Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng và biện pháp phòng trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

LÊ VĂN QUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH
XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

LÊ VĂN QUÂN
Tên chun đề:


THỰC HIỆN CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH
XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - NO1

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS TỪ TRUNG KIÊN

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn thể các thầy
cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Từ
Trung Kiên đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ cơng nhân viên của
khoa, của nhà trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Lê Văn Quân


năm 2020


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về Bệnh xá Thú y cộng đồng ................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................ 6
2.2.2. Hiểu biết chung về lồi chó............................................................. 8
2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó .............................................................. 13
2.2.3.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống ........................... 16
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó............................................................. 17
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ..................................................................... 17
2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút .................................................................. 18
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ....................................................... 20
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp .............................................................................. 21
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ........................................................................ 23
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động .................................................... 24

2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 25


iii

2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 25
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................ 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....28
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ........................... 28
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ....................................................... 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 29
3.4.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ............................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30
4.1. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó và một
số cơng việc khác tại bệnh xá thú y ............................................................ 30
Bước 1: Sát trùng tay và dụng cụ ............................................................ 31
Bước 2: Cầm máu vết thương ................................................................. 31
Bước 3: Làm sạch vết thương ................................................................. 31
Bước 4: Sát trùng vết thương hở đúng cách ........................................... 31
Bước 5: Thoa kem chăm sóc vết thương chuyên dụng ........................... 32
4.2. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y.......................... 35
4.3. Tình hình tiêm phịng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y ..................... 35
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá ..............................................................................................37
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó được đưa đến khám chữa bệnh

tại bệnh xá ................................................................................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại bệnh xá Thú y ... 38


iv

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hố ở chó được đưa đến
khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................39
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ................................................. 39
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hố ở chó ....................................... 40
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó được đưa đến
khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................42
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó được đưa đến bệnh xá thú y ... 42
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó .................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................46
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

I.M

: Injection muscular, tiêm bắp

I.V


: Injection venous, tiêm tĩnh mạch

P.O

: Per Os, đường uống

TT

: Thể trọng

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả chăm sóc cho chó .................................................. 34
Bảng 4.1. Cơng tác vệ sinh cho chó ...................................................... 30
Bảng 4.2. Số lýợng chó ðýợc ðýa ðến khám chữa bệnh ..................... 35
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin ................................ 36
Bảng 4.4. Số lýợng và tỷ lệ mắc bệnh ngồi da ở chó ðýợc ðýa ðến
khám chữa bệnh .................................................................................. 37
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó ....................... 38
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh ............................................................................................ 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ........ 40
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ........................... 42

Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó .......... 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân
thiện với con người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có
thể giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác
an ninh quốc phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số
lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó,
việc ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh
cũng là mối quan tâm của chủ ni. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh, thuốc
điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến
phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm
2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa.
Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa
bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc
dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá thú y, khoa Chăn nuôi thú y đã được
chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại
đây ngày một nhiều.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và biện pháp phịng trị bệnh cho chó được
đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám
tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


2

- Áp dụng biện pháp chẩn đoán, điều trị một số bệnh thường gặp cho chó
được đưa đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại bệnh
xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6km về phía Tây. Ranh giới của Bệnh xá được xác
định như sau:

- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nơng học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu – Đông.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đơ
Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ


4

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Ngun có nguồn tài ngun thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
* Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm có
100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở
phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84
ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa

cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc
màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có
545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngơ, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi
bãi, độ dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém,
dẫn đến năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng
với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích đất nơng nghiệp
và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát


5

triển chăn ni. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt
chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Mô tả sơ lược về Bệnh xá Thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập

cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh
cho thú cưng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về thú y và spa làm đẹp dành cho
thú cưng.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh
xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ.
Ngồi ra bệnh xá có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên
đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm
9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho
vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phịng chẩn đốn xét
nghiệm, phịng mổ, phịng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết
bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho thú cưng như
máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy
sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.


