Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRỊNH HOÀNG MINH CHÂU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRỊNH HOÀNG MINH CHÂU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02


Quyết định giao đề tài:

Số 1224/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

Số 729/QĐ- ĐHNT ngày 09/09/2016

Ngày bào vệ:

21/09/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch hội đồng :
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học :

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của bản thân tôi được thực hiện với sự hướng
dẫn của thầy TS. Phạm Thành Thái.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm với Hội đồng khoa học về những nghiên
cứu của mình. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực, chưa được cơng bố trong một cơng trình nghiên cứu nào.

TÁC GIẢ


Trịnh Hoàng Minh Châu

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập và nghiên cứu nội dung chương trình Cao học Quản trị
Kinh doanh của Trường Đại học Nha Trang, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường đại học của học
sinh lớp 12 tại Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”. Tôi xin chân thành cảm ơn
đến quý Thầy Cơ đã dìu dắt, truyền đạt cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến thầy - TS. Phạm Thành Thái, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, những đồng nghiệp, bạn bè nơi tôi từng
công tác đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tạo mọi điều kiện về thời gian và cơ sở
vật chất để giúp tơi hồn thành luận văn nghiên cứu một cách tốt nhất.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi luôn là mái ấm, là chỗ dựa
tinh thần vững chắc cho tôi, nhất là người vợ yêu quý, người đã thay tơi chăm sóc gia
đình để tơi có được nhiều thời gian và tinh thần tốt nhất tập trung vào học tập và
nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cám ơn !
TÁC GIẢ

Trịnh Hoàng Minh Châu

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ..........................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................5
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................5
1.1.1. Học sinh THPT......................................................................................................5
1.1.2. Hướng nghiệp ........................................................................................................5
1.1.3. Tư vấn hướng nghiệp.............................................................................................5
1.1.4. Chọn trường...........................................................................................................5
1.1.5. Lựa chọn ngành nghề đào tạo................................................................................6
1.2. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................6
1.2.1. Thuyết lựa chọn duy lý (Rational Choice Theory) (Homans, 1961).....................6
1.2.2. Những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học sinh ....................7
1.2.3. Giáo dục và giáo dục đại học ..............................................................................12
1.2.4. Chọn trường đại học ............................................................................................12
1.3. Mơ hình chọn trường đại học của HS.....................................................................13
1.3.1. Mơ hình của Chapman (1981).............................................................................13
1.3.2 Mơ hình của Jackson (1982).................................................................................16
1.3.3. Mơ hình của Litten (1982)...................................................................................17
1.3.4. Mơ hình Cosser và Toit (2002) ...........................................................................18
1.4. Tóm lược các nghiên cứu có liên quan...................................................................18
1.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................20
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................23
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................24

2.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................24
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................25
v


2.2.1. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................25
2.2.1.1. Chọn mẫu..........................................................................................................26
2.2.1.2. Thu thập dữ liệu................................................................................................26
2.2.1.3. Kết quả..............................................................................................................26
2.2.2. Nghiên cứu đinh lượng........................................................................................26
2.2.2.1. Kích thước mẫu ................................................................................................27
2.2.2.2. Phân bố mẫu nghiên cứu ..................................................................................27
2.2.2.3. Xây dựng thang đo ...........................................................................................28
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................................31
2.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Crobach’s Alpha..........................................31
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................32
2.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội...........................................................................33
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................34
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........36
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...........................................................................36
3.2. Đặc điểm mẫu khảo sát...........................................................................................36
3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha...................38
3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...........................................................................40
3.5. Kiểm định tương quan ............................................................................................46
3.6. Phân tích hồi quy ....................................................................................................47
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................53
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................. 54
4.1. Kết luận...................................................................................................................54
4.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................................55
4.2.1. Tăng cơ hội trúng tuyển cho học sinh .................................................................55

