Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1 2000 từ số liệu đo đạc tại xã huống thượng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VIỆT ĐỨC
Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỜ BẢN ĐỒ SỐ 02 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ - N05

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái nguyên - 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VIỆT ĐỨC
Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỜ BẢN ĐỒ SỐ 02 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ - N05

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Hoàng Hữu Chiến

Thái nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đề tài của em đã hoàn thành
với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy giáo hướng dẫn
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Hoàng
Hữu Chiến, là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để hoàn thành đề
tài này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các bạn sinh viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hồn thành đề này.
Do kinh nghiệm nghề nghiệp cịn hạn chế, trình độ chun mơn và thời
gian nghiên cứu có hạn nên em khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn, anh, chị
đồng nghiệp để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên


Hoàng Việt Đức


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................... 7
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ........................................................... 9
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 12
Bảng 2.4. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên .. 17
Bảng 2.5. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ... 18
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Huống Thượng năm 2015 ............. 25
Bảng 4.2. Tọa độ điểm khởi tính (Số liệu gốc) ............................................... 26
Bảng 4.3. Kết quả toạ độ sau khi bình sai ....................................................... 27
Bảng 4.4. Một số điểm chi tiết của trạm máy KS2 ........................................ 27


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Mơ tả vị trí xã Huống Thượng ........................................................ 21
Hình 4.2. Tạo file bản đồ ................................................................................ 29
Hình 4.3. Chọn seed file cho bản vẽ ............................................................... 29
Hình 4.4. Đặt đơn vị cho bản vẽ ..................................................................... 30
Hình 4.5. Khởi động TMV.Map ..................................................................... 31
Hình 4.6. Thao tác chọn đơn vị hành chính .................................................... 32
Hình 4.7. Chọn đơn vị hành chính cho xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 33
Hình 4.8. Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 34
Hình 4.9. Một góc tờ bản đồ trong q trình nối thửa .................................... 36

Hình 4.10. Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 36
Hình 4.11.a. Sửa lỗi......................................................................................... 38
Hình 4.11.b. Sửa lỗi ........................................................................................ 39
Hình 4.12. Tạo Topology ................................................................................ 40
Hình 4.13. Bản đồ đã tạo tâm thửa.................................................................. 40
Hình 4.14. Đánh số thửa bản đồ...................................................................... 41
Hình 4.15. Gán thơng tin cho thửa đất ............................................................ 42
Hình 4.16. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa ................................................................. 43
Hình 4.17. Tạo khung bản đồ .......................................................................... 44
Hình 4.18. Bản đồ hồn chỉnh......................................................................... 45
Hình 4.19. Tạo hồ sơ thửa đất ......................................................................... 46
Hình 4.20. Tạo phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất ........................... 47
Hình 4.21. Tạo trích lục thửa đất .................................................................... 47
Hình 4.22. Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất ............................................................ 48


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Giải thích

1

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

5

&



6

ThS

Thạc sỹ


7

UBND

Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu

2

2

1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 3
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính

3


2.1.2. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính

4

9

2.1.4. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
2.1.5. Lƣới khống chế địa chính

11

12

2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính 14
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm
Microstation

14

2.2.2. Giới thiệu phần mềm TMV.Map

15

2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính

16

2.3.1. Tình hình chung cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính trên tồn quốc
16

2.3.2. Tình hình cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên.
17
2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ
18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19


vi
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

19

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

19

3.3. Nội dung

19

3.3.1. Khái quát về khu vực đo vẽ

19

3.3.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo

19

3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 20
3.4.3. Biên tập bản đồ địa chính


20

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

21

4.1. Khái quát khu vực đo vẽ 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 21
4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Huống Thƣợng
4.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo
4.2.1. Số liệu đo đã thu thập đƣợc

23

26

26

4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.map để thành lập bản
đồ địa chính

28

4.2.3. Ứng dụng phần mềm TMV.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa
chính 46
4.2.4. In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
5.1. Kết luận


