Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học chương trình mới 2018 dành cho trường đại học không chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.65 KB, 45 trang )

Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học và vai trò của Mác,
Ăngghen với sự ra đời của CNXHKH ? Tại sao nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa
xã hội từ không tưởng trở thành khoa học ?
1. Mở đầu:
- Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ giác
độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội và sự chuyển biến tất yếu của xã hội
loài người từ CNTB → CNXH và CNCS.
- Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác – Lênin; hiện tại, chủ nghĩa xã hội được hiểu là một phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân; là bộ mơn khoa học nghiên cứu về xã hội lồi người; là chế độ xã hội
đầu của thời kì cộng sản chủ nghĩa và là một học thuyết lí luận về sứ mệnh lịch sử toàn thế
giới của giai cấp cơng nhân.
2. Hồn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
2.1. Bối cảnh xã hội:
- Kinh tế - xã hội:
+ Thập niên 40 TK XIX, cách mạng công nghiệp phát triển → thời đại nền công nghiệp
bắt đầu, phương thức TBCN phát triển → xuất hiện hai giai cấp đối lập nhau về lợi ích và
kinh tế (giai cấp tư sản và giai cấp công nhân); trong Tuyên ngơn của Đảng Cộng sản, Mác
và Ăngghen đã nói rằng: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy 1 thế
kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả
thế hệ trước gộp lại”.
+ Hình thành sự mâu thuẫn về mặt kinh tế giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội
hố, phát triển với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
- Chính trị - xã hội:
+ Mâu thuẫn giữa về mặt kinh tế giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hố, phát
triển với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất biểu hiện về mặt xã hội →
mâu thuẫn đối kháng trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản (chống lại áp bức,
bóc lột).


+ Nổ ra nhiều phong trào đấu tranh công nhân như phong trào công nhân Anh, Đức
hay Pháp; các phong trào ngày càng diễn ra quyết liệt, mang tính chính trị, phát triển từ tự
giác đến tự phát.
Ví dụ: - Phong trào đấu tranh của người lao động Anh (1836 – 1848);
- Phong trào công nhân dệt thành phố Xi-lê-di (Đức);
- Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on (Pháp) (1831 và 1834) mang tính
chính trị, ngày càng quyết liệt, từ “sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh” đế “Cộng
hoà hay là chết”.
- Phong trào công nhân Mỹ (1/5/1886) → Ngày Quốc tế lao động (1/5).
1


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

- Giai cấp công nhân là lực lượng đại diện cho quan hệ sản xuất tiên tiến; là lực lượng
chính trị độc lập phát triển lẫn về số lượng và chất lượng; là lực lượng chống lại giai cấp
tư sản, phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN → xây dựng xã hội mới tiến bộ, văn minh.
- Vậy, yêu cầu đặt ra là phải có hệ thống lí luận, cương lĩnh chính trị dẫn dắt và hành động
cho giai cấp cơng nhân – mảnh đất cho sự ra đời của CNXHKH.
2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
- Cuối XVIII – đầu XIX, ba phát minh nền tảng vật lý học và sinh học có tính đột phá ra
đời: học thuyết tiến hố, định luật bảo tồn và chuyển hoá năng lượng và học thuyết tế bào
bổ sung, phát triển và minh chứng cho tính khách quan và hiện thực của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của các nhà kinh điển Mác – Lênin – cơ sở phương
pháp luận và là nền tảng cho sự ra đời của CNXHKH.
- Về tiền đề tư tưởng lý luận, CNXHKH ra đời không phải trên mảnh đất trống không mà
kế thừa những hạt nhân hợp lý của các dòng tư tưởng trong quá trình phát triển xã hội lồi
người, trong đó triết học cổ điển Đức (Hêghen với phương pháp luận biện chứng và
Phiơbắc với thế giới quan duy vật, vô thần), kinh tế chính trị học Anh (A.Smith với lý luận
giá trị lao động và D.Ricardo với lý luận địa tô chênh lệch) và chủ nghĩa xã hội không

tưởng Pháp (Xanh Xi-mông, Phuriê và R.O-en) là những lý luận nền tảng cho CNXHKH
nói riêng và chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung.
3. Vai trò của Mác và Ăngghen với sự ra đời của CNXHKH:
- C.Mác và Ăngghen trưởng thành trong lúc nền triết học phát triển, thành tựu khoa học tự
nhiên, hệ tư tưởng lý luận → trí tuệ uyên bác, tham gia thực tiễn phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhâ, nền triết học cổ điển, kinh tế chính trị học Anh và kho tàng tri thức nhân
loại → nhà khoa học, nhà cách mạng vĩ đại → chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
+ Chịu ảnh hưởng về quan điểm triết học của Hêghen và Phiơbắc; nhưng nhờ nhãn quan
khoa học uyên bác, hai ông sớm nhận thấy mặt tích cực và hạn chế trong triết học của
Hêghen và Phiơbắc; thơng qua đó, kế thừa biện chứng những hạt nhân hợp lý trong triết
học của Hêghen là phương pháp luận biện chứng và Phiơbắc là thế giới quan duy vật cho
ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng là đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật và cũng là đỉnh cao
của triết học hiện đại.
+ Trong khoảng thời gian ngắn (1843 – 1848) hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học,
Mác và Ăngghen đã thể hiện sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị
từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang
lập trường cộng sản chủ nghĩa → góp phần phát triển CNXHKH.
- Ba phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen:
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử: sự kế thừa biện chứng hạt nhân hợp lý trong triết học của
Hêghen và Phiơbắc là phương pháp luận biện chứng và thế giới quan duy vật, thêm vào đó
là những thành tựu của khoa học tự nhiên; Mác – Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật
biện chứng cộng với việc nghiên cứu về CNTB → chủ nghĩa duy vật lịch sử (phát kiến vĩ
2


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

đại thứ nhất) khẳng định về mặt triết học, lý luận và tư tưởng về sự sụp đổ của CNTB và
sự thắng lợi của CNHX là điều tất yếu.