4.2.2. Tăng cơ hội việc làm và học tập cho học sinh sau khi ra trường ........................56
4.2.3. Tăng cường khả năng truyền thông tiếp thị của các trường đại học ...................57
4.2.4. Nâng cao năng lực và điều kiện của học sinh trước khi vào đại học ..................58
4.2.5. Nâng cao chất lượng trường đại học ...................................................................58
4.2.6. Tổ chức tư vấn hướng nghiệp, định hướng chọn trường để nâng cao tính chủ
động chọn trường của học sinh......................................................................................59
4.3. Hạn chế của đề tài...................................................................................................60
vi


4.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................62
PHỤ LỤC .........................................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

TP

Thành phố

RG

Rạch Giá


THPT

Trung học phổ thông

DDDH

Đặc điểm đại học

CHTT

Cơ hội trúng tuyển

CHTL

Cơ hội tương lai

NLDK

Năng lực điều kiện

TTDH

Truyền thông của trường đại học

DHCT

Định hướng chọn trường đại học

TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

CBTVTS

Cán bộ tư vấn tuyển sinh

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

ĐH-CĐ

Đại học – Cao đẳng

HS

Học sinh

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cấu trúc nhóm thảo luận nhóm ......................................................................26
Bảng 2.2. Phân bố mẫu khảo sát....................................................................................27
Bảng 2.3. Thang đo Đặc điểm trường đại học (Ký hiệu DDDH) .................................28
Bảng 2.4. Thang đo Cơ hội trúng tuyển (Ký hiệu CHTT) ............................................29
Bảng 2.5. Thang đo Cơ hội tương lai (Ký hiệu CHTL) ................................................29
Bảng 2.6. Thang đo Năng lực và điều kiện bản thân (Ký hiệu NLDK)........................30
Bảng 2.7. Thang đo Truyền thông của trường đại học (Ký hiệu TTDH)......................30
Bảng 2.8. Thang đo Định hướng chọn trường (Ký hiệu DHCT) ..................................31

Bảng 2.9. Thang đo Ý định chọn trường (Ký hiệu YDCT) .........................................31
Bảng 3.1. Kết quả tuyển sinh ĐH-CĐ của HS tỉnh Kiên Giang 2013-2015 .................36
Bảng 3.2. Phân bố mẫu theo giới tính ...........................................................................37
Bảng 3.3. Phân bố mẫu theo loại hình trường ...............................................................37
Bảng 3.4. Phân bố mẫu theo trường THPT ...................................................................37
Bảng 3.5. Lĩnh vực ưu thích ..........................................................................................38
Bảng 3.6. Kết quả học tập .............................................................................................38
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo .....................39
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo khi loại biến 40
Bảng 3.9. Kiểm định KMO and Bartlett lần 1...............................................................41
Bảng 3.10. Tổng kết giải thích phương sai lần 1...........................................................41
Bảng 3.11. Ma trận xoay nhân tố ..................................................................................42
Bảng 3.12. Kiểm định KMO and Bartlett lần 2.............................................................43
Bảng 3.13. Tổng kết giải thích phương sai lần 2...........................................................43
Bảng 3.14. Ma trận xoay nhân tố lần 2..........................................................................44
Bảng 3.15. Kiểm định KMO and Bartlett biến phụ thuộc.............................................45
Bảng 3.16. Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc..........................................................45
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố ........................................46
Bảng 3.18. Kết quả phân tích hồi quy ...........................................................................47
Bảng 3.19. Độ phù hợp của mơ hình hồi quy................................................................48
Bảng 3.20. Các hệ số hồi quy ........................................................................................48
Bảng 3.21. Kết quả kiểm định giả thuyết mơ hình........................................................51

ix


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mơ hình chọn trường đại học của Chapman (1981)......................................15
Hình 1.2. Mơ hình chọn trường đại học của Jackson (1982) ........................................16
Hình 1.3. Mơ hình chọn trường đại học của Litten (1982) ...........................................18

