN, là
tr-ờng học CNCS của GCCN, phải không ngừng tuyên truyền, phổ biến để
GCCN nắm vững đợc bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác
-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Từ đó, cơng nhân biết đấu tranh chống lại
những luận điệu và thủ đoạn đả kích, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác
-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh của những thế lực thù địch, những kẻ cơ hội.
Đây có thể coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao ý thức
chính trị cho GCCN trong giai đoạn hiện nay, nh Nghị quyết 09 của Bộ
Chính trị đã chỉ rõ:
vệ, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh càng là vấn đề quan trọng, trở thành nhiệm vụ hàng
Cùng với việc giáo dục này, Cơng đồn có trách nhiệm giáo dục cho
công nhân thấm nhuần mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là luận điểm trung tâm, xun
suốt tồn bộ hệ thống t tởng Hồ Chí Minh. Đối với Hồ Chí Minh, dân tộc là
trên hết, Tổ quốc là trên hết, khơng có gì q hơn độc lập tự do. Độc lập tự
do là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở vững chắc
bảo đảm cho độc lập tự do. Chỉ có độc lập thực sự mới có địa bàn và con
ngời để xây dựng CNXH, và chỉ có xây dựng CNXH mới thực sự có độc lập
cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cách mạng Việt Nam trong
suốt chặng đờng hơn 70 năm qua, trên thực tế, đã thực hiện mục tiêu độc
lập dân tộc với sự cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ bởi lý tởng XHCN và xây
dựng CNXH trên cơ sở nền độc lập dân tộc và cũng để bảo vệ vững chắc
nền độc lập dân tộc. Đảng ta chỉ rõ: "Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
đòi hỏi phải nắm chắc hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc" [7, tr. 9].
vững độc lập dân tộc trớc sự chống phá của các thế lực thù địch. Đảng ta
chỉ rõ "Lợi ích GCCN thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh" [9, tr. 86-87].
Đặc biệt, phải giáo dục cho công nhân nhận thức rõ về SMLS của
mình. Trớc sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nớc Đông Âu,
nhiều ngời đã dao động hoài nghi về SMLS của GCCN. Nhân cơ hội này
các thế lực thù địch ra sức phê phán, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin mà
trọng điểm là phủ nhận SMLS của GCCN và vai trò lãnh đạo của Đảng
Có nhận thức đợc nh vậy, GCCN mới thốt khỏi mặc cảm tự ti, mới
thấy tự hào về giai cấp mình, thấy đợc trách nhiệm nặng nề nhng vẻ vang
của mình, từ đó mà có ý thức vơn lên về mọi mặt để xứng đáng với vị trí và
vai trò này.
Giáo dục cho GCCN nhận thức rõ về tầm quan trọng của khối liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức. Đây cũng là một nội dung
quan trọng trong việc giáo dục lý luận chính trị cho GCCN. GCCN Việt
Nam có SMLS vơ cùng to lớn và phức tạp. Thế nhng, GCCN chỉ chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong dân c và lực lợng lao động xã hội. Vì vậy, để hồn thành
SMLS của mình, GCCN phải biết nhân sức mạnh của mình bằng việc liên
minh chặt chẽ với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, phải tập hợp đợc
chung quanh mình tất cả những giai cấp và tầng lớp xã hội có chung lợi ích
cơ bản, lâu dài để có lực lợng đủ mạnh. Mác và Ăngghen đã chỉ ra rằng nếu
giai cấp vô sản tiến hành đấu tranh một cách đơn độc chống giai cấp t sản,
thì khơng giữ đợc vai trị lãnh đạo cách mạng, khơng thể có đủ sức mạnh để
giành thắng lợi cho cách mạng, thậm chí thất bại đau đớn.
Trớc đây, GCCN đã xây dựng tốt khối liên minh này nên cách mạng
nớc ta đã giành thắng lợi to lớn. Ngày nay, liên minh này phải đợc mở rộng
một cách toàn diện và đặc biệt là liên minh về kinh tế. Liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức nhng dới sự lãnh đạo của GCCN. Điều này,
tiến hành một loạt hoạt động mà đặc biệt là việc tổ chức học tập những bài
giảng chính trị cơ bản cho cơng nhân trong hệ thống Cơng đồn cả nớc,
nhằm trang bị cho công nhân những hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác
-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Ban T tởng và Văn hóa của Tổng liên đồn đã
tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách: "Những bài giáo dục chính trị cơ
bản trong cơng nhân lao động", đồng thời tổ chức màng lới báo cáo viên là
các nhà khoa học, lý luận chuyên sâu về GCCN và tổ chức Cơng đồn ở
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban T tởng và Văn hóa Trung
-ơng, trờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn, trờng Đại học Cơng đồn,
Tổng liên đồn... giúp các tỉnh, thành phố và Cơng đồn ngành Trung ơng
tổ chức tập huấn báo cáo viên, giảng viên để triển khai ở cơ sở. Kết quả,
tính đến tháng 12 năm 2000, trong cả nớc đã có 1.720.000 cơng nhân, viên
chức và lao động đợc học tập 5 bài giáo dục chính trị cơ bản trong cơng
nhân lao động. Nhiều Cơng đồn ngành, Liên đồn Lao động địa phơng có
tỉ lệ cơng nhân tham gia học tập cao và tổ chức học tập có chất lợng nh Ban
Cơng đồn Quốc phịng 100%, Cơng đồn ngành Đờng sắt 92%, Cơng đồn
tỉnh Đồng Tháp 91%, Phú Thọ 90%, Lâm Đồng 85%... [53, tr. 4].
nhiệm vụ đấu tranh chống các âm mu "diễn biến hịa bình" của các thế lực
thù địch chống phá cách mạng nớc ta.
Tuy nhiên, công tác giáo dục lý luận chính trị cho GCCN của Cơng
đồn cũng cịn những hạn chế, đó là các bài giảng cịn q dài, cịn thuần
túy lý luận mà cha có liên hệ với thực tiễn địa phơng, cơ sở, nhất là những
vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, việc làm, đời sống, quan hệ lao động mà
công nhân quan tâm. Hơn nữa, nội dung bài giảng còn cha phù hợp với từng
<b>2.2.2. Cơng đồn giáo dục về đờng lối của Đảng và chính sách,</b>
<b>pháp luật của Nhà nớc cho cơng nhân</b>
hoµn thµnh nghÜa vơ công dân và biết tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình" [42, tr. 85].
ng li ca ng bao gm nhiều nội dung trong nhiều lĩnh vực.
Nhng quan trọng nhất là Cơng đồn phải giáo dục để cơng nhân nhận thức
rõ đờng lối của Đảng về con đờng cách mạng Việt Nam; về phát triển kinh
tế - xã hội; về cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nớc; về xây
dựng chỉnh đốn Đảng.
<i>Về con đờng cách mạng Việt Nam, </i>Đảng ta khẳng định "... quyết tâm
xây dựng đất nớc Việt Nam theo con đờng xã hội chủ nghĩa trên nền tảng
chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh" [9, tr. 20]. Cơng đồn cần
giúp cơng nhân hiểu rõ đây là con đờng đúng đắn mà Đảng và Bác Hồ đã lựa
chọn. Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua
<i> Về đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội,</i> xuất phát từ
tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc trong thời kỳ mới, tại Đại
hội IX, Đảng ta đã khẳng định đờng lối phát triển kinh tế của nớc ta là:
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng
trởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bớc cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng; kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cờng quốc phòng an ninh [9, tr. 24].
Với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, Cơng đồn cần giúp công
nhân hiểu rõ định hớng phát triển của Đảng đối với từng ngành, vùng, thành
phần kinh tế nh thế nào. Đồng thời cũng chỉ rõ cho công nhân thấy t tởng của
đờng lối này là phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mơi trờng, để từ đó
cơng nhân thấy đợc cần phải góp sức mình vào việc thực hiện đờng lối phát
triển kinh tế đó, vì lợi ích của bản thân mình, gia đình mình và của xã hội.
<i>Về đờng lối cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nớc,</i> Đảng ta
năm 2000, đã có hàng ngàn đồn viên cơng đồn đợc kết nạp vào Đảng"
[44, tr. 44]. Ngồi ra, Cơng đồn cịn tổ chức hàng loạt các phong trào thi
đua nh phong trào "Lao động giỏi", "Lao động sáng tạo", "Giỏi việc nớc,
đảm việc nhà"... trong công nhân, viên chức, lao động nhằm thực hiện đờng
lối phát triển kinh tế - xã hội do Đảng đề ra.
Cùng với việc giáo dục đờng lối của Đảng, Cơng đồn phải tun
truyền chính sách, pháp luật của Nhà nớc cho công nhân, mà trớc hết là
những chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
cơng nhân nh chính sách việc làm, chính sách tiền lơng, chính sách trợ cấp
xã hội, chế độ bảo hiểm xã hội...; các luật quan trọng nh Bộ Luật lao động,
Luật Cơng đồn, Luật Doanh nghiệp... Có hiểu biết những vấn đề cơ bản
trong các văn bản đó, cơng nhân mới có cơ sở để đấu tranh bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cũng nh thực hiện tốt những nghĩa vụ của mình, nêu cao tinh thần
làm chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Cơng đồn cũng đã
sử dụng nhiều hình thức tun truyền nh biên soạn tài liệu có nội dung thiết
thực, mở các chuyên mục hỏi - đáp trên các bản tin, sổ tay Cơng đồn và
phát hành rộng rãi đến tận tổ Cơng đồn, Cơng đồn bộ phận...; thơng qua
các phơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến các chính sách, pháp luật
của Nhà nớc để cơng nhân hiểu rõ, hiểu đúng chính sách, pháp luật của Nhà
nớc. Cơng đồn cịn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các bộ luật, thu hút
đ-ợc nhiều công nhân tham gia nh cuộc thi tìm hiểu Bộ luật Lao động do Liên
Cơng nhân và Cơng đồn, thì tỉ lệ cơng nhân đợc học tập những luật, những
chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của cơng nhân khá
cao, nh Luật Cơng đồn: 76,99% cơng nhân đã đợc học, Luật Lao động:
82,62%, chính sách bảo hiểm xã hội: 74,80 %; chính sách bảo hiểm y tế:
73,79% [54, tr. 25].
Đặc biệt, Cơng đồn cịn tun truyền phổ biến cho cơng nhân về ký
kết hợp đồng lao động, thỏa ớc lao động tập thể, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, thực hiện phơng châm: "công nhân biết, công nhân bàn, công nhân làm,
công nhân kiểm tra". Kết quả ở một số địa phơng, số doanh nghiệp đã ký hợp
đồng lao động chiếm tỷ lệ rất cao. Tính đến 1997, ở tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu
gần 90% đã ký hợp đồng lao động, trong đó, doanh nghiệp nhà nớc địa phơng
đạt tỷ lệ 98,5%, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi đạt 100%, doanh nghiệp
t nhân đạt 71,9%. Tỉnh Bình phớc: 91,7% doanh nghiệp đã ký hợp đồng, trong
đó doanh nghiệp nhà nớc 96,7%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 60%. Tỉnh
Hà Tây có 100% doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ký hợp đồng lao động,
81% doanh nghiệp nhà nớc và 79% doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giao
kết hợp đồng lao động. Về ký thỏa ớc lao động tập thể, thì tính đến 1997 có
58,8% số doanh nghiệp đã ký [57, tr. 3]. Về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở, thì tính đến năm 2001 có 96,68% công nhân lao động đợc tuyên truyền
phổ biến, 95,73% doanh nghiệp đã triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ [62, tr. 4].
