Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn nông trường phong hải huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VŨ THÙY TRANG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VŨ THÙY TRANG
Tên đề tài:


“THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K 48 QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cơ trong trường nói
chung và các thầy các cơ trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã
được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo
cho mình hành trang vững chắc cho cơng tác sau này
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói chung, các thầy cơ
giáo trong khoa Quản lý Tài ngun nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em
trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS. Vũ Thị Thanh Thủy, cơ đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị
trong Công ty VietMap. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp
thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp
em hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Với thời gian và khả năng cịn hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cơ và các
bạn.Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Lê Vũ Thùy Trang



ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................................. 3
2.1.1. Đăng kí đất đai ........................................................................................ 3
2.1.2. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 4
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 5
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ......................................................................................... 6
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 7
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 8
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới ............. 10
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 11



iv

2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai .............................. 12
2.5. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 17
2.5.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................ 17
2.5.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 18
2.5.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................... 19
2.5.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 20
2.5.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 24
2.5.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 25
2.5.7. Mẫu GCN .............................................................................................. 27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..29
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................. 29
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 29
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 29
3.2. Thời gian thực hiện .................................................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Nông
trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ....................................... 29
3.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại thị trấn Nông trường Phong Hải...... 29
3.3.3. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại Tổ dân phố số 5, thị trấn
Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............................. 29



v

3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
cấp GCNQSD đất tại Tổ dân phố số 5, thị trấn Nông trường, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai......................................................................................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường
Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................................................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 33
4.2. Tình hình sử dụng đất .............................................................................. 37
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 37
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 39
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại Tổ dân phố số 5, thị trấn Nông
trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ....................................... 40
4.3.1. Kết quả quá trình thực hiện cấp mới GCNQSDĐ tại Tổ dân phố số 5,
thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................. 40
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp mới GCNQSD đất tại Tổ
dân phố số 5..................................................................................................... 44
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 44
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 45
4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSDĐ tại Tổ dân
phố số 5, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai . 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019 ......37
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp mới GCNQSDĐ tại Tổ dân phố số 5 năm 2019 ...................... 41
Bảng 4.3. Tổng hợp số thửa đất đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ ............... 42
Bảng 4.4. Tổng hợp số thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ .... 42
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ......43
Bảng 4.6. Tổng hợp số bộ hồ sơ cấp mới GCNQSD tại Tổ dân phố số 5 ...... 44


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 28


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã hội, an ninh

quốc phịng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được
giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong cơng tác quản lý đất đai thì cơng tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các cơng trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng
hố chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để
đảm bảo cho thị trường này hoạt động cơng khai, minh bạch thì yêu cầu công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
cho nhà nước. Có thể thấy rằng cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ


2

cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của: TS Vũ Thị Thanh Thủy. Em tiến
hành thực hiện đề tài "Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ cụ thể tại Tổ dân phố số 5, thị
trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản than, đưa ra những đề xuất, các
giải pháp có tính khả thi khi thực hiện cơng tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của cơng
tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong q trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
cơng tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội (Nguyễn Thị
Lợi,2007).
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn
thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật (Nguyễn Thị Lợi,2007).
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là
việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa
đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất (Nguyễn Thị Lợi,2007).
* Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng cơng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian


4

tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng cơng cụ đăng

ký đất đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước
bảo vệ quyền và bảo vệ người cơng dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất
đai (Nguyễn Thị Lợi,2007).
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: (Nguyễn Thị Lợi,2007)
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho tồn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.


5

Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn

dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ
này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó
là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà
nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất
và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc tồn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.


6


2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Quốc Hội,2013.)
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó
có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện
để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại
trật tự trong sử dụng đất hiện nay (Quốc Hội,2013).
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã
được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ
động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt
pháp luật về đất đai (Quốc Hội,2013).
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.


7


2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì: (Quốc Hội, 2013)
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo
vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự cơng bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một
sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người
sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và
cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất (Quốc Hội, 2013).


8

2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN.
Thơng tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng
chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thơng tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành cơng ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thơng tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.


9

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi

trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy


10


định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã
xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính,
qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách
nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Cơng tác cấp GCN tại Mỹ sớm
hồn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại
Mỹ phát triển ổn định.
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất khơng có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.


