Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGƠ ĐĂNG THÀNH

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số
liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa
từ các báo cáo hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch
đầu tư, Hệ thống đấu thầu quốc gia, và phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các
cơng trình nghiên cứu đã được công bố, các websites…Các giải pháp nêu
trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu
thực tiễn quá trình thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Ngƣời viết

Nguyễn Thị Hồng Hải


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn
thể q Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Đăng Thành, người đã giúp đỡ,
hướng dẫn khoa học của luận văn và cho tôi nhiều kiến thức thiết thực. Thầy
đã ln tận tình hướng dẫn, định hướng, có những ý kiến quý giá giúp tơi
thồn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Kế
hoạch tài chính, các Ban quản lý dự án, các Chủ đầu tư cung cấp thông tin, số
liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong qua trình nghiên cứu hồn thiện luận
văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ khó
khăn cùng tơi, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong q trình tơi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với những sự giúp đỡ tận tình nói trên, luận văn của tơi đã đạt được một
số kết quả nhất định. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh vực phức
tạp, kinh nghiệm bản thân cịn ít nên cơng trình nghiên cứu vẫn cịn những
thiếu sót và hạn chế, tơi hy vọng nhận được góp ý chân thành của các quý thầy,
cô và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................ ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN ........................ 5
1.1. Tổng quan quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................... 5
1.1.1. Một số cơng trình chủ yếu đã công bố liên quan đến quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................................ 5
1.1.2. Một số vấn đề luận văn này phải tiếp tục bổ sung, làm rõ ............. 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 8
1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.. 8
1.2.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ....... 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................. 26
CHƢƠNG 2: PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 29
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 29


2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 30
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ... 36
3.1. Khái quát về Vụ Kế hoạch tài chính – chủ thể quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ..... 36
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Vụ Kế hoạch, Tài chính ....................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch, Tài chính ................................ 40
3.1.3. Nhân lực ........................................................................................ 41
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2018............. 41
3.2.1. Lập và phân bổ kế hoạch vốn ....................................................... 41

3.2.2. Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư ............................................... 48
3.2.3. Quản lý công tác đấu thầu ............................................................. 49
3.2.4. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ........................... 51
3.2.5. Phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành ........................................ 54
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát .......................................... 56
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2018 ................... 57
3.3.1. Đánh giá chung ............................................................................. 57
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư vấn đề đặt ra ........ 63
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH .. 82
4.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.......................... 82
4.1.1. Định hướng ................................................................................... 82
4.1.2. Quan điểm ..................................................................................... 85


4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2025 ..... 86
4.2.1. Nâng cao tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư XDCB ................ 86
4.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ......... 88
4.2.3. Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong tổ chức đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu .......................................................................................... 90
4.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB..... 91
4.2.5. Đẩy nhanh công tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành ...... 92
4.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ......... 93
4.2.7. Nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .................. 93
4.2.8. Một số giải pháp khác ................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

Công nghệ thông tin

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GD

Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp

GT

Giao thông

NSNN

Ngân sách nhà nước

QL

Quản lý nhà nước

TT


Thể thao

VH

Văn hóa

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

YT

Y tế, dân số và vệ sinh an tồn thực phẩm

KH

Khoa học cơng nghệ

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
STT
1


Bảng
Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Kế hoạch vốn trung hạn 2016-2020 dự kiến

