Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích môi trường marketing vĩ mô với ngành du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.8 KB, 23 trang )

Bài điều kiện
môn: Maketing du
lịch
Phõn tớch mụi trng marketing v mô với
ngành du lịch Việt Nam


I. Khái niệm
1) Môi trường marketing:
Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động hoặc các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả
năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Môi trường marketing bao gồm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
2) Môi trường marketing vĩ mô:
Là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến mơi
trường vi mơ, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và
văn hố.
Các lực lượng chủ yếu của mơi trường vĩ mô:
+ Môi trường nhân khẩu: Lực lượng chủ yếu của môi trường cần theo dõi là
dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm
sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác
nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia
đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực.
Môi trường nhân khẩu bao gồm các vấn đề về dân số, như quy mô, mật độ,
phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề
nghiệp…Nó tạo ra các loại thị trường cho doanh nghiệp, vì vậy mơi trường
nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động thị trường.
Những người làm marketing thường quan tâm tới môi trường nhân khẩu học
trước hết là ở quy mô và tốc độ tăng dân số. Bởi vì hai chỉ tiêu đó phản ánh trực
tiếp qui mô nhu cầu tổng quát trong hiện tại và tương lai, và do đó nó cũng phản


ánh sự phát triển hay suy thoái của thị trường.
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi rác, cơ cấu, qui mơ hộ gia đình trong dân cư cũng
làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng, nó tác động quan trọng tới cơ cấu tiêu


dùng và nhu cầu về các loại hàng hố. Vì vậy làm cho các hoạt động Marketing
thay đổi thường xuyên liên tục.
Một vấn đề khác liên quan đến sự biến đổi thị trường và do đó liên quan đến
hoạt động marketing là q trình đơ thị hố và phân bố lại dân cư. Các vùng đô thị
tập trung luôn luôn là thị trường quan trọng cho nhà hoạt động thị trường. Bên
cạnh đó, việc phân bố tại lực lượng sản xuất, phân vùng lãnh thổ, đặc khu kinh tế
cũng sẽ tạo ra các cơ hội thị trường mới đầy hấp dẫn.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ học văn hoá giáo dục trong dân cư
được tăng lên, nhiều ngành nghề mới ra đời và càng trở lên phổ biến. Điều đó cũng
địi hỏi các nhà hoạt động thị trường phải đưa ra và áp dụng các chính sách
marketing phù hợp hơn.
+ Môi trường kinh tế: Thị trường cần có sức mua và cơng chúng. Sức mua
hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền
tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Những người làm Marketing phải
theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của
người tiêu dùng.
Thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu vùng từ đó tạo ra tính hấp dẫn
về thị trường và sức mua, cơ cấu chi tiêu khác nhau đối với các thị trường hàng hố
khác nhau.
Mơi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ
cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Các nhà hoạt động thị trường đều quan tâm đến
sức mua và việc phân bố thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác
nhau. Tổng sức mua phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập hiện tại, giá cả
hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm và tín dụng…Cơ cấu chi tiêu cịn chịu tác
động thêm của nhiều yếu tố nữa như điều kiện, giai đoạn phát triển nền kinh tế, chu

kỳ kinh doanh.
Thu nhập thực tế bình qn đầu người có thể bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố
trong nước và quốc tế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát
cũng như thuế khố tăng… thì người tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết


định tiêu dùng. Tình trạng sẽ trái ngược lại khi mà nền kinh tế trở lại thời kỳ phục
hồi và tăng trưởng. Lúc này người tiêu dùng sẽ dễ dàng hơn trong những quyết
định tiêu dùng của mình và nó làm cho nhịp và chy kỳ kinh doanh trở nên phồn
thịnh.
Phân hoá thu nhập sẽ chỉ cho các nhà hoạt động marketing những đoạn thị
trường khác nhau rõ rệt bởi mức độ chi tiêu và phân bổ chỉ tiêu. Những người có
thu nhập cao sẽ địi hỏi chất lượng hàng hoá và dịch vụ ở mức cao hơn. Lúc này,
việc tiêu dùng mang tính vật chất khơng cịn đóng vai trị quan trọng. Việc thoả
mãn giá trị văn hố tinh thần sẽ đòi hỏi phải được đầu tư với cơ cấu, tỷ trọng lớn
hơn trong những ưu tiên về chi tiêu.
+ Môi trường tự nhiên: Một mối lo rất lớn là các hố chất cơng nghiệp đã
tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất
nóng lên đến mức độ nguy hiểm. Những người làm Marketing cần nhạy bén với
những mối đe doạ và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên.
Bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến đầu vào cần thiết cho
các nhà sản xuất kinh doanh và gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên
thị trường.
Cộng đồng dân cư cũng nhận thức được rằng việc bảo về môi trường tự nhiên
cũng chính là giải pháp tốt để phát triển du lịch. Vì vậy xu hướng phát triển du lịch
trên thế giới tập trung vào “du lịch xanh”, “du lịch sinh thái”, bảo vệ môi trường,
giảm thiểu các chất thải rắn, sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng
các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn nguyên liệu có khả năng tái
chế sử dụng…
+ Môi trường công nghệ: Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc

sống của con người là cơng nghệ. Mỗi công nghệ mới đều là một lực lượng “ phá
hoại một cách sáng tạo”. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài quan trọng
mà khôn phải bao giờ cũng thấy trước được.
Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ
Những cơ hội đổi mới vô hạn


Thay đổi ngân sách nghiên cứu và phát triển
Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ
Bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo
sản phẩm và cơ hội thị trường mới, ảnh hưởng đến việc thực thi các giải pháp cụ
thể của marketing.
Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu
khoa học, đem lại những phát minh sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. Công cuộc cạnh tranh về kỹ
thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp chiến thắng trên phạm
vi tồn cầu mà cịn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh, bởi vì chúng tác động
mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và năng suất lao động, ảnh hưởng đến việc thực thi
các giải pháp cụ thể của marketing.
Các nhà hoạt động thị trường cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của
những thay đổi trong môi trường công nghệ kĩ thuật cùng nhiều phương thức khác
nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con người. Mặt khác,
họ phải cảnh giác kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xảy ra, gây ra thiệt hại
tới người tiêu dùng hoặc các yếu tố tiêu cực có thể phát sinh.
+ Mơi trường chính trị: Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh
mẽ của những diễn biến trong mơi trường chính trị. Mơi trường này gồm có luật
pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế
các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã hội.
+ Môi trường văn hoá: Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình
niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một

cách khơng có ý thức, một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính
bản thân mình, với người khác, với tự nhiên và với vũ trụ.
Những giá trị văn hoá cốt lõi bền vững
Mỗi nền văn hoá đều bao gồm những nhánh văn hoá
Những giá trị văn hoá thứ yếu biến đổi theo thời gian
II) Giới thiệu về du lịch Việt Nam


1) Tiềm năng của ngành du lịch Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm
năng ấy thể hiện ở các thế mạnh sau:
Tính đến tháng 4/2004, Việt Nam có 2741 di tích, thắng cảnh được xếp hạng
di tích quốc gia. Tới năm 2007, có 5 di sản được UNESCO cơng nhận là Di sản thế
giới tại Việt Nam bao gồm Quần thể di tích Cố đơ Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội
An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Tính đến hết năm 2007 Việt Nam được UNESCO công nhận 6 khu dự trữ sinh
quyển thế giới đó là Châu thổ sơng Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An,Cát Tiên, Biển
Kiên Giang, Cần Giờ.
Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia gồm Ba Bể, Bái Tử Long, Hồng
Liên, Tam Đảo, Xn Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy,Bạch Mã, Bến
En, Phong Nha-Kẻ Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư
Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đơn, Cơn Đảo,Lị Gị-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi
Chúa, Phú Quốc, Phước Bình, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng.
Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối có hạ tầng xây
dựng khá tốt như: Suối nước nóng thiên nhiên Đam Rơng, Lâm Đồng; suối nước
nóng Kim Bơi Hịa Bình, suối nước nóng Tháp Bà Nha Trang, suối nước nóng
Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Kênh Gà, Ninh Bình, suối nước
nóng Quang Hanh Quảng Ninh.
Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi
tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất

thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
Cả nước có 117 bảo tàng trong đó các bộ, ngành quản lý 38, các địa phương
quản lý 79. Hai bảo tàng lịch sử mang tính quốc gia là Bảo tàng Cách mạng Việt
Nam và Bảo tàng lịch sử Việt Nam hiện đang đề xuất thêm Bảo tàng Lịch sử quốc
gia.


Cả nước hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng
điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi
dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống
riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm du
lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu - Hồ
Bình.
Với tiềm năng lớn, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định
hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Một số biểu đồ dưới đây thể hiện mức độ hài lòng của du khách, thơng qua đó có thể đánh
giá được chất lượng dịch vụ.


2) Định hướng phát triển:
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010 xác định
tổ chức khơng gian du lịch, theo đó lãnh thổ Việt Nam được chia thành ba vùng du
lịch với những định hướng phát triển chủ yếu gắn với các vùng và địa bàn trọng
điểm kinh tế cũng là địa bàn động lực tăng trưởng du lịch.
Vùng du lịch Bắc Bộ: Bao gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh với Thủ
đô Hà Nội là trung tâm của vùng và tam giác động lực tăng trưởng du lịch Hà
Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn
hóa, sinh thái kết hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng. Các địa bàn
hoạt động chủ yếu bao gồm: Thủ đô Hà Nội và phụ cận,Hạ Long - Bái Tử
Long, Cát Bà, Đồ Sơn, Sa Pa, Ninh Bình, Sầm Sơn, Cửa Lò.

Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng
Ngãi với Huế và Đà Nẵng là trung tâm đồng vị của vùng và địa bàn động lực tăng
trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Sản phẩm du lịch đặc
trưng là du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển, tham quan các di tích lịch sử
văn hóa và cách mạng; đặc biệt là các di sản văn hóa thế giới, du lịch hang động và
du lịch quá cảnh qua hành lang Đông Tây đường 9, cảng biển và sân bay quốc
tế Đà Nẵng. Địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu của vùng du lịch là: Quảng
Trị - Huế -Đà Nẵng - Quảng Nam.
Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Bao gồm các tỉnh từ Kon
Tum đến Cà Mau. Trung tâm của vùng là thành phố Hồ Chí Minh và các tam giác
tăng trưởng du lịch là: Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Đà Lạt, Thành phố
Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Hà Tiên - Phú Quốc và địa bàn trọng điểm tăng trưởng
kinh tế và du lịch Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bình Dương - Vũng Tàu.
Các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển và
núi, du lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Các
địa bàn hoạt động chủ yếu bao gồm: Nha Trang - Ninh Chữ - Mũi Né - Đà


Lạt - Vũng Tàu - Long Hải -Côn Đảo; Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận; và Hà
Tiên - Phú Quốc (Kiên Giang).
Nghị quyết đại hội trung ương Đảng lần thứ IX và X đều khẳng định phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mục tiêu phấn đấu của Đảng và
Nhà nước ta là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đồng thời Nhà
nước cũng đã có các chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương 1luật du lịch Việt Nam như sau:
“1. Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát
triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực
sau đây:
- Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.

- Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch.
- Hiện đại hoá hoạt động du lịch.b
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, nhập khẩu phương
tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên
dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
- Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hố và dịch vụ tại
chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xố đói giảm nghèo.
3. Nhà nước bố trí ngân sách cho cơng tác quy hoạch, hỗ trợ dân trí, xây dựng
kết cấu hạ tầng đơ thị du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch,
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.


4. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài
ở Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngồi, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của khách du lịch.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu
hợp tác giữa du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
từ nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch. nguồn tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.”
Những chủ trương chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước là cơ
sở pháp lý quan trọng, và là nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch cũng như
cho các dự án quy hoạch du lịch đạt được tính thực thi và hiệu quả.
III) Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ môi đối với ngành du lịch
Việt Nam.

a) Môi trường nhân khầu
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện
là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới.
Cụ thể, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573
người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Tỷ lệ tăng
dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm 0,5%/năm so
với 10 năm trước và là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm qua.
Đây là một lượng dân số tương đối dồi dào, do vậy mà ngành du lịch cần phải biết
cách khai thác có hiệu quả để có thể thu hút. Bên cạnh đó thì tuỳ từng vùng mà
lượng dân số cũng khác nhau. Đứng đầu một trong 5 tỉnh thành có số dân đơng
nhất cả nước, Tp.HCM đang có 7.123.340 người, tiếp đến là Hà Nội với 6.448.837,
Thanh Hóa 3.400.239, Nghệ An 2.913.055 và Đồng Nai là 2.483.211 người. Bắc


Kạn là tỉnh có dân số thấp nhất cả nước với 294.660 người. Điều này cũng ảnh
hưởng việc phát triển du lịch. Nếu ngành du lịch khơng có những biện pháp quy
hoạch cũng như phát triển hợp lý thì rất khó có thể thu được 1 khoản tiền khổng lồ
từ nguồn thu này. Người Việt Nam cũng rất thích đi du lịch, ham học hỏi, muốn
được khám phá những điều mới mẻ và học hỏi được những điều bổ ích từ việc đi
du lịch này. Do vậy việc đánh vào tâm lý du khách cũng là một vấn đề rất quan
trọng.
Người Việt Nam là những vị khách rất khó tính, do đó những đội ngũ hướng
dẫn viên cũng cần phải là những người có kiến thức sâu rộng và chuyên nghiệp.
Nhữmg thành phố đông dân cư như Hà Nội, HCM hay Thanh Hố, Nghệ An
thì ngành du lịch Việt Nam cũng nên chú trọng. Đây là những địa điểm mà có thể
thu hút được lượng khách khá lớn vì đây đều là trung tâm phát triển kinh tế của đất
nước. Hơn thế nữa, nếu phát triển hiệu quả thì cũng góp phần quảng bá hình ảnh
của đất nước ra trường quốc tế.
Đặc biệt, tháp tuổi dân số đang chuyển dần từ “hình tam giác cân” sang “hình
chum”; dân số trong các nhóm tuổi đi học tăng giảm theo chu kỳ của “hình sin”.

Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội trong đó có du lịch.
Ngành du lịch cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi
đó. Ví dụ như là việc có thể giảm giá vé các tour hoặc miễn phí đối với từng độ
tuổi khác nhau. Ở độ tuổi này các em rất ham vui chơi, điều này cũng là 1 nguồn
thu đáng kể đối với du lịch Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì phát triển cùng với thế giới, nên thu
nhập của các công nhân viên chức nhà nước không phải là nhỏ. Và ở mỗi cơ quan,
cơng ty đều có những đồn thể, những tổ chức đứng ra đặt các tour cho nhân viên
đi thăm quan du lịch mỗi năm. Số lượng này cũng khơng phải là ít, và có thể thấy
rằng yếu tố dân số là 1 trong những ảnh hưởng quan trọng nhất đối với sự phát
triển của ngành du lịch chúng ta.


Khơng chỉ có các thanh thiếu niên hoặc những người còn đang làm việc trong
các cơ quan mà ngay cả những người cao tuổi cũng thích đi du lịch. Đối với họ
việc đi du lịch sẽ giúp tâm trạng họ cảm thấy thoải mái hơn.
Mỗi một tầng lớp lứa tuổi khác nhau mà việc đáp ứng đối với họ cũng khác
nhau. Việc nắm bắt tâm lý cũng như sở thích của họ chính là cơng việc hàng đầu
của những người làm du lịch.
b) Môi trường tự nhiên
Cùng với sự gia tăng về dân số đó cũng chính là sự tăng trưởng về mặt kinh
tế. Điều này cũng có tác động tiêu cực do việc xả chất thải vào môi trường tự nhiên
của những ống khói cơng nghiệp.
Bảo vệ mơi trường du lịch:Chìa khóa để phát triển du lịch bền vững.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn
liền với mơi trường. Sự suy giảm của môi trường đồng nghĩa với sự đi xuống
của hoạt động du lịch. Vì vậy, bảo vệ môi trường tự nhiên trong kinh doanh
du lịch là điều kiện quyết định sự phát triển của doanh nghiệp và cần sự
chung tay của mọi người bằng nhiều giải pháp cụ thể, hữu hiệu chứ khơng thể
phó mặc cho thiên nhiên.

Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Hơn nữa, các cơ sở
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu kinh doanh dựa trên
những nguồn lợi có sẵn từ thiên nhiên, vì vậy việc giữ gìn, bảo vệ cảnh quan,
mơi trường là việc làm có tính “sống cịn” đối với các doanh nghiệp.
Hiện nay vấn đề mơi trường đã và đang có tác động rất lớn đối với phát
triển kinh tế đất nước, kể cả sự phát triển của ngành du lịch. Ngành du lịch
đang chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ sự biến đổi khí hậu, mơi trường sinh
thái...


Do đó, du lịch và mơi trường là 2 bộ phận khơng thể tách rời nhau, mơi
trường có tốt thì du lịch mới phát triển bền vững. Khi phát triển du lịch thì
bản thân của ngành du lịch cũng đã ý thức được vấn đề môi trường. Xây
dựng, thiết kế các điểm, các tour du lịch như thế nào để bảo vệ mơi trường
bền vững, gắn bó với thiên nhiên, thân thiện với thiên nhiên.
Công tác đào tạo, tập huấn cho nhân viên về bảo vệ môi trường cũng được các
doanh nghiệp đẩy mạnh. Mặc dù hiện nay, chưa có một lớp đào tạo bài bản cho cán
bộ, công nhân viên về bảo vệ môi trường, nhưng thông qua các lớp đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn, và giao việc cụ thể cho từng bộ phận nên khi có sự cố về môi
trường xảy ra hầu hết nhân viên tại các khu du lịch, resort đều có thể xử lý được.
Bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch là rất quan trọng, nó quyết định
đến sự phát triển bền vững của du lịch. Bảo vệ tốt môi trường trong kinh doanh du
lịch góp phần cải thiện sự xuống cấp của mơi trường nói chung, bảo đảm cân bằng
sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra
cho mơi trường. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường, nhất là môi trường du lịch cần sự
chung tay của các ngành, các cấp và người dân.
Hiện trạng du lịch biển:
“Việt Nam có chiều dài hơn 3.260 km đường biển, với 125 bãi tắm lớn, nhỏ.

