Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn ngành luật nguyên tắc tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.81 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRỊNH XUÂN TRÚC

NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRỊNH XUÂN TRÚC

NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trịnh Xuân Trúc, mã số học viên là 7701251087A, là học viên lớp
Cao học Luật Kinh tế Khóa 25 - Cà Mau (LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2),
chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài “Nguyên tắc tranh tụng
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tịa án” (Sau đây gọi
tắt là “Luận văn”).
Tơi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của người hướng
dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả. Các thơng tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính
xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là
hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Trịnh Xuân Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: Lý luận về tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án............................................................................................... 6
1.1. Khái quát về kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh,

thương mại tại Tòa ...............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại.....................................6
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thương mại ......................................7
1.2. Khái quát tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ..8
1.2.1. Khái niệm về tranh tụng ........................................................................8
1.2.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng ........................................................8
1.2.3. Mục tiêu và sự tác động của tranh tụng trong hoạt động tố tụng .........8
1.3. Vai trò của tranh tụng trong tố tụng ..............................................................9
1.3.1. Vai trò của tranh tụng trong tố tụng nói chung .....................................9
1.3.2. Vai trị của tranh tụng trong hoạt động giải quyết các loại án ............10
1.3.2.1. Trong xác định sự thật khách quan của vụ án ............................10
1.3.2.2. Trong giải quyết vụ án khách quan và toàn diện ........................10
1.3.2.3. Vai trò giáo dục ý thức pháp luật của nhân dân .........................11
1.3.3. Trong giải quyết các tranh chấp dân sự và kinh doanh thương mại ...11
1.3.4. Chủ thể và vai trò của các chủ thể khi tham gia tranh tụng tại tòa .....11
1.3.4.1. Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán Tòa án: ...........................11
1.3.4.2. Nguyên đơn, bị đơn và vai trò của nguyên đơn, bị đơn, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và vai trò của họ .............12
1.3.4.3. Viện kiểm sát ..............................................................................12
1.4. Nội dung của tranh tụng tại Tòa án trong tố tụng dân sự............................14
1.4.1. Vai trò các bên đương sự trong hoạt động thu thập và đánh giá chứng
cứ ...................................................................................................................14
1.4.2. Thực hiện quyền xét hỏi tại phiên tịa .................................................14
1.4.3. Trình bày quan điểm trong đánh giá chứng cứ và trong áp dụng pháp
luật.................................................................................................................15
1.4.4. Đề nghị phương pháp giải quyết tranh chấp giữa các bên ..................15


Chương 2: Thực trạng hoạt động tranh tụng trong giải quyết tranh chấp Kinh
doanh, Thương mại ................................................................................................. 16

2.1. Các loại hình tố tụng hiện nay ........................................................................... 16
2.1.1. Hệ thống xét hỏi ..................................................................................16
2.1.2. Hệ thống tranh tụng ............................................................................16
2.1.3. Hệ thống pha trộn................................................................................17
2.2. Khái qt về mơ hình tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành .........................17
2.2.1. Về những quy định chung ...................................................................17
2.2.2. Về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm ............................21
2.2.3. Về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm ........................22
2.2.4. Về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ...........23
2.2.5. Về thủ tục giải quyết việc dân sự ........................................................23
2.2.6. Về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài ..........24
2.2.7. Về thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án .............................24
2.3. Thực trạng và những bất cập vướng mắc trong thực tiễn tranh tụng tại
phiên Tòa ở nước ta hiện nay. ............................................................................24
2.3.1. Về thực trạng quy định pháp luật về tranh tụng hiện nay ...................24
2.3.2. Những bất cập, vướng mắc và tồn tại về thực tiễn tranh tụng trong giải
quyết tranh chấp dân sự nói chung và kinh doanh, thương mại ở nước ta. ..26
2.3.2.1. Đội ngũ Thẩm phán: ...................................................................26
2.3.2.2. Đội ngũ Kiểm sát viên: ..............................................................27
2.3.2.3. Đội ngũ luật sư: ..........................................................................27
2.3.2.4. Người tham gia tố tụng: ..............................................................27
2.4. Đánh giá về mơ hình tố tụng dân sự Việt Nam theo pháp luật dân sự năm
2015 ....................................................................................................................27
2.4.1. Tranh tụng là nguyên tắc trong tố tụng dân sự ...................................29
2.4.2. Đề cao quyền tự định đoạt của đương sự ............................................32
2.4.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm chứng minh của đương sự trong tố
tụng ...............................................................................................................33
2.4.4. Nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .35
2.4.5. Nâng cao hiệu quả trong áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự

.......................................................................................................................35


Chương 3: Nâng cao hiệu quả tranh tụng trong giải quyết tranh chấp Kinh
doanh, Thương mại ................................................................................................. 37
3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh trong tố tụng tranh tụng tại Tịa
án . ......................................................................................................................37
3.1.1. Hồn thiện cơ sở pháp lý về vai trò tranh tụng trong hoạt động
chứng minh của đương sự........................................................................37
3.1.2. Các giải pháp cụ thể hiện thực quyền chứng minh của đương sự
trong hoạt động tranh tụng.......................................................................38
3.2. Đề xuất thực hiện mơ hình tố tụng tranh tụng trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại hiện nay. ......................................................................41
3.2.1. Cần quy định một trình tự, thủ tục tố tụng độc lập trong kinh doanh,
thương mại. ...................................................................................................41
3.2.2. Thực hiện tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại hiện nay .....................................................................................42
3.3. Những định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án ...................................................45
3.3.1. Một số định hướng hồn thiện mơ hình tố tụng ở Việt Nam ..............45
3.3.2. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử được bảo đảm ...................................................................45
3.3.2.1. Về mặt pháp lý:...........................................................................45
3.3.2.2. Về mặt tổ chức ............................................................................47
3.3.2.3. Bảo đảm cơ sở vật chất cho quá trình tranh tụng .......................48
3.3.2.4. Về chế độ, chính sách .................................................................49
3.3.2.5. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá
trình tố tụng dân sự ..................................................................................49
3.3.2.6. Nâng cao nhận thức pháp luật tố tụng trong nhân dân ...............50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51

DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tranh tụng là hình thức tố tụng trong giải quyết các vụ án. Phạm vi và nội
dung tranh tụng có khác nhau trong các hệ thống pháp luật và các loại án. Thực hiện
việc tranh tụng tại phiên tòa và Tòa án ra phán quyết trên cơ sở kết quả tranh tụng
tại phiên tòa là đảm bảo quan trọng cho việc xác định sự thật khách quan của vụ án,
giải quyết vụ án đúng đắn, khách quan. Tranh tụng tồn tại trong tất cả thủ tục tố
tụng. Tuy nhiên, mỗi loại án có những đặc trưng khác nhau về yếu tố tranh tụng.
Việc tranh tụng tại phiên tịa thể hiện tính dân chủ và khách quan trong quá trình
giải quyết vụ án. Nội dung tranh tụng tại phiên tòa được thực hiện cả trong giai
đoạn bắt đầu, trong xét hỏi và trong tranh luận. Để thực hiện việc tranh tụng, cần
thiết phải có một hệ thống bảo đảm về mặt pháp lý, về mặt tổ chức phù hợp, khả thi
trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay. Với vai trò là một cơ quan tư pháp
độc lập, Tòa án được thành lập để chuyên thực hiện công tác xét xử và chỉ tuân theo
pháp luật trong hoạt động tố tụng của mình. Vì thế, hoạt động của Tịa án mang tính
kỹ năng nghiệp vụ cao, việc giải quyết tranh chấp phải được thực hiện theo đúng
các quy định pháp luật, đảm bảo tính cơng minh, chính xác, nhanh chóng và kịp
thời, khơng để tình trạng giải qút kéo dài, tồn đọng gây ảnh hưởng đến chất lượng
giải quyết cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các bên tranh chấp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện quyền tranh tụng của công dân chưa
được thực hiện một cách có hiệu quả, các phiên tịa cịn nặng về hoạt động tố tụng
xét hỏi hơn là tranh tụng, người dân chưa có điều kiện lập luận để chứng minh cho
yêu cầu của mình, đặc biệt đối với các tranh chấp kinh doanh thương mại có giá trị
tài sản lớn, tác động đến hoạt động kinh doanh, môi trường đầu tư kinh doanh của

địa phương cũng như giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Thực
tiễn cho thấy mơ hình xét xử thẩm vấn từ lâu đã bộc lộ nhiều bất cập như quá trình
tố tụng chưa thật sự ngắn gọn và đơn giản gây khó khăn cho việc áp dụng tố tụng;
việc tranh luận tại tịa cịn mang tính hình thức chưa thật sự được chú trọng và theo
chiều sâu, vấn đề bảo vệ quyền của người tham gia tố tụng chưa thực hiện tốt. Vấn
đề trên đòi hỏi pháp luật phải thay đổi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự. Pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam cần tìm ra mơ hình tố tụng phù hợp
theo hướng đảm bảo quyền tranh tụng của người tham gia tố tụng như là một giải
pháp hữu hiệu để nâng cao quyền dân chủ trong tố tụng Tòa án. Việc tiếp tục
nghiên cứu các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự về mơ hình tố tụng và thực


2

tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra những giải pháp hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng hai mơ hình tố tụng này khơng chỉ có ý nghĩa lý
luận, thực tiễn mà còn mang tinh pháp lý quan trọng.
Xuất phát từ việc yêu cầu phải nâng cao hiệu quả tranh tụng trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại; thể hiện tính dân chủ, khách quan, tăng cường
niềm tin nhà kinh doanh vào hoạt động xét xử của Tòa án khi phát sinh tranh chấp
và thực tế vẫn tồn tại hạn chế khi quyền tranh tụng chưa được thể hiện đầy đủ, pháp
luật chưa cụ thể hóa quyền tranh tụng thì chúng ta thấy được vai trị khơng thể thiếu
của tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tịa án
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự trong các tranh chấp kinh
doanh, thương mại cũng như tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh. Để
thực hiện có hiệu quả vai trị của tranh tụng trong quá trình giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án, người viết đã chọn đề tài “Nguyên tắc
tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án” làm đề
tài Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Với vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt hoạt động giải quyết vụ án, tranh
tụng đã được thừa nhận và quy định thành một nguyên tắc trong giải quyết vụ án
dân sự. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tịa án sẽ là sự lựa chọn
có hiệu quả cho các bên khi phát sinh tranh chấp nếu tại Tịa họ được trình bày tất
cả quan điểm của mình về vụ án và được Tịa án tạo điều kiện để họ chứng minh
cho yêu cầu của mình. Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức và
hoạt động của ngành Tòa án đã đặt Tịa án vào vị trí trọng tâm của chiến lược cải
cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Công dân cũng quan tâm nhiều hơn đến hoạt
động của tranh tụng khi ngày càng có nhiều tranh chấp kinh doanh, thương mại đã
lựa chọn Tòa án như là một phương thức giải quyết hiệu quả nhất, Chính vì thế, đã
có khơng ít cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả tranh tụng trong giải
quyết vụ án thời gian qua nhằm phát hiện ra các vướng mắc trong quá trình giải
quyết tranh chấp cũng như đề ra định hướng để hoàn thiện hơn cho cơ cấu tổ chức
và hoạt động của mơ hình Tịa án, với các nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Bài viết: “nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự” của Tiến sĩ Nguyễn
Mai Bộ. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tranh tụng trong tố tụng dân sự,
chỉ ra những nội dung cơ bản của tranh tụng trong tố tụng dân sự. Đánh giá thực