Hình 1.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................21
Hình 3.1. Scatterplot......................................................................................................49
Hình 3.2. Histogram ......................................................................................................50
Hình 3.3. Đồ thị P – P....................................................................................................50
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................25

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Việc chọn nghề, nơi đào tạo nghề của học sinh rất quan trọng không chỉ đối với
cá nhân, gia đình học sinh mà cịn rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Ước
mơ của các em đơi khi cịn rất xa vời với thực tế lao động, hoạt động nghề nghiệp, các
em chưa thấy được giá trị đích thực của các ngành nghề, chưa lượng hết khả năng của
bản thân mình. Do đó, khi chọn nghề nghiệp có thể khơng đúng, khi học xong và đi
làm sẽ gặp rất nhiều trở ngại nghề nghiệp của mình dẫn đến sự hụt hẫn, bi quan, chán
nản trong học tập cũng như miễn cưỡng trong lao động và gây nên sự lãng phí cho gia
đình và xã hội.
Ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 không chỉ là quan tâm của bản
thân học sinh, mà cịn là sự quan tâm của gia đình học sinh, của những người làm lĩnh
vực giáo dục và của cả xã hội. Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định chọn trường đại học của học sinh THPT trên
địa bàn Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang dựa trên hai nhóm đối tượng chính đó là học
sinh các trường THPT công lập và học sinh THPT các trường ngồi cơng lập. Trên cơ
sở đó, đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng trong việc tư vấn, định
hướng nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh THPT tại Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang trong việc lựa chọn ngành/nghề, trường để học một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích, kết quả phương trình hồi quy có dạng sau:
YDCT=0,106*DDDH+0,397*CHTT+0,253*CHTL+0,157*NLDK
+0,173*TTDH + 0,062*DHCT

Đề tài đã thực hiện được các mục tiêu đưa ra là:
Một là, xác định các nhân tố tác động đến ý định chọn trường đại học của học
sinh lớp 12 trên địa bàn Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang bởi 6 nhân tố chính tác động
đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn Tp Rạch Giá đó là đặc
điểm trường đại học, cơ hội trúng tuyển, cơ hội tương lai, năng lực và điều kiện bản
thân học sinh, truyền thông của trường đại học và định hướng chọn trường.
Hai là, đánh giá được ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn
Tp Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, đã xác định được nhân tố cơ hội trúng tuyển có ảnh
hưởng nhiều nhất đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12.
xi


Ba là, trên cơ sở kết quả mơ hình nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp giúp
lãnh đạo ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang giúp học sinh lớp 12 có những quyết định
chọn trường đại học tốt hơn.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có dân số đơng, theo niên giám thống kê năm 2014 Việt Nam
có trên 90 triệu người. Cùng với tăng trưởng kinh tế, hệ thống giáo dục Việt Nam cũng
trải qua những thay đổi lớn lao. Một trong những thay đổi nổi bật nhất trong chính
sách giáo dục là áp dụng nguyên tắc người dùng phải trả tiền đối với giáo dục đại học
(GDĐH) năm 1993. Sự hình thành khu vực tư trong GDĐH đã tạo ra một xu hướng
mới, đó là sự cạnh tranh giữa các trường. Áp lực cạnh tranh buộc các trường cơng và
tư, phải tìm kiếm những chiến lược nhằm thu hút SV trong phân khúc của mình.
Qua số liệu thống kê của tổng cục thống kê năm 2014 cho thấy, nước ta có 436
trường cao đẳng, đại học, trong đó có 347 trường cơng lập và 89 trường ngồi cơng