Khoảng 2.273 đảo ven bờ, 44 vũng-vịnh nhỏ, 1.120 rạn san hô, 252.500 ha rừng
ngập mặn và các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc chí Nam. Do vậy, du lịch biển Việt
Nam

được

đánh

giá





rất

nhiều

tiềm

năng



thế

mạnh.

Ngày nay có nhiều cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch xây dựng trên các đảo không theo
quy hoạch, đã làm tăng nguy cơ xói mịn đường bờ, làm suy thoái hệ sinh thái biển

đảo. Nước thải chưa qua xử lý từ các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch xả trực tiếp vào
môi trường, làm tăng mức độ hữu cơ nước biển ven bờ.


Ngồi ơ nhiễm dầu nước biển ven bờ do các phương tiện tàu thuyền vận tải
khách du lịch, phương tiện vui chơi, thể thao nước, khai thác san hô phục vụ nhu
cầu làm hàng lưu niệm... cũng góp phần làm suy thoái hệ sinh thái nhiệt đới. Hậu
quả là các bãi biển nổi tiếng của Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi
trường nước biển nghiêm trọng. Tại các khu vực ven bờ biển vịnh Hạ Long đã có
những biểu hiện ơ nhiễm cục bộ do tăng lượng chất rắn lơ lửng, giảm lượng ơ xy
hồ tan, nitơrit và vi khuẩn gây bệnh coliform... Theo thống kê của Ban quản lý
vịnh Hạ Long, hiện nay khu vực Hạ Long-Cẩm Phả có 21 dự án lấn biển và 17 dự
án đổ bùn thải làm đe doạ trực tiếp nghiêm trọng đến vùng di sản. Thống kê của
Ban quả lý Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, mỗi ngày có khoảng 10 tấn rác thải
du lịch, cộng với rác thải sinh hoạt của cư dân đổ xuống biển. Các hoạt động dịch
vụ du lịch trên bờ không được quản lý chặt chẽ. Nhà vệ sinh trên tàu du lịch xả thải
trực tiếp xuống biển. Theo kết quả giám sát môi trường hàng năm về hiện trạng
môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chất lượng nước biển ở các bãi tắm, như: Long
Hải, Hồ Cóc, Bãi sau, Bãi Trước, Bãi Dâu đều đã có dấu hiệu ơ nhiễm mơi trường.
Để giúp tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, cần tổ chức thu thập điều tra thông tin về môi trường du lịch trong hệ
thống các doanh nghiệp du lịch làm cơ sở xây dựng, và triển khai thực hiện các
quy

định

của

Luật


Bảo

vệ

môi

trường.

Cần xây dựng quy chế xử phạt đối với các hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường.
Điều tra thống kê các nguồn thải, nước thải và áp dụng công nghệ xử lý chất thải
trong ngành du lịch. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất thải, quy trình kiểm sốt
ơ nhiễm và quản lý chất thải. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng sản xuất sạch hơn trong
hoạt động kinh doanh du lịch, sử dụng hợp lý tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
Lập kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở kinh doanh du lịch gây ô nhiễm mơi trường
nghiêm trọng, theo Quyết định 64 của Chính phủ”.

Phát triển du lịch thân thiện với môi trường


Hướng đến là tạo ra những xu thế mới có nhiều thay đổi sáng tạo, làm cho du
khách cảm nhận đối với mơi trường, với cộng đồng chung quanh.
Mục đích là làm thế nào để tạo được cảnh quan hài hồ với mơi trường, giảm
khí carbon thải ra.
Phải tạo được mơi trường lành mạnh an tồn trong khu nghỉ. Để đạt được mục
đích bảo vệ mơi trường, khi đầu tư xây dựng khu nghỉ mới khơng có nghĩa là phải
chặt phá cây cối và huỷ hoại môi trường. Với lối kiến trúc hài hoà với thiên nhiên,
nên chỉ xây dựng theo những gì thiên nhiên đã có. Do vậy, các khu nghỉ được xây
dưới tán rừng, đá núi, nên cây rừng trong thiên nhiên vẫn được giữ nguyên, cảnh
quan


thiên

nhiên

không

bị

phá

huỷ.

Cải thiện hệ sinh thái ven biển
“Du lịch, đặc biệt là du lịch ven biển đã đóng góp lớn cho nền kinh tế Việt
Nam. Ngành du lịch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), ủng hộ cơng nghiệp
địa phương và tạo ra nhiều việc làm cho cư dân vùng ven biển và đảo. Với kế
hoạch kinh tế và ven biển sẽ đóng góp hơn 50% tổng thu nhập quốc dân vào năm
2020,

ngành

du

lịch

thậm

chí

cịn


phát

triển

rộng

hơn

nữa.