Nhờ những hoạt động tích cực của Cơng đồn mà trình độ nhận thức
của công nhân về Đảng, về đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
những cịn khuyết điểm, thiếu sót. <i>Thứ nhất,</i> phần lớn việc tuyên truyền vẫn
thực hiện thông qua hội họp, nh truyền đạt, phổ biến một cách thụ động, mới
chỉ dừng lại ở chỗ nói cho cơng nhân nghe mà cha nghe cơng nhân nói để nắm
bắt đợc tâm t nguyện vọng của công nhân, xem công nhân đã hiểu đợc đến
đâu, cịn khúc mắc gì khơng. <i>Thứ hai</i>, việc tun truyền không đợc tiến hành
thờng xuyên liên tục, chỉ tuyên truyền rầm rộ lúc luật đó, chính sách đó mới
ban hành nên nhiều công nhân, nhất là công nhân trẻ khơng nắm đợc nội dung
của những chính sách, những luật cơ bản. <i>Thứ ba</i>, việc tuyên truyền còn tập
trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà nớc, cha chú ý đến các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. Chẳng hạn Luật Cơng đồn: có 90% cơng
nhân trong doanh nghiệp nhà nớc, nhng chỉ có 25% cơng nhân trong các
doanh nghiệp quốc doanh đợc học tập [56, tr. 3].
<b>2.2.3. Cơng đồn giáo dục truyền thống dân tộc gắn với tuyên</b>
<b>truyền truyền thống của đơn vị, ngành nghề, địa phơng...</b>
Truyền thống là những thói quen tốt đẹp, đợc hình thành trong
nếp sống, nếp suy nghĩ, hành động của một dân tộc, một địa phơng, một
ngành nghề... và đợc lu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Truyền
thống là một điều kiện thiết yếu của quá trình duy trì và phát triển đời
sống xã hội. Sức mạnh của mỗi con ngời, mỗi đơn vị, mỗi giai cấp, mỗi
dân tộc không chỉ là sức mạnh vật chất mà còn là sức mạnh tinh thần
truyền thống. Chính vì vậy, giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống
của đơn vị, ngành nghề, địa phơng là một hoạt động quan trọng của Cơng
đồn nhằm nâng cao ý thức chính trị của giai cấp cơng nhân để GCCN
nhân lên sức mạnh của mình.
Những truyền thống đó là tài sản vơ giá, đã trở thành nền tảng tinh thần,
nguồn sức mạnh to lớn cho những thắng lợi của GCCN trong ngày hôm qua
và cũng sẽ là cội nguồn của những chiến thắng trong chặng đờng tiếp theo.
Tuy nhiên, những nội dung giáo dục truyền thống đó phải đợc thể hiện với
một tinh thần mới cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Cơng đồn thờng xun tổ chức các cuộc sinh hoạt chính trị, tuyên
truyền truyền thống cách mạng nhân dịp ngày thành lập Đảng, ngày giải
phóng Miền Nam, ngày quốc tế lao động, ngày thành lập Cơng đồn... Các
cấp Cơng đồn giáo dục cho công nhân truyền thống "Uống nớc nhớ
nguồn". Tính đến năm 1999, 100% Liên đồn lao động tỉnh, thành phố và
Cơng đồn ngành vận động cơng nhân lao động tham gia các hoạt động
"Đền ơn đáp nghĩa", vận động cơng nhân đóng góp ủng hộ đồng bào lũ lụt.
Có thể nói rằng, cơng tác tun truyền, giáo dục truyền thống trong
cơng nhân đã có tác dụng thiết thực góp phần động viên cơng nhân phát
huy truyền thống cách mạng của giai cấp mình, của dân tộc, phấn đấu khắc
phục mọi khó khăn trở ngại trong sản xuất, cơng tác, học tập góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới của Đảng.
<b>2.2.4. Cơng đồn tham gia giải quyết việc làm, cải thiện đời sống</b>
<b>vật chất và nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân</b>
Muốn công nhân yêu CNXH, phấn đấu cho CNXH, trớc hết phải
làm cho CNXH từng bớc đợc hiện thực hóa trong cuộc sống hàng ngày. Mà
CNXH, theo Hồ Chí Minh,"Là mọi ngời đợc ăn no, mặc ấm, sung sớng, tự
do" [34, tr. 396]. Vì vậy, phải đảm bảo cho cơng nhân có việc làm,có thu
nhập thì mới có thể thực hiện tốt các hoạt động khác, trong đó có hoạt động
chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở cán bộ Cơng đồn: "Cán bộ
đình có con em đang độ tuổi đi học hoặc có bố mẹ già. Cho nên, đã có
25,65% công nhân phải làm thêm và 4,2% công nhân tham gia bn bán
ngồi giờ làm việc [26, tr. 93]. Do thiếu thốn và phải bơn trải vì "miếng cơm
manh áo", nên đã làm hạn chế về thời gian, điều kiện để cơng nhân tham
gia các hoạt động văn hóa tinh thần, trong đó có hoạt động chính trị, học
tập lý luận... Đồng thời, do thiếu việc làm, đời sống khó khăn nên cơng
nhân nảy sinh tâm lý chán nản, tiêu cực, sa đà vào các tệ nạn xã hội.
Vì vậy, việc Cơng đồn tham gia giải quyết việc làm, nâng cao trình
độ mọi mặt cho cơng nhân, tuy khơng trực tiếp nhng có vai trị rất quan
trọng trong việc nâng cao ý thức chính trị cho GCCN.Thực hiện nhiệm vụ
này, Cơng đồn tham gia với chun mơn xây dựng kế hoạch phát triển sản
xuất - kinh doanh tạo việc làm cho cơng nhân. Bên cạnh đó, Cơng đồn chủ
động bàn bạc với chuyên môn để tổ chức đa dạng hóa các loại hình sản xuất,
mở thêm các hoạt động dịch vụ, giải quyết việc làm cho lao động dôi d.
Cơng đồn cịn tham gia với chun mơn trong việc xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp cho cơng nhân để có
thể đáp ứng đợc u cầu của cơng việc địi hỏi kỹ thuật ngày càng cao.
Ngồi ra, Cơng đồn cịn đã có những kiến nghị kịp thời với những
cơ quan chức năng về việc thực hiện chế độ phụ cấp trợt giá tiền lơng, trợ
cấp khó khăn, tham gia xây dựng các đề án cải cách tiền lơng, cải cách bảo
hiểm xã hội.
Nhờ những hoạt động trên của Cơng đồn mà ngời cơng nhân có
thêm việc làm, tăng thu nhập và gắn bó hơn với Cơng đồn. Trớc đại hội
Ngồi ra, Cơng đồn cịn chú trọng bồi dỡng tay nghề cho cơng
nhân lao động. ở các trung tâm dịch vụ việc làm của Cơng đồn, trong
5 năm (1995 - 2000), đã đào tạo nghề cho 120.933 công nhân, chủ yếu ở
các ngành nghề may dân dụng, tin học, ngoại ngữ, sửa chữa cơ khí nhỏ, lái
xe, mộc, nấu ăn... Theo số liệu điều tra tại 15 doanh nghiệp trên tồn quốc
năm 1998, số lợng cơng nhân đợc đào tạo là 4.849 lợt ngời, năm 1999 là
2.649 lợt ngời [66, tr. 9].
Bên cạnh đố các cấp cơng đồn còn tổ chức các hội thi thợ giỏi để
rèn luyện, nâng cao chất lợng tay nghề cho công nhân. Liên đồn Lao động
thành phố Hà Nội, năm 1999, có 861 lợt cơ sở tổ chức thi thợ giỏi với
94.427 lợt ngời tham gia, trong đó 44.230 ngời đạt thợ giỏi [67, tr. 7].
<b>2.2.5. Cơng đồn tổ chức phong trào thi đua XHCN, phát huy mọi</b>
<b>tiềm năng của công nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình</b>
Thi đua XHCN là hoạt động rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay,
khi nhân dân lao động đã trở thành ngời làm chủ xã hội. Hoạt động thi đua
của cơng nhân là địn bẩy để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Qua
phong trào thi đua, sẽ bồi dỡng rèn luyện công nhân trở thành những ngời
lao động giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có đạo đức XHCN. Cũng thông
qua phong trào thi đua, GCCN thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với
tồn xã hội, xứng đáng là giai cấp tiên phong cách mạng trong công cuộc
xây dựng nền kinh tế mới, xã hội mới. Ngun Tổng Bí th Lê Khả Phiêu đã
nói: "Thi đua là yêu nớc, là yêu chủ nghĩa xã hội, thi đua là sáng tạo, là trí
tuệ, là tiến cơng, là đạo đức, là rèn luyện bản lĩnh, xây dựng nhân cách con
Với ý nghĩa đó, việc Cơng đồn tổ chức phong trào thi đua XHCN,
phát huy mọi tiềm năng của công nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị mình đợc coi là một trong những tác động quan trọng để nâng cao ý
thức chính trị cho GCCN.
chế. Cụ thể là: Cơng đồn tham gia xây dựng và lập kế hoạch tiến bộ kỹ
thuật của cơ sở (kế hoạch đề tài, kế hoạch áp dụng sáng kiến); Cơng đồn
cơ sở các cấp tổ chức giúp đỡ các chủ đề tài nghiên cứu (thơng tin, kinh
phí...); Cơng đồn tham gia xét duyệt, cơng nhận sáng kiến, sáng chế ở cơ sở.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ đó sẽ góp phần thúc đẩy lao động sáng tạo trong
cơng nhân, tham gia tích cực vào q trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
Phong trào lao động giỏi cũng gồm nhiều nội dung nh vận động
công nhân nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ hồn thành vợt mức
nhiệm vụ đợc giao, đạt năng suất, chất lợng tốt, có tinh thần tự lực cánh
sinh, đoàn kết, giúp đỡ nhau. Để đẩy mạnh phong trào lao động giỏi trong
công nhân, Cơng đồn cơ sở cần xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi
đua lao động giỏi hàng năm, tuyên truyền vận động công nhân tham gia
đăng ký thi đua. Cơng đồn tham gia xét duyệt cơng nhận danh hiệu lao
động giỏi, tổng kết kinh nghiệm tổ chức phong trào.
trào lao động sáng tạo do Tổng Liên đồn tổ chức [42, tr. 58]. Đại hội VIII
Cơng đồn Việt Nam (1998) khẳng định tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Lao
động giỏi", "Lao động sáng tạo" trong công nhân viên chức lao động và đã
đợc công nhân lao động hởng ứng tích cực. Kết quả năm 1999 Tổng Liên đoàn
Lao động Việt nam đã xét tặng 610 Bằng khen, Huy hiệu lao động sáng tạo
[64, tr. 6] và năm 2000 đã xét tặng 595 bằng khen và huy hiệu lao động
sáng tạo, cấp hơn 50.000 chứng nhận cho nữ công nhân, viên chức và lao
Qua các phong trào thi đua do Cơng đồn tổ chức đã khơi dậy ý
thức trách nhiệm nhiệt tình cách mạng và những sáng kiến, sáng tạo trong
cơng nhân, qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, trong hoạt động này, Cơng đồn cũng cịn có những mặt hạn chế cần
phải khắc phục: Các phong trào thi đua chủ yếu vẫn chỉ phát triển ở những
đơn vị có truyền thống, làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong sản xuất - kinh doanh cịn lúng túng trong việc tổ chức thi đua. Cha
có mơ hình và nội dung thi đua phù hợp với các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi. Mức khen thởng cịn tháp,
cha động viên đợc phong trào. Nhiều phong trào thi đua ở cơ sở cịn mang
nặng tình hình thức, cha chú trọng đến nội dung.