49

5.2. Kiến nghị

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người,
vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trị cốt lõi, nó đã từng là một trong
những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa
chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn
vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã
dẫn đến những khó khăn trong cơng tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản
lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác
như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp
và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai,
lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất,
thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thơng thủy lợi.
Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính

xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thơng tin địa lý khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương.
Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác
đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho cơng tác quản lý đất đai
được hồn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê
duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Xã Huống Thượng thuộc Huyện Đồng Hỷ là một trong những xã chưa
có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định


2
2959 nói trên, nhằm từng bước hồn thiện hồ sơ địa chính, giúp cơng tác quản
lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hướng dẫn của Thầy giáo – ThS.
Hoàng Hữu Chiến, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc tại xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ
địa chính.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Huống Thượng theo quy phạm của
Bộ Tài Nguyên và Mơi Trường ban hành.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải

đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo u cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao
diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.


3
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể
hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính khác
của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa
lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ cơng
tác quản lý đất đai.
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu
tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị
trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã
và cấp tương đương” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và CS, 2006) [11].

Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành thơng tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT


4
ngày 19/5/2014. Đây là quy đinh thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trước đây ban hành năm 2008.
2.1.2. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đaiđặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vng
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxoit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp

I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc
gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn tồn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung khơng đáng kể.


5
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý tốn học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo

tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.


6
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được
phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.

7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm
tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ thống.”
(Bộ Tài ngun và Môi trường, 2014) [1].


7
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia

mảnh

Kích
thƣớc

Kích thƣớc

bản

thực tế(m)

vẽ(cm)

Diện
tích đo
vẽ(ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ

1:10.000

1:25.000

60x60

6000x6000


3600

10-430 407

1:5000

1:10.000

60x60

3000x3000

900

403.407

1:2000

1:5.000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9


1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d

430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

(1)…(16)

430.407-9-(16)

1:200


1:2000

50x50

100x100

1.0

1  100

430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1]


8
2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.

- Khu vực đất phi nơng nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực
đất đồi, núi, khu dun hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:10000.


9
- Khu vực đất chun dùng, đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sơng, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực. (Bộ Tài ngun và Mơi trường,
2014) [1].
2.1.2.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)

1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1

1/2000

0,3
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [4]

2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cấp1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.



10
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
- Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,
đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nơng
nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện
chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc… Các công trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các cơng trình cầu cống trên đường và
tính chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các
rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương phải ghi chú tên riêng
và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật
có ý nghĩa định hướng.



11
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang an tồn giao thơng,
hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. (Nguyễn Thị Kim Hiệp và
CS, 2006) [11].
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngồi thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp toàn đạc.
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
- Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác
định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên
ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các
điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc.
Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất
lượng bản đồ.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.


12
2.1.5. Lưới khống chế địa chính

* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền
hoặc bằng cơng nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính
STT

1
2
3

Các chỉ tiêu kỹ thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm
sau bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh
dưới 400 m sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị
4

cạnh sau bình sai:

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 5 giây
≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau
5

bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi

≤ 10 cm
≤ 12 cm

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2014) [1]
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn


13
phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp tồn
vịng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ

có hai hướng bằng các máy tồn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương.
- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác khơng
lớn hơn 1 mm.
- Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính tốn và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).
Chương trình tính tốn bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
* Xây dựng lưới địa chính bằng cơng nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng cơng nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác
dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo


14
nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT cơng trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao
gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các

điểm toạ độ, độ cao (nếu có u cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm
bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp
hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp1,
cấp 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay
nhiều điểm nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép
thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt
quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy
tính, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số khơng ngừng hồn thiện. Trên cơ sở
đã người ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể
hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD,
GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số.
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao
gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì tồn bộ các
đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử


15
dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều
hành DOS/WINDOW.
Trong Mapping – office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến
hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trước đây (trên giấy, diamat)
ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ
đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số.
Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nó có khả năng quản
lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ

liệu không gian và dữ liệu thuộc tính lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh
chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đó nó thuận lợi cho việc
thành lập các loại bản đồ địa hình địa chính từ các nguồn dữ liệu và thiết bị đo
khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc
biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lưu các bản đồ và thiết kế
theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
2.2.2. Giới thiệu phần mềm TMV.Map
TMV.Map là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm TMV.Map và
TMV.Cadas do công ty eKGIS cung cấp. TMV.Map là công cụ phục vụ cho
cơng tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính Việt.
Phần mềm chạy trong môi trường đồ hoạ MicroStation, một môi trường đồ
hoạ được sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ Địa chính ở Việt Nam.
TMV Map là một giải pháp tổng thể bao hàm tồn bộ qui trình thành
lập bản đồ địa chính từ xử lý trị đo cho đến giai đoạn tạo các biểu thống kê
đất đai, sổ mục kê đất...
Một ưu điểm nổi bật của TMV Map là tốc độ, sự tiện lợi, tổng thể của
các chức năng cho phép người dùng có thể tiến hành tồn bộ các công việc
liên quan đến thành lập bản đồ địa chính mà khơng phải sử dụng bất cứ
chương trình nào khác. Ngoài ra một yếu tố giải pháp mà TMV Map đem lại


16
là một giải pháp mở, chương trình hỗ trợ nhập/xuất dữ liệu bản đồ địa chính
ra các hệ quản trị CSDL khơng gian như Oracle Spatial... Đó là một u cầu
không thể thiếu cho sự phát triển của ngành Địa chính Việt Nam.
- Phần mềm hỗ trợ các chức năng quản lý, xử lý số liệu trị đo đa dạng,
lấy dữ liệu từ nhiều loại máy toàn đạc điện tử.
- Nhập dữ liệu trị đo từ các tệp văn bản
- Công cụ tạo và quản lý dữ liệu theo mô hình vector, topology: xử lý
dữ liệu lớn số lượng thửa có thể lên tới 50.000 thửa, tạo vùng với các thửa có

số đỉnh và số lỗ lớn mà người dùng khơng phải ngắt, chia lại vùng.
- Q trình vẽ nhãn địa chính, nhãn quy chủ, nhanh và thuận tiện trong
quá trình biên tập bản đồ gốc cũng như bản đồ địa chính.
- Tra cứu, thống kê thơng tin thửa, tài sản, thông tin quy chủ... trực tiếp
trên bản đồ theo các tiêu chí khác nhau.
- Cơng cụ xây dựng bản đồ địa chính , các loại hồ sơ thửa đất theo quy
phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Hỗ trợ đầy đủ các đối tượng địa chính theo chuẩn địa chính (điạ
chính, biên giới địa giới, địa danh, giao thông, thủy hệ, quy hoạch, điểm
khống chế tọa độ và độ cao).
- Khơng hạn chế số thuộc tính của đối tượng khơng gian địa chính.
- Kết xuất dữ liệu khơng gian ra định dạng ShapeFile theo định dạng
TMV.LIS, Vilis.
2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.3.1. Tình hình chung cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính trên tồn quốc
Cơng tác đo đạc và bản đồ Việt Nam có một truyền thống lâu đời. Cùng
với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo đạc và
bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Cùng với sự
phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan


17
hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận thức được tầm
quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong q trình quản lý đất đai, Nhà
nước ta đã chú trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất của các địa phương trên tồn quốc.
2.3.2. Tình hình cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên.
Đến tháng 12/2012 toàn tỉnh đã đo vẽ được 353.101,6ha, kết quả cụ thể
được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái
Nguyên

STT

Tên huyện

Diện tích theo

Diện tích theo

thống kê năm

BĐĐC năm 2012

2010 (ha)

(ha)

Số xã đã đo
Tổng xã

1

TP Thái Nguyên

18.574,48

18.630,6


28/28

2

Huyện Đồng Hỷ

45.177,57

45.524,4

15/18

3

Huyện Võ Nhai

83.511,47

83.950,2

10/15

4

Huyện Đại Từ

57.518,41

57.415,7


20/31

5

Huyện Phổ Yên

25.866,67

25.886,9

18/18

6

Huyện Định Hố

51.393,25

51.351,4

24/24

7

Huyện Phú Lương

36.887,70

36.894,6


16/16

8

TX Sơng Cơng

8279,27

8276,3

10/10

9

Huyện Phú Bình

25.171,41

25.171,5

21/21

Tổng

352.380,23

353.101,6

162/181


(Nguồn: Sở Tài ngun và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2013) [5]


×