Trong khi đó, có nhiều vùng mơi trường tự nhiên với tính đa dạng sinh học nổi bật
cho du khách đến tham quan như: biển cát, rừng đước, sông và rạn san hô... lại
đang chịu sức ép lớn bởi sự ô nhiễm và phá huỷ do con người tạo ra, đã tác động
tới môi trường tự nhiên và hệ sinh thái. Những rạn san hơ ở Việt Nam có nguy cơ
ô nhiễm ở cấp cao, gấp 8 lần so với mức trung bình ở các nước châu Á khác. Sự
xói mịn bờ biển cũng đang tăng lên và sự ô nhiễm hoá chất do công nghiệp, nông
nghiệp, nước thải của con người đang ngày càng tồi tệ hơn. Một nghiên cứu của
Ngân hàng Thế giới năm 2008 dự báo mỗi năm Việt Nam đang mất đi ít nhất 69
triệu USD thu nhập từ ngành du lịch, do những cơ sở có hệ thống xử lý vệ sinh
nghèo nàn. Ơ nhiễm môi trường cũng làm giảm đi sức thu hút khách của ngành du
lịch. Sự thay đổi đa dạng sinh học tự nhiên và việc số lượng chất thải rắn, đặc biệt


là chất dẻo, ngày càng tăng đã làm cho các bãi biển và vùng duyên hải ngày càng ít
khách du lịch đến tham quan. Thiệt hại tài chính do chất lượng mơi trường thấp ở
Việt Nam được ước tính vào khoảng 2,5 tỷ USD vào 2004. Những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch và khách sạn là tác nhân tác động đến chất lượng
môi trường, họ cũng là người chịu ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm và phát triển của các
lĩnh vực khác nhau. Chất lượng môi trường cũng làm giảm đi sức cạnh tranh quốc

tế của ngành du lịch Việt Nam. Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2007 và năm 2008
đã tụt hạng Việt Nam từ vị trí thứ 93 xuống 122 trong số 133 nước được xếp hạng
về mặt chất lượng môi trường, quản lý và kinh doanh du lịch. Do những thách thức
lớn này, doanh nghiệp và Chính phủ phải hợp tác để giải quyết, đặc biệt là trong
lĩnh

vực

du

lịch

-

nơi



đầu





nhân

chiếm

phần


lớn.

Việc các khách sạn và các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, hỗ trợ
cộng đồng địa phương phát triển bền vững, và sử dụng chuỗi cung cấp “Xanh”
cũng rất đáng quý. Những việc này sẽ tác động tích cực và lan toả đến các doanh
nghiệp khác. Những hành động này cần phải dựa trên thơng tin chính xác về mơi
trường. Đồng thời, những hành động có trách nhiệm cần phải được thực thi như sử
dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” để ngăn cản sự phá huỷ môi
trường, và việc này cần phải được thực hiện liên tục. Do sự phát triển nhanh chóng
của du lịch và các doanh nghiệp du lịch-khách sạn tại Việt Nam chúng ta cần đồng
thời chú trọng đến những tác động của du lịch đến môi trường, và sử dụng tài
nguyên môi trường quốc gia một cách có trách nhiệm. Những gì chúng ta làm hôm
nay không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà còn ảnh hưởng đến nhiều thế hệ
tiếp

theo.

Trong chiến dịch này, sự quản lý của doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể mang
lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và môi trường”.
Tác động của du lịch đến môi trường
Du lịch tác động tích cực đến mơi trường như thế nào?


Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát
triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên cũng
như các yếu tố môi trường xã hội - nhân văn. Tác động của du lịch lên các yếu tố
sinh thái tự nhiên có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực. Các tác động tích cực
có thể gồm:
Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn

Quốc gia.
Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch mơi trường thơng qua kiểm sốt chất lượng khơng khí,
nước, đất, ơ nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề mơi trường khác thơng qua các
chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các
cơng trình kiến trúc.
Đề cao mơi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị các cảnh quan.
Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay,
đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thơng tin liên lạc có thể được
cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua
việc trao đổi và học tập với du khách.
Du lịch tác động tiêu cực đến môi trường như thế nào?
Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành cơng nghiệp
tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước
sinh hoạt của địa phương.