lập. Đây là điều kiện thuận lợi để các em học sinh lớp 12 có thể lựa chọn những
trường, ngành nghề mà mình u thích để theo học. Năm 2014, Việt Nam có hơn 2,4
học sinh phổ thơng, 2,3 triệu sinh viên, trong đó số sinh viên theo học cơng lập là 2,05
triệu, cịn lại là sinh viên ngồi cơng lập; tỷ lệ tốt nghiệp tốt nghiệp trung học phổ
thông từ năm 2012 đến nay đều đạt trên 97%.
Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng là lứa tuổi bắt đầu bước
vào ngưỡng cửa cuộc đời. Một cuộc sống tương lai đầy hấp dẫn, lý thú song cũng đầy
bí ẩn và khó khăn đang chờ đợi các em. Khác với thiếu niên, thanh niên học sinh có sự
chuẩn bị về tâm thế nên suy nghĩ của các em chín chắn hơn khi quyết định kế hoạch
đường đời của mình. Tuy nhiên trong thực tế, việc chọn nghề, quyết định đường đời
của học sinh THPT khơng đơn giản bởi vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú, mỗi
ngành nghề đều có những yêu cầu riêng… Vì vậy, câu hỏi “làm gì sau khi tốt nghiệp
THPT?” khiến nhiều em lúng túng, không tìm được câu trả lời.
Việc chọn nghề, nơi đào tạo nghề của học sinh rất quan trọng không chỉ đối với
cá nhân, gia đình học sinh mà cịn rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Ước
mơ của các em đơi khi cịn rất xa vời với thực tế lao động, hoạt động nghề nghiệp, các
em chưa thấy được giá trị đích thực của các ngành nghề, chưa lượng hết khả năng của
bản thân mình. Do đó, khi chọn nghề nghiệp có thể khơng đúng, khi học xong và đi
làm sẽ gặp rất nhiều trở ngại nghề nghiệp của mình dẫn đến sự hụt hẫn, bi quan, chán
nản trong học tập cũng như miễn cưỡng trong lao động và gây nên sự lãng phí cho gia
đình và xã hội.
1


Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường đại học của học sinh
lớp 12 trên địa bàn Thành phố Rạch Giá hiện nay là rất cần thiết. Xác định được các
nhân tố ảnh hưởng giúp gia đình học sinh, bản thân các em học sinh chủ động hơn
trong việc lựa chọn trường để học, mặt khác giúp lãnh đạo ngành giáo dục có hướng
phân luồng học sinh hiệu quả hơn. Chính vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn

thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” làm đề tài thạc sĩ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác
động đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn TP Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý chính sách để giúp cho cơng tác tư
vấn tuyển sinh của các trường đại học hiệu quả hơn trong tương lai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố chính tác động đến ý định chọn trường đại học của học
sinh lớp 12 trên địa bàn TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
(2) Xem xét tác động của chúng đến ý định chọn trường đại học của học sinh
lớp 12.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giúp các trường đại học trong công tác
tư vấn tuyển sinh phù hợp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Nhân tố nào tác động đến ý định chọn trường đại học của học sinh lớp 12?
(2) Chúng tác động như thế nào đến ý định chọn trường đại học?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể được đề xuất để giúp cơng tác tư vấn
tuyển sinh các trường đại học được hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn
trường đại học của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian : Nghiên cứu tại thành phố Rạch Giá.
Thời gian : từ 01/2015 đến 02/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
2


Với những mục tiêu đặt ra, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết

hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
chọn trường thông qua bản câu hỏi đều tra.
Phương pháp nghiên cứu định lượng : Phương pháp thống kê mô tả, phân tích
hồi quy.
Sử dụng phần mềm SPSS 160.0 để phân tích.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài góp phần làm giàu thêm cơ sở lý luận về ý định chọn
trường đại học của học sinh lớp 12.
Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần giúp lãnh đạo ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang
và các trường đại học, cao đẳng có những giải pháp tư vấn tuyển sinh đạt hiệu quả
hơn, tạo nền tảng cho cơng tác tuyển sinh phát triển tốt. Đồng thời có thể làm tài liệu
tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo, làm tài liệu tham khảo cho phòng đào tạo,
bộ phận tuyển sinh, Ban giám hiệu các trường Đại học – Cao đẳng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Nội dung chương này trình bày cơ sở lý luận về nghề nghiệp, chọn trường, chọn
nghề của HS THPT. Đồng thời, Chương 1 cũng đã trình bày giả thuyết các nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Đại học của HS THPT trên địa bàn thành
phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương này trình bày về quy trình, phương pháp nghiên cứu. Xác định các biến
và xây dựng thang đo. Nêu lên phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo bằng
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Đồng thời, trình bày phương pháp kiểm định đánh giá sự khác biệt của các nhóm đặc
điểm cá nhân với nhân tố độc lập ý định chọn trường.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.
Trình bày tổng quan về học sinh trên địa bàn Tp Rạch Giá tỉnh Kiên Giang,
những thông tin đặc điểm của mẫu nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu. Qua