Trên đây là những hoạt động quan trọng của Cơng đồn nhằm nâng
cao ý thức chính trị cho GCCN Việt Nam. Trong quá trình thực hiện các
hoạt động đó, Cơng đồn đã đạt đợc nhiều thành tựu nh đã trình bày. Để có
thành tựu này, phải kể đến những nguyên nhân sau:
GCCN với Đảng, Đảng thơng qua tổ chức Cơng đồn để thực hiện sự lãnh
đạo của mình đối với GCCN. Giữa Đảng và Cơng đồn có mối quan hệ chặt
chẽ, trong đó Đảng lãnh đạo Cơng đồn, Cơng đồn là chỗ dựa vững chắc
của Đảng. Lênin đã chỉ rõ: Giai cấp vô sản ở bất cứ nơi nào trên thế giới
cũng chỉ phát triển và chỉ có thể phát triển bằng con đờng của Cơng đồn,
bằng sự tác động qua lại giữa Cơng đồn và Đảng của GCCN chứ khơng bằng
con đờng nào khác. ở nớc ta, từ khi ra đời đến nay, mọi hoạt động của Cơng
đồn nhằm xây dựng GCCN đều theo những quan điểm chỉ đạo của Đảng.
Nhờ đó mà những hoạt động của Cơng đồn Việt Nam đã vợt qua mọi khó
khăn thử thách, đi đúng hớng, đạt đợc những thành tựu to lớn.
<i>Thứ hai</i>: Các hoạt động của Cơng đồn khơng những trên cơ sở
đ-ờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nớc mà còn xuất phát từ
chính nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của GCCN. Vì vậy, đợc cơng nhân
ủng hộ và tích cực tham gia.
<i>Thứ ba</i>: Cơng đồn đã nhận thức rất rõ về vị trí, chức năng của mình
vì vậy đã có những hoạt động với nhiều nội dung, hình thức khác nhau để
thực hiện tốt chức năng của mình.
Trong các hoạt động của Cơng đồn nhằm góp phần nâng cao ý thức
chính trị cho GCCN cũng cịn khơng ít những hạn chế nh trình bày ở
trên.Nguyên nhân của những hạn chế đó là:
<i>Thứ nhất</i>: Cơng đồn các cấp cịn thiếu những biện pháp thật sự hữu
hiệu trong hoạt động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nớc, chun
mơn. Vì vậy, ở một số địa phơng, hoạt động của Cơng đồn cịn cha đợc sự
ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền. Một số Cơng đồn cơ sở cha đợc Ban
giám đốc tạo những điều kiện nhất định (kinh phí,thời gian...) cho các hoạt
động theo chức năng của mình.
nghiệm hoặc nhiệt tình nên cha đáp ứng đợc với yêu cầu của giai đoạn mới.
Nhiều nơi, chính những cán bộ Cơng đồn cũng cha hiểu đầy đủ những
đ-ờng lối, chính sách, pháp luật, chế độ của Đảng và Nhà nớc. Chế độ tuyển
chọn và đãi ngộ đối với cán bộ chun trách Cơng đồn cha chặt chẽ, cha
đủ sức khuyến khích, cha tạo ra động lực cho hoạt động của cán bộ Cơng
đồn. Số đơng cán bộ Cơng đồn cơ sở là kiêm nhiệm, bán chuyên trách
không đợc đào tạo, trong khi đó lại đảm nhận nhiều cơng việc nên khơng có
điều kiện chun sâu, thiếu kinh nghiệm, kiến thức nghiệp vụ để xử lý
những vấn đề nảy sinh. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ Cơng đồn cơ sở hởng
l-ơng doanh nghiệp và cơ quan nên hạn chế đến việc đấu tranh bảo vệ lợi ích
<i> Thứ ba:</i> Cơng tác tổng kết thực tiễn của Cơng đồn cịn cha đợc
chú trọng đúng mức. Kế hoạch, chơng trình hành động đề ra nhiều nhng ít
đợc kiểm tra đơn đốc việc thực hiện và tổng kết rút kinh nghiệm... Các hoạt
động nhiều khi cịn mang tính hành chính, giấy tờ khá phổ biến.
<i>Thứ t</i>: Đảng bộ và chính quyền ở nơi này, nơi khác cha thực sự quan
tâm, tạo điều kiện cho Cơng đồn thực hiện tốt vai trị của mình theo luật
định, có nhiều vấn đề về quyền Cơng đồn đã đợc luật hóa nhng vẫn bị tổ chức
Đảng và chính quyền lờ đi, gây khó dễ cho hoạt động của Cơng đồn.
<i><b>Ch¬ng 3</b></i>
<b>Những giải pháp chủ yếu để phát huy vai trị </b>
<b>của Cơng đồn trong việc nâng cao ý thức </b>
<b>chÝnh trÞ cđa GCCN níc ta</b>
<b>3.1. Tiếp tục phát triển và củng cố tổ chức công đoàn</b>
Giải pháp này bao gồm hai nội dung: Phát triển tổ chức Công đoàn
và củng cố tổ chức Công đoàn.
<i>Về phát triển tổ chức Công đoàn.</i>
T chc Cụng on thành lập dựa trên sự tập hợp của các đoàn viên.
Đoàn viên là yếu tố cơ bản quan trọng nhất của tổ chức Cơng đồn. Đồn
viên có mạnh thì tổ chức mới mạnh. Đoàn viên là động lực để tổ chức Cơng
đồn đề ra và thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Nếu khơng
phát triển đồn viên, hoặc làm đồn viên khơng hoạt động, đồn viên từ bỏ
vấn đề về tình hình phát triển đồn viên và xây dựng Cơng đồn cơ sở,
ph-ơng hớng nhiệm vụ thời gian tới của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
tháng 8 năm 1999, thì mới phát triển đợc khoảng 30 - 40% trong tổng số lao
động có việc làm thờng xuyên ở các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Vì vậy, phơng hớng nhiệm vụ trong những năm tới của tổ chức
Cơng đồn là phải phát triển, nâng cao chất lợng đồn viên Cơng đồn. Đây
là một trong những phơng hớng hoạt động của tổ chức Cơng đồn mà Đại
hội VIII Cơng đồn Việt Nam đã đề ra: Ra sức phát triển đoàn viên, phấn
đấu đến năm 2003, khu vực hành chính sự nghiệp, kinh tế nhà nớc ít nhất
có 90% công nhân, viên chức và lao động vào tổ chức Cơng đồn..., ở khu
vực liên doanh, có vốn đầu t nớc ngồi có ít nhất 60% cơng nhân, viên chức
và lao động là đồn viên Cơng đồn..., khu vực kinh tế t nhân ít nhất có trên
50% số cơng nhân, viên chức và lao động vào Cơng đồn.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ đó, Cơng đồn cần tăng cờng tuyên
truyền, vận động cơng nhân gia nhập tổ chức Cơng đồn.
Để công tác tuyên truyền vận động công nhân gia nhập tổ chức
Cơng đồn, phát triển tổ chức Cơng đồn cần vận dụng phơng pháp Hồ Chí
Minh trong tập hợp lực lợng cách mạng. Để quần chúng đồng tâm hiệp lực
làm cách mạng, theo Hồ Chí Minh, trớc hết phải tuyên truyền giác ngộ cho
quần chúng hiểu rõ vì sao phải làm cách mạng, vì sao mà khơng làm khơng
đợc, vì sao mà phải làm ngay, tức là phải làm cho quần chúng thức tỉnh về
hoàn cảnh đất nớc, giác ngộ về mục tiêu cách mạng, hiểu biết rõ về những
công việc phải làm để thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ,
khi gia nhập các đoàn thể, tự nguyện gia nhập các đồn thể và thơng qua
các đồn thể để thực hiện nhiệm vụ của cách mạng.
Trong việc vận động, tập hợp quần chúng, Hồ Chí Minh ln ln
nhắc nhở các cấp, các ngành, từ cơ quan Đảng đến chính quyền phải ln
ln mở rộng khối đại đồn kết, đồn kết tồn dân, khơng phân biệt tơn
giáo, dân tộc, giai cấp, tầng lớp, miền xuôi, miền ngợc, miền Nam, miền
Trung, miền Bắc, không phân biệt ngời Việt Nam ở trong nớc hay nớc
ngoài... miễn là chân thành, phấn đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh
phúc của nhân dân, những ngời lầm đờng lạc lối cũng đợc cảm hóa để nhìn
ra lẽ phải mà trở về với cách mạng.
Hồ Chí Minh cũng lu ý việc vận động, tập hợp lực lợng cách mạng
không chỉ đối với những ngời tốt, những ngời u tú mà còn cả với những
ng-ời cha tốt, có thói h tật xấu. Các cấp các ngành, các cơ quan Đảng, chính
quyền, tổ chức đồn thể phải tập hợp, giáo dục làm cho phần tốt trong mỗi
ngời nảy nở nh hoa mùa xuân và phần xấu phải mất dần đi.
Phơng pháp vận động quần chúng của Hồ Chí Minh là một trong
những di sản quí báu mà Ngời để lại cho chúng ta. Nó khơng chỉ có ý nghĩa
trong giai đoạn làm cách mạng giành chính quyền mà nó cịn có ý nghĩa lớn
cả trong giai đoạn xây dựng CNXH ở nớc ta hiện nay. Việc kế thừa và phát
huy những t tởng quý báu đó là trách nhiệm của mọi tổ chức làm công tác
vận động quần chúng, trong đó có tổ chức Cơng đồn. Nghiên cứu, vận
dụng sáng tạo phơng pháp vận động quần chúng của Ngời, chắc chắn chúng
ta sẽ tập hợp đợc đông đảo cơng nhân lao động vào tổ chức Cơng đồn, tạo
ra sức mạnh to lớn cho tổ chức Cơng đồn, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH ở nớc ta và thực hiện mục tiêu cuối cùng là xây dựng
nhiều mà sự hiểu biết của họ về tổ chức Cơng đồn lại khơng nhiều. Đa số
cơng nhân trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh từ nơng thơn ra vẫn bị
ảnh hởng của nền sản xuất nhỏ, với lối làm ăn, suy nghĩ manh mún, tùy
tiện, tính tự do lớn, trình độ văn hóa thấp, thiếu ý thức về tổ chức Cơng
đồn và tự bảo vệ mình, họ lo lắng tham gia Cơng đồn sẽ mất lịng giới
chủ và bị đuổi việc. Còn đối với giới chủ lại lo lắng cơng đồn sẽ đối lập
với xí nghiệp, lo sợ hoạt động của Cơng đồn sẽ chiếm mất nhiều thời gian,
ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà trách nhiệm của ngời cán bộ
cơng đồn là phải tun truyền, vận động cơng nhân gia nhập tổ chức Cơng
đồn và thành lập cơng đồn cơ sở. Bên cạnh đó Cơng đồn phải đa cán bộ
cơng đồn chun trách có năng lực đến các doanh nghiệp cha có tổ chức
Cơng đồn làm nòng cốt, vận động cả những ngời sử dụng lao động để họ
thành lập tổ chức Cơng đồn tại doanh nghiệp khi có đủ điều kiện.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp
quan trọng nhất để phát triển xã hội. Ngời công nhân trớc khi quyết định
gia nhập tổ chức Cơng đồn thờng đặt câu hỏi: vào cơng đồn để làm gì?
