Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp tìm hiểu thị trường nhà ở chung cư tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THẢO
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở CHUNG CƯ TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Mơi trường

Lớp

: K47 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2015 – 2019

GV Hướng Dẫn



: T.S Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên của các trường đại
học nói chung và sinh viên của Trường Đại học Nơng Lâm nói riêng.
Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Thi giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài Nguyên , các thầy cô giáo , cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo tại Cơng ty CP Tập
Đoàn Tecco chi nhánh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập
rèn luyện và học hỏi tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn các anh, các chị tại
Sàn giao dịch BĐS Tecco Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban em trong
suốt quá trình thực tập tại đây.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ln ở bên
động viên, khích lệ em trong suốt q trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã đã cố gắng hết mình

nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để bài khóa luận được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

SINH VIÊN
Dương Thị Thảo

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết

Nguyên nghĩa

BĐS

Bất động sản

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Cty CP

Công ty cổ phần

KCN

Khu công nghiệp

TW

Trung ương

QH

Quốc hội



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

Nxb


Nhà xuất bản

QĐ – BXD

Quyết định Bộ xây dựng

TT – BXD

Thông tư Bộ xây dựng

TT – BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

TBCo

Công ty cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng2.1: GDP bình quân đầu người giai đoạn 2015-2020 ........................... 7
Bảng 2.2: Bảng lượng cung BĐS nhà ở trên cả nước 6 tháng đầu năm 2018 ........ 32
Bảng 2.3: Lượng cung nhà ở chung cư tại TP Hà Nội 6 tháng đầu năm 2018 ..... 33
Bảng 2.4: Nguồn cung nhà ở chung cư tại TP Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2018.34

Bảng 4.1: Các dự án nhà chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên tính đến năm 2018 49
Bảng 4.2: Tổng hợp giá nhà ở chung cư tại Thái Nguyên .............................. 51
Bảng 4.3: So sánh mức giá nhà chung cư tại Tỉnh Thái Nguyên với TP Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh ( triệu/m2) ....................................................................... 53
Bảng 4.4: Lượng sản phẩm BĐS đã giao dịch tại tỉnh Thái Nguyên trong năm
2018 ................................................................................................................. 59
Bảng 4.5: Tổng hợp ý kiến của người dân ..................................................... 59
Bảng 4.6: Các tiện ích của tòa nhà chung cư .................................................. 62


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 4
2.1. Khái quát về nhà ở chung cư...................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm về nhà ở chung cư................................................................... 4
2.1.2 Thị trường nhà ở chung cư hiện nay ........................................................ 4
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư ................................ 5
2.2.1 Yếu tố nhân khẩu ..................................................................................... 5
2.2.2 Yếu tố khu vực ......................................................................................... 6

2.2.3 Yếu tố kinh tế ........................................................................................... 7
2.2.4 Yếu tố xã hội ............................................................................................ 9
2.2.5 Yếu tố tự nhiên ....................................................................................... 14
2.2.6 Các yếu tố khác: .................................................................................... 18
2.3 Các nguyên tắc cơ bản và phương pháp định giá nhà ở chung cư............ 20
2.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của định giá đất và tài sản gắn liền với đất ............. 20
2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản để định giá nhà chung cư .................................. 21
2.3.3 Các phương pháp định giá nhà ở chung cư........................................... 23
2.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 26


v
2.5. Công tác quản lý của nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 28
2.5.1 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên thế giới ............... 28
2.5.2 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam .............. 29
2.5.3 Các loại hình nhà ở chung cư tại Việt Nam ........................................... 31
2.5.4 Đặc điểm của thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam ......................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 36
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 36
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 36
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36
3.2 Thời gian địa điểm nghiên cứu ................................................................. 36
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 36
3.4 Phương pháp nhiên cứu............................................................................. 36
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................... 36
3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37
3.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn ........................................................... 37
3.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu .............................. 37

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 39
4.1.1Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 39
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 43
4.2 Tình hình sử dụng nhà ở chung cư của thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2015-2018 .......................................................................... 48
4.2.1. Giá chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 48
4.2.2.Tình hình quản lý nhà ở chung cư tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 53


vi
4.2.3. Thực trạng thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................... 56
4.2.4. Đánh giá thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................. 58
4.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư tại thành
phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 62
4.3.1 Ảnh hưởng của dân cư tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 62
4.3.2 Ảnh hưởng của vị trí địa lý thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên .............. 63
4.3.3.Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................... 64
4.3.4. Ảnh hưởng của vị trí tịa nhà chung cư tại thành phố thái Ngun, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................... 65
4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố khác tại thành phố thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 65
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại Thành Phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 66
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 68