3

trạng quy định pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự hiện nay, từ đó chỉ ra
những bất cập và định hướng xây dựng các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
các nguyên tắc tranh tụng, nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong tố tụng dân sự.
- Bài viết “Tranh tụng trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận cơ bản”
của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hà. Bài viết phân tích các đặc điểm của việc tranh
tụng trong tố tụng dân sự và tranh tụng tại phiên tòa, trách nhiệm chứng minh thuộc
về các bên tham gia tố tụng, Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để phân xử
giữa hai bên tham gia tranh tụng. Trên cơ sở của tranh tụng trong tố tụng dân sự,

các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền tố tụng dân sự đồng thời bảo đảm
cho các chủ thể tham gia tố tụng quyền bình đẳng tức là tạo ra khả năng để các chủ
thể nói chung và các đương sự nói riêng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
trước Tịa án.
Bên cạnh đó, có các bài viết đăng trên các tạp chí như: “Nghiên cứu bổ sung
nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng dân sự”của Tiến sĩ Lại Văn Trình trên
Tạp chí khoa học của Đại học quốc gia Hà Nội; “Tranh chấp kinh doanh, thương
mại và việc xác định thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại” của Thái Chí Bình đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân…
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã khái quát được những vấn đề về lý luận
và pháp lý trong thực hiện quyền tranh tụng khi giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng phương thức Tòa án, nêu lên những hạn chế của pháp luật trong
việc thiếu cơ chế thực hiện hiệu quả nguyên tắc tranh tụng, khẳng định vai trò của
tranh tụng trong giải quyết các vụ án dân sự hiện nay, đề xuất giải pháp để hoàn
thiện hơn những quy định về tranh tụng. Tuy nhiên, vẫn cịn có nhiều khía cạnh của
pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại vẫn còn bỏ ngỏ như thực
tiễn áp dụng nguyên tắc tranh tụng đã được quy định trong pháp luật vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đảm bảo cho nguyên tắc này phát huy được hết vai trị của mình.
Nhiều nơi việc thực hiện tranh tụng chưa được quan tâm, sự cần thiết của việc
chuyển đổi mơ hình từ tố tụng xét hỏi sang tranh tụng vẫn được bàn đến nhiều
nhưng chưa có giải pháp thực hiện trên thực tiễn mang hiệu quả. Chính vì thế,
nghiên cứu về lý luận và thực trạng tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện
đối với hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là cần thiết.


4

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích để làm rõ tầm quan trọng của tranh tụng trong giải quyết các tranh

chấp phát sinh, đánh giá thực trạng tranh tụng trong việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng phương thức Tòa án, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả
tranh tụng trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Đề tài đi vào nghiên cứu toàn diện và có tính hệ thống đối với những vấn đề
về lý luận và thực tiễn của hoạt động tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng phương thức Tịa án, phân tích thực trạng thực hiện việc
tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại qua đó đánh giá
được thực tế hiệu quả tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại đang diễn ra tại Tòa án hiện nay và chỉ ra những tồn tại cũng như đề xuất giải
pháp làm hoàn thiện pháp luật trong hoạt động tranh tụng tại Tòa án đối với các
tranh chấp kinh doanh, thương mại, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần
Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị.
4. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Có nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định
pháp luật. Tuy nhiên, trong luận văn này, người viết chủ yếu nghiên cứu những quy
định của pháp luật hiện hành về thực hiện tranh tụng trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tịa án, qua đó đề ra những giải pháp cũng như quan
điểm nâng cao hiệu quả tranh tụng trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng con đường Tịa án, đảm bảo tính khách quan của vụ án
cũng như thực hiện tốt nhất quyền lợi của công dân.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận về nâng cao hiệu
quả tranh tụng trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án. Khắc phục những hạn chế trong mơ hình xét hỏi hiện nay bằng việc thực
hiện hiệu quả nguyên tắc tranh tụng đã được ghi nhận trong pháp luật dân sự hiện
hành. Nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại trên
lập trường tôn trọng quyền bình đẳng của người tham gia tố tụng
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác

– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm, định hướng của Đảng trong tổ chức
và hoạt động của hệ thống Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp. Bên cạnh đó, luận


5

văn cịn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu quy định của pháp
luật hiện hành về thực hiện quyền tranh luận trong giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án; phương pháp thống kê để thu thập và xử lý số liệu
nhằm làm rõ những vấn đề cần giải quyết trong luận văn; phương pháp so sánh để
đối chiếu các quy định pháp luật nhằm phát hiện những hạn chế của quy định pháp
luật hiện hành về thực hiện quyền tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Đề tài góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý khi thực
hiện hoạt động tranh tụng trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng con đường Tòa án. Phát hiện những bất cập trong quá trình giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại hiện nay cũng như vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động tranh tụng khi giải quyết vụ án, qua đó đề ra các giải pháp phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án hiện nay.
5.2. Giá trị ứng dụng của đề tài
Kết quả nghiên cứu làm phong phú hơn nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình nghiên cứu về hoạt động trong tranh tụng
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tịa án, góp
phần giúp cho ngành Tịa án có thêm những giải pháp mới trong việc hoàn thiện
công tác giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận về tranh tụng trong giải quyết tranh chấp Kinh doanh, thương
mại tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại.


6

Chương 1: Lý luận về tranh tụng trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tòa án
1.1. Khái quát về kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992), tranh chấp là sự tranh đấu, giằng co khi có
ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên. Dưới góc độ pháp
lý, căn cứ vào tính chất của các quan hệ pháp luật, có thể phân loại tranh chấp thành
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh doanh thương mại, tranh chấp lao động,... Tranh
chấp trong kinh doanh thương mại là một khái niệm tưởng chừng rất đơn giản,
nhưng thực ra cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất. Luật Thương mại
2005 là luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ thương mại giữa thương nhân, nhưng
cũng không hề có quy định cụ thể nào về tranh chấp kinh doanh, thương mại. Do
đó, việc xác định chính xác thế nào là tranh chấp trong kinh doanh, thương mại hiện
rất khó vì nó được nằm tản mạn trong các văn bản pháp luật. Khoản 1 Điều 29 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS) quy định: “Tranh chấp phát sinh trong
hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận”, Nghị qút số 03/2012/NQ-HĐTP của Toà án

nhân dân tối cao lại hướng dẫn Toà Kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại điều 29 BLTTDS; các tranh
chấp kinh doanh, thương mại mà một hoặc các bên khơng có đăng ký kinh doanh,
nhưng đều có mục đích lợi nhuận1. Nhìn chung, tranh chấp kinh doanh, thương mại
có thể hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền, lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
trong quá trình xác lập và giải quyết các quan hệ kinh doanh, thương mại. Tranh
chấp kinh doanh, thương mại trong nền kinh tế thị trường đã phát sinh nhiều dạng
tranh chấp mới, có những biểu hiện đa dạng về nội dung và mức độ khác nhau như:
tranh chấp giữa thành viên Công ty với Công ty; tranh chấp giữa thành viên Cơng ty
với nhau trong q trình thành lập, hoạt động và giải thể Công ty; tranh chấp liên
quan đến việc mua bán các loại cổ phiếu, trái phiếu; tranh chấp trong các lĩnh vực

Điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số:03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn thi
hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sữa
đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1


7

quảng cáo, bảo hiểm, kế toán, tư vấn, giám định; tranh chấp liên quan đến hối phiếu
và séc; tranh chấp liên quan đến việc bảo hộ bí mật thương mại. Để phát triển nền
kinh tế thị trường đòi hỏi phải đề cao quyền tự do kinh doanh của công dân, điều đó
sẽ tạo động lực cho thương nhân ra đời và phát triển, tạo mối quan hệ hợp tác kinh
doanh giữa các thương nhân cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn nên tất yếu
tranh chấp phát sinh giữa họ cũng tăng thêm.
Dù tồn tại dưới hình thức nào và bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan hay
chủ quan thì đặc trưng chung của tranh chấp kinh doanh, thương mại là luôn gắn
với hoạt động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các cá nhân, đơn vị kinh
doanh. Về bản chất, mỗi tranh chấp xét cho cùng đều phản ánh những xung đột về

lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào quan hệ kinh tế đó. Vì vậy: Tranh chấp
kinh doanh, thương mại là những bất đồng, những xung đột về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động kinh
tế khác được pháp luật quy định là tranh chấp kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tài phán kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thương mại
So với các tranh chấp trong lĩnh vực xã hội khác nhau như lao động, hành
chính, hơn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc điểm
như sau:
Thứ nhất, nội dung các tranh chấp luôn là những mâu thuẫn về các lợi ích
kinh tế, bởi vì mục đích của các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương
mại là tìm kiếm lợi nhuận, người kinh doanh mong muốn đạt được sau q trình
đầu tư chính là tài sản.
Thứ hai, chủ thể làm phát sinh tranh chấp là người kinh doanh. Những người
kinh doanh có tâm lý mong muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài trên cơ sở hợp
tác, tin cậy lẫn nhau. Mỗi bên đều có mục đích tối đa lợi ích kinh tế khi tham gia
các quan hệ kinh doanh và trong quan hệ này, nghĩa vụ của chủ thể này là quyền
tương ứng của chủ thể kia. Vì thế, các tranh chấp phát sinh sẽ đe dọa, ảnh hưởng
xấu đến mục đích và hiệu quả hoạt động của các doanh nhân trong điều kiện lợi ích
kinh tế của các bên phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau.
Thứ ba, những tranh chấp kinh doanh, thương mại phát triển gắn liền với các
hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh vốn rất đa dạng, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật và yếu tố riêng của thị trường, chẳng hạn như quy luật
cung cầu, sự biến đổi quy luật của giá cả.


8

Thứ tư, tranh chấp kinh doanh, thương mại thường là những tranh chấp mang
yếu tố vật chất và có giá trị lớn, việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề mà các bên

tranh chấp có quyền lựa chọn.

1.2. Khái quát tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại
1.2.1. Khái niệm về tranh tụng
Việt Nam, có thể xem xét tranh tụng trên các bình diện dưới đây:
-

Về mặt lập pháp: khái niệm tranh tụng chưa được chính thức ghi nhận hoặc

giải thích trong các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta được ban hành từ năm
1945 đến nay.
- Về mặt ngôn ngữ: theo Đại từ điển tiếng Việt năm 1998 thì tranh tụng có
nghĩa là “kiện tụng”; cịn theo Hán-Việt từ điển thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ,
cãi nhau để tranh lấy phải”.
Theo cách giải thích này, thì tranh tụng chính là q trình giải quyết vụ kiện dân
sự theo đó các đương sự được tranh luận về các yêu cầu, các chứng cứ và chứng
minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Về mặt lý luận: Xung quanh khái niệm tranh tụng có nhiều quan điểm khác
nhau.
1.2.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng
o Trách nhiệm chứng minh thuộc về các bên tham gia tố tụng, Tịa án khơng
có nghĩa vụ điều tra.
o Các hành vi tố tụng của các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng tuân
theo trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định.
o Q trình tranh tụng tại phiên tịa được tiến hành một cách công khai, trực
tiếp và bằng lời nói.
o Các chủ thể tham gia tranh tụng được tranh luận về các yêu cầu, các chứng
cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
o Trong q trình tranh tụng tại phiên tịa Thẩm phán đóng vai trị là người

trọng tài để phân xử giữa hai bên tham gia tranh tụng.
1.2.3. Mục tiêu và sự tác động của tranh tụng trong hoạt động tố tụng
✓ Mục tiêu:
Xác định rõ nội dung, phạm vi, phương thức thực hiện nguyên tắc tranh tụng
trong tố tụng dân sự để phát huy sự tham gia tích cực và hiệu quả của người tham