thống kê mơ tả mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s
3


Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định chọn trưởng. Từ đó, đi đến bàn luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 4. Kết luận và đề xuất.
Ở chương này sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố và ảnh hưởng của
chúng đến ý định chọn trường đại học của học sinh THPT trên địa bàn Tp Rạch Giá
tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp để ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang và
các trường đại học, cao đẳng có những phương pháp tư vấn tuyển sinh, tuyển sinh cho
học sinh lớp 12 vào đại học được hiệu quả hơn.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Học sinh THPT
Theo Luật Giáo dục Việt Nam năm 2006 (Luật Giáo dục số 38/2005QH11 có
hiệu lực ngày 01/01/2006, mục 2, điều 26), giáo dục trung học phổ thông được thực
hiện trong ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12. HS vào học lớp 10 phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là 15. Trong nghiên cứu này, đối tượng học sinh (HS)
THPT là các em HS đang học lớp 12 chuẩn bị thi tốt nghiệp trung học phổ thông và
chuẩn bị dự thi vào đại học. Như vậy HS lớp 12 có thể được xem là khách hàng tiềm
năng của dịch vụ giáo dục bậc đại học. Với đối tượng này, có tuổi khoảng 18 với tâm
sinh lý của người chuẩn bị trưởng thành nên cũng có nhiều điểm phức tạp trong tâm
lý, chẳng hạn: thích tự khẳng định mình, bị ảnh hưởng của bạn bè, các cá nhân khác,…
1.1.2. Hướng nghiệp
Tùy theo đặc trưng của mỗi lĩnh vực hoạt động khoa học, có thể có những quan

điểm khác nhau về khái niệm này. Trong nghiên cứu này, hướng nghiệp là sự tác động
của một tổ hợp lực lượng xã hội, lấy nền tảng của hệ thống sư phạm làm trung tâm
nhằm giúp cho các HS có sự hiểu biết cơ bản về ngành nghề trong xã hội. Từ đó, các
em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức về nghề nghiệp trong tương lai (Theo
Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
1.1.3. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là một quá trình họat động tích cực, tự giác của HS dưới
sự hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để
giúp HS tìm hiểu về các ngành nghề trong xã hội và chọn được ngành nghề phù hợp
cho bản thân trong tương lai (Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền,
2006).
1.1.4. Chọn trường
Các em HS lớp 12 trước khi chuẩn bị tốt nghiệp thường được nhà trường, gia
đình,người thân tư vấn trong việc chọn trường, ngành học phù hợp với mục tiêu nghề
nghiệp và học lực. Trong nghiên cứu này, khái niệm chọn trường được hiểu là quyết
định chọn trường đại học, cao đẳng (học viện) để đăng ký dự thi và theo học sau khi
tốt nghiệp THPT.
5