5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia, là một bộ phận
hợp thành quan trọng của môi trường sống, khơng chỉ là tài ngun thiên nhiên
mà cịn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội.
Do sức ép của sự đô thị hóa, đất đai ngày nay càng này càng giảm sút về
chất lượng và số lượng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang
trong thời kỳ chuyển mình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng
với rất nhiều vấn đề như dân số, phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu
về đất đai, nhà ở ngày càng tăng. Hơn thế nước ta là một trong các nước đông
dân nhất thế giới với hơn 9 triệu dân và có thể sẽ tăng them nữa trong những
năm tới thì nhu cầu về nhà ở là rất lớn, mà đất đai khơng thể tăng thêm. Nắm
bắt được tình hình về nhu cầu cũng như thị hiếu của dân cư mà ngày nay nhà ở
chung cư là một loại hình bất động sản rất được ưa chuộng và phát triển. Không
chỉ đáp ứng về nhu cầu về nhà ở mà nó cịn là một loại tài sản bát động sản,
nguồn vốn, nguồn động lực để phát triển kinh tế.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm
bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn nhất ở miền Bắc, chỉ sau
Hà Nội và Hải Phòng về dân số. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của vùng
trung du và miền núi phía Bắc. Ngồi ra, thành phố Thái Ngun là một thành
phố cơng nghiệp và được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân

lực lớn với nhiểu trường đại học cao đẳng.. Thành phố Thái Nguyên cũng là
một trung tâm quân sự - quốc phòng quan trọng của vùng, nơi đóng trụ sở Bộ
tư lệnh và nhiều cơ quan khác của Quân khu 1. Những năm gần đây ngoài được
biết với vai trị là một thành phố cơng nghiệp với việc khai thác quặng, sản xuất
sắt thép thì Thành Phố Thái Nguyên còn được biết đến là một thành phố có


2
nhiều khu cơng nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngồi như cơng ty Sam Sung,
Glonic, khu cơng nghiệp Điềm Thụy. Chính vì vậy mà thành phố Thái Ngun
có một lực lượng dân cư lao động đi chuyển từ nhiều thành phố lớn nhỏ khác
nhau đổ về đây sinh sống và làm việc. Nắm bắt được tình hình nên những năm
gần nhiều nhà đầu tư đã đổ về đây đầu tư bất động sản, ngồi việc hình thành
các khu dân cư, đơ thị thì nhà ở chung cư cũng là một loại hình bất động sản
đang ngày càng phát triển. Ngoài 2 căn nhà ở tập thể cũ được xây dựng từ
những năm 70 thì từ năm 2016, thành phố Thái Ngun đã có sự xuất hiện
nhiều tịa nhà chung cư hơn, với nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau làm cho
thị trường bất động sản càng thêm sôi động Tuy nhiên đây được coi là một loại
hình bât động sản mới tại Thành phố Thái nguyên, chỉ mới xuất hiện rầm rộ
mấy năm gần đây nên thị trường nhà ở chung cư cịn có nhiều biến động và khó
kiểm sốt. Nhiều người dân muốn tìm hiểu về loại hình bất động sản này tuy
nhiên cịn chưa nắm bắt được tình hình thực tế, cũng như chưa biết rõ về thị
trường nhà ở chung cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của việc
nắm bắt thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà ở chung cư nói chung,
được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự chỉ đạo và hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi đã giúp đỡ em tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tìm hiều thị trường nhà ở chung cư tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá được nhu cầu, một số yếu tố ảnh hưởng tới thị trường nhà ở
chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên


3
- Đề xuất một số các giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại Thành
Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận những
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản than, biết cách thực hiện một đề tài
khoa học và hồnh thành khóa luận tốt nghiệp. Nắm chắc các quyết định về
quản lý thị trường nhà ở chung cư bằng việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với thục tiễn, đề tài góp phần đề xuất các phương án quản lý thị
trường nhà ở chung cư ngày một hiệu quả hơn.
- Đánh gía được thực trạng thị trường nhà ở chung cư, xác định được các
ưu điểm, tồn tại và khó khăn của thị trường và cơng tác quản lý, từ đó đưa ra
được nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên trong việc thực hiện quản lý một cách hiệu quả nhất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về nhà ở chung cư
2.1.1 Khái niệm về nhà ở chung cư
Khái niệm nhà chung cư được nhắc đến lần đầu tiên trong Luật Nhà ở 2005
trước đó nhà chung cư được gọi là nhà tập thể (Luật Nhà ở, 2005)..
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình
hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà
chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có
mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (Luật Nhà ở, 2014).
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích bên trong
căn hộ, bao gồm cả diện tích ban cơng, logia gắn liền với căn hộ đó; Phần diện
tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của
pháp luật; Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với các hộ,
phần diện tích thuộc phần sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích nhà cịn lại
của nhà chung cư ngồi phần diện tích thuộc sở hữu riêng trên; Không gian và
hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư,
gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy…Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
Cụm nhà chung cư: là khu nhà có từ hai nhà chung cư trở lên trong cùng
một địa điểm xây dựng của cùng một chủ đầu tư hoặc một khu nhà chung cư
được xây dựng trước đây.
2.1.2 Thị trường nhà ở chung cư hiện nay
Hiện nay chung cư là một loại hình bất động sản khá phát triển tại Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam là một nước đông dân,