44

phân bổ
2

Bảng 3.2

Phân bổ vốn trong kế hoạch trung hạn giai

46

đoạn 2016-2018
3

Bảng 3.3

Tổng hợp giá trị vốn đề nghị điều hịa

48


4

Bảng 3.4

Tổng hợp giá trị gói thầu thực hiện tổ chức lựa

50

chọn nhà thầu
5

Bảng 3.5

Tổng hợp giá trị giải ngân dự án trong giai

52

đoạn 2016-2018
6

Bảng 3.6

Tổng hợp giá trị tạm ứng chưa thu hồi

53

7

Bảng 3.7


Tình hình thẩm tra phê duyệt quyết tốn dự án

55

hồn thành
8

Bảng 3.8

Danh sách các dự án được nghiên cứu

63

9

Bảng 3.9

Bảng dữ liệu tổng hợp

67

10

Bảng 3.10

Kết quả phân tích chỉ tiêu TMĐT/Thời gian

70

thực hiện

11

Bảng 3.11

Kết quả phân tích chỉ tiêu Vốn kéo dài/Kế

73

hoạch vốn
12

Bảng 3.12

Bảng xếp hạng hiệu quả dự án theo mô hình
DEA

ii

75


BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

1


Biểu đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch, Tài chính

40

2

Biểu đồ 3.2

Tỷ lệ giá trị tạm ứng

56

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là nguồn lực tài
chính quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển an ninh, kinh tế, xã hội của
đất nước cũng như từng bộ ngành, địa phương. Nguồn vốn này là phần vốn
tiền tệ từ nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ dự toán nhằm thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư tài sản cố định, cơ sở hạ tầng theo quy hoạch tổng
thể phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và bảo vệ
mơi trường. Hàng năm Chính phủ Việt Nam đã dành khoảng 25% chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, theo đó, nguồn vốn này đã góp
phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Chính phủ giao nhiệm vụ phát
triển văn hóa, thể thao và du lịch góp phần thực hiện các mục tiêu chung về
phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Để thực hiện tốt nhiệm
vụ này, hàng năm Ngân sách nhà nước đã cấp cho Bộ hàng ngàn tỷ đồng
(chiếm khoảng 33% trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước qua Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) để đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
trọng yếu, như: xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các cơng trình văn hóa như nhà
hát, trường quay phim, sân vận đông, trung tâm huấn luyện, trụ sở cơ quan,
các trường Đại học, cao đẳng trong ngành...
Với sự n lực của lãnh đạo các cấp, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Việc huy động và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong
công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng trong việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của ngành, tạo mơi trường thuận lợi góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành, đảm bảo an sinh xã hội.
Tuy vậy, việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
Bộ này cịn thấp, tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
1


cịn diễn ra ở nhiều khâu. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ
yếu là do việc quản lý nguồn vốn này còn kém hiệu quả. Cụ thể, hệ thống quy
phạm pháp luật còn cồng kềnh, chồng chéo, các chính sách chưa đồng bộ, chưa
giải quyết được bài toán cân đối giữa nhu cầu đầu tư lớn nhưng khả năng cung
ứng vốn của ngân sách nhà nước lại có hạn; kế hoạch vốn bố trí phân tán, dàn
trải, kéo dài, tình trạng thất thốt, lãng phí vốn cịn lớn; năng lực của bộ máy
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu công việc,
công tác giám sát đầu tư kém, các hiện tượng tiêu cực cịn khá phổ biến.v.vv...
Thực tế đó địi hỏi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải tìm được những giải

pháp hữu hiệu để hồn thiện hoạt động quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này.
Từ thực tiễn nêu trên và nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tơi lựa
chọn vấn đề “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch“ làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn phải trả lời câu hỏi nghiên
cứu sau: Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện nay cịn những khó khăn, hạn chế
gì? Ngun nhân do đâu? Bộ cần thực hiện những giải pháp quan trọng nào
để hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn này trong thời gian tiếp theo?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016 – 2018, đề xuất phương hướng và
giải pháp để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này tại Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đến năm 2025.
2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về các nội dung quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2018, làm rõ
những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc và nguyên

nhân chủ yếu của những hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể để hồn thiện cơng tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ở Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, thể hiện trên các mặt: Lập kế hoạch vốn đầu tư; Phê duyệt
dự án; Công tác đấu thầu; Thanh tốn vốn; Quyết tốn dự án hồn thành; và
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, gồm: khái niệm,
nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá và kinh nghiệm thực
tiễn về hoạt động quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn ngân sách nhà nước.
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, gồm cơ quan Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc
Bộ.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018
5. Đóng góp mới của luận văn
3


- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Chỉ ra những hạn chế trong hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2018 và làm rõ
nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề xuất một số giải pháp sát với điều kiện cụ thể của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương.
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung về quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và quản lý nguồn
vốn này sao cho hiệu quả đang là vấn đề được sự quan tâm của nhiều ngành,
nhiều cấp và nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu xung
quanh vấn đề này được cơng bố. Trong số các cơng trình được cơng bố trong
những năm gần đây, liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn có thể kể đến là:
“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Bộ Tài

Chính” (2016), Luận án Thạc sĩ kinh tế của Vương Trung Hiếu, Trường Đại
học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước,
phân tích các đặc điểm của nguồn vốn và quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước; làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Bộ Tài chính giai đoạn 20112015, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý vốn ĐTXDB từ nguồn NSNN tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 – 2020;
trong đó nhấn mạnh việc hồn thiện các chính sách về vốn trong đầu tư xây
dựng cơ bản, hồn thiện quy trình quản lý vốn và hồn thiện tổ chức bộ máy
quản lý cả về khía cạnh phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn.
- “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” (2018), Luận văn Thạc sĩ chính sách
cơng của Trương Hồng Hải, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa
5


học xã hội Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu vấn đề quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN dưới góc độ của chun ngành chính sách cơng, theo
đó luận văn đã tập trung khai thác khía cạnh chính sách là chủ yếu. Thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2017 được luận văn phân tích, đánh giá khá sâu sắc. Trên cơ sở đó, luận
văn đã chỉ ra những hạn chế trong hoạt động quản lý nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN tại tỉnh Quảng Nam và đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị đối với địa phương cũng như Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý vốn này.
- “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà Nước”(2013) của
tác giả Bùi Quang Vinh, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử (http://www.
tapchi congsan.org.vn). Bài viết đã có cái nhìn bao quát khi xem xét, đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước; chỉ ra các

hạn chế phổ biến trong quản lý nguồn vốn này, từ đó đưa ra định hướng giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước, trong đó quan trọng
nhất là phải tái cấu trúc đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn
vốn nhà nước bằng những biện pháp đồng bộ.
- “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam” (2018)
của Nguyễn Thị Phương Anh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
Luận văn đã nghiên cứu chuyên sâu về nội dung quyết toán vốn ĐTXDCB từ
NSNN của Việt Nam trên cả hai khía cạnh: Quyết tốn NSNN hàng năm và
quyết tốn vốn khi dự án ĐTXDCB hoàn thành, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện cơng tác quyết tốn vốn
ĐTXDCB.
- “Quản lý vốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
Thành phố Hà Nội”(2012), luận văn thạc sỹ của Lê Toàn Thắng, Trung tâm
Đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Luận văn
đã tiếp cận vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
dưới góc độ của chun ngành kinh tế chính trị. Với cách tiếp cận đó, luận
6


văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội; đề xuất phương hướng, giải pháp
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà
Nội trong những năm tiếp theo.
1.1.2. Một số vấn đề luận văn phải tiếp tục bổ sung, làm rõ
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận vấn đề quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước dưới các góc độ khác nhau, tại
những đơn vị khác nhau. Nhưng nhìn chung, các cơng trình đều đề cập những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề nghiên cứu và đã giải quyết
được một số nội dung cơ bản, như khái niệm, vai trò, nội dung quản lý nguồn
vốn đầu tư XDCB từ NSNN; phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý vốn này tại

các địa bàn nghiên cứu lựa chọn; và đề xuất các giải pháp cho vấn đề này.
Có thể nói, kết quả nghiên cứu của các cơng trình này khơng chỉ là
nguồn tư liệu quan trọng để tác giả luận văn kế thừa trong việc nghiên cứu đề
tài của mình; mà cịn giúp chúng tơi học tập được phần nào về phương pháp
nghiên cứu và cách thức thực hiện luận văn.
Tuy vậy, các cơng trình nêu trên cho đến nay vấn đề quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chưa thấy có cơng trình nào, nhất là dưới góc độ một luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành quản lý kinh tế. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này cần
phải đi sâu làm rõ. Cụ thể:
+ Phải làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, trong đó tập trung các vấn đề cơ bản như đặc điểm vốn đầu
tư XDCB từ NSNN; nội dung quản lý, nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong các năm 2016-2018.