đ-ợc lợi gì? Các cán bộ cơng đồn phải trả lời câu hỏi này cho công nhân.
Không chỉ trả lời trên lý thuyết mà còn trả lời bằng thực tế những việc làm,
những nội dung hoạt động của cơng đồn cơ sở, những quyền lợi dễ thấy
mà cơng nhân có đợc khi vào tổ chức Cơng đồn. Vì vậy, Cơng đồn ln
ln phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để cơng nhân
thấy đợc cơng đồn thực sự là chỗ dựa của mình khi gặp khó khăn.
có tổ chức Cơng đồn. Từ đó, làm cho công nhân tự nguyện ra nhập và hoạt
động công đồn.
Cùng với việc tun truyền, vận động cơng nhân ra nhập tổ chức
Trong cơ chế cũ, GCCN chủ yếu là trong các xí nghiệp quốc doanh
và chủ yếu là cơng nhân trong ngành công nghiệp. Trong cơ chế mới hiện
nay GCCN đợc phát triển mạnh về số lợng, có mặt trong nhiều doanh
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau: Kinh tế nhà nớc, kinh tế
t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngồi và ngồi
cơng nhân trong ngành cơng nghiệp thì cơng nhân trong ngành dịch vụ
cũng xuất hiện, ngày càng tăng lên về số lợng. Có thể thấy sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã tạo nên một đội ngũ cơng nhân
đơng đảo, đa dạng, có những đặc điểm khác nhau về tính chất nghề nghiệp,
trình độ nhận thức, về quyền lợi kinh tế. Vì vậy cần có những hình thức tổ
chức thích hợp để tập hợp những ngời lao động có những đặc điểm khác
nhau đó vào tổ chức Cơng đồn. Chẳng hạn đối với những doanh nghiệp có
đủ điều kiện thì thành lập "Cơng đồn cơ sở", đối với những ngời lao động
tự do, cá thể, có cùng nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp khác nhau, cha có
đủ điều kiện thành lập "Cơng đồn cơ sở" thì thành lập các "Hội nghề",
"Hội lao động" để giúp đỡ, tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống.
Mỗi hình thức tổ chức phải phù hợp với từng đối tợng cơng nhân.
Trong q trình vận động phát triển đồn viên và thành lập tổ chức Cơng
đồn cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của những ngời lao động để lựa chọn
hình thức tổ chức thích hợp.
nguyện ra nhập tổ chức Cơng đồn, tích cực tham gia các hoạt động của
Cơng đồn phải đợc coi là một trong những hoạt động cơ bản của tổ chức
Cơng đồn.
Cùng với việc phát triển đoàn viên, phải quan tâm đến việc phát
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam.
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng và Cơng
đồn ngành trung ơng.
- Cơng đồn cấp trên cơ sở (bao gồm Liên đoàn lao động quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơng đồn ngành địa phơng và Cơng
đồn Tng cụng ty).
- Công đoàn cơ sở, Công đoàn lâm thời và Nghiệp đoàn.
Trong h thng ú, Cụng on c sở là nền tảng, là nơi trực tiếp tập
hợp, giáo dục, rèn luyện GCCN, nơi quyết định hoạt động của cả hệ thống
Cơng đồn. Vì vậy, muốn nâng cao ý thức chính trị cho GCCN cần phát
triển rộng khắp các tổ chức Cơng đồn cơ sở trong các thành phần kinh tế,
đặc biệt trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.
Nhận thức rõ vai trị, vị trí của Cơng đồn cơ sở, các cấp Cơng đồn
đã có những giải pháp để chỉ đạo việc phát triển Cơng đồn cơ sở nh xác
định mơ hình tổ chức Cơng đồn cơ sở phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng,
đặc điểm lao động, nghề nghiệp của ngời lao động trong các thành phần kinh
tế, đẩy mạnh xây dựng Công đoàn cơ sở khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh... Tuy nhiên, việc phát triển Cơng đồn cơ sở vẫn cịn hạn chế, tốc độ
phát triển Cơng đồn cơ sở ở khu vực kinh tế ngồi quốc doanh cịn chậm.
Vẫn cịn khoảng 50% doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi và 70% doanh
nghiệp t nhân có đủ điều kiện những cha thành lập Cơng đồn [44, tr. 44].
các thành phần kinh tế khác ngày càng phát triển, số lợng công nhân ngày
càng đông hơn. Để tổ chức Cơng đồn Việt Nam vững mạnh, xứng đáng là
chỗ dựa vững chắc của Đảng, cần coi trọng việc phát triển tổ chức Cơng
đồn trong các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phải coi đây là nhiệm vụ hàng đầu ca
c h thng.
<i>Về củng cố tổ chức Công đoàn.</i>
Vic phỏt triển số lợng đồn viên, tổ chức cơng đồn cơ sở phải gắn
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Cơng đồn. Hệ thống tổ
chức của Cơng đoàn Việt Nam bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Mỗi bộ
phận đều có những nhiệm vụ khác nhau, nhng có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Để hoạt động của Cơng đồn, trong đó có hoạt động nâng cao ý thức
chính trị cho GCCN đạt kết quả cao, phải tạo ra sự vững mạnh của tất cả
các bộ phận hợp thành. Nhng quan trọng nhất là xây dựng Cơng đồn cơ sở
vững mạnh, vì Cơng đồn cơ sở là nền tảng của tổ chức Cơng đồn, ở đó
diễn ra mọi hoạt động trực tiếp của đoàn viên và của tổ chức Cơng đồn.
Sức sống của tổ chức Cơng đồn đợc biểu hiện ở sức sống của mỗi Cơng
đồn cơ sở. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động giáo dục
nâng cao ý thức chính trị của GCCN của Cơng đồn trong thời gian qua cịn
có những khiếm khuyết, hiệu quả cha cao là do cịn có những yếu kém
trong hoạt động của các cấp cơng đồn, đặc biệt là Cơng đồn cơ sở. Vì vậy
cần phải củng cố, nâng cao hoạt động của Cơng đồn cơ sở, xây dựng Cụng
on c s vng mnh.
Một Công đoàn cơ sở vững mạnh cần phải:
thua l, phỏ sn, cụng nhân mất việc làm, Cơng đồn cơ sở cũng khơng tồn
tại. Vì vậy, Cơng đồn cần giáo dục ý thức, nâng cao năng lực làm chủ cho
<i>Thứ hai:</i> Phát huy tác dụng trong việc xây dựng mối quan hệ hài
hòa giữa giới chủ, ngời sử dụng lao động và công nhân. Trong các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế XHCN, ngời sử dụng lao động và cơng nhân
đều có quyền ngang nhau đối với t liệu sản xuất. Trong các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác, mối quan hệ giữa công nhân và ngời sử
dụng lao động là quan hệ chủ - thợ. Giới chủ là ngời sở hữu t liệu sản xuất,
công nhân chỉ là ngời đi làm thuê. Vì vậy, nếu có mâu thuẫn, xung đột giữa
cơng nhân với ngời sử dụng lao động (giới chủ) thì cơng nhân ln ở thế
yếu, quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm bất cứ lúc nào. Điều đó địi hỏi
Cơng đồn cơ sở phải đứng ra điều chỉnh quan hệ lao động trong doanh
nghiệp để vừa bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp cho công nhân, vừa
không gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>Thứ ba:</i> Phát huy tác dụng trong việc nâng cao phẩm chất tổng hợp
cho cơng nhân mà trong đó phẩm chất chính trị, t tng l quan trng nht.
Để xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở vững mạnh theo những tiêu
chí trên, cần thực hiện những giải pháp sau:
sỏt với thực tế nhằm hồn thành nhiệm vụ đó. ở mỗi giai đoạn khác nhau
thì cơng đồn cơ sở phải xác định những nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm khác
nhau, nhng việc xác định những nhiệm vụ đó phải trên cơ sở nhu cầu,
nguyện vọng của cơng nhân. Cơng đồn cơ sở phải liên hệ rộng rãi với cơng
nhân, tìm hiểu tâm t nguyện vọng của công nhân, lắng nghe ý kiến của
cơng nhân xem họ suy nghĩ gì, mong muốn điều gì, từ đó xây dựng kế
hoạch cơng tác.
<i>Tổ chức cho mọi đồn viên tham gia hoạt động cơng đồn.</i>
Hoạt động cơng đồn là hoạt động của tất cả các đồn viên, chứ
khơng phải chỉ của ban chấp hành cơng đồn. Cơng tác cơng đồn là để
phục vụ đồn viên nhng cũng là cơng việc đồn viên trực tiếp tham gia.
Cơng nhân tích cực tham gia vào hoạt động cơng đồn cũng chính là tích
cực tham gia vào việc bảo vệ lợi ích cho chính mình. Cơng nhân chủ động,
tự giác, hăng hái tham gia hoạt động cơng đồn sẽ tạo ra nguồn sống vô tận
cho tổ chức công đồn. Các cơng đồn cơ sở cần có những biện pháp để lơi
cuốn mọi đồn viên tham gia hoạt động. Cơng đồn phải tổ chức các mạng
lới đồn viên hoạt động theo những chuyên đề khác nhau. Việc tổ chức các
mạng lới dựa trên cơ sở năng lực, điều kiện của từng đoàn viên. chẳng hạn
mạng lới đoàn viên làm cơng tác tun truyền, vận động thi đua, mạng lới
đồn viên làm cơng tác hiếu, hỷ, mạng lới đồn viên làm cơng tác chăm lo
đời sống. Để cho đồn viên tự làm nh vậy sẽ phát huy đợc tính tích cực của
họ.
là những ngời gơng mẫu về mọi mặt, nhất là về phẩm chất đạo đức, trung
thực thẳng thắn, đấu tranh bảo vệ lợi ích của cơng nhân, biết lắng nghe
tiếng kêu của công nhân, biết phân tích phải trái, kịp thời đa những nguyện
vọng của cơng nhân đến với tổ chức Cơng đồn. Đây sẽ là những trợ thủ
đắc lực của cán bộ cơng đồn. Chỉ có dựa vào những đồn viên tích cực này,
cơng đồn cơ sở mới kịp thời giải quyết mọi khó khăn trong công tác và đời
sống của công nhân, khắc phục hiện tợng xa rời quần chúng và cũng chỉ có
dựa vào những đồn viên này, chơng trình hoạt động của cơng đồn mới
đ-ợc triển khai rộng rãi trong cơng nhân và đđ-ợc cơng nhân nhiệt tình tham
gia.