5
với dân số trẻ, năng động và tốc độ đô thị hóa khoảng 3% mỗi năm, Việt Nam

hiện có nhu cầu rất lớn về nhà ở, đặc biệt tại những khu đơ thị lớn như Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh.Trong năm 2017, thị trường nhà ở của TP Hồ Chí Minh và
Hà Nội tiếp tục đà phát triển của năm 2016. Ở cả hai thành phố, có tổng cộng
66 nghìn căn hộ được chào bán và 59 nghìn căn hộ được hấp thụ.
Mơ hình căn hộ chung cư đang ngày càng phổ biến hơn với người dân Việt
Nam. Với sự thiếu hụt các dự án công về nhà ở, thị trường căn hộ đang được
dẫn dắt bởi các chủ đầu tư tư nhân. Sự phát triển đô thị theo chiều dọc này sẽ
diễn ra nhanh hơn nữa trong các năm tới, đặc biệt khi rất nhiều dự án sẽ hoàn
thành xây dựng và bàn giao căn hộ trong năm 2018 và 2019.
Thành phố Thái Nguyên cũng là một trong những thành phố có sự phát
triển nhanh chóng về loại hình nhà ở chung cư cả về số lượng, chất lượng của
các chủ đầu tư. Từ năm 2016 cho đến nay thành phố Thái Nguyên đón nhận
nhiều dự án đầu tư về nhà ở chung cư, đi đầu là Công ty CP tập đoàn TBCo với
các dự án TBCo phường Hoàng Văn Thụ, dự án nhà ở chung cư Riverside, tiếp
đó là sự đổ bộ của Cty CP Tổng Cty đầu tư TECCO chi nhánh Thái Nguyên với
dự án Tecco Tower Phủ Liễn và dự án Tecco Camelia Complex, Công ty CP
TNG với dự án nhà ở xã hội 15 tầng, Cong ty CP và Xây dựng Đại Nam với dự
án chung cư Green Pearl, gần đây nhất là dự án chung cư Thái Nguyên Tower
tại đường Trưng Vương, dự kiến số lượng căn hộ chung cư tung ra thị trường
lên tới 6000 căn hộ. Có thể thấy thị trường nhà ở chung cư đang phát triển dồn
dập và diễn biến phức tạp.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư
2.2.1 Yếu tố nhân khẩu
- Việt Nam được xem là một nước đông dân của thế giới tính, theo Liên
hợp Quốc đến cuối năm 2018, Việt Nam có 96,89 triệu dân, chiếm 1.27% dân
số Thế giới và Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng
dân số các nước và vùng lãnh thổ.


6

- Với dân số đông như vậy, tuy nhiên diện tích lãnh thổ của Việt Nam
chỉ là 310060 km2. Mật độ dân số của Việt Nam là 312 người/km2
- Tỉnh Thái Nguyên là một thành phố có dân số khá cao với khoảng 1,2
triệu dân. Trong đó riêng thành phố Thái Nguyên chiếm 45.341 người.
2.2.2 Yếu tố khu vực
-Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương.
Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển
Đơng ở phía đơng, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình
thể nước Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường
chim bay) là 1.648 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đơng sang tây là 50 km.
Đường bờ biển dài 3.260 km khơng kể các đảo. Ngồi vùng nội thuỷ, Việt Nam
tun bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý
vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích
khoảng 1.000.000 km² biển Đông. Là một nước được xem là cửa ngõ của
Thái Bình Dương, với lợi thế về địa hình và nguồn tài nguyên đa dạng và
giàu có, Việt Nam được nhiều cơng ty nước ngồi nhịm ngó và đầu tư
- Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là một thành phố nằm ở
trung du miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm
trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía bắc.
Thái Ngun có nhiều nguồn tài ngun khống sản và đặc biệt là quặng sắt.
Được xem là một thành phố công nghiệp về sắt thép, những năm gần đây
thành phố Thái Nguyên còn được biết đến là một thành phố có nhiều khu
cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi mọc lên. Đặc biệt phải nói đến là khu
cơng nghiệp Sam Sung, Điềm Thụy… Thành phố Thái Nguyên còn được
biết đến là một nơi đào tạo nguồn nhân lực lớn của thế giới với nhiều trường
Đại học, cao đẳng…


