Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn xuân hòa huyện hà quảng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN XN HỊA - HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản Lý Tài Ngun

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
TRẤN XN HỊA - HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Lớp:

: K46-ĐCMT-N01

Khoa

: Quản Lý Tài Ngun

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Dương Thị Minh Hòa.

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của q trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên và Khoa Môi trường, đặc biệt là
cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND thị trấn Xuân Hòa và
bà con nhân dân trong thị trấn Xuân Hòa đã tạo điều kiện cho em trong q
trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp
đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Thương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quuốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ........ 25
Bảng 2.2: Quy chuẩn kỹ thuật quuốc gia về chất lượng nước ngầm. ............. 26
Bảng 3.1 Bảng mơ tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt thị trấn Xuân Hòa.......... 29
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm ......... 30
Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa , huyện Hà
Quảng, Tỉnh Cao Bằng.................................................................................... 36
Bảng 4.2: Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của thị trấn Xuân Hòa .................. 37
Bảng 4.3: Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn
Xn Hịa......................................................................................................... 38
Bảng4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại thị trấn Xuân Hòa ...... 40
Bảng4.5: Đánh giá cảm quan của người dân về nước khe tại thị trấn Xuân Hòa ..... 44
Bảng4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước khe tại thị trấn Xn Hịa ........ 46
Bảng 4.7: Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn
thị trấn Xuân Hòa ............................................................................................ 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Mơ phỏng vị trí địa lý thị trấn Xn Hịa........................................ 31
Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của thị trấn Xuân Hòa ............ 37

Hình 4.3: Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị
trấn Xuân Hòa ................................................................................................. 39
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tổ Xuân Đại ..... 41
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào
xóm Yên Luật 1 ............................................................................................... 43
Hình 4.6. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước khe tại thị trấn
Xn Hịa......................................................................................................... 45
Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước khe tổ Xuân Lộc ........ 47
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước khe xóm Mai Nưa ...... 48
Hình 4.9. Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân tại thị
trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................... 50


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BYT


Bộ y tế

CP

Chính phủ

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

FAO

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc

HTX

Hợp tác xã



Nghị định

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

VK

Vi khuẩn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.2.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 4
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.4. Các loại ô nhiễm nước ............................................................................. 10
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ................................................... 13
2.6. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam ....................................................... 15
2.6.2.Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam ..................................................... 18
2.6.3 Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 20
2.6.4 Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt ở Việt Nam....................... 21
2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Cao Bằng ...................................... 23
2.7.1.Tổng quan về tài nguyên nước tỉnh Cao Bằng....................................... 23
2.7.2 .Thực trạng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................. 23


vi

2.8. Quy chuẩn Việt Nam về nước sinh hoạt và nước ngầm .......................... 25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 28
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 28
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................... 29

3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh ............................................ 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Tài nguyên nước.................................................................................... 33
4.1.3. Môi trường ............................................................................................ 33
4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện
Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 35
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ........................................................... 35
4.2.2. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân .................................... 37
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa ...... 38
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng đào .................................................... 38
Hình 4.3: Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị
trấn Xuân Hòa ................................................................................................. 39
4.3.2 . Đánh giá chất lượng nước khe ............................................................. 44
4.4. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân thị trấn Xuân Hòa ..... 49


vii

4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân
Hòa, huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng .......................................................... 50
4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục.......................................................... 50
4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách............................................................ 51
4.5.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 52
4.5.4. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tất cả chúng ta đều biết rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt
quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự
tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới, nhiều
người còn chưa có được nước an tồn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ
bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe doạ bởi các chất thải và ô
nhiễm, bởi việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử
dụng đất, thay đổi khí hậu tồn cầu và nhiều nhân tố khác [13].
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa
và nước biển. Trong đó nguồn nước mặt và nước dưới đất là quan trọng nhất,
có liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người.
Nguồn nước mặt là các dạng tích tụ nước tự nhiên hay nhân tạo có thể khai
thác sử dụng trên mặt đất hoặc hải đảo bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh,
rạch, đầm, phá, hồ chứa nước tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, băng
tuyết…Nước dưới lòng đất hay nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan
trọng cho sinh hoạt hằng ngày của con người và cây trồng.
Nước có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với con người, tuy nhiên hiện
nay nước đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý
tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử dụng nước cho nhiều
mục đích khác nhau. Việc cải thiện cấp nước và điều kiện vệ sinh góp phần
quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân.