+ Học thuyết giá trị thặng dư: chủ nghĩa duy vật lịch sử và việc nghiên cứu về nền sản
xuất công nghiệp, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (bộ “Tư bản”); sự ra đời của học thuyết giá
trị thặng dư (phát kiến vĩ đại thứ hai) khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong
không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời của CNXH là điều tất yếu.
+ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: chủ nghĩa duy vật
lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư dẫn dắt và nghiên cứu thực tiễn, Mác – Ăngghen đã
cho ra đời học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp cơng nhân (phát kiễn vĩ
đại thứ ba):
• Chỉ rõ giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến → phá
vỡ quan hệ sản xuất TBCN, xố bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng thành cơng
CNXH và đỉnh cao là CSCN;
• Khắc phục triệt để những hạn chế có tính lịch sử của CNXH khơng tưởng.
• Luận chứng và khẳng định trên phương diện chính trị xã hội về sự diệt vong không
thể tránh khỏi của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là điều tất yếu.
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (2/1848) của Mác - Ăngghen là bước ngoặt, đánh dấu sự
ra đời của CNXHKH, về ý nghĩa:
+ Tác phẩm kinh điển của CNXHKH đánh dấu sự hình thành cơ bản về lí luận của chủ
nghĩa Mác gồm ba bộ phận (kể tên).
+ Là cương lĩnh chính trị, kim chỉ nan cho hoạt động của toàn bọ phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.
+ Là hệ thống lý luận và cương lĩnh chính trị dẫn dắt giai cấp cơng nhân và toàn thể nhân
dân lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống lại CNTB, xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng lồi người vĩnh viễn thốt khỏi áp bức bóc lột và bảo đảm cuộc sống hồ
bình, tự do, dân chủ và hạnh phúc.
+ Nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic hồn chỉnh, thâu tóm hầu như
tồn bộ những luận điểm của CNXHKH:
• Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai đoạn
giai cấp cơng nhân khơng những tự giải phóng cho mình mà cịn giải phóng cho tồn thể
nhân dân lao động và xã hội thoát khỏi đấu tranh giai cấp, áp bức bóc lột → CMVS.
• Giai cấp vơ sản phát triển từ tự phát đến tự giác mà đỉnh cao là hình thành nên chính

Đảng của giai cấp mang bản chất xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân.
• Logic phát triển tất yếu của xã hội tư bản và thời đại TBCN là sự sụp đổ của CNTB
và sự thắng lợi của CNXH là điều tất yếu.
• Giai cấp cơng nhân là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, mang sứ mệnh lịch
sử cách mạng thủ tiêu CNTB và là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH
và đỉnh cao là CSCN.
3


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

• Những người cộng sản chống CNTB vừa phải cần thiết lập sự liên minh với các lực
lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến chuyên chế và vừa đấu tranh cho mục tiêu
cuối cùng là CSCN bằng phương pháp CM khơng ngừng nhưng phải có chiến lược, sách
lược khơng khéo và kiên quyết.
Ví dụ: - “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” – chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phong trào đấu tranh dân tộc, dân chủ nhân dân của nhân dân VN.
- Như vậy,

4. Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học:
- CNXHKH ở thời điểm hiện tại → đa nghĩa (phong trào đấu tranh của GCCN, bộ môn
khoa học nghiên cứu về xã hội, chế độ xã hội đầu tiên của CSCN và học thuyết lý luận về
sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN) → một học thuyết lý luận.
- CNXH đã có từ khi xã hội lồi người hình thành đến khi xã hội xuất hiện giai cấp, nhà
nước và cho đến hiện đại ngày nay:
+ Trước Mác, thời kỳ xã hội nguyên thuỷ loài người yếu thế trước tự nhiên, mong muốn
sống chung hoà, thuận hoà với tự nhiên; đến khi xã hội có giai cấp, nhà nước đầu tiên xuất
hiện (chiếm hữu nô lệ) → sự đối kháng giai cấp (chủ nô-nô lệ) → (nô lệ) khát vọng có một
cuộc sống tự do, khơng bị bóc lột thể hiện qua văn thơ, truyện dân gian, thần thoại nhằm
lên án, phê phán sự áp bức bóc lột; phản ánh ước mơ, nguyện vọng có một xã hội mà ở đó

khơng có sự bóc lột, dân chủ, hạnh phúc, văn minh (chủ nghĩa xã hội sơ khai).
+ Giai cấp tư sản ra đời, phân hoá giai cấp diễn ra mạnh mẽ → sự xung đột, chiến tranh
đòi quyền lợi diễn ra quyết liệt → chủ nghĩa xã hội không tưởng lúc bấy giờ mà đại diện
là (…) lên án, phê phán chế độ TBCN và quan hệ sản xuất chiếm hữu tư hữu thư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất, địi thay thế xã hội mới cơng bằng, bác ái tuy nhiên lý luận này
cịn mang tính hoang đường, vấp phải những sai lầm của lịch sử.
+ Đến thời của mình, C.Mác đã đưa CNXH từ khơng tưởng trở thành khoa học; được
Lênin kế thừa, lý luận, hiện thực hoá bằng CM tháng 10 Nga và xã hội XHCN ở Liên Xô
– Đông Âu → kết tinh nên CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa
Mác – Lênin.
- Chứng minh cho sự vượt bậc và tiến bộ của CNXHKH, cùng xem xét chủ nghĩa xã hội
khơng tưởng có những mặt mạnh và mặt hạn chế do thời kỳ và bối cảnh lịch sử nhất định,
có thể cịn về tầm nhìn và thế giới quan của những nhà tư tưởng thời bấy giờ:
+ Tích cực:
• Kế thừa kinh tế chính trị học Anh, chủ nghĩa xã hội phê phán Pháp (XIX – XX).