7


2.2.3 Yếu tố kinh tế
- Những năm gần đây Việt Nam ln là một nước có sự phát triển kinh
tế tương đối ổn định và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam
được biết đến là một trong các nước nơng nghiệp có lượng gạo xuất khẩu
đứng top đầu trên thế giới, ngồi ra Việt Nam có một lượng tài ngun
khống sản giàu có như dầu khi, quặng sắt và gần đây nhất phải nói đến cơng
ty Sam Sung đầu tư vào nước ta. Tuy còn gặp nhiều khó khăn tuy nhiên tình
hình kinh tế của nước ta những năm gần đây đều tăng, thể hiện rõ dưới bảng
sau.
- Theo Chính phủ, tất cả chỉ tiêu kinh tế xã hội được Quốc hội giao trong
năm 2018 đều hồn thành, trong đó có 8 chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Bảng2.1: GDP bình quân đầu người giai đoạn 2015-2020
Năm

USD/ Người

2015

2.109

2016

2.215

2017

3.389

2018


2.540

2020 ( Dự kiến)

3.200 – 3.500

+ GDP cả năm 2018 của nước ta tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ
năm 2008 trở về đây. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu 6,7% đặt ra là
kết quả sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực
của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả
nước. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm 2018, khu vực nơng,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6%; khu vực dịch
vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%. Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2018, tiêu
dùng cuối cùng tăng 7,17% so với năm 2017; tích lũy tài sản tăng 8,22%; xuất


8
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
12,81%.
- Thái Ngun khơng chỉ là “cái nôi của cách mạng”, Thái Nguyên giờ
đây đang nổi lên như một hiện tượng, một trung tâm kinh tế đang lên của miền
Bắc nói chung, Việt Bắc nói riêng.
+Trong năm 2016 và 2017, bình quân kinh tế Thái Nguyên tăng trưởng
14%; năm 2017 đạt 12,75% (cao nhất trong vùng và cao gấp gần hai lần mức
bình quân chung cả nước). Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 68
triệu đồng, gấp 1,3 lần năm 2015, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
Thái Nguyên cũng là vùng đất công nghiệp với 6 khu công nghiệp quy mơ lớn,
diện tích gần 1.500 ha.

+ Năm 2018 tình hình tăng trưởng kinh tế dự ước được duy trì ở mức khá
cao; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,8% so với năm 2017; giá trị xuất khẩu
tăng 10,2% so với năm 2017; thu ngân sách nhà nước ước đạt 14 nghìn tỷ đồng,
tăng so với dự tốn; cơng tác xúc tiến đầu tư thu được nhiều kết quả tốt, từ sau
Hội nghị Xúc tiến đầu tư đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 62 dự án
của 43 nhà đầu tư với tổng số vốn đăng ký đầu tư đạt khoảng 113.508 tỷ đồng;
giá cả thị trường nhìn chung ổn định, cung cầu hàng hóa được đảm bảo, đời
sống dân cư ổn định; cơng tác quốc phịng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm đúng mức đã góp phần
ổn định xã hội và cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2018 ước tính tăng 10,44% so với năm
2017 (kế hoạch là 10,5%); trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp thuỷ sản tăng
4,15%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực cơng
nghiệp và xây dựng tăng 13,2%, đóng góp 8,1 điểm phần trăm; khu vực dịch
vụ và thuế sản phẩm tăng 6,28%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
trưởng chung.


9
Mặc dù đạt xấp xỉ mục tiêu kế hoạch là 10,5% nhưng vẫn có thể đánh giá
là năm có tốc độ tăng trưởng cao và là một trong số các tỉnh có tốc độ tăng
trưởng cao. Với dự ước tăng trưởng năm 2018 đạt 10,44%, nếu năm 2019 tốc
độ tăng trưởng đạt 9%, năm 2020 tốc độ tăng trưởng đạt 8% thì tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2015-2020 sẽ đạt mức 11,27%/năm, vượt mục tiêu
Đại hội đề ra (mục tiêu từ 10% trở lên).
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, do ngành công nghiệp tăng cao trong 4
năm trở lại đây nên khu vực công nghiệp xây dựng chuyển dịch rất nhanh, năm
2018 dự ước chiếm 57,2%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 10,9%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 31,9%.
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người của tỉnh Thái Nguyên