1.1.5. Lựa chọn ngành nghề đào tạo
Việc lựa chọn ngành nghề của HS là một quá trình lâu dài và phức tạp, nó được
biểu hiện ở những mức độ khác nhau ngay từ những lớp đầu của bậc THCS, ngày càng
phát triển dần và hoàn thiện dần ở cấp bậc THPT, nhất là ở lớp cuối cấp ba (lớp 12)
của bậc THPT. Quá trình chọn lựa này gồm những đặc tính sau:
Tính chủ thể: đối với HS THPT, q trình lựa chọn ngành nghề được diễn ra
với nhiều sự chi phối của những mối quan hệ xã hội phức tạp như: gia đình, bạn bè,
thầy cơ giáo, trường lớp, đồn thể, các tổ chức xã hội,…Những mối quan hệ này tác
động đến nhận thức, nhu cầu, động cơ, sự hứng thú của HS. Tuy nhiên, để đi đến một
quyết định lựa chọn ngành nghề cho tương lai là do chính chủ thể đưa ra và tự khẳng

định (Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
Tính khách thể: Quá trình lựa chọn ngành nghề là sự kết hợp giữa nhu cầu,
nguyện vọng cá nhân với yêu cầu do ngành nghề và xã hội địi hỏi (khơng phải bất cứ
ngành nghề nào cũng được xã hội chấp nhận). Trong xã hội, mỗi cá nhân có một vị trí
xác định. Với vị trí đó, cá nhân vừa được hưởng quyền lợi cũng như phải có trách
nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Mối quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm trong việc
lựa chọn ngành nghề được biểu hiện qua mối quan hệ giữa nguyện vọng cá nhân với
đòi hỏi về số lượng và chất lượng mà nhu cầu về nguồn lực trong các lĩnh vực mà
ngành nghề đòi hỏi (Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006). Khi
đó, chủ thể của sự lựa chọn trở thành đối tượng của sự lựa chọn.
Tính cấu trúc: Trong q trình tồn tại và phát triển, quá trình lựa chọn ngành
nghề là một bộ phận, mắc xích trong cấu trúc đời sống con người. Khi xác định một
hướng đi, một vị trí hoạt động trong đời sống xã hội là lúc con người ta lựa chọn
ngành nghề. Quá trình lựa chọn ngành nghề được đặt trong một hệ thống các mối quan
hệ giữa chủ thể (người lựa chọn) và những điều kiện khách quan có mối quan hệ trực
tiếp đối với ngành nghề (Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006).
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Thuyết lựa chọn duy lý (Rational Choice Theory) (Homans, 1961)
Thuyết này cho rằng con người ln hành động một cách có chủ đích, có suy
nghĩ để lựa chọn một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu.
Thuyết này được biểu diễn theo cơng thức tốn như sau: C = P x V = Max.

6


Công thức trên được diễn đạt như sau: khi lựa chọn trong số các hành động có
thể có, cá nhân sẽ chọn cách mà họ cho là (C) là kết quả của tích số giữa xác suất
thành cơng của hành động đó (P) với giá trị phần thưởng của hành động đó (V). Cịn
theo John Elster (dẫn theo Lê Ngọc Hùng, 2009) thì “Khi đối diện với một số hành
động, mọi người thường làm cái mà họ tin là có khả năng đạt được kết quả cuối cùng

tốt nhất”. Thuyết lựa chọn duy lý địi hỏi phân tích hành động lựa chọn của cá nhân
trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội của nó.
1.2.2. Những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học sinh
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006) thì
những yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề của học sinh bao gồm các yếu tố
sau đây:
Đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách
Hoạt động học tập: như đã nói, HS THPT có tuổi từ 15 đến 18. Ở lứa tuổi này,
kinh nghiệm sống của các em ngày càng phong phú, các em cũng đã nhận thức được
mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do đó thái độ nhận thức học tập ngày
càng chính chắn hơn trong việc lựa chọn đối với các môn học gắn với khuynh hướng
chọn ngành nghề trong tương lai. Thái độ học tập của các em được thúc đẩy bởi động
cơ học tập khác với lứa tuổi trước đó, cụ thể nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận
thức, ý nghĩa xã hội rồi mới đến động cơ khác. Chính thái độ học tập có ý thức, đã
hình thành tính chủ định của các q trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân
của các em trong hoạt động học tập cũng như việc lựa chọn ngành nghề cho tương lai.
Sự phát triển của trí tuệ: ở HS THPT, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả
các quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có chủ
định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trị của ghi nhớ lôgic
trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Do cấu trúc và chức năng của não
bộ phát triển cùng với sự phát triển của các quá trình nhận thức và hoạt động học tập
dẫn đến hoạt động tư duy của các em có sự thay đổi. Các em có khả năng tư duy logic,
tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, tư duy có sự chặt chẽ có
căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Những
đặc điểm đó tạo điều kiện cho HS thực hiện các tư duy toán học phức tạp, phân tích
nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được các mối quan hệ nhân quả
trong tự nhiên và xã hội…đó là cơ sở hình thành thế giới quan. Tuy nhiên, nhiều khi
7