11


Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ
ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất khơng có giấy tờ gì thì được cấp
GCN là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp
đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định
xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
- Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), tính đến 31/12/2018,
cả nước đã đạt tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) lần đầu
đạt trên 97,2% tổng diện tích các loại đất cần cấp.
Theo đó, khắc phục tình trạng lãng phí, tăng cường nguồn lực đất đai
vào phát triển sản xuất kinh doanh, Bộ TN&MT đã cơ bản hoàn thành việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Đã thực hiện giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giải quyết nhu cầu nhà ở, phát
triển sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trong 3 năm (2016-2018), cả nước đã đưa hơn 50 nghìn ha đất chưa sử
dụng vào các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, đã xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn
1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha; hoàn thành sắp xếp nâng cao hiệu
quả sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi
chuyển cho các địa phương hơn 400 nghìn ha. Đồng thời, thực hiện các quy
định về giao đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu cơ, tăng thu từ đất
lên trên 121 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% thu ngân sách nội địa; hoàn thành việc
cấp GCN đối với 97,2% diện tích cần cấp; đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất
đai của 161 huyện, quận; 8 tỉnh, thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ


12


quan thuế; nhiều địa phương đã thực hiện các mô hình, phương thức tập trung
đất đai cho nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp, cả nước đã rà soát ranh giới,
cắm mốc được 85,7% khối lượng; đo đạc, lập bản đồ địa chính được 95,1%
khối lượng; có 46,3% diện tích các cơng ty nơng nghiệp, 78% diện tích các
cơng ty lâm nghiệp và 70% diện tích ban quản lý rừng, vườn Quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên đã được cấp Giấy chứng nhận; thực hiện cấp đổi Giấy
chứng nhận theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 16,9% khối lượng
nhu cầu.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, năm 2019 Bộ sẽ tiếp tục nâng
cao chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn
đề trong khai thác nguồn lực đất đai; tập trung cải cách thủ tục hành chính,
kết nối liên thơng thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn
quốc. Đồng thời, tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất
đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính; thực hiện cơng tác kiểm kê
đất đai, quỹ đất cơng ích; tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng,
giải quyết vấn đề đất đai của nông, lâm trường; tăng cường trách nhiệm của
cấp cơ sở trong quản lý tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai.
2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét
Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình
thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thơn,
xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã
chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện,
cán bộ Phòng Tài ngun và Mơi trường (hoặc cán bộ Văn phịng Đăng ký
QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của
thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy
chứng nhận. Công việc cụ thể gồm:



13

- Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn
thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp
giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hồn chỉnh
theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung
kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết
quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở
Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện,
chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài
chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban
chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể:
+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng
nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
+ Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã.
Cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường (hoặc cán bộ Văn phòng
Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung
dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy
chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này.
Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã
- Thành phần tham gia họp, xét:
+ Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp;
+ Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng

Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo


14

mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;
+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thơn, xóm, tổ dân phố;
+ Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ
phịng Tài ngun và Mơi trường (hoặc cán bộ Văn phịng Đăng ký QSDĐ)
được phân cơng phụ trách địa bàn.
+ Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại
diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và
nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét.
- Nội dung họp xét:
+ Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng
nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thơng
qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
+ Cán bộ phòng Tài ngun và Mơi trường (hoặc cán bộ Văn phịng
Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được
phân công phụ trách địa bàn.
+ Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập
trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất cịn có ý kiến chưa thống nhất
về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch… của những người tham
gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất.
Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức
tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh

sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TTBTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận


15

theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
+ Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về
danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các
trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết
giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành
đối với hồ sơ cịn tồn tại.
- Hồn thiện hồ sơ sau họp xét:
+ Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp
hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ
địa chính xã lập danh sách cơng khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày
28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại
thơn, bản, tổ dân phố hồn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu
có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp.
+ Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá
nhân; Biểu tổng hợp thơng tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban
chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản
họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định
của cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường phụ trách địa bàn được lưu vào
hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội
dung tiếp theo.



16

Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc
- Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo,
cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết cơng khai kết quả tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm
yết công khai tại nhà văn hóa thơn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp
giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của
nhân dân trong q trình cơng khai. Trường hợp có vướng mắc khơng giải
đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét,
giải quyết.
- Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày
28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải
quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai.
- Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu
ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài
nguyên và Mơi trường.
Bước 4: Hồn thiện hồ sơ, lập Tờ trình
- Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có
trách nhiệm hồn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố cấp giấy chứng nhận.
- Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
+ Biểu tổng hợp thơng tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban
chỉ đạo cấp xã .
+ Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.

+ Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.


×