năm 2018 ước đạt 77,7 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 9,6 triệu
đồng/người/năm so với năm 2017 và vượt kế hoạch đề ra. Nếu tính theo Đơ la
Mỹ, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt 3.375
USD/người/năm (bình quân chung cả nước năm 2017 là 53,4 triệu đồng, tương
đương 2.389 USD/người/năm).
2.2.4 Yếu tố xã hội
- Những năm đổ về đây đời sống nhân dân tại Việt Nam ngày càng
được cải thiện về tất cả các mặt. Năm 2018, thu nhập bình quân một người
một tháng ước tính đạt 3,76 triệu đồng (tăng 660 nghìn đồng so với năm
2016), bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 10,2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo theo
tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với
năm 2017.
Thiếu đói trong nơng dân năm 2018 giảm mạnh so với năm trước, cả nước
có 105 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 42,1%, tương ứng với 420 nghìn lượt nhân
khẩu thiếu đói, giảm 43,7%. Thiếu đói năm nay giảm mạnh là kết quả chỉ đạo,
điều hành tích cực của Đảng, Nhà nước và nỗ lực của người dân trong sản xuất
như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề để tạo thêm


10
việc làm, đồng thời diễn biến thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp và
cơng tác phịng chống giảm thiểu tác động của thiên tai đã được triển khai đồng
bộ ngay từ đầu năm. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các
ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 7,4
nghìn tấn lương thực và hơn 1,6 tỷ đồng.
Công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện. Tổng kinh phí
dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong năm 2018 là 4.977 tỷ
đồng, bao gồm 2.792 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách;
1.487 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 698 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác.
Bên cạnh đó, đã có gần 23,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh

miễn phí được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước.
+ Lao động : Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người so với quý trước
và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Lao động nam
29,2 triệu người, chiếm 52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu người,
chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người, chiếm 68%. Tính chung cả
năm 2018, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2
nghìn người so với năm 2017.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018 ước tính 54,6
triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng
14,6 triệu người, chiếm 26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%.
Tính cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là 54,3 triệu người,
bao gồm 20,7 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản, chiếm 38,1% tổng số (giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu
vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng 0,8 điểm


11
phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm 35,3% (tăng 1,3 điểm phần
trăm).
Trong năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu
vực thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%;
khu vực nông thôn là 5,73%.
+ Về giao thông: Hệ thống các đường giao thông ở Việt Nam đang ngày
càng được đầu tư hoàn thiện hơn về cả số lượng và chất lượng.

* Hệ thống đường bộ chính tại Việt Nam bao gồm các con đường Quốc
lộ, nối liền các vùng, các tỉnh cũng như đi đến các cửa khẩu quốc tế với Trung
Quốc, Lào, Campuchia. Tổng chiều dài các con đường kể trên là
14.790,46 km, trong khi đó tồn bộ các tuyến đường Quốc lộ của Việt Nam
được cho là có tổng chiều dài khoảng 17.300 km, với gần 85% đã tráng nhựa.
* Bắt đầu được xây dựng từ đầu thế kỉ 21 đến nay, Hệ thống đường cao
tốc ở Việt Nam bao gồm các tuyến và đoạn cao tốc riêng lẽ trải dài phân bổ từ
Bắc đến nam liên kết với nhau tạo thành tạo thành đường cao tốc lớn đi từ bắc
đến nam (ví dụ Đường cao tốc Bắc – Nam). Hiện theo tính tốn (chưa tính các
đoạn đường chưa xác định chính xác qng đường) thì tồn bộ hệ thống đường
cao tốc Việt Nam có qng đường hơn 2000 km.
* Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2600 km, trong
đó tuyến đường chính nối Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh dài 1726 km, tồn
ngành có 302 đầu máy, 1063 toa tàu chở khách và 4986 toa tàu chở hàng.
* Các tuyến đường thủy nội địa dựa theo các con sông chính như: sơng
Hồng, sơng Đà ở miền Bắc; sơng Tiền, sông Hậu ở miền Tây Nam Bộ và sông
Đồng Nai, sơng Sài Gịn ở miền Đơng Nam Bộ. Tổng chiều dài của tất cả các
loại sông, kênh, rạch trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 42.000 km, dài nhất là hai


12
con sông: sông Hồng với khoảng 541 km và sông Đà khoảng 543 km. Sơng
Hậu là con sơng có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú (Sóc Trăng) và Cầu
Kè (Trà Vinh) với chiều ngang khoảng gần 4 km.
* Hệ thống đường hàng không Việt Nam bao gồm cơ sở hạ tầng là các
sân bay quốc tế và các sân bay nội địa. Các hãng hàng không của Việt Nam và
một số quốc gia khác cùng khai thác.
Việt Nam hiện nay có tổng cộng 27 sân bay các loại có bãi đáp hồn
thiện, trong đó có 8 sân bay có đường băng dài trên 3.000 m có khả năng đón
được các máy bay loại cỡ trung trở lên