9

gia tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự; đảm bảo phán qút của Tịa án chính xác, đúng pháp luật
trên cơ sở kết quả tranh tụng của các bên trong vụ án về chứng cứ, pháp luật áp
dụng và quan điểm giải quyết vụ án.
Sự tác động:
Phát huy những ưu điểm của tố tụng thẩm vấn kết hợp tiếp thu những yếu tố
hợp lý, tiến bộ của mơ hình tố tụng tranh tụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam, nhằm nâng cao tính dân chủ, bình đẳng, cơng khai, minh bạch. Trong tố tụng
dân sự, nguyên tắc tranh tụng phải được thể hiện ngay từ khi thụ lý đến khi kết thúc
việc xét xử, để duy trì những nội dung hợp lý của mơ hình tố tụng dân sự, cần xác
định rõ trách nhiệm chứng minh thuộc về các bên tham gia tố tụng, Tịa án chỉ có
nghĩa vụ thu thập chứng cứ và xét hỏi khi cần thiết; trong quá trình tố tụng các
chứng cứ phải được công khai. Kết hợp những ́u tố hợp lý của mơ hình tố tụng
xét hỏi và mơ hình tố tụng tranh tụng, góp phần đảm bảo tính dân chủ, cơng khai,
minh bạch trong q trình tố tụng; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của các
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án; từ đó chất lượng giải quyết xét xử các vụ
án dân sự đạt hiệu quả cao hơn…

1.3. Vai trò của tranh tụng trong tố tụng
1.3.1. Vai trò của tranh tụng trong tố tụng nói chung
Sự ra đời và phát triển của khái niệm tranh tụng trong tố tụng gắn liền với sự

hình thành và phát triển của các tư tưởng dân chủ, tiến bộ trong lịch sử tư tưởng
nhân loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, mà cao hơn nó là
thành tựu của sự phát triển tư tưởng, của nền văn minh nhân loại. Đây là cơ chế tố
tụng có hiệu quả bảo đảm cho Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải
quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng, bảo vệ các quyền và lợi ích của các
bên tham gia tố tụng.
Tranh tụng là tranh luận trong tố tụng. Trong tố tụng bao giờ cũng có sự
tham gia của các bên có quyền và lợi ích trái ngược nhau u cầu Tịa án phân xử.
Để có cơ sở cho Tịa án có thể phân xử, pháp luật quy định cho các bên tham gia tố
tụng quyền khởi kiện vụ việc ra trước Tòa án, chứng minh và tranh luận để bảo vệ
yêu cầu của mình. Xét xử dân sự là hoạt động phân xử vụ kiện giữa các bên có
quyền và lợi ích khác nhau. Tại phiên Tịa, Tòa án tiến hành xác định sự thật của vụ


10

án bằng cách điều tra cơng khai, chính thức về vụ việc, nghe các bên tranh luận về
giải quyết vụ án từ góc độ nội dung cũng như pháp luật áp dụng để ra phán quyết.
Tùy theo tính chất vụ án mà chức năng tố tụng, địa vị pháp lý của các bên
cũng khác nhau. Tranh tụng trong tố tụng dân sự diễn ra giữa nguyên đơn với bị
đơn dân sự. Để những người đó thực hiện việc tranh tụng, pháp luật tố tụng quy
định cho họ các quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định. Trong tất cả các loại tranh
tụng, Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Tòa án thực hiện chức năng
như một trọng tài có địa vị độc lập với các bên để phân xử một cách khách quan,
theo pháp luật. Trong tố tụng dân sự, kinh tế, Tòa án là người đứng ra phân xử giữa
bên khởi kiện và bên bị kiện để ra phán quyết về vụ án.
Cần phải khẳng định rằng với tính chất là sự tranh luận giữa các bên có
quyền và lợi ích khác nhau, tranh tụng ln ln có mặt trong các hệ thống tố tụng
khác nhau. Bởi vì, mục đích của các hệ thống tố tụng dân chủ, tiến bộ trong thế giới
hiện đại là xác định được sự thật và phán quyết về vụ án trên cơ sở quy định của

pháp luật.
1.3.2. Vai trò của tranh tụng trong hoạt động giải quyết các loại án
1.3.2.1. Trong xác định sự thật khách quan của vụ án
Bởi vì, tranh tụng thực chất là hình thức tố tụng mà trong đó các bên tham
gia tố tụng thực hiện việc chứng minh các tình tiết của vụ án. Tranh tụng chính là
việc cho phép các bên tham gia tố tụng thực hiện việc chứng minh, đặc biệt là
chứng minh tại phiên tịa. Pháp luật tố tụng phải có các quy định khơng chỉ cho
phép các chủ thể có trách nhiệm chứng minh quyền thu thập, kiểm tra, đánh giá
chứng cứ; mà cần quy định cho các bên tham gia tố tụng khác các quyền năng tố
tụng để họ có đủ điều kiện tham gia chứng minh. Chỉ trên cơ sở nghe các bên thực
hiện việc điều tra và trình bày kết quả chứng minh của mình, Tịa án mới có thể
nhận thức một cách đầy đủ, chính xác, khách quan sự thật về vụ án.
1.3.2.2. Trong giải quyết vụ án khách quan và tồn diện
Tính chất cơng khai, trực tiếp là một trong những nguyên tắc xét xử tại phiên
tòa đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Tại phiên tịa, các chứng cứ được xem
xét cơng khai bằng thủ tục xét hỏi; các bên tranh luận, đưa ra quan điểm của mình
về đánh giá chứng cứ được xem xét, về các điều khoản luật pháp cần áp dụng để
giải quyết vụ án và đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc giải quyết vụ án.


11

1.3.2.3. Vai trò giáo dục ý thức pháp luật của nhân dân
Nhiệm vụ của hoạt động tố tụng không chỉ là giải quyết đúng đắn, khách
quan vụ án, bảo vệ lợi ích xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, mà cịn
giáo dục cơng dân tn thủ luật pháp, ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Tranh tụng tại
phiên tịa địi hỏi sự có mặt của những người tham gia tố tụng. Việc tranh luận trực
tiếp, công khai tại phiên tịa khơng hạn chế về thời gian, nơi những người tiến hành
tố tụng và người tham gia tố tụng đánh giá các chứng cứ, phân tích các quy định
pháp luật cần được áp dụng, giúp cho những người tham gia tố tụng và những người