4


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

• Tinh thần phê phán, lên án chế độ quan chủ chuyên chế và chế độ TBCN bất công,
xung đột, áp bức, đàn áp cùng những tội ác gia tăng; thể hiện sự thương xót, đồng cảm
nhân văn sâu sắc đối với giai cấp bị áp bức, bóc lột.
• Dự báo về một xã hội ở tương lai có những giá trị như tổ chức sản xuất và phân phối
sản phẩm theo lao động, nhu cầu; vai trị của cơng nghệ và khoa học – kỹ thuật; yêu cầu
xoá bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và trí óc và giải phóng phụ nữ, thành lập nhà
nước.
• Những tư tưởng, luận điểm của CNXH không tưởng (trong chừng mực) đã thức thức
tỉnh GCCN và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và

CNTB.
+ Hạn chế:
• Khơng phát hiện được quy luật vận động và phát triển của xã hội lồi người nói chung
• Khơng nhìn thầy lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ CNTB tiến lên CNXH mà đỉnh cao là CSCN
• Khơng chỉ ra được các luận điểm về biện pháp, phương pháp để đấu tranh, thực hiện
cải tạo xã hội xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
→ Học thuyết mang tính lý luận cao.
- Đến thời C.Mác và Ăngghen, kế thừa những hạt nhân hợp lý, loại bỏ, bổ sung, xây dựng
và phát triển CNXH thành khoa học với:
+ Ba phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị thặng dư là cơ sở nền
tảng giải thích và hình thành nên học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
chỉ ra được mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất TBCN, bản chất thực sự của
CNTB là quan hệ bóc lột; chỉ rõ lực lượng đấu tranh chính là giai cấp cơng nhân và phương
pháp đấu tranh, xây dựng và cải tạo xã hội mới.
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội mang tính khách quan, quy luật phát
triển mang tính tất yếu nhằm luận chứng cho sự diệt vong không thể tránh khỏi của CNTB
và sự thắng lợi của CNXH là điều tất yếu.
+ Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong tạo ra của cải, xây dựng xã hội mới phát
triển hơn; con đường dấu tranh của giai cấp công nhân là bạo lực cách mạng (có thể là hồ
bình nhưng hiếm và ít); tập hợp quần chúng nhân dân; phát triển về số lượng và chất lượng
từ tự phát đến tự giác mà đỉnh cao là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng
vơ sản thủ tiêu TBCN, xố bỏ chế độ người bóc lột người; giải phóng giai cấp cơng nhân
cùng nhân dân lao động và xã hội khỏi áp bức bóc lột, lạc hậu; xây dựng cải tạo xã hội mới
dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Khắc phục triệt để hoàn toàn những hạn chế về mặt lịch sử của CNXH không tưởng.
→ CNXH từ không tưởng thành khoa học.
5. Kết luận:

5



Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

Câu 2. Sứ mệnh lịch của giai cấp công nhân ? Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân ? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam ?
1. Mở đầu:
2. Sứ mệnh lịch của giai cấp công nhân:
- Là phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen (phân tích thêm).
- Quan niệm về giai cấp công nhân:
+ Trước Mác, trước thời đại cơng nghiệp chưa có một quan niệm nào về giai cấ vô sản
hay giai cấp công nhân; giai cấp vô sản thời kỳ trước là những người không sở hữu về tư
liệu sản suất để tạo ra sản phẩm buộc phải đi làm thuê → thời đại công nghiệp phát triển
cuối thế kỷ XVIII → giai cấp công nhân “lọt lịng” trong xã hội TBCN.
+ Giai cấp cơng nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp, là giai cấp đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại; theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác – Lênin: “Giai cấp vô sản là những giai cấp của những công nhân làm thuê hiện đại,
vì mất hết tư liệu sản xuất của bản thân nên buộc bán sức lao động của mình để kiếm sống.”
+ Giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin được xác định trên hai
phương diện là kinh tế xã hội và chính trị xã hội.
• Kinh tế - xã hội:
 Phương thức lao động: giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp, ngày càng hiện đại và
mang tính xã hội hố cao trong phương thức TBCN; cơng nhân làm việc trong các cơng
xưởng, hầm mỏ, xí nghiệp, đồn điền – là chủ thể của nền sản xuất vật chất và lực lượng
sản xuất tiên tiến thời hiện đại; hiện nay, giai cấp cơng nhân có xu hướng làm việc sử dụng
trí óc nhiều hơn thời của Mác.
Ví dụ: - Cơng nhân trực tiếp sản xuất (chân tay + máy móc).
- Cơng nhân gián tiếp sản xuất → bảo đảm cho việc lưu thơng hàng hố dễ

dàng; kết hợp máy móc + chân tay + trí óc (đốc cơng, bảo trì, thư ký, kho bãi, dịch vụ,
xưởng bếp, nhà khoa học, kỹ sư và chuyên gia).
 Quan hệ sản xuất: giai cấp công nhân về cơ bản khơng có hoặc có ít tư liệu sản
xuất để kết hợp với sức lao động của mình làm ra hàng hoá nên buộc phải bán sức lao động
để đổi lấy tư liệu sinh hoạt cần thiết và bị các nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư; sự mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất
TBCN dựa trên quan hệ sở hữu tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn đối kháng trực tiếp giữa giai cấp cơng nhân và tư sản khơng thể điều hồ
được.
Ví dụ: - Xét về tư liệu sản xuất, nhà tư bản có tiền, vàng, nhà máy, ngun liệu,
cơng cụ lao động; địa chủ có ruộng đất, tơ thuế; nơng dân có ruộng đất nhỏ, công cụ lao
động thô sơ; tuy nhiên giai cấp cơng nhân về cơ bản khơng có hoặc có ít về tư liệu sản xuất
nên buộc phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
6