+ Về giáo dục :
Trong năm học 2018, cả nước có 5,3 triệu trẻ em bậc mầm non (0,7
triệu trẻ em đi nhà trẻ và 4,6 triệu trẻ em đi học mẫu giáo); 16,6 triệu học sinh
phổ thông đến trường (8,4 triệu học sinh tiểu học; 5,6 triệu học sinh trung học
cơ sở; 2,6 triệu học sinh trung học phổ thông) và 1,5 triệu sinh viên đại học,
cao đẳng, trung cấp.
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng đa
dạng về loại hình đào tạo và mơ hình hoạt động. Hiện nay, cả nước có 1.954 cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 394 trường cao đẳng, 515 trường trung cấp
và 1.045 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Đào tạo nghề năm 2018 đã tuyển mới được 2.210 nghìn người, trong đó
trình độ cao đẳng, trung cấp tuyển sinh được 545 nghìn người; trình độ sơ cấp
và chương trình đào tạo nghề khác tuyển sinh được 1.665 nghìn người, trong
đó hỗ trợ đào tạo nghề cho 800 nghìn lao động nông thôn học nghề theo
+ Y tế: Trong nhiều năm qua, Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới, phát
triển hệ thống y tế và BHYT theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển.
Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển mạng lưới
y tế, trong dự phòng bệnh tật và trong khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân.
Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, tăng cường, phương thức hoạt


13
động có nhiều đổi mới. Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống dịch bệnh
của các cơ sở y tế dự phòng đã được cải thiện rõ rệt; đã khống chế được các
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và được thế giới đánh giá cao. Có bước đột
phá trong đầu tư cho hệ thống bệnh viện, hầu hết các bệnh viện đã và đang được
cải tạo, nâng cấp từ ngân sách nhà nước, Chính phủ đã ban hành cơ chế, chính
sách cho phép các bệnh viện cơng lập vay vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu
tư xây dựng mới các bệnh viện, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
cao và đa dạng của Nhân dân. Tài chính y tế đã có những bước phát triển cho

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách BHYT có bước
phát triển mạnh mẽ, số người tham gia BHYT đã tăng từ 28% năm 2005 đến
nay đạt trên 82%. Y tế tư nhân đã được hình thành, khơng ngừng phát triển và
trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Nhờ đó, Y tế
nước ta đã đạt và vượt các mục tiêu Thiên niên kỷ và các chỉ tiêu Quốc hội
giao; được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm sáng về thực hiện các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Nhiều chỉ số y tế của nước ta cao
hơn các nước có cùng mức thu nhập. Đạo đức, phong cách, thái độ phục vụ,
trình độ chun mơn của cán bộ y tế được chú trọng, nâng cao. Nhiều tấm
gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng,
ghi nhận. Tuy nhiên, trước biến đổi khí hậu toàn cầu và các yếu tố bất lợi khác,
y tế nước ta đang đứng trước những thách thức cần phải nhanh chóng được
khắc phục để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân ngày càng tốt
hơn và hiệu quả hơn.
- Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh thành luôn
được đánh giá cao về sự phát triển của kinh tế và xã hội. Đối với các vấn đề
của xã hội được thể hiện qua các mặt sau:
+ Về giao thông: Thái Nguyên là một tỉnh thành phố có hệ thống đường
giao thơng thuận lợi, các đường cao tốc nối giữa các tỉnh thành như Hà Nội_
Thái Nguyên, Thái Nguyên –Lào cai. Hệ thống đường sắt chuyên chở người


14
như Thái Nguyên_ Hà Nội, và các chuyến tầu vận chuyển hang hóa. Hệ thống
giao thơng nội thành 95% đều là đường nhựa và đường bê tông, thuận tiện
di chuyển.
+ Giáo dục: Thái Nguyên được biết đến là một trong các tỉnh thành có
nhiều trường đại học cao đẳng chỉ sau Hà Nội và t.p Hồ Chí Minh, nhiều
tường học các cấp đạt chuẩn quóc gia như THPT Chuyên Thái Nguyên,
THPT Chu Văn An, THPT Lương NGọc Quyến, THCS Chu Văn An …

