ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG TIẾN ĐẠT
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN XUÂN HÒA HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Tài Nguyên
Khóa
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG TIẾN ĐẠT
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN XUÂN HÒA HUYỆN HÀ QUẢNG
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Tài Nguyên
Khóa
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn
: Th.S Nông Thu Huyền
THÁI NGUYÊN 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm
“ học đi đôi với hành”, “ lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp
là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình dạy và học của các trƣờng Đại học
nói chung và của Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng.
Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó
nâng cao đƣợc trình độ chuyên môn, nắm bắt đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành
công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình
tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một kỹ sƣ địa
chính có chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào
sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Từ những mục tiêu đó đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
Nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy
giáo và sự tiếp nhận của Văn phòng Đăng ký đất đai Chi nhánh huyện Hà Quảng,
Cao Bằng, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá công tác cấp
GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằ ng
giai đoạn 2014 - 2016”.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập tốt
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
các thầy cô, mọi ngƣời và toàn thể các bạn để báo cáo này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.!.
Cao Bằng, ngày .....tháng .... năm 2017
Sinh viên
Hoàng Tiến Đạt
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:
Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa
trong giai đoạn 2014 - 2016. ....................................................... 35
Bảng 4.2:
Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn thị trấn Xuân Hòa năm
2015............................................................................................. 38
Bảng 4.3:
Kết quả cấp giấy chứng nhận cấp GCNQSD đất cho hộ gia
đình, cá nhân quản lý thuộc thị trấn Xuân Hòa năm 2014 ......... 42
Bảng 4.4:
Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2016 43
Bảng 4.5:
Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2014 –
2016............................................................................................. 44
Bảng 4.6:
Kết quả cấp GCNQSD đất thị trấn Xuân Hòa năm 2014 ........... 45
Bảng 4.7:
Kết quả cấp GCNQSD đất thị trấn Xuân Hòa năm 2015 ........... 46
Bảng 4.8:
Kết quả cấp GCNQSD đất thị trấn Xuân Hòa năm 2016 .......... 47
Bảng 4.9:
Các trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất ........................... 48
Bảng 4.10: Công tác cấp GCNQSD đất 2014 – 2016 ................................... 49
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.: Tỷ lệ các trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất ...................... 49
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN
:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa;
GCN
:
Giấy chứng nhận;
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
VPĐKQSDĐ
:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
UBND
:
Ủy ban nhân dân;
HĐND
:
Hội đồng nhân dân;
UBMTTQ
:
Ủy ban Mặt trận tổ quốc;
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa trong việc học tập ....................................................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 5
2.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................................... 5
2.1.2. Sự cần thiết của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................... 6
2.1.3 Quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .... 8
2.1.4. Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 19
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 22
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 22
2.3. Thuộc trạng công tác cấp giấy CNQSD đất ở Cao Bằng và ở Việt Nam .... 24
2.3.1. Tình hình cấp giấy CNQSD đất ở Việt Nam ........................................... 24
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở tỉnh Cao Bằng ...................................... 26
vi
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........................................................................................................28
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Điều kiên tự nhiên – kinh tế – xã hội của thị trấn Xuân Hòa ...................... 28
3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa............. 28
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ................................ 28
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho công tác cấp
GCMQSD đất của thị trấn Xuân Hòa, huyên Hà quảng trong thời gian tới........... 28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập đƣợc .......... 29
3.4.3. Phƣơng pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt đƣợc ............................. 29
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa ..... 38
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Xuân Hòa 2015............................. 38
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Xuân Hòa ................................... 40
4.2.3. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng khác so với hồ sơ địa
chính. ............................................................................................................... 41
vii
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ................................. 42
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2014 - 2016...................................................................................................... 42
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất của thị trấn Xuân
Hòa, huyện Hà Quảng, tinh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 43
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các năm của thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016 ................................ 45
4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác
cấp GCNQSD đất của thị trấn Xuân Hòa ....................................................... 50
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 50
4.4.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................... 50
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi
hoạt động sản xuất của con ngƣời đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố
cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí
quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế đƣợc. Đối với nƣớc việt nam ta, là một nƣớc
nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn
Trong những năm gần đây, do ảnh hƣởng của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, đặc biệt là có sự góp mặt của thị trƣờng bất động sản thì
đổi mới về chính sách về đất đai cùng với đổi mới về công cụ quản lý để phù
hợp với tình hình hiện tại là rất cần thiết, đặc biệt là trong công tác cấp “ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ” ( GCNQSDĐ ).