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

• Chính trị - xã hội:
 Giai cấp cơng nhân ra đời trong xã hội TBCN, là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất cho xã hội, là lực lượng sản xuất tiên tiến trực tiếp đối mặt với các nhà tư bản và
chịu sự bóc lột về giá trị thặng dư.
 Chủ nghĩa tư bản phát triển→ phương thức sản xuất TBCN phát triển, tạo điều
kiện cho giai cấp công nhân rèn luyện nâng cao chất lượng và số lượng với quy mơ rộng
lớn, có sự liên kết giữa công nhân ở các quốc gia khác nhau (bản chất quốc tế).
 Giai cấp công nhân chịu sự bất công, khổ cực và áp bức nên hiểu thấu, đồng cảm
nỗi áp bức của nhân dân lao động thuộc các giai tầng khác → liên minh về mặt kinh tế và
chính trị thực hiện CMVS nhằm xố bỏ, giải phóng, cải tạo và xây dựng xã hội mới (…).
+ Giai cấp cơng nhân:
• Là một tập đồn người xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình

phát triển của nền sản xuất cơng nghiệp;
• Giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến;
• Lực lượng sản xuất chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ TBCN lên CNXH;
• Ở các nước TBCN, giai cấp cơng nhâ là những người khơng có hoặc về cơ bản có ít
tư liệu sản xuất nên buộc phải làm thuê và bị giai cấp tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.
• Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội trong
đó có lợi ích chính đáng của mình.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới: (ba phương diện)
+ Thủ tiêu TBCN, xố bỏ chế độ người bóc lột người; giải phóng giai cấp cơng nhân cùng
nhân dân lao động và xã hội khỏi áp bức bóc lột, lạc hậu; xây dựng cải tạo xã hội mới dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
+ Kinh tế:
• Giai cấp cơng nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hoá cao, là đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất →
phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
• Giai cấp cơng nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất → sản xuất của cái đáp
ứng nhu cầu lơn của con người và xã hội → tiền đề vật chất cho sự ra đời của xã hội mới;
là lực lượng có tính chất xã hội hoá cao → quan hệ sản xuất mới phù hợp với chế độ công
hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội; là đại biểu cho lợi ích tồn xã hội.
• Ở các nước XHCN, thực hiện cơng nghiệp hố, giải phóng lực lượng sản xuất vốn bị
kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ do quan hệ sản xuất lỗi thời; thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển → tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội công nghiệp ra đời
nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện nguyên tắc
sở hữu, quản lý phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
7


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh


• Cơng nghiệp hố → sự phát triển tất yếu có quy luật, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật, giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển nền
kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế và đổi mới, bảo vệ mơi trường tài ngun, tài ngun bền
vững.
+ Chính trị - xã hội:
• Giai cấp cơng nhân + nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thực
hiện cách mạng chính trị nhằm lật đổ quyền thống trị của CNTB, xố bỏ tận gốc chế độ
người bóc lột người, giành quyền lực về tay mình và thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản
chất của GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN và thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền
dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động; sử dụng nhà nước là cơng
cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới phát triển kinh tế, văn hố; xây dựng
nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục
vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động; thực hiện dân chủ, cơng bằng, bình đẳng và
tiến bộ xã hội theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Văn hố, tư tưởng:
• Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
• Hệ giá trị mới là sự phủ định các giá trị tư sản của chủ nghĩa tư bản, những tàn dư
các giá trị lỗi thời, lạc hậu của xã hội quá khứ; hệ giá trị mới kế thừa và thể hiện bản chất
ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
• Thực hiện cuộc cách mạng văn hoá – tư tưởng nhằm cải tạo xã hội cũ lạc hậu, lỗi
thời; xây dựng một xã hội mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý lối sống và
trong đời sống tinh thần xã hội; xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công
nhân – chủ nghĩa Mác – Lênin, đấu tranh khắc phục ý thức hệ tư sản và các hệ tư tưởng
cũ; phát triển văn hoá, xây dựng con người mới, có đạo đức và lối sống XHCN.
3. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Điều kiện khách quan: (2)
+ Kinh tế - xã hội:
• Giai cấp cơng nhân địa diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, phương thức sản xuất
tiên tiến, là chủ thể của quá trình sản xuất cơ sở vật chất phục vụ cho xã hội loài người;

trong xã hội TBCN, giai cấp cơng nhân khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất
buộc phải bán sức lao động và bị bóc lột về giá trị thặng dư. Giai cấp cơng nhân có lợi ích
đối lập trực tiếp với tư sản:
 Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất →
áp bức, bóc lột giá trị thặng dư.
 Trong khi giai cấp công nhân mong muốn đấu tranh nhằm xố bỏ, thủ tiêu, giải
phóng, giành chính quyền, cải tạo và xây dựng (phân tích).
• Tính xã hội hoá của nền kinh tế là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân:
8


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

 Mở rộng quy mơ/ phạm vi sản xuất trên tồn thế giới → giai cấp công nhân phát
triển về số lượng và có sự liên hiệp với nhau.
 Lao động sản xuất trong nền đại CN, dây chuyền sản xuất + sống ở thành phố lớn,
các khu công nghiệp tập trung → điều kiện làm việc, sinh sống trui rèn tính kỉ luật, nâng
cao tinh thần đồn kết → nâng cao phẩm chất cách mạng → thực hiện sứ mệnh lịch sử.
• Lợi ích của giai cấp cơng nhân về cơ bản thống nhất với lợi ích đại đa số quần chúng
nhân dân lao động → đoàn kết giữa giai cấp công nhân và giai tầng khác trong xa xhội
nhằm đấu tranh, xố bỏ, thủ tiêu, giải phóng, giành chính quyền, cải tạo và xây dựng.
+ Chính trị - xã hội:
• Giai cấp tiên phong cách mạng: giai cấp cơng nhân là giai cấp đại diện cho lực lượng
sản xuất, phương thức sản xuất, chủ thể sản xuất (phân tích); giai cấp cơng nhân có hệ tư
tưởng tiên phong về lý luận, hoạt ddộng ngày nay – chủ nghĩa Mác – Lênin (tính cách
mạng, tính khoa học), kế thừa biện chứng, kết tinh những hạt nhân hợp lý (KHTN và văn
minh nhân loại) → đi đầu trong phong trào cách mạng, tiên phong liên minh các giai tầng,
nhân dân lao động → phong trào cách mạng.
• Có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Khác các giai tầng khác, giai cấp công nhân là