7


+ Đề xuất giải pháp về lý luận và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ
đến năm 2025.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm cơ bản
(i) Đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để hiểu được khái niệm Đầu tư XDCB và Vốn đầu tư XDCB, trước hết

cần hiểu khái niệm đầu tư là gì. Hiểu một cách chung nhất, Đầu tư là một
quyết định của nhà đầu tư bỏ vốn trong hiện tại nhằm đạt được lợi ích trong
tương lai. Hiểu một cách đầy đủ, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại
để tiến hành những hoạt động nào đó với mục đích thu về kết quả lớn hơn
trong tương lai.
Đầu tư xây dựng cơ bản là việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tạo ra các cơng trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật theo
mục đích của người đầu tư, sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Cũng theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 năm 2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, vốn đầu tư là là tiền và tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp. Từ khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm vốn đầu tư
xây dựng cơ bản như sau: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, là tồn bộ chi phí đầu
tư vào cơng trình xây dựng cơ bản nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đầu
tư, bao gồm các chi phí: Khảo sát, lập quy hoạch xây dựng; Chuẩn bị đầu tư;
Chi phí tư vấn (thiết kế, giám sát, quản lý dự án...) và xây dựng, chi phí mua
sắm máy móc, thiết bị và các chi phí khác được duyệt trong tổng dự tốn.
8


(ii) Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được hiểu là “Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước“ (Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002).
NSNN là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất, nó giữ vai trị chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia và có tác động lớn đến sự phát triển kinh

tế - xã hội một nước.
(iii) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Từ các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước là phần vốn tiền tệ từ nguồn ngân sách nhà nước
được dự tốn để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đầu tư tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế quốc dân, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là một bộ phận rất quan trọng của vốn đầu tư. Đồng thời là một
nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
1.2.1.2. Phân loại và đặc điểm
(i) Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, có thể phân loại vốn đầu tư Xây dựng cơ
bản thành một số tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, tất cả các cách phân
loại đều phục vụ cho công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được
tốt hơn. Trong luận văn này, ta chỉ nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước, nên có thể phân loại như sau:
- Theo tính chất, mục tiêu của hoạt động xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB được phân thành các chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí
xây lắp, thiết bị và chi phí khác.
- Theo nguồn hình thành, tính chất nguồn vốn, có thể phân loại:

9


+ Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn về quy mô và tỷ trọng trong
tổng nguồn XDCB từ ngân sách nhà nước.
+ Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: đây là nguồn kinh phí được NSNN
bố trí cho một số hoạt động sự nghiệp như giao thông, giáo dục, y tế, ... nhưng
do việc sử dụng nguồn vốn này được bố trí đầu tư, sửa chữa một số cơng trình
xây dựng nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.

+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình h trợ mục tiêu.
- Theo nguồn vốn, có thể phân loại:
+ Vốn có nguồn gốc trong nước.
+ Vốn có nguồn gốc nước ngồi.
(ii) Đặc điểm
Một là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách gắn với hoạt động
quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển, gắn với hoạt động chi ngân sách nhà nước cũng như hoạt động
ngân sách nhà nước. Vì thế, việc hình thành, sử dụng, phân phối và thanh
quyết toán nguồn vốn này được thực hiện và quản lý chặt chẽ theo quy định
hiện hành.
Hai là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chủ yếu
được sử dụng để đầu tư cho các cơng trình, dự án xây dựng khơng có khả
năng thu hồi vốn, các cơng trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định
của Luật ngân sách và các luật khác. Vì thế, để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn, nhà quản lý phải đánh giá trên cơ sở tác động cả về kinh tế, xã hội
và môi trường, phải mang tính tồn diện.
Ba là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn với các
quy trình đầu tư thực hiện và quản lý dự án, bao gồm nhiều bước khác nhau:
Từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi kết thúc đầu tư, nghiệm
thu bàn giao đưa vào sử dụng và quyết tốn dự án hồn thành.
Tùy mục tiêu cụ thể, các dự án này được hình thành dưới nhiều hình
thức khác nhau:
10