tham dự phiên toà nâng cao nhận thức về pháp luật. Phiên tòa tranh tụng không chỉ
giáo dục công dân nâng cao nhận thức pháp luật, mà còn giáo dục lòng tin vào pháp
luật và hành vi tuân thủ pháp luật của công dân. Bằng phiên toà dân chủ, công khai,
những người tham gia tố tụng được tạo mọi điều kiện để thực hiện quyền tố tụng
của mình, được xét hỏi, tranh luận cơng khai, quyết định của Tòa án được đưa ra
trên cơ sở các chứng cứ được xem xét công khai tại phiên toà, việc xét xử của Tòa
án tạo ra trong những người tham dự phiên tòa và những người tham gia tố tụng
lòng tin vào pháp luật, vào hoạt động giải quyết vụ án của các cơ quan có thẩm
quyền. Lịng tin đó là cơ sở quan trọng để cơng dân tự giác tuân thủ pháp luật, tích
cực tham gia vào hoạt động phòng ngừa vi phạm pháp luật khác.
1.3.3. Trong giải quyết các tranh chấp dân sự và kinh doanh thương mại
Ngoài các vai trò chung nêu trên, tranh tụng trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại còn thể hiện vai trò đặc thù:
o Tăng cường niềm tin của nhà kinh doanh vào hệ thống tư pháp Việt Nam
o Lựa chọn Tòa án Việt Nam như là một trong các phương thức giải quyết có
hiệu quả khi có tranh chấp phát sinh
1.3.4. Chủ thể và vai trò của các chủ thể khi tham gia tranh tụng tại tòa
1.3.4.1. Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán Tòa án:
Thẩm phán Tịa án là trọng tài và có quyền áp dụng những quy định của
pháp luật để phân xử tranh chấp giữa các bên đương sự trong vụ án. Nhiệm vụ của
Thẩm phán Tòa án tiếp nhận chứng cứ của vụ án do các bên dương sự cung cấp và
hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ để giải quyết đúng đắn vụ án dân sự, điều khiển
phiên tòa. Trên cơ sở việc xem xét, đánh giá chứng cứ, Tòa án thể hiện quyết định
về từng vấn đề phải giải quyết trong phần Quyết định của bản án và công bố cơng
khai tại phiên tịa.


12

1.3.4.2. Nguyên đơn, bị đơn và vai trò của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và vai trò của họ
Chủ thể tranh tụng trong tố tụng dân sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ vào lợi ích, có thể chia các đương sự thành
hai bên là bên khởi kiện và bên bị kiện. Bên khởi kiện là nguyên đơn dân sự còn
bên bị kiện là bị đơn dân sự. Tùy từng vụ án dân sự cụ thể mà người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được coi là đương sự thuộc bên khởi kiện hoặc bên bị kiện. Bên
khởi kiện và bên bị kiện bình đẳng trước Tịa án trong việc đưa ra chứng cứ và thể
hiện sự đánh giá của mình về các chứng cứ trong vụ án cũng như quan điểm giải
quyết vụ án. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được
đương sự nhờ và được Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. Theo quy định pháp luật dân sự hiện nay, thì những
người sau đây được Tịa án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự gồm: Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý; Cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, khơng thuộc trường hợp
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục; không phải là cán bộ, cơng chức trong các ngành Tịa án, Kiểm sát và công
chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Cơng an. Vì các bên tham gia tranh tụng trong
tố tụng dân sự là những đương sự trong vụ án dân sự, trong rất nhiều trường hợp họ
là những người không am hiểu nhiều về pháp luật. Do vậy chất lượng tranh tụng sẽ
rất cao khi các bên đương sự có người bảo vệ quyền và lợi ích của mình tham gia tố
tụng.
1.3.4.3. Viện kiểm sát
Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động Tư pháp, tham gia
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc
đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể
chất, tâm thần. Khi tham gia các phiên họp, phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm và tái thẩm, Viện kiểm sát chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng trong

quá trình giải quyết vụ án của Tòa án, các bên đương sự và những người tham gia tố
tụng khác. Như vậy, Viện kiểm sát không phải là chủ thể tranh tụng trong tố tụng
dân sự mà chỉ là chủ thể thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Theo


13

Hiến pháp hiện hành quy định Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp, là cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng. Pháp luật tố tụng
dân sự quy đinh về sự tham gia của Viện kiểm sát trong các vụ án dân sự tại phiên
Tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Sự tham gia của Viện kiểm sát đóng vai trị quan trọng
trong việc bảo đảm thực thi đúng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Viện kiểm sát không thực hành quyền công tố, khơng khởi tố vụ án dân sự, khơng
chủ trì thực hiện bất kỳ một giai đoạn tố tụng dân sự mà chỉ kiểm sát hoạt động tư
pháp trong tố tụng dân sự, thể hiện rõ được cơ chế phân công, phối hợp, kiểm sốt
quyền lực giữa Tịa án và Viện kiểm sát. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy
định rõ vai trò của viện kiểm sát là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự cụ thể như sau:
- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự;
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc
đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm.

- Việc tham gia phiên tòa, phiên họp: Viện kiểm sát tham gia các phiên họp
sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án
tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích cơng
cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Việc phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa, phiên họp
sơ thẩm: Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá


14

trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
- Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn “nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu
cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6
Điều 97 của Bộ luật này”2 (Khoản 3 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);

1.4. Nội dung của tranh tụng tại Tòa án trong tố tụng dân sự
Tranh tụng được thực hiện trong hầu hết các giai đoạn của phiên tòa, đặc biệt
là trong phần xét hỏi và phần tranh luận. Nếu chỉ thu hẹp việc tranh tụng trong phần
tranh luận thì khơng đạt được các mục đích tranh tụng đặt ra. Để thực sự tham gia
vào quá trình chứng minh, các bên tham gia tranh tụng phải được phép đưa ra
chứng cứ, thực hiện việc xét hỏi, xem xét vật chứng, để đảm bảo tính đầy đủ, toàn
diện, chứng cứ phải được thu thập, kiểm tra, đánh giá từ góc độ, cách nhìn nhận
khác nhau cả của nguyên đơn cũng như bị đơn.
1.4.1. Vai trò các bên đương sự trong hoạt động thu thập và đánh giá chứng