Trong điều kiện hiện nay, cán bộ cơng đồn chun trách ít, thì việc
phát hiện, bồi dỡng và sử dụng hợp lý những đồn viên tích cực là giải pháp
Để thu hút đợc đơng đảo đồn viên tham gia hoạt động cơng đồn,
thực sự coi cơng đồn là tổ chức của mình thì cơng đồn cơ sở cịn phải
ln ln đổi mới phơng pháp và hình thức hoạt động. Trong cơ chế thị
tr-ờng hiện nay, hoạt động của cơng đồn trong các doanh nghiệp, nhất là
trong các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi khơng
đợc thuận lợi nh trớc kia. Vì vậy Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở phải ln
ln nghiên cứu để có những biện pháp, và hình thức hoạt động cơng đồn
phù hợp với hình thức sản xuất ở cơ sở, sao cho đoàn viên vừa có thể tham
gia hoạt động của Cơng đồn vừa tham gia hoạt động sản xuất tốt.
Một cơng đồn cơ sở vững mạnh phải thực hiện tốt các chức năng
nhiệm vụ của mình. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình địi hỏi
<i>Cơng đồn phải xây dựng đợc mối quan hệ phối hợp có hiệu quả với lãnh</i>
<i>đạo và quản lý sản xuất, với các tổ chức quần chúng khác trong cơ sở.</i>
cơ sở và chủ doanh nghiệp để xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giũa
Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở và các chủ doanh nghiệp. Đối với các tổ
chức quần chúng khác cần có kế hoạch và chơng trình phối hợp vì mục tiêu
chung, tranh thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng tại đơn vị và sự giúp đỡ
của các chủ doanh nghiệp.
<i>Phải thờng xuyên nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ</i>
<i>cơng đồn cơ sở, đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt động công đồn trong nền</i>
<i>kinh tế thị trờng</i>. Các cán bộ cơng đoàn, đặc biệt là các chủ tịch và các ủy
viên ban chấp hành cơng đồn, cần đợc thờng xun học tập, bồi dỡng lý
luận và nghiệp vụ công tác công đoàn ở cơ sở, tham gia các cuộc thi cán bộ
phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cấp, cơ chế quan hệ giữa các cấp
để phát huy thế mạnh của từng cấp. Trong quan hệ với cơng đồn cấp trên,
thì cơng đồn cơ sở là đối tợng chịu sự chỉ đạo, thực hiện những nhiệm vụ
đợc giao, hỏi ý kiến, phải báo cáo hoạt động của mình. Tuy vậy, cơng đồn
cấp trên cần phải xác định rõ phạm vi chỉ đạo của mình và phải có trách
nhiệm hớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, tránh mọi hình thức gây phiền
hà cho cơng đoàn cơ sở hoạt động.
<i>Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cơng đồn cơ sở phải thờng xun</i>
<i>kiểm tra và tổng kết quá trình hoạt động của mình.</i> Từ đó, thấy đợc
những mặt đã làm đợc, những mặt cha làm đợc để xây dựng những chơng
trình cơng tác tiếp theo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cơng đồn phải
lãnh đạo, hớng dẫn công nhân. Lãnh đạo phải cụ thể, không quan liêu. Phải
dân chủ, bàn bạc với anh em công nhân. Phải kiểm tra. Làm mà khơng
Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng đồn cơ sở là vấn đề có ý
nghĩa sống cịn của tổ chức Cơng đồn, sức mạnh của tổ chức Cơng đồn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là sự vững mạnh của các tổ
chức Cơng đồn cơ sở. Vì vậy, tổ chức Cơng đồn các cấp đều phải có trách
nhiệm xây dựng cơng đồn cơ sở vững mạnh, thực hiện tốt mục tiêu mà Đại
hội VIII Cơng đồn Việt Nam đề ra cho giai đoạn 1998-2003 là "Hàng năm
có từ 50% trở lên số cơng đồn cơ sở vững mạnh" [42, tr. 90].
Trong mỗi tổ chức, cán bộ có vai trị rất quan trọng. Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đảng ta cũng khẳng định: "Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nớc và chế độ" [8, tr. 66]. Vì tầm quan trọng đó của cán bộ,
mỗi tổ chức trong từng thời kỳ nhất định cần xây dựng một đội ngũ cán bộ
đáp ứng yêu cầu của đờng lối chính trị và nhiệm vụ mà tổ chức đặt ra.
Theo báo cáo tình hình cán bộ cơng đồn, cơng tác cán bộ và đào
tạo bồi dỡng cán bộ cơng đồn của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam
(tháng 11 năm 2000) thì tính đến tháng 12 năm 1999, tồn bộ hệ thống
cơng đồn có 6.894 cán bộ cơng đồn chun trách hoạt động cơng đồn ở
các cấp (hởng lơng ngân sách cơng đồn) và khoảng 278.800 cán bộ cơng
đồn khơng chun trách đợc bầu vào Ban chấp hành Cơng đồn các cấp,
thờng biến động theo nhiệm kỳ đại hội ở các cơng đồn cơ sở và cơng đồn
cấp trên cơ sở.
<i>Về mặt mạnh của đội ngũ cán bộ cơng đồn:</i>
Hầu hết đội ngũ cán bộ cơng đồn đều trởng thành từ phong trào
cơng nhân và cơng đồn, có nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm, ln cố
gắng hồn thành nhiệm vụ đợc giao, gắn bó với tổ chức cơng đồn. Nhiều
cán bộ cơng đồn đã qua đào tạo về chun mơn, chính trị, cơng tác cơng
đồn, bớc đầu đã thích ứng với điều kiện cơng đồn trong nền kinh tế thị
tr-ờng. Phần đơng cán bộ cơng đồn là những ngời có phẩm chất đạo đức,
g-ơng mẫu, có lối sống giản dị, gắn bó với cơng nhân. Nhìn chung, đội ngũ
cán bộ cơng đồn trong thời gian qua đã giữ vai trị quyết định trong việc
đẩy mạnh phong trào công nhân và hoạt động cơng đồn, góp phần quan
trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nớc.
<i>VỊ mỈt u kÐm:</i>
thức mơ hồ về chủ nghĩa Mác - Lênin, về CNXH, hoài nghi về đờng lối của
Đảng. Một số cán bộ cơng đồn sa sút về đạo đức cách mạng, không phân
biệt đợc phải trái, thiếu trách nhiệm với đoàn viên, làm cho tổ chức cơng
đồn của mình chỉ tồn tại một cách hình thức.
Chất lợng của đội ngũ cán bộ cơng đồn cha ngang tầm địi hỏi của
nhiệm vụ cơng tác cơng đồn trong giai đoạn CNH, HĐH đất nớc và hoạt
động công đồn trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, tổ chức cơng đồn cần
xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và
bản lĩnh để đáp ứng yêu cầu mới.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam khóa VIII đã đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn là
phải vừa có đức vừa có tài. Phẩm chất chính trị, đạo đức và tài năng của
ng-ời cán bộ cơng đồn là hai yếu tố quyết định đến việc xây dựng tổ chức
cơng đồn vững mạnh. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu
hoặc coi nhẹ một trong hai yếu tố sẽ khơng phải là con ngời tồn diện và
Một cán bộ cơng đồn có tài, tức là phải có kiến thức về quản lý
kinh tế -xã hội, hiểu biết về chuyên môn ngành nghề, về pháp luật, về
những vấn đề chính trị, nắm vững lý luận, kỹ năng và nhiệm vụ cơng tác
Cơng đồn, có năng lực hoạt động thực tiễn. Nếu khơng có tài thì khơng thể
thuyết phục nổi cơng nhân.
Vì tầm quan trọng của cả hai yếu tố đức tài và mà trong việc đào tạo
đội ngũ cán bộ cơng đồn cần coi trọng cả hai yếu tố đức - tài, lấy đức là
gốc. Để có một đội ngũ cán bộ cơng đồn nh vậy, cần phải có những giải
pháp sau:
- <i>Thứ nhất:</i> Đa cán bộ đi học để có nghiệp vụ hoạt động cơng đồn.
Cán bộ cơng đồn có hai nguồn, một là xuất phát từ đội ngũ công nhân,
viên chức, lao động thông qua phong trào quần chúng, đợc quần chúng lựa
chọn bầu lên làm lãnh đạo. Đây là những ngời gần gũi với cơng nhân, gắn
bó với lợi ích của cơng nhân, nhiệt tình, sống gơng mẫu, có năng khiếu hoạt
động cơng đồn. Họ là những ngời trởng thành từ phong trào quần chúng,
chịu thử thách khắc nghiệt trớc phong trào quần chúng nhng họ thiếu lý
luận và nghiệp vụ về cơng tác cơng đồn, hoạt động chủ yếu bằng kinh
nghiệm. Vì vậy đối với những cán bộ cơng đồn thuộc nguồn này cần đa họ
đi học Đại học Cơng đồn hoặc các lớp đại học phần Cơng đồn, các lớp
bồi dỡng lý luận nghiệp vụ Cơng đồn và các chính sách chế độ, luật pháp
của Nhà nớc. Có lịng nhiệt tình cộng với những hiểu biết về cơng tác cơng
đồn, chắc chắn những cán bộ này sẽ trở thành nòng cốt của tổ chức.
- <i>Thứ hai:</i> Phải thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dỡng
<i>- Thứ ba</i>: Đổi mới nội dung chơng trình, phơng thức đào tạo, bồi
d-ỡng cán bộ cơng đồn của Trờng Đại học Cơng đồn. Trờng Đại học Cơng
đồn là cái nơi đào tạo cán bộ cho hệ thống Cơng đồn cả nớc. Trong suốt
thời gian qua, Trờng Đại học Cơng đồn đã phấn đấu bền bỉ hồn thành
nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng cán bộ mà Đảng và Nhà nớc giao phó. Hiện nay
tình hình có nhiều thay đổi, hoạt động cơng đồn khơng thể dập khn nh
cũ. Trong bài phát biểu tại Đại hội Cơng đồn lần thứ VIII, đồng chí Tổng
Bí th Lê Khả Phiêu đã nói:
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng và hội nhập quốc tế điều kiện làm việc, điều kiện sống
và nhu cầu, nguyện vọng lợi ích của cơng nhân lao động đã khác
trớc, của những bộ phận công nhân lao động trong những thành
phần kinh tế cũng không giống nhau, nếu tổ chức và hoạt động
Cơng đồn khơng phù hợp với mỗi loại hình tổ chức và hồn cảnh
cụ thể thì hiệu quả sẽ rất hạn chế [42, tr. 19].
các loại hình đạo tạo: đào tạo ngắn hạn, dài hạn, lớp bồi dỡng, lớp đại học
phần, lớp ban ngày, lớp ban đêm để mọi đối tợng công nhân trong mọi
thành phần kinh tế tùy theo điều kiện thời gian của mình đều có thể đi học.
Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là phải coi trọng chất lợng học tập đối với
- <i>Thứ t</i>: Mỗi cán bộ cơng đồn phải nêu cao tinh thần tự rèn luyện,
tu dỡng về đạo đức, lối sống. Hồ Chủ tịch đã nói: "Đạo đức cách mạng
khơng phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày
mà phát triển và củng cố. Cũng nh ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong" [35, tr. 293]. Đây có thể coi là giải pháp hàng đầu trong
việc nâng cao phẩm chất đạo đức cho cán bộ cơng đồn. Tất nhiên, để nâng
cao phẩm chất đạo đức cho cán bộ cơng đồn, ngồi việc các cán bộ cơng
đồn tự rèn luyện tu dỡng, các cán bộ cơng đồn cùng cấp, cấp trên cũng
phải có trách nhiệm giúp các cán bộ đó trau dồi đạo đức thơng qua sự góp ý
chân thành, sự phê bình thẳng thắn và có tính xây dựng.