con đẻ của nền đại công nghiệp và bị bóc lột về giá trị thặng dư; trong xã hội tư bản, giai
cấp công nhân là những người (…) → có lợi ích cơ bản đã đối lập với giai cấp tư sản, kiên
định với mục tiêu triệt để; điều kiện sống, điều kiện làm việc (…)→ phẩm chất của giai
cấp công nhân; giai cấp công nhân muốn giải phóng mình thì phải giải phóng tồn bộ xã
hội → xây dựng xã hội mới với phương thức sản xuất hiện đại (công hữu + phân phối theo
động; hệ giá trị (5) → CNXH và CSCN.
• Có tính tổ chức và kỷ luật cao: điều kiện sống, điều kiện làm việc (…)→ phẩm chất
của giai cấp công nhân (phân tích thêm); giai cấp cơng nhân tham gia tổ chức nghiệp đồn,
cơng đồn, tham gia đấu tranh chống giai cấp tư sản với kỉ luật cao, tinh thần cách mạng
lớn, giác ngộ hệ tư tưởng của hệ thống lý luận dẫn đường.
• Bản chất quốc tế:
 Xã hội hố cơng nghiệp → sự phát triển của lực lượng sản xuất, sản xuất mang
tính tồn cầu hóa (tư bản của nước này có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng
khách quan; nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà là kết quả lao động
của nhiều quốc gia) → giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp cơng nhân ở chính quốc
mà cịn bóc lột giai cấp cơng nhân ở các nước thuộc địa → phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà có sự gắn
bó giữa phong trào cơng nhân các nước.
• C.Mác và Ăngghen đã chỉ rõ: “cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai
cấp tư sản, dù về mặt nội dung, không phải là một cuộc đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu
lại mang hình thức đấu tranh dân tộc”. Sau này Lênin chỉ rõ: “…khơng có sự ủng hộ của
cách mạng quốc tế thì thắng lợi của cách mạng vơ sản khơng thể có được” vì “ tư bản là
một lực lượng quốc tế”, như vậy muốn thắng nó cần có sự liên minh quốc tế.
9


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

- Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng:

• Quy mơ phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại ngày càng được mở rộng, giai
cấp công nhân – chủ thể của lực lượng sản xuất tiên tiến, xuất hiện hầu khắp các quốc gia
trên thế giới với số lượng ngày một nhiều và có sự liên hiệp giữa các nước.
• Giai cấp cơng nhân lao động trong mơi trường cơng nghiệp, tính tổ chức và tính kỷ
luật cao, nhận thức rõ vai trị của mình đồng thời dần hiểu bản chất thực sự của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tiến tới giác ngộ cách mạng và giải phóng xã hội, giải
phóng chính mình. (điều kiện sống, điều kiện làm việc)
 Sự trưởng thành về chất của giai cấp công nhân bộc lộ rõ nét qua sự tự giác nhận
thức được vai trị và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử; giác ngộ về lý luận khoa
học và chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Với cơng cụ sản xuất là máy móc hiện đại mang phạm trù lịch sử, giai cấp công
nhân tự hồn thiện tay nghề, văn hố sản xuất, năng lực và trình độ của mình trong việc
làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong cách mạng công nghiệp lần
thứ tư – nơi mà lao động cơ bắp khơng cịn là lợi thế, thay vào đó, lao động trí óc phức tạp
“lên ngơi” đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
• Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất, là đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai
cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động; ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách
mạng – đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai
cấp cách mạng (tự giác)
• Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin + phong trào công nhân
các nước; đối với Việt Nam, là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin + phong trào công
nhân + phong trào giải phóng dân tộc.
 Đảng Cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công
nhân và quần chúng nhân dân lao động. Vì thế, Đảng thực hiện giác ngộ quần chúng nhân
dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng; việc tập hợp quần chúng nhân dân tham
gia các phong trào cách mạng thì những chủ truơng, đường lối của Đảng mới có sức mạnh,
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
 Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp cơng nhân và cả dân tộc vai trị lãnh đạo đưa ra những quyết định của Đảng, nhất là trong những thời điểm lịch sử

quan trọng đưa tới những thắng lợi cách mạng, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
+ Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
khác trong xã hội do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng
sản lãnh đạo.

10


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

4. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: (khái quát sự ra đời,
sự nghiệp giải phóng dân tộc, sự nghiệp hiện nay).
- Ra đời và phát triển gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt
Nam, trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX; có q trình phát triển chậm vì sinh ra và
lớn lên ở nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
-

11


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

12


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

5. Kết luận:
Câu 3. Phân tích thực chất và đặc điểm của thời kì quá độ. Liên hệ với Việt Nam.
1. Mở đầu:

2. Khái quát:
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ lịch sử xã hội
loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; như vậy q trình để xã
hội lồi người đạt đến một nấc thang hình thái kinh tế - xã hội cao hơn cần có một thời kỳ
để hồn thiện, xây dựng; như vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS là một điều tất yếu
khách quan.
- Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNCS:
+ Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển
tuy nhiên chưa từng xảy ra.
+ Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTB phát
triển, cần có một thời kỳ quá độ lâu dài nhằm xây dựng cơ sở vật chất xã hội hoàn thiện,
cải tạo xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: - Liên Xơ – Đơng Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội
chủ nghĩa khác ngày nay đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát
triển khác nhau.
3. Thực chất và đặc điểm thời kỳ quá độ:
- Về bản chất, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội có bản chất đối lập
nhau, CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, quan hệ bóc lột;
chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu; để có CNXH với
nền sản xuất cơng nghiệp phát triển cao, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, hiện đại cần thiết
phải có thời gian tổ chức, sắp xếp, cải tạo và xây dựng xã hội.
- Như vậy thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ những nhân tố mới và những tàn
tích của xã hội tồn tại đan xen và đấu tranh với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã
hội; là thời kỳ cải biến, cải tạo cách mạng sâu sắc từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang xã
hội XHCN trên tất cả các phương diện như kinh tế, đạo đức, tinh thần.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố mới và cũ trên mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hoá và xã hội.
+ Kinh tế: Chủ yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
nhau như V.I.Lênin đã nói rằng “có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của

cả CNTB lẫn CNXH không ? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có.”; và ơng cho rằng tồn tại 5
thành phần kinh tế: kinh tế gia trường, kinh tế hàng hoá nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản
nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: - Theo văn kiện đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
13