+ Y Tế: Thái Nguyên có nhiều cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị y tế
hiện đại và đội ngũ bác sỹ nhiều kinh nghiệm như bệnh viên đa khoa TW
Thái Nguyên, Bệnh viện A, bệnh viện Quốc Tế,..
+ Lao động : Theo thống kê của Ban quản lý các KCN Thái Nguyên, trong
năm qua, các KCN tại Thái Nguyên đã thu hút được 30 dự án đầu tư mới trong
đó có 22 dự án FDI và 8 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký cấp mới
là 126,84 triệu USD và hơn 1.000 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư vào KCN Điềm
Thụy, KCN n Bình và KCN Sơng Cơng I.
Hiện tại, các KCN Thái Nguyên đã có 164 dự án được cấp giấy chứng
nhận đầu tư cịn hiệu lực, trong đó có 83 dự án FDI và 81 dự án trong nước với
tổng số vốn đầu tư hơn 7 tỷ USD và trên 11.900 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư đã
thực hiện là 6,3 tỷ USD và 7.900 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 90.000
lao động.
2.2.5 Yếu tố tự nhiên
- Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Vùng Đông Nam
châu Á này bao gồm miền chân núi Himalaya và Thiên Sơn. Các dịng sơng
lớn của khu vực đều bắt nguồn từ hai dãy núi này. Hạ lưu của các dịng sơng
ấy – Dương Tử; sơng Hồng; MêCông; Chaophaya… đều là những vùng đồng
bằng màu mỡ; đầy phù sa. Đặc trưng tiêu biểu của vùng này là sự chênh lệch
khá lớn giữa bình nguyên và núi rừng; sự chênh lệch tương đối nhỏ giữa bình
nguyên và mặt biển. Chính nét đặc trưng này cùng với điều kiện khí hậu nóng


15
ẩm; mưa nhiều và có gió mùa. Là một nước có diện tích tương đối nhỏ, tổng
diện tích của cả lãnh thổ Việt Nam là 331.210 km². Là một nước có dân số
cao lên đến hơn 90 triệu người, mật độ dân số cao lên đến 312 người/km2.
- Được coi là cửa ngõ Đơng Dương, vị trí thuận lợi của Việt Nam từ xa
xưa cũng đã góp phần quan trọng vào việc giao lưu của các nền văn hóa Đơng
Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc và sau này với các nền văn hóa phương Tây.

- Việt Nam là một đất nước có địa hình đất liền khá phức tạp, có nhiều đồi
núi cao, nhiều rung nhiệt đới và các hang động núi đá vôi ở miền Bắc. Rừng núi
trải dài từ biên giới Việt Trung cho đến tây Thanh Hóa với nhiều núi cao như
Phanxipăng (3.142m), nhiều khu rừng nhiệt đới, và nhiều dãy núi đá vôi như Cao
Bằng, Bắc Sơn, Hịa Bình, Ninh Bình, Phong Nha - Kẻ Bàng ... với hàng loạt
hang động, mái đá.. Cùng với nhiều loại thực vật khác nhau, rừng Việt Nam cịn
có hàng trăm giống thú vật quý hiếm; nhiều loại đá, quặng, tạo điều kiện đặc biệt
thuận lợi cho sự sinh sống và phát triển con người.
- Địa hình hiểm trở , các vùng đồi núi dân cư thưa thớt và chủ yếu là dân
tộc thiểu số,trong khi đó vùng đồng bằng bằng phẳng và tập trung nhiều dân cư.
- Địa hình Trung bộ với dải Trường Sơn trải dọc phía tây về giải đồng
bằng hẹp ven biển. Vùng đất đỏ Tây Nguyên ,vùng ven biển Trung bộ và cực nam
Trung bộ
- Trung bộ, nơi cư trú của đồng bào nhiều dân tộc trong đại gia đình dân
tộc Việt Nam là khu vực nơng nghiệp trù phú, có điều kiện khai thác thuỷ, hải
sản hết sức thuận lợi.
- Địa hình Nam Bộ bằng phẳng, thoải dần từ đông sang tây là vựa lúa của
cả nước, hàng năm đang tiếp tục lấn ra biển hàng trăm mét.
- Việt Nam có nhiều sơng ngịi. Hai con sông lớn Hồng Hà và Cửu bắt
nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai châu thổ lớn là
đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sơng Cửu Long. Việt Nam cịn có hệ thống
sơng ngịi phân bổ đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản


16
phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
và tụ cư của con người, hình thành nền văn minh lúa nước lâu đời của người
Việt bản địa.
- Biển Việt Nam bao bọc phía đơng và nam đất liền nên từ lâu đời được
ngưqời Việt Nam gọi là biển Đơng. Việt Nam có khoảng 3.200 km bờ biển,