- Dự án về điều tra, khảo sát để phục vụ lập quy hoạch như: Dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch ngành; quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn mới.
- Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội

như: Đầu tư xây dựng đường giao thơng, cầu, hệ thống cấp thốt nước, mạng
lưới điện v.v...
- Dự án sử dụng vốn cho vay của Chính phủ phục vụ đầu tư phát triển
một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án nhằm h trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực đặc thù,
cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định.
Bốn là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tương đối đa
dạng. Tùy vào tính chất, đặc điểm, nội dung cụ thể của từng giai đoạn trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản mà người ta phân thành các loại vốn như: Vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm lắp đặt thiết bị, vốn xây mới
hoặc sửa chữa lớn; vốn để thực hiện chuẩn bị đầu tư, vốn để thực hiện các dự
án khảo sát lập quy hoạch, vốn để thực hiện thi cơng hồn thiện cơng trình...
Năm là, nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước bao gồm cả nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn
thu từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê
tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác là nguồn bên trong
quốc gia. Nguồn hình thành từ bên ngồi chủ yếu từ nguồn h trợ phát triển
chính thức, nguồn vay nước ngoài và một số nguồn khác.
Sáu là, chủ thể sử dụng vốn tương đối đa dạng, nhưng đối tượng sử
dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chủ yếu vẫn là các tổ chức
nhà nước.
1.2.1.3. Vai trò
Trong sự phát triển kinh tế của đất nước, vai trò của vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hết sức quan trọng. Vai trò đó được thể
hiện như sau:
11


Một là, góp phần quan trọng trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi,

trường học, trạm y tế, điện, nước... Thông qua việc duy trì và phát triển các
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn này góp phần vơ cùng quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, góp phần tái tạo
và phát triển năng lực sản xuất, giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế,
hình thành và phát triển những ngành mới, tăng cường tự động hóa, chun
mơn hố và phân cơng lao động xã hội. Ví dụ, để dịch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đến năm 2020, Chính
phủ đã có chủ trương tập trung vốn đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực mũi
nhọn, trọng điểm như cơng nghiệp dầu khí, một số ngành công nghệ cao, đặc
biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, hàng hải, hàng không...
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo sự lan toả đầu tư góp phần thúc
đẩy phát triển xã hội, tạo lập môi trường thuận lợi phát triển kinh doanh.
Ba là, định hướng hoạt động đầu tư nền kinh tế. Nhà nước đầu tư xây
dựng cơ bản theo những chiến lược cụ thể. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước không những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông
qua đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực khu vực quan trọng, nguồn vốn này
cịn có tác dụng kích thích các lực lượng trong xã hội, các chủ thể kinh tế đầu
tư phát triển kinh doanh sản xuất, tham gia hợp tác và liên kết trong xây dựng
hạ tầng và phát triển nền kinh tế xã hội. Trên thực tế, việc phát triển hệ thống
điện, đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật gắn với sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, phát triển thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, giải quyết các vấn đề xã hội như xố đói, giảm nghèo, phát triển
các khu vực kinh tế khó khăn, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa. Thơng qua
việc đầu tư các cơng trình văn hố, xã hội, kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất
12