Nước thải: Nếu như khơng có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà
hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông,
hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh
ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi
trồng thủy sản.
Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Đây là
nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
và nảy sinh xung đột xã hội.
Ơ nhiễm khơng khí: Tuy được coi là ngành "cơng nghiệp khơng khói",
nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và
tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thơng chính, gây hại cho cây

cối, động vật hoang dại và các cơng trình xây dựng bằng đá vôi và bê tông.
Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không hiệu quả
và lãng phí.
Ơ nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thơng và du khách có thể
gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang
dại.
Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn
nhà hàng có kiến trúc xấu xí thơ kệch, vật liệu ốp lát khơng phù hợp, bố trí các
dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các
phương tiện xấu xí, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các cơng
trình xây dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một
trong những hoạt động gây suy thối mơi trường tệ hại nhất.
Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm sốt
có thể tác động lên đất (xói mịn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ


các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú
nhồi bông, côn trùng...). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở
động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô
do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền.
c) Mơi trường văn hố
1.1. Vai trị của văn hóa – xã hội với du lịch
* Về văn hóa
Vai trị về xã hội của du lịch được thể hiện ở 2 khía cạnh: Cung và cầu.
- Đối với cung: Các sản phẩm văn hóa chính là tài ngun du lịch, nó tạo ra các
loại hình cũng như các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn và quyến rũ, thúc đẩy
nhu cầu du lịch của du khách.
- Đối với cầu: Nhận thức văn hóa về điểm đến du lịch được dựa trên cách suy
nghĩ và cảm nhận của từng người. Và trình độ văn hóa của khách du lịch cũng ảnh
hưởng tới cầu, trình độ văn hóa càng cao thì càng có nhu cầu muốntìm hiểu và

khám phá.
* Về xã hội
- Du lịch là một chỉ tiêu phản ánh mức sống của dân cư địa phương hoặc một
quốc gia.
- Nhận thức xã hội về du lịch cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động du lịch, nó
được nhìn nhận theo 2 hướng:
+Tích cực: Làm thỏa mãn được nhu cầu thể hiện mình trong xã hội của con
người. Du lịch có vai trị giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho
người dân. Trong một chừng mực nào đó du lịchcó tác dụng hàn chế bệnh tật, kéo
dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Khi đi du lịch mọi người có điều
kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi với nhau hơn. Những đức tính tốt được thể hiện rõ
nét. Du lịch là điều kiện để mọi người xích lại gần nhau hơn. Như vậy qua du lịch
mọi người hiểu nhau hơn, tăng thêm tình đồn kết cộng đồng. Những chuyến du


lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các cơng trình văn hóa có tác dụng giáo dục
tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Mỗi chuyến đi du lịch thường để
lại cho du khách một số kinh nghiệm, tăng thêm hiểu biết và vốn sống. Ngồi ra du
lịch cịn góp phần cho việc phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc.
+ Tiêu cực: Ở một số nước du khách được nhìn nhận như những kẻ vơ cơng dồi
nghề, những kẻ bóc lột, một số nơi cho rằng du lịch được coi như sự xâm lược về
văn hóa, gây ra các hậu quả cũng như sự hịa tan văn hóa địa phương với các nền
văn hóa khác và là một trong những hiểm họa cần ngăn chặn.
1.2. Quan niệm về tác động văn hóa – xã hội
- Khái niệm: Tác động văn hóa –xã hội là những thay đổi về cách sống của
dân cư ở điểm đến du lịch dưới sức ép của sự phát triển du lịch tại đó.
- Tác động văn hóa – xã hội là tác động 2 chiều nghĩa là có sự tác động của khách
du lịch với người dân địa phương và cả tác động của người dân địa phương ngược
trở


lại

với

du

khách

trên

phương

diện

văn

hóa





hội.

+ Tích cực: giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng
+ Tiêu cực: người dân bản xứ từ bỏ tuyền thống và thay đổi cách sống do tác
động từ phía du khách, chủ yếu là khách từ nước giàu đến nước nghèo du lịch, và
do tư tưởng vòng ngoại của chính người dân muốn được sử dụng sản phẩm giống
của du khách được cho là tiên tiến hơn, hiện đại hơn, văn minh hơn; sự có mặt của
quá nhiều du khách làm khơng ít người dân địa phương cảm thấy khó chịu.

1.3. Các tác động chủ yếu
1.3.1. Các tác động văn hóa của du lịch
* Thơng qua sự tương tác giữa người du khách và người dân địa phương
·Với khách du lịch
- Tích cực:
+ Khách du lịch thường bộc lộ sự thích thú về mặt xã hội tại các địa phương
mà họ đến du lịch.
+ Khách du lịch muốn chia sẻ những yếu tố tốt tại địa phương mà họ đến du
lịch với cộng đồng dân cư của họ.