700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo như: Hồng Sa, Trường
Sa, Phú Quốc, Cơn Sơn Biển đơng là một phần của Thái Bình Dương với diện
tích 3.447.000 km2, là biển lớn hàng thứ ba trong số các biển có trên bề mặt
Trái Đất, kéo dài khoảng từ vĩ độ 30 Bắc (eo Gaspo) tới vĩ độ 26o Bắc (eo Đài
Loan) và từ kinh độ 100) Đông (cửa sông Mê nam, vịnh Thái Lan) tới kinh
độ 12/ơ Đơng (eo Minđơrơ). Bờ phía bắc và phía tây của Biển Đơng bao gồm
: một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia. Bờ phía đơng là vịng cung đảo kéo đài từ Đài Loan qua
quần đảo Philippin đến Calimantan, khiến cho Biển Đông gần như khép kín.
Phần biển Đơng của Việt Nam là ngư trường phong phú và là con đường
giao lưu hàng hải quốc tế rất thuận lợi nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Bờ biển Việt Nam là những điểm du lịch hấp dẫn có di sản thiên nhiên
thế giới là Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh. Trong nước biển và thềm lục
địa của Việt Nam có nhiều tài nguyên quý. Từ lâu đời nhà nước Việt Nam đã
khẳng định chủ quyền đối với biển Đông, các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa
và nhiều đảo khác trên biển. Kinh tế biển là nguồn sống lâu đời của nhân dân
ta, là thế mạnh của dất nước ta trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Nằm trong khoảng 8"30' - 23"22' độ vĩ bắc với một chiều dài khoảng 1650
km, Việt Nam thuộc khu vực nhiệt đởi gần xích đạo. Nhờ gió mùa hàng năm,
khí hậu điều hịa, ẩm, thuận lợi eho sự phát triển của sinh vật. Miền Bắc, khí
hậu ẩm, độ chênh lớn: ở Hà Nội, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 12 độ
5, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 29 độ 3. Miền Trung, như Huế, nhiệt
độ chênh lệch dao động trong khoảng 20 m- 30 độ c. Ở thành phố Hồ Chí Minh,


17
nhiệt độ chênh lệch giảm dần dao động giữa 26 - 29,8 độ C ... Những tháng. 6,7,8
ở Bắc và Trung bộ là tháng nóng nhất, trong lúc ở Nam bộ,nhiệt độ điều hòa hơn.
Mùa xuân, mùa hạ, mưa nhiều, lượng nước mưa trong năm có khi lên rất cao:
Hà Nội năm 1926 là 2,741 mm, Huế lượng mưa trung bình là 2.900 mm, thành

phố Hồ Chí Minh trung bình là 2.000 mm mỗi năm.
Là một quốc gia ven biển Việt Nam có nhiều thuận lợi về địa hình, khí
hậu, động thực vật nhưng cũng là quốc gia có nhiều thiên tai, đặc biệt là bão,
áp thấp nhiệt đới và gió mùa đơng bắc, gây khơng ít khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp, giao thông vận tải và đời sống con người.
- Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang,
phía Đơng giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với
thủ đơ Hà Nội (cách 80 km).
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Thái Ngun cịn là điểm nút giao lưu thơng qua hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường
quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam – Trung
Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường
sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội - Lạng Sơn.
- Địa hình của Thái Ngun khơng phức tạp lắm so với các tỉnh trung du,
miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm
nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi
khác.
- Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Ngun có nhiều khả
năng phát triển nơng lâm nghiệp. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương


18
là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước Việt Nam đã từ lâu.Diện tích đất đồi cịn
rất lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hố về cây cơng nghiệp, cây ăn quả
và phát triển đàn gia súc. Thái Nguyên đã có Nhà máy chế biến sữa tại huyện

Phổ Yên đang thúc đẩy thực hiện nhanh chương trình phát triển chăn ni bị
sữa để cung cấp đủ ngun liệu cho nhà máy này. Tồn tỉnh hiện có trên 15.000
ha chè, đứng thứ 2 trong cả nước, với hơn 30 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rải
đều trên khắp địa bàn tỉnh. Hiện nay Thái Nguyên có 15.500 ha cây ăn quả các
loại,

trong

đó



hơn

8.000

ha

đã

cho

thu

hoạch.

-Tài ngun khống sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn
trong việc phát triển các ngành cơng nghiệp luyện kim, khai khống… Tỉnh
Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ lượng
trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc,

chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khống sản vật liệu xây
dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp
lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước. Than mỡ trữ
lượng trên 15 triệu tấn và than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn. Chính vì vậy nhà
máy nhiệt điện Cao Ngạn đang được xây dựng tại thành phố Thái Nguyên.
Quặng sắt đang được khai thác cho việc luyện thép của Công ty Gang thép
Thái Nguyên. Ti tan có trữ lượng thăm dị khoảng 18 triệu tấn.
Kim loại màu có thiếc, chì, kẽm,vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân…
Hiện nay, thiếc đã được khai thác và xuất khẩu. Mỏ Vonfram tại huyện Đại Từ
đã được công ty nước ngồi khảo sát thăm dị, là mỏ lớn có trữ lượng lớn tầm
cỡ thế giới.
- Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 73.383 ha và rừng trồng hơn 40.000 ha.
2.2.6 Các yếu tố khác:
- Khóa van tín dụng: Ngân hàng nhà nước siết chặt các khoản vay, sẽ ảnh
hưởng tới các chủ đầu tư nhỏ lẻ. Dự án có nguồn vốn thấp, chủ đầu tư yếu kém


×