GCNQSD đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, và nó là chứng thƣ pháp
cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc và chủ sử dụng đất,
để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu tƣ, khai thác tốt tiềm năng và chấp
hành tốt luật đất đai, đồng thời nhà nƣớc cũng quản lý chặt chẽ đƣợc nguồn
tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Từ đó lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực
hiện công tác cấp GCNQSDĐ một số nơi vẫn còn chậm và không đồng đều, ở
những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa
phƣơng đã cơ bản hoàn thành nhƣng một số địa phƣơng vẫn chậm và chƣa
đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nƣớc. Vì vậy để khắc phục những tồn tại
đó thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ,
2
quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 quy định 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc
về đất đai trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ
địa chính đầy đủ , chặt chẽ với Nhà nƣớc và đối tƣợng sử dụng đất, là cơ sở
để Nhà nƣớc quản lý nắm chặt toàn bộ toàn bộ diện tích đất đai và ngƣời sử
dụng đất quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng kí, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất cũng là cơ sở để đảm
bảo chế độ quản lý Nhà nƣớc về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả và khoa học.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với những kiến thức đã học, trong thời gian
thực tập tốt nghiệp em mong muốn đƣợc tìm hiểu về công tác quản lý đất đai,
đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự
hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Nông Thu Huyền, em tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn
Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn từ năm 2014 – 2016,
để xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phƣơng trong
thời gian tới.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Xuân Hòa,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất đai tại thị trấn Xuân Hòa
giai đoạn 2014 - 2016
- Tìm hiểu những thuận lợi và khóa khăn về công tác cấp GCNQSD đất
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác cấp GCNQSD đất, cũng nhƣ hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn
thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đƣợc đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn.
- Phân tích đƣợc đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn.
- Đƣa ra đƣợc các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để
đề ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nói chung tốt hơn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong việc học tập
là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trƣơng ,
đông thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Giúp sinh viên vận dụng đƣợc những
kiến thức đã học vào thực tế.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ sung hoàn thiện những kiến thức đã học trong nhà trƣờng cho bản
thân đông thời tiếp cận thấy đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đất.
4
Có nhiều cơ hội học hỏi và rút ra đƣợc nhiều kiến thức thực tế, nhất là
trong công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đƣa ra đƣợc những đá giá và nhận
định riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
Nắm vững những quy định của luật đất đai 2013 và những văn bản
dƣới luật về đất đai của trung ƣơng và của địa phƣơng trong công tác
CGCNQSD đất.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật đất đai 2003: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng
thƣ pháp lý quan trọng xác định mối quan hệ giữa nhà nƣớc - chủ thể sở hữu toàn
dân về đất đai và ngƣời sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) đƣợc nhà nƣớc
giao quyền sử dụng đất thông qua công tác giao đất, cho thuê đất”.
Theo Luật đất đại 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thƣ pháp lý để Nhà nƣớc xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận (GCN) là chứng thƣ
pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời sử dụng đất để họ
yên tâm đầu tƣ, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử
dụng đất, GCN chính là cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ
quyền sử dụng đất của chủ sử dụng, GCN có vai trò rất quan trọng nó là các
căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm
soát giao dịch dân sự về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các
tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của ngƣời sử dụng đất, đền
bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi phạm về đất đai.
6
2.1.2. Sự cần thiết của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với nƣớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất
quản lý. Nhà nƣớc giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài và mọi ngƣời sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tƣợng
sử dụng đất trong các trƣờng họp nhƣ đang sử dụng đất chƣa đăng ký, mới
đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng
ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCNQSD đất bởi vì:
- GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử
dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCNQSD đất, cho phép xác lập
một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nƣớc và những ngƣời
sử dụng đất đai trong việc chấp hành Luật Đất đai đồng thời, việc đăng ký và cấp
GCNQSD đất sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà
nƣớc xác định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ
khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCNQSD đất là điền kiện bảo đảm Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ đảm bảo cho đất đai đƣợc sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tƣợng của quản lý Nhà nƣớc về đất đai là toàn bộ diện tích trong phạm
vi lãnh thổ các cấp hành chính. Nhà nƣớc muốn quản lý chặt chẽ đối với toàn bộ
đất đai, thì trƣớc hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất đai theo yêu cầu
của quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản lý Nhà nƣớc về đất đai bao gồm:
7
Đối với đất đai Nhà nƣớc đã giao quyền sử dụng, cần có các thông tin sau:
tên chủ sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thƣớc (góc, cạnh), diện tích, hạng đất,
mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những
thay đổi trong quá trình sử dụng và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chƣa giao quyền sử dụng, các thông tin cần có là: vị trí, hình thể,
diện tích, loại đất.
Tất cả các thông tin trên phải đƣợc thế hiện chi tiết tới từng thửa đất. Thửa
đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã
hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
- GCNQSD đất đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị
trƣờng, góp phần hình thành và mở rộng thị trƣờng bất động sản.
Từ trƣớc đến nay ở nƣớc ta thị trƣờng bất động sản vẫn chỉ phát triển một
cách tự phát (chủ yếu là thị trƣờng ngầm). Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với thị
trƣờng này hầu nhƣ chƣa tƣơng xứng việc quản lý thị trƣờng này còn nhiều khó
khăn do thiếu thông tin vì vậy, việc kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất sẽ tạo ra
một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nƣớc quản lý các giao dịch diễn ra
trên thị trƣờng, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, từ đó góp phần mở
rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng này.