cứ
Đưa ra chứng cứ mới bằng cách yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng, đưa
ra vật chứng hoặc tài liệu mới là rất quan trọng cho việc xét xử vụ án dân sự, kinh
doanh thương mại tại phiên tòa. Tuy nhiên, các chứng cứ có trong hồ sơ do các cơ
quan tiến hành tố tụng thu thập, cung cấp nhiều trường hợp chưa thể đầy đủ và đôi
khi thiếu khách quan. Vì vậy, pháp luật tố tụng quy định các bên tham gia tố tụng
có quyền yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng, quyền đưa ra các chứng cứ mới
tại phiên tòa. Nhiệm vụ của Tòa án là đảm bảo để các bên thực hiện quyền tố tụng
đầy đủ.
1.4.2. Thực hiện quyền xét hỏi tại phiên tòa
Xét hỏi thực chất là cuộc điều tra chính thức tại phiên tòa để xác định sự thật
khách quan của vụ án. Vì vậy, các bên tham gia tố tụng đều có quyền điều tra dưới
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa từ hỏi người khác, xem xét chứng cứ, tài liệu.
Việc xét hỏi này chỉ kết thúc khi Tòa án thấy rằng thông qua xét hỏi sự thật khách
quan, đối tượng chứng minh trong vụ án đã được xác định đầy đủ, các tình tiết liên
quan đến việc giải quyết đã được làm rõ. Vì thế cho nên, thủ tục tố tụng quy định
quyền thu thập chứng cứ chỉ cho các cơ quan tiến hành tố tụng, quy định gánh nặng
2

Khoản 3 Điều 58 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015


15

xét hỏi cho Tòa án, quy định chỉ cho phép một số ít các bên tham gia xét hỏi cần
được xem xét lại từ góc độ tranh tụng. Việc hỏi nhau tại phiên tịa cần được thực
hiện có hiệu quả giữa các bên tranh chấp.
1.4.3. Trình bày quan điểm trong đánh giá chứng cứ và trong áp dụng pháp
luật
Qua việc điều tra chính thức, cơng khai tại phiên tịa, mỗi bên tham gia tố

tụng đều có cách nhìn nhận, đánh giá của mình về kết quả chứng minh. Để thực
hiện chức năng tố tụng, nhiệm vụ tố tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, các bên tham gia tố tụng phải công khai đưa ra ý kiến đánh giá của mình về
sự thật khách quan của vụ án để giúp cho Tòa án cân nhắc khi ra phán quyết. Các
đánh giá khác nhau, phản biện nhau của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa sẽ
giúp cho Tòa án khách quan hơn, toàn diện hơn, thận trọng hơn khi đánh giá để ra
phán quyết.
Phát biểu ý kiến về pháp luật áp dụng. Thực tiễn cho thấy rằng, do nhiều lý
do khác nhau như kỹ thuật lập pháp chưa tốt, quy định của pháp luật chưa rõ ràng,
thiếu cụ thể, trình độ nhận thức pháp luật chưa tốt mà pháp luật được nhận thức rất
khác nhau trong hoạt động tố tụng. Vì vậy, nội dung của tranh tụng trong giai đoạn
tranh luận tại phiên tòa bao gồm việc các bên tham gia tố tụng đề nghị áp dụng luật
để bảo vệ quan điểm của mình trong giải quyết vụ án theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.4.4. Đề nghị phương pháp giải quyết tranh chấp giữa các bên
Mỗi bên tham gia tố tụng đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Vì vậy, nội dung không thể thiếu trong tranh tụng là các bên đề xuất
ý kiến và lập luận trên cơ sở chứng cứ, quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và
lợi ích đó. Tùy theo tư cách tố tụng của mình mà phạm vi xét hỏi, tranh luận, đề
xuất ý kiến của mỗi người tham gia tố tụng cũng có khác nhau như ngun đơn dân
sự địi hỏi việc bồi thường, bị đơn dân sự bác bỏ hoặc giảm mức bồi thường.


16

Chương 2: Thực trạng hoạt động tranh tụng trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại
2.1. Các loại hình tố tụng hiện nay
Mỗi hệ thống tố tụng lại có phương cách xác định sự thật khác nhau, cơ sở
pháp lý khác nhau, nên phạm vi, tính chất và mức độ tranh tụng cũng có những

điểm khác nhau. Căn cứ vào phương cách mà tố tụng được thực hiện, cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện phương cách đó, người ta phân tố tụng tư pháp thành các hệ
thống khác nhau gồm hệ thống tranh tụng, hệ thống xét hỏi, thẩm vấn và hệ thống
pha trộn. Và trong mỗi hệ thống đó, mức độ tranh tụng cũng khác nhau
2.1.1. Hệ thống xét hỏi
Hệ thống xét hỏi thường được sử dụng trong các nước theo hệ thống luật lục
địa. Mục đích chính của tố tụng theo hệ thống này là cố gắng xác định sự thật khách
quan của vụ án để từ đó ra phán qút. Vì vậy, q trình tố tụng được thực hiện
bằng văn bản và bằng lời, bao gồm cả giai đoạn điều tra và xét xử tại phiên tòa. Tòa
án thực hiện việc chứng minh vụ án trên cơ sở sử dụng kết quả đóng vai trị qút
định trong xác định sự thật khách quan tại phiên tòa. Vì vậy thủ tục tố tụng tại phiên
tịa đơn giản hơn, ít khắt khe hơn về mặt hình thức như việc xét xử khơng nhất thiết
phải có mặt tất cả những người tham gia tố tụng, chứng cứ thu thập chỉ cần thẩm tra
lại tại phiên tòa, gánh nặng xét hỏi do Tòa án đảm nhận. Phán quyết của Tòa án
được đưa ra trên cơ sở niềm tin nội tâm của Tòa án về sự thật khách quan của vụ án,
chứ không phải là kết qủa của việc ai thuyết phục Tòa án tốt hơn tại phiên tòa
2.1.2. Hệ thống tranh tụng
Hệ thống tranh tụng thường được sử dụng trong các nước có hệ thống luật án
lệ. Mục đích chính của tố tụng theo hệ thống này là phán quyết trên cơ sở thỏa mãn
với sự thật pháp lý mà các bên chứng minh tại phiên tòa. Theo hệ thống này, hoạt
động tư pháp thực chất được bó gọn trong hoạt động xét xử tại phiên tòa với các
quy định nghiêm ngặt về thủ tục tố tụng. Tính tranh tụng trong xét xử vụ án được
thực hiện một cách triệt để, sự thật chỉ được xác lập tại phiên tòa. Các chức năng tố
tụng được quy định và thực hiện minh bạch, hoàn toàn chế ước, kiểm tra lẫn nhau.
Tòa án đóng vai trị là người trọng tài và qua phiên tòa xác định xem sự thật của ai
(bên nguyên và bên bị) thuyết phục hơn để qua đó phán xét. Quyết định của Tòa án
dường như được thực hiện không chỉ trên cơ sở sự thật khách quan của vụ án mà