6

Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lơng, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.1.1 Thân nhiệt

Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể gia súc. Được đo qua trực tràng. Ở trạng
thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 - 39,00C. Trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ bệnh.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cũng bị thay đổi bởi các yếu tố: Lứa
tuổi (chó non có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành), tính biệt (con cái có
nhiệt độ cao hơn con đực). Sự vận động cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của chó,
khi vận động nhiều thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và
chênh lệch từ 0,2 0C - 0,50C.
* Ý nghĩa chẩn đốn: Thơng qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc,
có thể xác định được con vật có bị sốt hay khơng. Qua đó sơ bộ xác định được
nguyên nhân gây bệnh, mức độ, tính chất và tiên lượng bệnh. Sự giảm nhiệt độ
thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hoá chất tác dụng, do tổn thương
phóng xạ, đặc biệt là do trúng độc… Sự tăng nhiệt độ gặp khi nhiệt độ môi
trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nóng, cảm nắng, các bệnh truyền nhiễm
do vi khuẩn, virus, bệnh kí sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao.
2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc,
trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý… Ở trạng thái sinh lý


7

bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20 lần/phút. Chó trưởng thành:
Giống chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hơ hấp 20
- 30 lần/phút.
Tần số hơ hấp cịn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ bên ngồi mơi trường: Khi thời tiết q nóng nên chó phải thở nhanh
để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và
buổi chiều chó thở nhanh hơn.
Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hơ hấp càng thấp.
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.
2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một nhịp
điệu nhất định gọi là một chu kỳ, khi tim co bóp gọi là tâm thu và khi tim giãn
được gọi là tâm trương. Tần số tim mạch được quy định bằng số lần tim co bóp
trong một phút. Nhịp tim cũng thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh
lý, bệnh lý của cơ thể cũng như của tim.
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 - 220 lần/phút
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút
Chó già: 70 - 80 lần/phút
* Ý nghĩa chẩn đoán: Tần số tim đập tăng khi gia súc bị các bệnh truyền
nhiễm cấp tính, bệnh van tim, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp, các
nguyên nhân gây kích thích thần kinh, các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng
(trướng hơi, giãn dạ dày…). Tần số tim đập giảm khi gia súc mắc bệnh làm
tăng áp lực sọ não, tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường hợp gia
súc bị viêm thận cấp, huyết não tăng hoặc trúng độc.


8

2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào
lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt

đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [36], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có
biểu hiện động dục.
2.2.2. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [35], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lơng và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [37], Đây là
giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh,
ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18
tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5
con.


9

Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [24], chúng có bộ lông xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn

chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm
đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [41], chúng có nguồn gốc từ đảo
Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn cong
trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 3kg. Chihuahua khơng chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích
nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc ni ở
căn hộ.
Chó Bắc Kinh


10

Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó
cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách
giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt
trịn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn

và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lơng mầu
pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng
kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép
đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
khơng nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông
đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen
hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2 màu, thường
là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít
gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân
biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương


11

đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần
vai rộng hơn phần hơng.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu trịn,
đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những
nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi

thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích
gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt có màu
sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt ngắn từ khi
chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đơi khi
cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn,
mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,
nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 -


12

32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đi mọc ở phần cao và thường được
cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt

tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe,
rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu
đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành
một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá cao, vai
cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ
lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt,
trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm
nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống
chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó
chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân
hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đơi chân, chúng cao từ 46 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến màu
vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước bên ngồi và một
lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với


13

bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12
- 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể
trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.3.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [31], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[31], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia
súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời
gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con
vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [30], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [22], cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh


14

nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ mơi trường q cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký

sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thơng qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.3.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh
lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.


15

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt
động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu
máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hơ hấp giảm
trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm
não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối
loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh
xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm
rất rõ.
2.2.3.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm
vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào
thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng
máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó
nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo
nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp
độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi lồi gia súc khác nhau thì tần
số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi
trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp
tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi
nhất định.


16

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [37], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.

Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim phụ thuộc vào tầm
vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con
có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập
tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim,
viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường
hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.3.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [36], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có
biểu hiện động dục.


17

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [2], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng
đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: Biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị


×