- Cấp GCNQSD đất đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với
các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên
thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp GCNQSD đất là
một cơ sở quan trọng ngƣợc lại các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc
cấp GCNQSD đất đúng thủ tục, đúng đối tƣợng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất. Đối với công tác điều tra đo đạc, kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho
việc xác định vị trí, hình thế, kích thƣớc, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng
thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCNQSD đất.
8
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trƣớc hết kết quả của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp
GCNQSD đất thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính
là căn cứ cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc cấp GCNQSD đất vì nó cung cấp thông tin cho việc xác
minh những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng.
Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất cho thuê đất của Chính
phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định
quyền hợp pháp của ngƣời sử dụng đất khi đăng ký.
Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng và định
giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của ngƣời sử dụng đất trƣớc và sau khi
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời nó là cơ sở xác định
trách nhiệm của ngƣời sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ.
Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai: Nó giúp việc xác
định đúng đối tƣợng đƣợc đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại,
tránh đƣợc tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, việc đăng ký và cấp GCNQSD đất nằm trong nội dung của quản lý
Nhà nƣớc về đất đai, thực hiện tốt việc cấp GCNQSD đất sẽ giúp cho việc thực
hiện các nội dung khác của quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
2.1.3 Quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1. Một số nguyên tắc cấp giấy chứng nhận
Cấp GCNQSD đất là bƣớc xác lập mối quan hệ pháp lý chặt chẽ, đầy đủ
giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất, từ đó ngƣời sử dụng đất đƣợc thực hiện
tốt nhất các quyền và lợi ích tối đa của mình đƣợc pháp luật cho phép. Cấp
GCNQSD đất lần đầu đƣợc thực hiện đối với đất đai trên phạm vi cả nƣớc và
đƣợc thực hiện từ cơ sở cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Khi ngƣời sử dụng đất hoàn tất việc kê khai đăng ký đất đai ban đầu theo
9
đúng trình tự thủ tục pháp luật và đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
phê duyệt, ngƣời sử dụng đất sẽ đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
UBND xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký đất đai
cho ngƣời sử dụng đất, xét duyệt và chuẩn bị hồ sơ trình UBND cấp có thẩm
quyền cấp GCNQSD đất đối với đất thuộc phạm vi quản lý của địa phƣơng.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi
trƣờng là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử
dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và thực hiện
thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất.
Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ nêu rõ:
1. GCNQSD đất đƣợc cấp cho ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã,
phƣờng, thị trấn mà có yêu câu thì đƣợc cấp một GCNQSD đất chung cho các
thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều ngƣời sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì GCNQSD đất đƣợc cấp cho từng ngƣời sử dụng đất,
từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. GCNQSD đất đƣợc cấp cho ngƣời đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp GCNQSD đất, trừ trƣờng hợp
không phải nộp hoặc đƣợc miễn hoặc đƣợc ghi nợ theo quy định của pháp
luật; trƣờng hợp Nhà nƣớc cho thuê đất thì GCNQSD đất đƣợc cấp sau khi
ngƣời sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo hợp đồng đã ký.
10
2.1.3.2. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
GCNQSD đất là chứng thƣ pháp lý do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất nhằm mục đích bảo đảm quyền của ngƣời sử dụng
đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ đƣợc quỹ đất.
Tại Điều 6 - Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ
quy định nội dung về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, quy định nhƣ sau:
1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất".
2. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
Tổng cục Quản lý đất đai tổ chức việc in ấn, phát hành phôi GCNQSD
đất cho Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Lập
và quản lý sổ theo dõi việc phát hành phôi GCNQSD đất; trƣờng hợp phát
hành cho Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thì phải gửi thông báo số lƣợng
phôi GCNQSD đất và số sêri đã phát hành cho Sở Tài nguyên và Môi trƣờng,
hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi GCNQSD đất ở các địa
phƣơng.
2.1.3.3. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 49 của Luật Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) Nhà nƣớc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho những trƣờng hợp sau đây:
1. Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, trừ trƣờng hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
11
2. Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Ngƣời đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
5. Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành.
6. Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Ngƣời sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này.
8. Ngƣời mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
10. Các trƣờng hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 trƣờng hợp sử dụng đất đƣợc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
1. Nhà nƣớc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.
12
b) Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
c) Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, ngƣời
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
d) Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;
đ) Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; ngƣời
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc.
i) Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
k) Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.1.3.4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Quy định tại điều 50 Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 100;
101; 102 của Luật Đất đai năm 2013.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm
13
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhƣng đến trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải
đảo, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng
đất ổn định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã
đƣợc thi hành thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
4. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
14
* Điều 51. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
1. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đƣợc giải quyết nhƣ sau:
a) Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý, trƣờng hợp
doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cƣ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng nơi có đất xét duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa phƣơng quản lý.
2. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trƣớc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có các điều
kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoạt động.
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó.
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
15
- Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nhƣ sau:
* Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhƣng đến trƣớc ngày luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành thì
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đƣờng, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
16
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thƣờng trú tại địa phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cƣ nông thôn đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
1. Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.