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật.
+ Chính trị:
• Thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực thực chất là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một
xã hội khơng giai cấp;
• Thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới trước
những phần tử thù địch, chống phá cách mạng; đây là thời kỳ đấu tranh giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân trở thành giai cấp
cầm quyền với nội dung mới – xây dựng xã hội mới, nhà nước có tính kinh tế và hình thức
mới – hồ bình tổ chức xây dựng.
Ví dụ: - Thiểu số phục tùng đa số.
- Bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia; trấn áp phần tử thù địch; tăng cường
nâng cao nhận thức, lý luận chính trị, đạo đức cách mạng đối với toàn Đảng, toàn dân, tồn
qn góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
- Cơ chế tiền lương hợp lý cho người lao động; mềm dẻo trong sách lược đối phó
với tình hình chính trị: diễn đàn, tổ chức, biển đảo, phần tử chống đối nhà nước; đấu tranh
về mặt chính trị trên thương trường kinh tế: cạnh tranh, hợp tác. (phân tích thêm)
+ Tư tưởng văn hố: Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư

tưởng tư sản; giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản xây dựng văn hố vơ sản, nền
văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hoá – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Ví dụ: - Tiếp biến giao lưu văn hoá, tư tưởng thế giới về thời đại công nghệ số, thế giới
phẳng; nghệ thuật, âm nhạc; tôn giáo;… (hồ nhập nhưng khơng hồ tan).
- Tư tưởng văn hoá tồn tại nhiều tư tưởng lạc hậu thời phong kiến (kể tên), thói
quen truyền thống lúa nước (kể tên), tập tục mê tín dị đoan (kể tên), lễ hội văn hố tinh
thần khơng cịn phù hợp (kể tên),…
+ Xã hội:
• Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa cá giai cấp, tầng lớp xã hội, vừa
hợp tác vừa đấu tranh; sự khác biệt giữa nông thơn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay;
• Như vậy đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng xố bỏ tệ nạn xã
hội và tàn dư xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sửo thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo.
Ví dụ: - Đơ thị hố (giải pháp nơng thơn mới).
- Giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông (hợp tác phát triển nông sản).
- Kinh tế thị trường → phân hoá giai cấp, xã hội, cơ hội, thu nhập (giải pháp).
- Hỗ trợ hộ nghèo, chính sách, khó khăn (mở rộng Covid-19).
14


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

4. Liên hệ Việt Nam: (xuất phát điểm, quá độ bỏ qua TBCN)

15


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh


5. Kết luận:
Câu 4. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam ? Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ?
1. Mở đầu:
2. Tính tất yếu quá độ ở Việt Nam:
- Phù hợp với lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (quá độ gián tiếp):
+ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ lịch sử xã hội
loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; như vậy q trình để xã
hội lồi người đạt đến một nấc thang hình thái kinh tế - xã hội cao hơn cần có một thời kỳ
để hồn thiện, xây dựng; như vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS là một điều tất yếu
khách quan.
+ Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNCS: Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với
những nước đã trải qua CNTB phát triển; quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với
những nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần có một thời kỳ quá độ lâu dài nhằm xây
dựng cơ sở vật chất xã hội hoàn thiện, cải tạo xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: - Liên Xô – Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội
chủ nghĩa khác ngày nay đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát
triển khác nhau.
+ Xét ở Việt Nam,

- Phù hợp với xu thế của thời đại, xu thế của nhân loại:
+ Xuất phát từ quan điểm CNCS không phải là một trạng thái cần sáng tạo ra, không phải
là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo; mà là kết quả của phong trào hiện thực, có
tính khoa học và thực tiễn. Cách mạng tháng 10 Nga (1917) thắng lợi, thành lập nhà nước
Xô Viết, chọn con đường quá độ gián tiếp tiến lên chủ nghĩa xã hội; Lênin đã đưa chủ
nghĩa xã hội khoa học hiện thực hoá, trước hết là thời kỳ cải tạo, xây dựng xã hội mới, thiết
lập nền chun chính vơ sản của Liên Bang Xơ Viết – mở ra xu thế mới quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trên toàn thế giới.

+ Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công hiện đại → sản xuất vật chất và quan hệ
quốc tế phát triển → ảnh hưởng nhịp độ phát triển, tạo thách thức và thời cơ phát triển cho
các dân tộc.
16


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB → CNXH; các nước vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc → cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ gặp khó khăn →
theo quy luật tiến hoá của lịch sử → đạt đến CNXH.
+ Xét ở Việt Nam,

- Phù hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân:
+ Sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, phản ánh quy luật phát triển khách quan của cách
mạng nước ta hiện nay; cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: sau khi hoàn thành cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên CNXH.
+ Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam → Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ TBCN là bỏ qua xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN; nhưng tiếp thu, kế thừa thành tựu (khoa học, công nghệ, quản lý) dưới CNTB →
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
+ Quá trình đấu tranh giành độc lập, tự do xuyên suốt lịch sử chống đế quốc, thực dân,
phong kiến phản ánh rõ nguyện vọng của toàn thể nhân dân Việt Nam là xây dựng một nhà
nước, một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, hiện đại, tự do → phù hợp với mục tiêu
chủ nghĩa xã hội.
3. Nhận thức của Đảng ta về quá độ:
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là qua hơn 30 năm đổi mới,
nhận thức của Đảng và nhân dân ta về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng

tỏ.
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi
lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường CM tất yếu khách quan - là con
đường đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN → bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
• Nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế; sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân TBCN
khơng chiếm vai trị chủ đạo.
17


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

• Nhiều hình thức phân phối; phân phối theo lao động (chủ đạo), theo mức độ đóng
góp và quỹ phúc lợi xã hội.
• Cịn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, bóc lột TBCN khơng giữ vai trị chủ đạo.
+ Quá độ đòi hỏi tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đạt được dưới CNTB (khoa học
công nghệ, quản lý phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế và phát triển lực lượng sản xuất).
+ Quá độ → tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên các lĩnh vực → khó khăn, phức tạp,
lâu dài nhiều chặng đường, hình thức tổ chức kinh tế → địi hỏi phải có quyết tâm chính
trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
4. Kết luận:

18


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

Câu 5. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam ? Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa?
1. Mở đầu:
2. Quan niệm:
- Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước
hướng đến những vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do,
bình đẳng, phát huy hết năng lực của mình; trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các
cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên
tắc bình đẳng của các thế lực, giai tầng trong xã hội.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam – nhà nước pháp quyền là nhà nước
thượng tôn pháp luật, được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi cơng dân đều được giáo
dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm
minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì
mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước
3. Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: (6)
- Xây dựng nhà nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là Nhà nước của dân, do dân và
vì dân.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật; trong tất
cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm sốt giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân uỷ nhiệm.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người; coi cong người là
chủ thể, là trung tâm của sự phát triển; quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một
cách rộng rãi (“nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”) và
đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.

- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
cơng, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn nhau, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực và sự chỉ đạo
thống nhất của Trung ương.
→ Cái chung của nhà nước pháp quyền; cái riêng → bản chất giai cấp cơng nhân, phục vị
lợi ích nhân dân; là cơng cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội.
4. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện:
19


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

- Xây dựng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng: nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
mang bản chất của giai cấp cơng nhân + gắn bó chặt chẽ với dân tộc, nhân dân; tổ chức
quyền lực của nhà nước pháp quyền XHCN → đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước:
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta; cơ quan duy nhất quyền
lập hiế và lập pháp; thực hiện một số nhiệm vụ thuộc quyền hành pháp và tư pháp, quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước → kiện toàn tổ chức, đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
+ Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiện đại hố; cải
cách hành chính, giảm và bãi bỏ các thủ tục hành chính cồng kềnh; nâng cao năng lực, chất
lượng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách → đẩy mạnh xã hội hố ngành dịch vụ
cơng phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý đất nước.
+ Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, cơng chức hồn thành tốt nhiệm

vụ; xây dựng cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm đối với khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ
luật, đạo đức công vụ.
- Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
+ Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ
phịng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng và hồn thiện cơ chế khuyến khích và bảo
vệ những người đấu tranh chống tham nhũng; xây dựng các chế tài xử lý cá nhân, tổ chức
vi phạm; động viên toàn Đảng, toàn dân thực hành tiết kiệm.
5. Kết luận:

20


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

Câu 6. Phân tích khái niệm, vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp ? Trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi theo xu hướng nào ? Liên hệ
với Việt Nam.
1. Mở đầu:
2. Khái niệm, vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự
tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Các loại hình của cơ cấu xã hội như cơ
cấu xã hội – dân cư, nghề nghiệp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo,…
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về
tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội,… giữa các giai cấp và tầng
lớp đó.
- Vị trí → hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
+ Liên quan đến đảng phái chính trị nhà nước, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ
chức lao động, phân phối thu nhập trong một hệ thống sản xuất nhất định → đặc thù ở một
hình thái kinh tế - xã hội, đặc trưng bởi bản chất của giai cấp và quan hệ sản xuất thống trị

trong xã hội đó.
Ví dụ:
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp (đặc trưng và xu hướng biến đổi) → sự biến
đổi các cơ cấu xã hội khác (lĩnh vực đời sống, hoạt động xã hội và thành viên trong xã hội)
→ thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong
sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội → căn cứ xây dựng chính sách phát triển kinh
tế, văn hố, xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ví dụ:
+ Quan trọng → nhưng khơng tuyệt đối hố, xem nhẹ → hậu quả xoá bỏ tuỳ tiện các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội theo ý kiến chủ quan.
3. Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong thời kì quá độ lên CNXH:
- Biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế:
+ Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội – giai cấp bị tác động, chi phối
vơi nhiều yếu tố, trong đó có những thay đổi về phương thức sản xuất, cơ cấu ngành nghề,
thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế,…
+ Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơ cấu kinh tế có những biến đổi và thay đổi
(cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước) → sự thay đổi cơ cấu xã hội theo hướng
phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
+ Ở những nước quá độ gián tiếp → cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp sơ khai →
cơ cấu kinh tế tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp; hình thành
cơ cấu các vùng, các trung tâm kinh tế; cơ cấu lực lượng sản xuất hiện đại nhưng chưa cân
đối, công nghệ lạc hậu → lực lượng sản xuất trình độ cơng nghệ cao, ứng dụng khoa học
21


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

– kỹ thuật, công nghệ hiện đại, nền kinh tế tri thức → cơ cấu kinh tế hiện đại với trình độ
xã hội hố cao và đồng bộ hài hồ giữa các vùng, khu vực, nông thôn và thành thị. Những

biến đổi cơ cấu kinh tế nêu trên → biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp (tổng thể, nội
bộ) → vị trí, vai trị các giai tầng, nhóm xã hội thay đổi.
+ Nền kinh thế thị trường phát triển, cạnh tranh, xu thế hội nhập sâu rộng → giai tầng trở
nên năng động, thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo trong lao động → sản phẩm có giá trị,
hiệu quả và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Xu thế biến đổi mang tính đặc thù → chịu quy định sự khác biệt về trình độ phát triển
kinh tế, hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế của mỗi nước.
- Biến đổi đa dạng, phức tạp, xuất hiện giai tầng xã hội mới.
+ Thời kỳ quá độ là sự tồn tại đan xen giữa yếu tố cũ và yếu tố mới được phản ánh về
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần → mang tính quy luật và tất yếu khách quan.
+ Về kinh tế, xuất hiện nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu kinh tế biến đổi đa dạng →
cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, xuất hiện nhiều giai tầng mới: ngồi giai cấp
cơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản; xuất hiện nhiều tầng lớp
mới như doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội.
- Biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xố bỏ bất bình đẳng
xã hội → xích lại gần nhau.
+ Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ
vừa mâu thuẫn, đấu tranh, liên minh; → sự xích lại gần nhau phụ thuộc vào điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của các nước; đặc biệt → giai cấp công nhân, nông dân, tri thức.
+ Tính đa dạng, độc lập tương đối của các giai tầng → hoà nhập, chuyển đổi giữa các bộ
phận trong các giai tầng và có xu hướng xố bỏ tình trạng bóc lột, áp bức trong xã hội; đây
là xu hướng tất yếu, là biện chứng cho sự vận động, phát triển của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ.
+ Giai cấp công nhân → đại biểu, đại diện, thủ tiêu, giải phóng, cải tạo, xây dựng → thể
hiện mối quan hệ liên minh cơng – nơng – trí → thống nhất, hài hoà xã hội.
4. Liên hệ Việt Nam: quy luật phổ biến và mang tính đặc thù.
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, cơ cấu xã hội – giai cấp vận động, biến đổi
theo quy luật → chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
- Đại hội VI (1986) → cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hữu → cơ cấu kinh tế biến đổi dẫn đến cơ cấu xã hội – giai cấp thay đổi