- <i>Thứ năm</i>: Phải coi trọng giáo dục lý luận Mác -Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơng đồn. Cán bộ cơng đồn muốn thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình phải có trình độ chính trị cao, bản lĩnh chính trị vững
vàng. Theo Hồ Chủ tịch: "Có học tập lý luận Mác - Lênin mới củng cố đạo
đức cách mạng, giữ vững lập trờng, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính
trị, mới làm tốt cơng tác Đảng giao phó cho mình" [35, tr. 292]. Hồ Chủ
tịch cũng chỉ rõ, học lý luận Mác - Lênin không phải học sng, học máy
móc mà học để mà làm. Học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là học cái tinh thần
xử trí mọi việc, là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác
-Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế.
công nhân, đấu tranh không khoan nhợng cho lợi ích chính đáng, hợp pháp
của cơng nhân thì phải có chính sách đãi ngộ và chăm sóc về vật chất và
tinh thần đối với cán bộ cơng đồn. Về vật chất, đó là các chính sách thỏa
đáng về tiền lơng, nhà ở, trang bị phơng tiện làm việc, đi lại... Về tinh thần,
đó là chính sách tặng thởng kịp thời bằng các danh hiệu cao quý (huân, huy
chơng...) bằng khen, giấy khen...
<b>3.2. Rút kinh nghiệm để đẩy mạnh hơn nữa các hoạt</b>
<b>động của cơng đồn có liên quan đến việc giáo dục ý thức</b>
<b>chính trị của GCCN</b>
Trong các hoạt động của Cơng đồn nhằm nâng cao ý thức chính trị
của GCCN, thì hoạt động tuyên truyền, giáo dục là hoạt động có tác động
trực tiếp, có vai trị quan trọng nhất. Vì vậy, <i>trớc hết phải đổi mới nội dung</i>
<i>phơng pháp tun truyền, vận động GCCN của Cơng đồn.</i>
Cơng tác tuyên truyền giáo dục là một cuộc cách mạng về t tởng,
một cuộc đấu tranh về t tởng, qua đó, tổ chức Cơng đồn giác ngộ, tập hợp
cơng nhân vào tổ chức của mình, động viên cơng nhân hành động để thực
hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức Cơng đồn.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của cơng tác tun truyền, giáo dục,
trong những năm qua, Cơng đồn Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc
đổi mới cơng tác tun truyền, vận động cơng nhân góp phần xây dựng giai
cấp vững mạnh, là nòng cốt trong khối liên minh cơng nhân - nơng dân - trí
thức và khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
nguyện vọng của công nhân. Cha tìm ra đợc nhiều phơng pháp phù hợp và
cũng cha nhân rộng những phơng pháp phù hợp.
Vì những hạn chế đó mà cần đổi mới nội dung, hình thức, phơng
pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động tuyên truyền, vận động công nhân
trong điều kiện mới. Đại hội VIII Cơng đồn Việt Nam đã chỉ rõ: phải tiếp
tục đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh, xứng đáng là giai cấp lãnh đạo cách mạng thơng qua đội tiền
phong của mình. Có thể nói, đây là giải pháp trực tiếp để Cơng đồn nâng cao
Để cơng nhân có nhận thức, t tởng đúng, hành động đúng đáp ứng
đợc yêu cầu của thời kỳ mới, <i>trớc hết, phải đổi mới nội dung tuyên truyền</i>.
Nội dung tuyên truyền của Công đoàn rất rộng nhng hai nội dung cơ bản
nhất nhằm nâng cao ý thức giai cấp cho giai cấp công nhân là tuyên truyền
về chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền về đờng lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nớc.
truyền cho cơng nhân để đảm bảo tính thuyết phục cao trong công tác tuyên
truyền, tránh lối tuyên truyền cũ, giản đơn, áp đặt. Chẳng hạn, tuyên truyền
theo kiểu ca ngợi một chiều CNXH, lảng tránh những vấn đề thực tế mà
CNXH phải đơng đầu, phê phán một chiều CNTB, phủ nhận mọi thành tựu
mà nhân loại đạt đợc dới CNTB. Về t tởng Hồ Chí Minh, cần tuyên truyền
cho cơng nhân t tởng cốt lõi nhất đó là t tởng về con đờng cách mạng Việt
Nam: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, từ đó rèn luyện lập trờng t tởng,
quyết tâm phấn đấu suốt đời cho lý tởng cộng sản.
Nội dung tuyên truyền đờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nớc phải bám sát những vấn đề hiện hành. Phải làm cho công nhận rõ
cơ sở khoa học của đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, từ đó có đợc
nhận thức t tởng và hoạt động đúng đắn. Ngời công nhân hiện nay có trình
độ nhận thức cao hơn trớc, hơn nữa với sự phát triển mạnh của cách mạng
khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin họ có thể tiếp nhận
thơng tin từ rất nhiều nguồn, cả chính thống và cả khơng chính thống. Nếu
chúng ta khơng giải thích cho cơng nhân rõ cơ sở khoa học của đờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nớc (cơ sở lý luận, thực tiễn: tình hình của đất
nớc, tình hình quốc tế), nếu chúng ta bng bít thơng tin không để cho công
nhân biết, công nhân bàn, công nhân làm, công nhân kiểm tra, không đặt
niềm tin vào công nhân, sẽ làm cho công nhân hoang mang, thiếu tin tởng
Vì vậy, cơng tác tun truyền đờng lối, chính sách của Đảng, Nhà
nớc cho công nhân không chỉ đơn thuần là đọc nghị quyết, văn bản một
cách hình thức, phiến diện xem các đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nớc là chân lý tuyệt đối từ trên trời rơi xuống, công nhân chỉ là đối tợng cần
tiếp thu và chấp hành cho đúng mà cần phải giải thích cặn kẽ cho cơng
nhân hiểu.
Từ các nội dung thiết thực, có chọn lọc phải biên soạn thành các tài
liệu tuyên truyền, học tập phù hợp với từng đối tợng cơng nhân. Có tài liệu
cho cơng nhân trong các ngành khác nhau, có tài liệu cho công nhân trong các
doanh nghiệp Nhà nớc, có tài liệu cho cơng nhân trong các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh. Các tài liệu đó đều phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
Bên cạnh việc đổi mới nội dung, phải đổi mới phơng pháp tuyên
truyền, bởi nếu nội dung tốt mà phơng pháp khơng tốt thì cơng nhân cũng
khơng thể hiểu, không thể nhớ đợc.
Muốn tuyên truyền đạt kết quả, ngời cán bộ tuyên truyền phải có
kiến thức, phải có hiểu biết sâu rộng những vấn đề mình tun truyền. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Muốn huấn luyện thợ rèn, thợ nguội thì ngời
huấn luyện phải thạo nghề rèn, nghề nguội" [33, tr. 46]. Để có kiến thức sâu
rộng thì phải học, phải coi học tập là cơng việc suốt đời, học ở trong sách vở,
học lẫn nhau, học ở kinh nghiệm mà ngời học mang đến. Theo Hồ Chủ tịch,
ngời huấn luyện nào tự cho mình đã biết đủ cả rồi thì ngời đó là dốt nhất.
phải tốn nhiều thì giờ. Trái lại cũng có cách dạy bao quát mà vẫn làm cho
Trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay, không tránh khỏi việc
công nhân có những băn khoăn, thắc mắc, đặt những câu hỏi về những vấn
đề đợc tuyên truyền. Nhiệm vụ của ngời cán bộ làm công tác tuyên truyền
là phải kịp thời nắm bắt những thơng tin ngợc đó, xem cơng nhân đồng tình
với cái gì, phản đối cái gì, từ đó giải thích cần thiết, thỏa đáng.
<i>Ngồi việc đổi mới nội dung, phơng pháp tuyên truyền còn phải đổi</i>
<i>mới, đa dạng hóa các hình thức tun truyền. </i>Hình thức tun truyền là
ph-ơng tiện để truyền tải nội dung đến các loại đối tợng. Nếu hình thức tuyên
truyền đơn điệu thiếu sáng tạo, thì cơng tác tun truyền sẽ kém hiệu quả.
Hình thức tuyên truyền do nội dung tuyên truyền, đối tợng tuyên truyền và
những điều kiện vật chất quy định. Có thể sử dụng nhiều hình thức tun
truyền, trong đó có tuyên truyền miệng. Lâu nay chúng ta phổ biến là tình
trạng mở lớp với số lợng ngời lớn, đi học theo kiểu đi mít tinh, ngời trên cứ
giảng, ngời ở dới cứ nói chuyện, đọc báo, làm việc riêng, hết giờ thì về, học
xong khơng nắm đợc nội dung nào. Bác Hồ đã phê phán việc học tập hình
thức này là tham làm nhiều mà làm không chu đáo, không biết "quý hồ
tinh, bất quý hồ đa". Ngày nay, tun truyền miệng có thể thành lập các đội
truyền thơng tổng hợp, lồng ghép các nội dung tuyên truyền vào các hoạt
động nghệ thuật. Các đội này lu động để tác động sâu rộng vào đời sống
của công nhân.
Trong những năm tới, cần phát huy hơn nữa, đảm bảo các loại báo đó hoạt
động đúng tơn chỉ, mục đích của mình, xứng đáng là tiếng nói của Cơng
đồn, là diễn đàn của cơng nhân.
Bên cạnh hình thức tun truyền trực tiếp trên, cịn có những hình
thức tun truyền gián tiếp nh tổ chức các cuộc mít tinh, các cuộc thi tìm
<i>Cùng với việc đổi mới công tác tuyên truyền, vận động GCCN,</i>
<i>Cơng đồn cũng phải đổi mới công tác tham gia giải quyết việc làm, cải</i>
<i>thiện đời sống vật chất và nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân. </i>Tham
gia cùng với các cấp quản lý để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng
cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân là một hoạt động gián tiếp nhng lại có
vai trị quan trọng trong việc nâng cao ý thức chính trị của GCCN. Để hoạt
động này đạt kết quả cao cần đổi mới theo những hớng sau:
giải quyết việc làm cho cơng nhân phải nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản
xuất, tạo thêm việc làm cho ngời lao động hay khơng, nếu khơng, Cơng
đồn phải tham gia vào các vấn đề khác nh tạo vốn, sử dụng vốn, xây dựng
chiến lợc sản xuất kinh doanh... đó cũng là gián tiếp tham gia giải quyết
việc làm cho cơng nhân.
<i>Thứ hai:</i> Đối với Tổng Liên đồn Lao động Việt nam cần tham gia có
hiệu quả với Nhà nớc để cải tiến các chính sách, chế độ có liên quan đến
ng-ời lao động nh chính sách tiền lơng, tiền cơng, chính sách liên quan đến việc
làm, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đối với lao động
dôi d trong các doanh nghiệp, chính sách đào tạo và đào tạo lại...
<i>Thứ ba:</i> Đối với Cơng đồn cơ sở phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp
<i>Thứ t:</i> Cần phát động phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ
học vấn, tay nghề cho công nhân thật sâu rộng trong các địa phơng, trong
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm xóa mù chữ, chống
tái mù chữ trong công nhân.
<i> Thứ năm:</i> Chú trọng đầu t trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu
đào tạo nghề, nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả của các trung tâm dịch vụ
việc làm.