- Tiêu cực: Được thể hiện qua thái độ bất hợp tác của người dân địa phương
với việc phát triển du lịch, đây là sự trải nghiệm không tốt với du khách gây kìm
hãm sự phát triển của du lịch.
. Với dân cư địa phương
- Tích cực:
+ Du lịch là sự giao lưu về văn hóa.
+ Du lịch làm tăng lòng tự hào của người dân địa phương khi mà các sản
phẩm văn hóa được du khách bày tỏ thái độ trân trọng.
- Tiêu cực:
+ Du lịch gây ra sự bất bình đẳng về trình độ hiểu biết, mức sống và văn hóa.
+ Du lịch khiến cho giá cả của hàng hóa tăng khiến cho dân cư địa phương
khơng theo kịp.
+ Ngồi ra du lịch cịn mang theo những vấn đề về giao thơng, quy
hoạch…
·Tác động văn hóa thơng qua sự chi tiêu của du khách
- Việc du khách chi tiêu như thế nào sẽ phản ánh lối sống và nền văn hóa của
họ. Đối với nhiều người dân địa phương ở các nước đang phát triển khi thấy một
người có thể thốt ly khỏi cơng việc, dành thời gian để đi du lịch nước ngoài, đi
bằng máy bay và lưu trú tại các khách sạn có dịch vụ hồn hảo thì quan niệm rằng

khách du lịch là những người giầu có. Tuy nhiên, đánh giá này nhiều khi khơng
phải lúc nào cũng phản ánh đúng thực chất của vấn đề.
·Sự đánh giá nền văn hóa địa phương của du khách
- Sự đánh giá nền văn hóa địa phương của du khách được hiểu theo 2 hướng:
- Sự tôn trọng nền văn hóa địa phương với các truyền thống và bản sắc sẵn có.
- Sự coi thường, khinh rẻ nền văn hóa của địa phương nơi mà du khách đến
du lịch.
·Đánh mất nhân cách và lòng tự hào về nền văn hóa địa phương
Vấn đề này liên quan và phụ thuộc rất lớn vào thái độ của du khách và nhận thức
của người dân địa phương với nền văn hóa và bản sắc của địa phương.


·Thương mại hóa các tác phẩm nghệ thuật và đồ thủ cơng
Theo 2 khía cạnh:
- Tích cực: Là những đồ thủ công, nghệ thuật được du khách đánh giá cao sẽ
kích thích người dân địa phương sản xuất nhiều hơn, làm sống dậy những làng
nghề truyền thống đang ngày càng bị mai một.
- Tiêu cực: Các sản phẩm của các làng nghề được du khách đánh giá cao sẽ
có xu hướng sản xuất nhiều hơn các sản phẩm, từ đó làm cho sản phẩm trở nên
kém chất lượng hơn, mất dần các công đoạn truyền thống và làm mai một dần
các làng nghề truyền thống.
1.3.2. Những hậu quả xã hội chủ yếu
* Các tác động tích cực
- Du lịch tạo ra việc làm, từ đó giải quyết được vấn đề thất nghiệp ở địa
phương, tạo sự ổn định trong xã hội.
- Du lịch làm tăng sự hiểu biết về văn hóa – xã hội, mơi trường, làm tăng
trình độ hiểu biết và nhận thức nói chung của con người.
- Du lịch là cơ hội để phục hổi sức khỏe và góp phần phục hồi sức khỏe
cho con người.
- Du lịch giúp tăng niềm tự hào dân tộc, giáo dục tinh thần yêu nước, góp

phần phát huy và giáo dục các giá trị truyền thống của dân tộc.
* Các hậu quả
- Truyền bá các hành vi không đúng đắn, không phù hợp tới địa phương
như: Các tệ nạn xã hội, các hành vi và lối sống không phù hợp (ma túy, mại
dâm, mê tín dị đoan…)
- Người dân địa phương bắt chước du khách tiêu dung các đồ dùng xa xỉ
không phù hợp như: Quần áo, giày dép, rượu…
- Gây ra sự căng thẳng do sự phân biệt về nòi giống và chủng tộc.
- Những nhận thức không đúng đắn về sự phục vụ của địa phương (Điều này
xảy ra khi có sự nhầm lẫn giữa phục vụ và hầu hạ).
Tóm lại


§Mặc dù việc phân định các tác động về văn hóa – xã hội là rất cần thiết,
tuy nhiên đây là 2 khái niệm có phạm trù rất rộng và khó phân định giới hạn
nào là tác động văn hóa, giới hạn nào là hậu quả xã hội. Do đó, tất cả những tác
động về văn hóa và xã hội nó sẽ bao hàm cả 2 phương diện là văn hóa và xã
hội.
§Những tác động tiêu cực về văn hóa và những hậu quả xã hội đều do ý
thức của người dân địa phương và khách du lịch tạo ra. Do đó, nâng cao ý thức
cho khách du lịch và nhận thức của người dân địa phương là vấn đề quan trọng
để phát triển du lịch bền vững.



×