17


còn trên cơ sở sự thật được các bên chứng minh tại phiên tịa có tính thút phục
cao hơn.
Vì vậy, Tịa án khơng xét hỏi, khơng tranh luận và cũng không gợi ý tranh
luận, mà chỉ là người trọng tài điều khiển phiên tịa, đóng vai trị thụ động trong quá
trình chứng minh, nhưng lại toàn quyền phán quyết về vụ án. Toàn bộ quá trình tố
tụng được thực hiện bằng miệng. Vì vậy, tại phiên tịa phải có mặt tất cả những
người tham gia tố tụng, đặc biệt là người làm chứng, các vật chứng phải được các
bên đưa ra xem xét tại phiên tòa.
2.1.3. Hệ thống pha trộn
Hệ thống pha trộn được thực hiện trên có sự kết hợp hai hệ thống tranh tụng
và xét hỏi. Nhìn từ góc độ mục đích tố tụng cũng như phương cách để đạt được mục
đích đó, thì mỗi hệ thống tranh tụng hay xét hỏi đều có mặt tích cực và hạn chế nhất
định. Hệ thống tố tụng pha trộn là sự kết hợp giữa hai hệ thống tranh tụng trên. Tùy
theo việc quốc gia thuộc vào hệ thống tư pháp nào mà dấu ấn của hệ thống tố tụng
trong hệ thống tố tụng pha trộn nổi rõ hơn.
Hệ thống tư pháp nước ta được tổ chức và hoạt động theo truyền thống luật
lục địa. Tố tụng nước ta được thực hiện theo hệ thống pha trộn thiên về xét hỏi, tức
yếu tố xét hỏi trong tố tụng nước ta rõ nét hơn. Việc nghiên cứu bản chất của tranh
tụng tại phiên tòa ở nước ta phải được xem xét từ góc độ tranh tụng trong tố tụng
xét hỏi.

2.2. Khái quát về mơ hình tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
Mơ hình tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành được xác định khá ổn định từ
năm 2004 với sự ra đời của BLTTDS năm 2004 và được sửa đổi, bổ sung năm
2011. về cơ bản, quá trình tố tụng từ khi thụ lý đến khi xét xử và thi hành án với
những thủ tục, trình tự và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan được xác định
chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể như sau:
2.2.1. Về những quy định chung
BLTTDS quy định cụ thể về nhiệm vụ và hiệu lực của BLTTDS, quy định 23

nguyên tắc cơ bản trong thủ tục giải quyết vụ việc dân sự. Thẩm quyền của Tòa án
theo loại việc, theo cấp Tòa án, nghĩa vụ chứng minh và trách nhiệm thu thập chứng
cứ được quy định rõ ràng,... Cụ thể như sau:
o BLTTDS quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự về trình tự,
thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và


18

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và
trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự; trình tự,
thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại
Toà án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, của cá nhân, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, chính chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên
quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng,
chính xác, cơng minh và đúng pháp luật. Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, giáo dục mọi người
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật (Điều 1 BLTTDS);
o Theo quy định của BLTTDS hiện hành thì đương sự có quyền qút định
việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ
thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và
chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải
qút vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của
mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức
xã hội3. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và

chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của người khác thì
cũng có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như các đương sự khác.
Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ
luật này quy định4. Việc xét xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia
theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với
Thẩm phán5;
o Về thẩm quyền, theo quy định của BLTTDS thì thẩm quyền của Tịa án được
xác định theo loại việc và theo lãnh thổ. Chỉ những loại vụ, việc mà pháp luật có

3

Điều 5 BLTTDS về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.
Điều 6 BLTTDS về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự.
5
Điều 11 BLTTDS về hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự.
4


19

quy định mới thuộc thẩm quyền của Tòa án6. Về thẩm quyền của Toà án nhân dân
từng cấp thì Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các loại việc quy
định tại Điều 33 của BLTTDS7. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện được quy định tại Điều 33 của BLTTDS; phúc thẩm bản án, quyết định
của Tịa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị; kiến nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tịa án
nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Tòa án nhân dân tối cao
có thẩm quyền phúc thẩm các bản án, quyết định của Tịa án nhân dân cấp tỉnh chưa

có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
o BLTTDS cũng phân định rõ các chủ thể là cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng những trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng và các chủ thể
là người tham gia tố tụng, xác định nhiệm vụ, quyền hạn, quyền, nghĩa vụ của
những chủ thể này.
o Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
vụ án dân sự và thành phần giải quyết việc dân sự được quy định cụ thể tại Chương
V của BLTTDS. Theo đó, Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm
phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ
thẩm có thể có hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Hội đồng xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán. Thành phần giải quyết việc dân sự tùy từng
trường hợp cụ thể do ba Thẩm phán hoặc một Thẩm phán giải quyết.
o BLTTDS giành một chương riêng quy định về chứng minh và chứng cứ.
Theo đó, trong q trình Tịa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và

Xem Điều 25 đến Điều 32a BLTTDS
“Đ i ể u 33 . Thẩm quyền cùa Toà án nhăn dân huyện, quận, thị xã, thành phố th uộc tỉnh
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp
huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này b*) Tranh chấp
về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy dịnh tại khoản 1 Điểu 31 của Bộ luật này.
2 . Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a ) Yêu cầu về dân sự quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, ố và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Yêu cẩu về hôn nhân và gia đinh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ờ nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”
6


7


×