- Cải tiến nội dung, hình thức thi đua cho phù hợp với từng loại hình
ngành, nghề, doanh nghiệp, địa phơng. Mỗi ngành, nghề, doanh nghiệp, địa
phơng có đặc điểm riêng, vì vậy trên cơ sở nội dung các phong trào thi đua
do Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam phát động, các ngành, nghề... cần cụ
thể hóa, đề ra mục đích, u cầu, nội dung thi đua cho phù hợp với điều kiện
cụ thể của mình, phải coi trọng tính thiết thực và hiệu quả, tránh hình thức.
- Cần nhanh chóng hồn thiện và ban hành quy chế và các hình thức
khen thởng thống nhất trong hệ thống Cơng đồn, thực sự có tác dụng kích
thích phong trào hành động cách mạng. Thi đua XHCN là phong trào cách
mạng của quần chúng dựa trên tính tự nguyện, tự giác tham gia của ngời lao
động. Tính tự nguyện, tự giác này đợc hình thành trên cơ sở họ đợc thỏa
mãn những lợi ích chính trị và dân chủ trong thi đua. Thực tiễn cho thấy bất
cứ nơi nào biết quan tâm bồi dỡng, giáo dục tốt về chính trị và nhiệt tình
cách mạng của quần chúng trong các nhiệm vụ về thi đua, ở nơi đó họ sẽ có
thói quen lao động mà khơng chờ vào việc khen thởng, khơng có sự mặc cả
trong thi đua. Tuy vậy, lợi ích vật chất thờng xuyên đóng vai trị chủ đạo
trong đời sống xã hội, nên kích thích bằng lợi ích vật chất một cách thỏa
<b>3.3. Dới sự lãnh đạo của đảng, cơng đồn kết hợp với</b>
<b>các tổ chức trong hệ thống chính trị để nâng cao ý thức</b>
<b>chính trị cho GCCN</b>
Việc xây dựng GCCN lớn mạnh về mọi mặt, vững vàng về chính trị,
giác ngộ về giai cấp, thiết tha gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH
là việc làm có ý nghĩa vơ cùng to lớn và cũng là trách nhiệm nặng nề của tổ
chức Cơng đồn. Nhiệm vụ đó của tổ chức Cơng đồn sẽ khơng thể hồn
thành nếu khơng đợc đặt dới sự lãnh đạo của Đảng và đợc sự phối hợp chặt
chẽ của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Đồng chí Cù Thị Hậu
-Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam đã khẳng định "GCCN khơng
thể lớn mạnh và hồn thành đợc sứ mệnh lịch sử của mình nếu Đảng, Nhà
nớc, các tổ chức chính trị - xã hội khơng quan tâm đến sự nghiệp xây dựng
giai cấp công nhân" [11, tr. 4].
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN Việt Nam,
đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN và của toàn dân tộc. Đảng vừa là
một bộ phận của hệ thống chính trị đồng thời vừa là lãnh đạo hệ thống ấy.
Cơng đồn là một thành viên của hệ thống chính trị, là tổ chức quần chúng
rộng rãi nhất của GCCN dới sự lãnh đạo của Đảng. Có sự lãnh đạo của Đảng,
tổ chức Cơng đồn mới có định hớng chính trị đúng và do vậy tập hợp đợc
đông đảo công nhân để họ tham gia một cách tự giác vào các mặt hoạt động
của đời sống xã hội. Khơng có sự lãnh đạo của Đảng mọi hoạt động của Cơng
đồn sẽ đi chệch hớng, thậm chí bị lợi dụng để biến thành cơng cụ bảo vệ lợi
ích cho giới chủ, đàn áp về tổ chức, về t tởng, về kinh tế đối với GCCN.
chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình, ở mối quan hệ máu thịt với GCCN và quần chúng lao động...
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đồn thơng qua hoạt động trực
tiếp của tổ chức Đảng các cấp, thông qua mỗi đảng viên. Sự lãnh đạo đó có
đạt hiệu quả hay khơng là do năng lực hoạt động của mỗi tổ chức cơ sở
Đảng, trình độ của mỗi đảng viên. Hiện nay, cịn khơng ít tổ chức cơ sở
Đảng yếu kém. Bên cạnh đó việc phát triển các tổ chức cơ sở Đảng còn cha
đợc rộng khắp, đặc biệt là cha vơn tới nhiều doanh nghiệp ngồi quốc
doanh. Vì vậy, muốn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng với Công đoàn phải
tiếp tục chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng hiện có, nâng cao chất lợng sinh
hoạt cấp ủy, chi bộ, tránh kiểu sinh hoạt hình thức; nâng cao tính chiến đấu,
khắc phục tình trạng thụ động, ỷ lại, bng lỏng vai trị lãnh đạo. Có nh
vậy, các đảng bộ, chi bộ ở cơ sở mới đảm bảo đợc vai trị là hạt nhân lãnh
đạo chính trị đối với chính quyền, với các đồn thể nhân dân trong đó có tổ
chức Cơng đồn. Cùng với việc chỉnh đốn, đổi mới hoạt động của các tổ
chức cơ sở Đảng hiện có, Đảng phải coi trọng việc phát triển và xây dựng tổ
chức của mình trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều
có tổ chức Đảng, đều đợc Đảng lãnh đạo trực tiếp.
Đảng phải tăng cờng sự lãnh đạo của mình đối với Cơng đồn. Cơng
đồn phải kiên định, tn thủ sự lãnh đạo của Đảng. Kiên định, tuân thủ sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố đảm bảo cho những thành cơng trong hoạt động
Cơng đồn, đặc biệt trong hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho GCCN.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho GCCN của Cơng
đồn cịn cần đến sự phối hợp của các tổ chức trong hệ thống chính trị mà
trực tiếp ở đây là Nhà nớc và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Nhà nớc và Cơng đồn là những thành viên trong hệ thống chính trị
XHCN ở nớc ta. Quan hệ giữa Cơng đồn và Nhà nớc là sự thống nhất về
mục tiêu chính trị, sự cộng tác, giúp đỡ nhau trong các mặt hoạt động. Nhà
nớc ta là nhà nớc của dân, do dân, vì dân, đại diện cho quyền lợi của GCCN
và nhân dân lao động, Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của GCCN vì
vậy Nhà nớc cần tạo điều kiện để Cơng đồn hoạt động, Cơng đồn phải là
ngời cộng tác đắc lực của Nhà nớc.
Sự phối hợp hoạt động của Nhà nớc với Cơng đồn đợc thể hiện ở
chỗ Nhà nớc phải có chiến lợc xây dựng GCCN, có các chính sách xã hội
đối với GCCN mà đặc biệt là chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo
hộ lao động, chính sách giáo dục - đào tạo để cơng nhân nâng cao đợc đời
sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Sự phối hợp, tạo điều kiện của Nhà nớc giúp Cơng đồn thực hiện
tốt hoạt động của mình đồng thời cũng làm cho các chủ trơng, chính sách
của Nhà nớc đi vào cuộc sống, đợc hiện thực hóa trong cuộc sống.
GCCN nớc ta gồm nhiều độ tuổi khác nhau, trong đó số cơng nhân
trong độ tuổi từ 18 đến 35 là độ tuổi vẫn tham gia sinh hoạt đồn chiếm tỷ
lệ khơng nhỏ. Theo kết quả điều tra của Viện Cơng nhân và Cơng đồn ở 4
ngành Cơng nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao
thông vận tải với 3.940 công nhân đợc chọn mẫu thì số cơng nhân trong độ
tuổi dới 30 chiếm 21,32% [54, tr. 6]. Cịn theo kết quả điều tra tình hình
cơng nhân tại các doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Nội của Viện Chủ nghĩa xã
hội khoa học thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì số cơng
nhân có độ tuổi dới 35 chiếm 46,7% [16, tr. 6]. Vì vậy, việc nâng cao ý thức
chính trị cho GCCN của Cơng đồn cũng cần phải phối hợp với Đồn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Phần lớn cơng nhân trẻ vừa là đồn viên của tổ chức Cơng đồn vừa
là đồn viên của tổ chức Đồn thanh niên. Vì vậy, Cơng đồn cần phải phối
hợp với Đồn thanh niên để nâng cao ý thức chính trị, ý thức giai cấp cho
công nhân trẻ. Sự phối hợp này có thể thực hiện dới nhiều hình thức nh
Cơng đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức học tập chính trị cho đồn
viên là cơng nhân, tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi, lao động
sáng tạo để các phong trào sinh động hơn, đạt kết quả cao hơn...
Có thực hiện tốt sự phối hợp giữa Cơng đồn và Đồn thanh niên thì
cơng tác giáo dục, nâng cao ý thức chính trị cho đội ngũ cơng nhân trẻ của
Cơng đồn mới đạt kết quả tốt, mới tạo ra một đội ngũ công nhân vừa hồng
vừa chuyên, xứng đáng là lực lợng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nớc.
GCCN Việt Nam có SMLS vơ cùng to lớn, xét cả về tầm vóc lịch sử
và cả về những nhiệm vụ nặng nề mà nó phải hồn thành. Từ khi ra đời cho
đến nay, GCCN đã lớn mạnh không ngừng về số lợng và chất lợng, từng bớc
hoàn thành SMLS của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và trong nớc có nhiều
biến đổi. Sự biến đổi đó vừa đem lại những thời cơ vừa đặt GCCN trớc
những thách thức to lớn. Thời cơ đó là GCCN có điều kiện phát triển về số
lợng, về trình độ văn hóa, chun mơn. Thách thức đó là sự giảm sút ý thức
giai cấp trớc những cám dỗ vật chất đời thờng, trớc những tác động tiêu cực
của cơ chế thị trờng. Chính vì vậy, việc xây dựng GCCN vững mạnh về mọi
mặt, trong đó có ý thức chính trị là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp
bách hiện nay. Việc giác ngộ ý thức giai cấp có thể coi là nhân tố chủ quan
quyết định trực tiếp đến việc thực hiện SMLS của GCCN. Giáo dục nâng
Trong quá trình thực hiện vai trị giáo dục nâng cao ý thức chính trị
cho GCCN, Cơng đồn đã đạt đợc những thành tựu nhất định, tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế. Để phát huy hơn nữa vai trò này của
Cơng đồn, ngồi những giải pháp đã nêu cho tổ chức Cơng đồn, tác giả
xin đề xuất một số kiến nghị đối với Đảng và Nhà nớc nh sau:
<i>1. §èi với Đảng</i>
ng trong sch, vng mnh, các cấp Cơng đồn ln có đợc sự lãnh
đạo kịp thời, đúng đắn của Đảng.
- Cần tạo điều kiện, thậm chí có thể có những văn bản quy định cho
cán bộ cơng đồn các cấp tham gia vào Thờng vụ Đảng ủy các cấp để Cơng
đồn có thể kịp thời nắm bắt những thơng tin về tình hình hoạt động của
đơn vị mình, đặc biệt là những tác động cũng nh những diễn biến t tởng của
công nhân và để Cơng đồn kịp thời nắm đợc những chủ trơng đờng lối của
Đảng. Có nắm đợc rõ tình hình nh vậy, hoạt động của Cơng đồn mới có hiệu
quả cao và từ đó nâng cao đợc vị thế của Cơng đồn.