kinh doanh góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm cho người dân
địa phương, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ở mọi miền đất nước, từ thành phố, các khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
1.2.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm
(i) Quản lý vốn ngân sách nhà nước
Trước khi tìm hiểu khái niệm Quản lý vốn NSNN, cần hiểu quản lý và
quản lý vốn là gì? “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu trong một mơi trường
ln biến động”. Cịn “quản lý vốn là là quá trình lập kế hoạch, theo dõi, kiểm
soát, đánh giá và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm thực hiện mục
tiêu đã đề ra”.
Từ các khái niệm nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về quản lý vốn ngân
sách nhà nước như sau: Quản lý vốn ngân sách Nhà nước là việc triển khai
thực hiện phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách nhà nước vào các
hạng mục theo dự toán được duyệt nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình, phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể, quản lý vốn ngân sách nhà
nước là tổng thể các công cụ, biện pháp, cách thức mà nhà nước tác động vào
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn để đạt được những mục tiêu
trong phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong từng giai đoạn.
(ii) Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể q trình hoạch định,
xây dựng chính sách, chế độ, các biện pháp, công cụ, cách thức mà chủ thể sử
dụng để tác động vào quá trình hình thành, phân bổ, cấp phát và sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí
NSNN; đồng thời tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, để đạt được các mục tiêu
13



kinh tế xã hội đã đề ra theo từng giai đoạn.
Việc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những khoản chi đầu tư phát triển nhằm nâng cao đời sống vật chất và
phát triển kinh tế kĩ thuật của đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất
phức tạp và đa dạng, vì vậy việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là tất yếu và vô cùng quan trọng.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là quá trình triển khai thực hiện của các các đơn vị và sự vận dụng
các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các văn bản pháp luật, các phương
pháp để tác động đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đạt mục tiêu đã
định. Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý vốn thì việc thẩm định, phê
duyệt, quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
cần thực hiện đúng những nhiệm vụ đặt ra.
Trong hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chủ thể quản lý
là các cơ quan quản lý nhà nước; các cơ quan chuyên môn được phân công;
đối tượng quản lý là vốn đầu tư. Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được đề cập trong luận văn này là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước là bảo đảm sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng chế độ,
đúng tiêu chuẩn và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.2.2.2. Nội dung quản lý vốn
(i) Lập và phân bổ kế hoạch vốn
Căn cứ vào chỉ thị hàng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế -xã hội; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, xây dựng vùng được phê duyệt để
lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơng trình. Việc lập các dự án quy hoạch
giúp các cơ quan chức năng các cấp có cơ sở chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ
đột phá về đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với từng giai đoạn; đồng thời định

hướng cho hoạt động đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ
14


sở hiểu rõ được thế mạnh, tiềm năng, cơ hội đầu tư, liên kết phát triển ngành,
khả năng hợp tác liên doanh.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm chính là mức vốn tối đa được phép thanh toán cho dự án
trong năm kế hoạch và cũng là điều kiện tiên quyết để dự án được thanh toán
vốn. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc quyết định
phân bổ và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án phải phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành, lãnh thổ.
Nguyên tắc trong bố trí và phân bổ kế hoạch vốn hàng năm là ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp và thanh tốn khối lượng hồn thành; ưu
tiên các dự án nằm trong kế hoạch được duyệt, các dự án cấp bách, trọng điểm
đáp ứng đủ các điều kiện: Được phê duyệt tổng dự toán trước ngày 31/10 của
năm trước năm kế hoạch; đã hồn thành giải phóng mặt bằng hoặc ưu tiên bố
trí vốn giải phóng mặt bằng. Cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư luôn phải gắn
kết chặt chẽ với nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm tiếp theo. Nâng cao hiệu quả, tránh để lãng phí, thất thốt nguồn vốn nhà
nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương và đơn vị
thực hiện rà soát, sắp xếp để bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện của các dự
án, cơng trình trọng điểm quốc gia và phát triển bền vững; đảm bảo kế hoạch
đã đề ra; thu hồi vốn tạm ứng đến hạn phải trả, hạn chế tối đa bố trí vốn cho
dự án mới nếu chưa thật sự cấp thiết, đảm bảo vốn cho các dự án nhóm C
hồn thành trong 3 năm, dự án nhóm B hồn thành trong 5 năm.
Trong q trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc
do khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư và tiến độ thực
hiện của dự án. Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền

(thường là định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lý, đúng
nguyên tắc, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang các dự án triển

15


×