Xuân Hòa là thị trấn thuộc huyện Hà Quảng , tỉnh Cao Bằng. Thị trấn
Xuân Hịa có tuyến tỉnh lộ 203 chạy qua và nằm trên đường đi đến khu du
lịch hang Pác Bó. Thị trấn có suối Lênin chảy từ khu vực hang Pác Bó qua địa
bàn và thuộc lưu vực thượng lưu của sơng Bằng. Tại Xn Hịa nguồn nước


2

sử dụng gồm nước khe, giếng đào và nước máy. Vì vậy để giúp cho dân cư thị
trấn Xn Hịa có được nguồn nước đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh
giá đúng hiện trạng nước hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích
hợp. Xuất phát từ mục tiêu đó, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa – huyện Hà
Quảng –tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số giải pháp bảo
vệ nguồn nước sinh hoạt của người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân
Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Đánh giá chung và đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu
tình trạng ơ nhiễm nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất
lượng nước sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề suất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.

- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế .
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.


3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trường nước trên đại bàn thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ơ nhiễm suy
thối môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của huyện.
- Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm bảo.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện .


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước đó là:
- Luật Tài nguyên nước do Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 21/6/2012.
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 Quy định về phương

pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 quy định về bảo
vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước
dưới đất.
- Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 Quy định về giám
sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Thông tư 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015Quy định việc kiểm tra
vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quyết định về môi trường:
+ QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dưới đất.
+ QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2.1 Một số khái niệm
* Khái niệm Môi trường


5

Theo UNESCO, mơi trường được hiểu là: “Tồn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt
Nam, thì mơi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật” [4].

* Khái niệm ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường: Là sự thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm
cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trường [12].
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam:
“Ơ nhiễm mơi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật” [4].
*Nước và một số khái niệm liên quan
- Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng
băng ở nhiệt độ 00C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
- Nguồn nước: là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất: là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
- Nước sinh hoạt: là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người.


6

- Nước sạch: là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về
nước sạch của Việt Nam.
- Nguồn nước liên tỉnh: là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương trở lên [1].
- Nguồn nước nội tỉnh: là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.

- Nguồn nước liên quốc gia: là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam
sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam
hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng
giềng.
- Ô nhiễm nguồn nước: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn,
kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
- Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc qua các thời kỳ trước đó [1].
- Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước khơng cịn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nước: là những mục đích sử dụng nước nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định [1].
2.2.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt
- Nước máy: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch.
- Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới


7

bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con
người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng:
+ Nước từ giếng đào.
+ Nước từ giếng khoan.

- Nguồn gốc của nước ngầm: Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong
khơng khí ngưng tụ lại thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước
ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng
đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ thuộc
vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét, hồng thổ khơng chứa nước. Ở nước ta, một số
nơi phát hiện nước ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và
trong tầng vôi nứt nẻ.
- Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với khơng khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn
chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường khơng thể tách ra được.
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lịng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
khơng thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng
của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao đẫn có thể di chuyển trong
đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước
trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nước thấm là có trữ lượng đáng kể
và có khả năng khai thác được.


8

- Đặc tính chung của nước ngầm: Nước ngầm của nước ta được phân
bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày,
trung bình khoảng 15 – 30m, có nhiều nơi tới 50 - 70 m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản

nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ ít, ít vi
trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nước và chất lượng nguồn
bổ cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khống lớn, nhất là các
muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
2.3. Cơ sở thực tiễn
- Vai trò của nước đối với con người: Cũng như khơng khí và ánh sáng,
nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình
thành sự cố trên trái đất thì nước và mơi trường đóng vai trị quan trọng, nước
tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang
hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trị trung tâm. Những phản
ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi
của nhiều chất và đóng vai trị dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10%
lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20%
lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh,
nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vịng một
tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khơ khơng có nước thì
bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy
rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở
nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người
cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không


9

giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong
thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [5].
- Vai trò của nước đối với sinh vật

Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 – 90%
khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn,
tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc
phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl,…
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là mơi trường hịa tan chất vơ cở và phương tiện vận chuyển
chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có mọt hình dạng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc
bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và mơi trường.
Trong q trình trao đổi giữa cây và mơi trường đất có sự tham gia tích cực
của ino H+ và OH do nước phân ly ra.
Nước tham gia vào q trình trao đổi năng lượng và điều hịa nhiệt độ
cơ thể. Nước là môi trường sống của rất nhiều lồi sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trị tích cực trong việc phất tán nòi giống của
các sinh vật, nước cịn là mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật [6].
- Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
+ Trong đời sống sinh hoạt: nước được sử dụng cho nhu cầu ăn uống,
tắm giặt hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội,...
+ Trong nơng nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần


10

25 lít nước, lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian có câu: “Nhất

nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trị
của nước trong nơng nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố
quyết định hang đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời cịn có vai trị điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí của đất,
làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt quá tốc độ tăng dân số thế
giới. Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh
lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất
nước, đã làm nên hệ sinh thái nơng nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào
loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng
nhất nhì thế giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là
nước – H2O.
- Trong cơng nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dung để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung mơi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học.
Tóm lại: đối với con người nước là nguồn thực phẩm chính khơng thể
thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy được rõ được vai trò
và tầm quan trọng của nước đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động
công nghiệp và trong tất cả các ngành khác.
2.4. Các loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ơ nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Hoặc dựa vào tính chất của ơ nhiễm như ơ nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vơ cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi


11


sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải cơng nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngồi ra, các chất thải cơng nghiệp cịn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị
khơng bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.
- Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc cơng nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lị mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dịng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hơi của phân và nước cống chủ yếu là
do indol và dẫn xuất chứa methyl.
- Ô nhiễm hóa học do chất vơ cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.



12

Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
thừa sẽ vào các dịng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu
hóa sơng hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
- Ơ nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...
+ Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ơ nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn
đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước
ngầm bị nhiễm.
+ Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và khơng có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), khơng bị phân hủy sinh học.
Xà bơng là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngồi các xà

bơng natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các


13

xà bơng khơng tan thì chứa canxi, sắt, nhơm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...)
+ Nông dược: Người ta phân biệt
Thuốc sát trùng
Thuốc diệt nấm
Thuốc diệt cỏ
Thuốc diệt chuột
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho mơi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thơng số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thơng số vật lý, thơng số hóa học và thông số sinh học.
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
- Ô nhiễm tự nhiên:
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,…hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất sau
đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ơ nhiễm, hoặc theo dịng nước ngầm hịa
vào dịng lớn.
Ơ nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn..) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng khơng thường xun và khơng phải là ngun nhân
chính gây suy thối chất lượng nước tồn cầu.

- Ơ nhiễm do hoạt động của người dân.


14

+ Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia
đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong
quá trình sinh hoạt và vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao.
Nước thải đơ thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thơng thường ở các đơ
thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô
thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
+ Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác
với nước thải sinh hoạt hay nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngồi chất hữu cơ cịn có kim
loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì….
Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân
cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải

và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phịng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,


15

rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phịng,... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng
lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ
những bệnh viện hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn
nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người
và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó,
được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc
+ Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân,
nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các
hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng
lúa, ngơ, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn
sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin,
Thiodol, Monitor,... Trong q trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông
dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua
về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán

phế liệu...
2.6. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng
tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt động đã trở nên


16

phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
2.6.1 Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình qn trên tồn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10 % cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nhân nghiêp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở
Trung Quốc thì 7% nước được sử dụng cho công nghiệp, 87% cho công
nghiệp, 6% sử dụng cho nước sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991) [9].
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển ngày càng cao của
nền cơng nghiệp trên tồn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt
đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện
kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% tổng lượng
nước sử dụng cho cơng nghiệp. Ví dụ cần 1.700 lít nước để sản xuất một
thùng bia chừng 120 lít, cần 300.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng
160 lít, cần 300.000 lít nước để 14 sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần
2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp, để làm ra 01 lít nhiên liệu
sinh học phải cần khoảng từ 1.000 đến 4.000 lít nước, sản xuất điện từ nguồn

thủy điện dự kiến tăng trung bình hàng năm là 1,7% từ năm 2004 đến năm
2030 gia tăng tổng thể là 60%. Phần nước tiêu hao khơng hồn lại và lượng
nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải
chứa đầy những chất ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990) [3].
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất
nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng
địi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974) [11].


×