<i>2. §èi víi Nhµ níc</i>
- Cần có những chính sách khuyến khích đối với cán bộ cơng đồn
nh chính sách tiền lơng, thu nhập, nhà ở, phơng tiện làm việc. Phân cấp cho
- Có cơ chế bảo vệ cán bộ cơng đồn (hiện nay có nhiều doanh
nghiệp, cán bộ cơng đồn do đấu tranh bảo vệ lợi ích cho cơng nhân mà bị
cho ra khỏi dây chuyền sản xuất, bị vơ hiệu hóa).
- Ban hành những quy định cụ thể về quyền của tổ chức Cơng đồn,
trách nhiệm của chun mơn trong việc tạo điều kiện cho Cơng đồn hoạt
động (điều kiện thời gian, vật chất, phơng tiện hoạt động).
- Quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành, kiểm tra việc thi hành Luật
Lao động, Luật Cơng đồn, xử lý kịp thời, nghiêm minh những trờng hợp vi
phạm pháp luật.
1. Hong Chớ Bo (2000), "Xõy dng giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc - từ lý luận đến thực tiễn",
<i>Lao động và Cơng đồn, </i>(2), tr. 19-20.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (1997), <i>Đề cơng bài giảng môn triết học Mác </i>
<i>-Lênin, </i>Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Ngọc Chiến (2000), "Công nhân, viên chức, lao động và Cơng
đồn Việt Nam với phong trào thi đua u nớc trong thời kỳ đổi
mới", <i>Tạp chí Cộng sản, </i>(20), tr. 23-26.
4. Hồng Minh Chúc (1998), "Phong trào Cơng đồn Việt Nam trong
hơn mời năm đổi mới", <i>Tạp chí Cộng sản</i>, (14), tr. 6-10.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc</i>
<i>lần VII, </i>Nxb Sự tht, H Ni.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), <i>Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban</i>
<i>chấp hành Trung ¬ng khãa VII</i>,(Lu hµnh néi bé), Hµ Néi.
<i>7.</i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), <i>Nghị quyết của Bộ Chính trị về một</i>
<i>số định hớng lớn trong công tác t tởng hiện nay</i>, (Lu hành nội
bộ), Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), <i>Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban</i>
<i>chấp hành Trung ơng khóa VIII, </i>Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc</i>
<i>lÇn IX,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Cự Th Hu (1999), "70 năm - chặng đờng vẻ vang của tổ chức Cơng
đồn Việt Nam", <i>Tạp chí Cộng sản, </i>(14), tr. 19-22.
12. Lª MËu H·n (chđ biªn) (1995), <i>Đảng Cộng sản Việt Nam các Đại hội</i>
<i>và Hội nghị Trung ơng, </i>Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. <i>Hiến ph¸p níc céng hßa x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam</i> (1992), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc gia Hå ChÝ Minh - Khoa Chủ nghĩa xà hội
khoa học (1997), <i>Giáo trình môn Chủ nghĩa xà hội khoa học,</i>
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Khoa học Chính trị
(1999), <i>Tập bài giảng chính trị học, </i>Nxb Chính trị quốc gia, Hà Néi.
16. Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc gia Hå ChÝ Minh - ViƯn Chđ nghÜa x· héi
khoa häc (2001), <i>Tỉng hỵp kết quả điều tra tình hình công nhân</i>
<i>tại các doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Nội.</i>
17. Phạm Thị Xuân Hơng (2000), "Nâng cao ý thức giai cấp cho công
nhân - một việc quan trọng cần làm trong giai đoạn hiện nay",
<i>Lao động và Cơng đồn, </i>(10), tr. 8 - 22.
<i>18.</i> Nguyễn Hải Khốt (2000), "Cách tiếp cận văn hóa - tâm lý trong công
tác tuyên truyền, giáo dục đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nớc", <i>Nghiên cứu lý luận</i>, (5), tr. 55 - 58.
19. Nguyễn Văn Khởi (2000), "Về vai trị của cán bộ cơng đồn cơ sở
trong các doanh nghiệp", <i>Lao động và Cơng đồn, </i>(7), tr. 7.
20. V.I. Lênin (1974), <i>Toàn tập</i>, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
21. V.I. Lênin (1975), <i>Toàn tập</i>, tập 6, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
22. V.I. Lênin (1981), <i>Toàn tập</i>, tập 31, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
23. V.I. Lênin (1977), <i>Toàn tập</i>, tập 37, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
24. V.I. Lênin (1975), <i>Toàn tập</i>, tập 42, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
26. Cao Văn Lợng (chủ biên) (2000), <i>Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự</i>
<i>phát triển giai cấp cơng nhân. Những chính sách và giải pháp</i>
<i>xây dựng giai cấp công nhân củng cố và tăng cờng vị trí giai cấp</i>
<i>cơng nhân trong xã hội, </i>Đề tài KHXH 03 - 07.
<i>27.</i> Nguyễn An Lơng (2000), "Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam
trong quá trình đổi mới những vấn đề đặt ra", <i>Quốc phịng ton</i>
<i>dõn, </i>(10), tr. 24 - 27.
28. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Toàn tập, </i>tập 7, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
29. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Toàn tập, </i>tập 4, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
30. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Toàn tập, </i>tập 6, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (1995), <i>Toàn tập, </i>tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi.
32. Hå ChÝ Minh (1995), <i>Toµn tËp, </i>tËp 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh (1995), <i>Toàn tập, </i>tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi.
34. Hå ChÝ Minh (1996), <i>Toµn tËp, </i>tËp 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (1996), <i>Toàn tập, </i>tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi.
<i>36.</i> Đỗ Đức Ngọ (2000), "Cơng cụ và phơng pháp cơng tác t tởng của
Cơng đồn Việt Nam", <i>Lao động và Cơng đồn,</i> (8), tr. 2, 3.
<i>37.</i> Văn Nhân (1999), "Bàn về nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ cơng
đồn", <i>Lao động và Cơng đồn,</i> (215), tr. 11.
38. Lê Khả Phiêu (2000), <i>Chủ nghĩa xã hội nhất định thành cơng,</i> Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
40. Hoàng Ngọc Thanh (1998), "Phác thảo chân dung đội ngũ cán bộ cơng
đồn nớc ta hiện nay", <i>Lao động và Cơng đồn,</i> (211), tr. 12.
<i>đồn, </i>Nxb Lao động, Hà Nội.
42. Tổng liên đồn lao động Việt Nam (1999), <i>Văn kiện Đại hội lần thứ</i>
<i>VIII, </i>Nxb Lao động, Hà Nội.
43. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (1999)<i>, Văn kiện Hội nghị lần thứ</i>
<i>ba khóa VIII, </i>(Lu hành nội bộ).
44. Tổng liên đồn lao động Việt Nam (2000), <i>Văn kiện Hội nghị lần thứ</i>
<i>năm khóa VIII, </i>(Lu hành nội bộ).
45. Tổng liên đồn lao động Việt Nam (2001), V<i>ăn kiện Hội nghị lần thứ</i>
<i>sáu khóa VIII</i>, (Lu hành nội bộ).
46. Tổng liên đồn lao động Việt Nam - Ban T tởng và văn hóa (1999),
<i>Những bài giảng chính trị cơ bản trong cơng nhân lao động, </i>
Nxb Lao động, Hà Nội.
47. Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam - Ban T tởng và văn hóa (2000),
<i>Đảng Cộng sản Việt Nam với giai cấp cơng nhân và Cơng đồn</i>
<i>Việt Nam, </i>Nxb Lao động, Hà nội.
48. Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam Ban T tởng và văn hóa Trung
-ơng (2000), <i>Sự nghiệp đổi mới của Đảng với giai cấp công nhân</i>
<i>và tổ chức Cơng đồn Việt Nam.</i>
49. Tổng Liên đồn lao động Việt Nam - Viện công nhân và Công đoàn
(1999), <i>Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ</i>
<i>cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, </i>Nxb Lao động, Hà Nội.
50. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1998), <i>Điều lệ Cơng đồn Việt</i>
<i>Nam, </i>Nxb Lao động, Hà Nội.
52. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam - Trờng đại học Cơng đồn (1999),
<i>Giáo trình lý luận và nghiệp vụ cơng đoàn, </i>Nxb Lao động, Hà Nội.
53. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo sơ kết chỉ thị 02 </i>
<i>về việc tổ chức học tập những bài chính trị cơ bản trong cơng nhân</i>
<i>lao động.</i>
54. Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam - Viện Công nhân và Công đoàn
(1999), <i>Báo cáo kết quả điều tra xã hội học về thực trạng giai</i>
<i>cấp công nhân Việt Nam đến thời điểm 1999.</i>
55. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo tóm tắt kết quả</i>
<i>khảo sát xã hội học về vai trị của Cơng đồn và thái độ của</i>
<i>công nhân, viên chức và lao động với một số vấn đề kinh tế - xã</i>
<i>hội cấp bách hiện nay.</i>
56. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ban Kinh tế và chính sách xã
hội (1996), <i>Báo cáo tổng kết 5 năm (1991 - 1995) thi hành Luật</i>
<i>Cơng đồn.</i>
<i>57.</i> Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (199&), <i>Báo cáo về tình hình thực</i>
58. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000),<i> Báo cáo tóm tắt tình hình</i>
<i>cơng tác Bảo hộ lao động của nớc ta và sự đóng góp của Tổng</i>
<i>Liên đồn Lao động Việt Nam đối với công tác Bảo hộ lao động. </i>
59. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ban Pháp luật (2000), <i>Báo cáo</i>
<i>tình hình đình cơng của ngời lao động từ năm 1995 đến tháng 10</i>
<i>năm 2000. Nguyên nhân và những kiến nghị, giải pháp.</i>
60. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo quý I năm 2000.</i>
61. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo tổng kết cơng tác</i>
<i>cơng đồn, nhiệm vụ năm 2001.</i>
63. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2001), <i>Báo cáo sơ kết nửa nhiệm</i>
<i>kỳ thực hiện nghị quyết Đại hội VIII và nhiệm vụ đến Đại hội IX</i>
<i>Cơng đồn Việt Nam.</i>
64. Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo tổng kết công tác</i>
<i>công đoàn năm 1999. Phơng hớng, nhiệm vụ năm 2000.</i>
65. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo tổng kết cơng tác</i>
<i>cơng đồn năm 2000, nhiệm vụ năm 2001.</i>
66. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2000), <i>Báo cáo rút kinh nghiệm</i>
<i>tình hình triển khai cơng tác bổ túc văn hóa và đào tạo nghề cho</i>
<i>cơng nhân lao động</i>.
<i>67.</i> Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ban T tởng và văn hóa (2001),<i> Dự</i>
68. Hà Trang (2001), "Gần 3 triệu ngời lao động hởng ứng cuộc thi tìm
hiểu đờng lối và thành tựu mới của Đảng Cộng sản Việt Nam",
<i>Lao động xã hội, </i>(29), tr. 1.
69. Thanh Tun (1999), "Chđ tÞch Hå ChÝ Minh víi giai cấp công nhân
và Công đoàn Việt Nam", <i>Dân vận, </i>(7), tr. 11-13.
70. Trơng Đình Tuyển (1998), "Công đoàn giữ vai trß quan träng trong
viƯc thùc hiƯn nhiƯm vơ chÝnh trị, chuyện môn", <i>Thơng mại, </i>(12),
tr. 2-3.
71. Nguyn Vn T (1998), "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động cơng
đồn", <i>Lao động và Cơng đồn, </i>(210), tr. 5-6.