và thay thế cơng – nơng – trí giản đơn → chuyển đổi nội bộ, chuyển hoá lẫn nhau giữa các
giai tầng → tác động nền kinh tế đất nước phát triển, năng động, đa dạng và trở thành động
lực trong sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ví dụ: - Liên kết 5 nhà.
- Doanh nghiệp → kinh tế tư nhân.
- Sự liên minh.
- Vị trí, vai trò của các giai cấp:
22


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

+ Giai cấp cơng nhân Việt Nam → vai trị quan trọng.
+ Giai cấp nơng dân → vai trị chiến lược trong q trình CNH – HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn gắn với xây dựng nông thôn mới → xây dựng và phát triển kinh tế, ổn định chính trị,
bảo đảm an ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; có sự chuyển hố → cơng
nhân.
+ Đội ngũ trí thức → lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt trong tiến trình CNH – HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế → nâng cao năng lực đội ngũ trí thức.
+ Đội ngũ doanh nhân → đang hình thành và phát triển; có tiềm lực kinh tế, năng lực sản
xuất → giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển nền kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Phụ nữ → quan trọng và đông đảo → vai trò trong mọi lĩnh vực trong sản xuất, sinh
hoạt của xã hội và gia đình.
+ Đội ngũ thanh niên → rường cột, chủ nhân tương lai, lực lượng xung kích → giáo dục,
chăm lo, phát triển cho thanh niên (học sinh, sinh viên) → đội ngũ thanh niên có phẩm chất
và năng lực, kế thừa đổi mới phát triển đất nước, xây dựng cơ sở tiến lên xã hội xã hội chủ
nghĩa.
- Kết luận:

23



Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

Câu 7. Dân tộc là gì ? Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc ?
Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1. Mở đầu:
2. Khái niệm về dân tộc:
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội
lồi người, trải qua các hình thức các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao do sự biến đổi
của phương thức sản xuất, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc; dân tộc được hiểu theo
hai nghĩa:
+ Dân tộc – quốc gia là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước; có lãnh
thổ riêng; nền kinh tế thống nhất; có ngơn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của
mình; gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền
thống đấu tranh chung trong suốt q trình dựng nước và giữ nước.
Ví dụ:
+ Dân tộc – tộc người là một cộng đồng người được hình thành trong lịch sử có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngơn ngữ và văn hố. Cộng
đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tốc tộc
người của các cộng đồng đó; dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Ví dụ:
3. Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc
lập; do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập. Thể hiện rõ nét trong
phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc → thốt
khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
Ví dụ: - XIX – XX, tư bản tự do → độc quyền tư bản → thuộc địa phụ thuộc phát triển,
tìm kiếm thị trường, mở rộng tầm ảnh hưởng → đẩy mạnh phong trào đấu tranh giành độc

lập của các dân tộc các nước thuộc đại như năm Châu Phi 1960 (17), 1975 → Ăngơla và
Mơdămbích; Đơng Timo tách khỏi Indonesia; Bắc Ireland tách khỏi Anh; Banglades tách
khỏi Ấn Độ; Cộng hoà Séc tách hỏi Tiệp Khắc,…
- Xu hướng thư hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau; xu hướng nổi lên trong giai đoạn CNTB phát triển thành chủ
nghĩa đế quốc → bóc lột thuộc địa, sự phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học công
nghệ, giao lưu kinh tế - văn hoá trong xã hội → nhu cầu xoá bỏ ngăn cách giữa các dân
tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Ví dụ: - ASEAN, EU.
- APEC.
- Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng và phong
phú (quốc gia và quốc tế).
24


Chủ nghĩa xã hội khoa học | Quang Thạch Trịnh

+ Phạm vi quốc gia: xu hướng 1 (tách bạch) → nỗ lực của từng dân tộc (tộc người) để đi
tới sự hồ bình, tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình; xu hướng 2 (liên minh –
liên hiệp) → các dân tộc trong 1 cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hồ hợp với
nhau ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống.
Ví dụ:
+ Phạm vi quốc tế: xu hướng 1 (tách bạch) → phong trào giải phóng dân tộc ở các nước;
xu hướng 2 → các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác để hình thành liên minh dân
tộc ở phạm vi khu vực/ toàn cầu; các dân tộc vận dụng tối đa những cơ hội, thuận lời từ
bên ngồi để phát triển.
Ví dụ:
+ Đánh giá:

4. Ngun tắc giải quyết các vấn đề dân tộc (…)

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp;
phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc và bằng kinh nghiệm của
phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải quyết các vấn
đề dân tộc đầu thế kỷ XX → Lênin đã khái qt cương lĩnh dân tộc: các dân tộc hồn tồn
bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết và liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
- Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay tấp → nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên mọi lĩnh vực; khơng dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế - chính
trị - văn hố; khơng dân tộc nào có quyền đi áp bức dân tộc khác. (đề cập trong Tuyên ngôn
độc lập Mỹ, Pháp và Việt Nam 1945).
+ Điều kiện bình đẳng:
• Thực hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn.
• Thủ tiêu áp bức giai cấp, xố bỏ áp bức dân tộc; chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
• Khắc phục tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các dân
tộc, tộc người (bằng chính sách, chiến lược, hoạch định, tổ chức quốc tế,…).
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc có quyền tự quyết:
25


×