các em chưa chú ý phát huy đến năng lực suy nghĩ độc lập của bản thân, còn kết luận
vội vàng theo cảm tính. Như vậy, ở lứa tuổi này các em rất dễ mắc phải sai lầm trong
việc lựa chọn ngành nghề. Nhưng nếu được định hướng một cách nghiêm túc, tư vấn
một cách khoa học, thì hồn tồn có thể giúp các em lựa chọn được những ngành nghề
phù hợp với năng lực bản thân.
Phát triển của tự ý thức: đây là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của HS THPT. Điểm quan trọng trong sự tự ý thức của lứa tuổi này là xuất phát
từ các yêu cầu của cuộc sống và hoạt động, những quan hệ với thế giới xung quanh
buộc các em phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình. Nội dung của tự ý
thức cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại
mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. HS THPT khơng chỉ
có nhu cầu đánh giá mà cịn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn tuổi thiếu niên về
những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của chính mình.
Nhưng nhận thức người khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là nhận thức bản
thân HS THPT thường dễ có xu hướng cường điệu trong khi tự đánh giá, hoặc các em
đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái tiêu cực, hoặc đánh giá quá cao nhân
cách của mình. Từ đó, tỏ ra tự cao dẫn đến coi thường người khác. Tuy nhiên, việc
đánh giá trên cơ sở tự nhiên có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách
đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích.
Sự hình thành thế giới quan: Lứa tuổi thanh niên mới lớn (HS THPT) là lứa tuổi
quyết định của sự hình thành thế giới quan - hệ thống quan điểm về xã hội, về tự
nhiên, các nguyên tắc và qui tắc cư xử... Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng
trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính
nội dung các mơn học ở phổ thông trung học giúp các em xây dựng được thế giới quan
tích cực về tự nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan khơng chỉ giới hạn ở tính
tích cực nhận thức mà cịn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. HS THPT quan tâm nhiều
nhất đến các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan
hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề
ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của HS THPT.
Tuy vậy, một bộ phận HS chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, họ có

những quan niệm lệch lạc về lối sống do chịu sự tác động từ mặt trái của thời mở cửa,
hội nhập văn hoá với thế giới, mặt trái của cơ chế thị trường... đã khiến họ có lối sống
8


không lành mạnh, đánh giá cao cuộc sống hưởng thụ, sống gấp, sống lại, ham chơi hơn
là học hành... Một bộ phận khác lại chưa chú ý vấn đề xây dựng thế giới quan cho
mình, sống thụ động.
Đời sống tình cảm: đời sống tình cảm của HS THPT cũng rất phong phú. Đặc
điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những
hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc. Ở lứa tuổi này, nhu
cầu về tình bạn tăng lên rõ rệt và sâu sắc hơn rất nhiều so với tuổi thiếu niên. Các em
có nhu cầu cao đối với tình bạn (sự chân thật, long vị tha, tin tưởng, hiểu biết tôn trọng
và giúp đỡ lẫn nhau,…). Quan hệ với bạn bè chiếm một vị trí lớn hơn hẳn so với
những mối quan hệ khác, điều này do lịng khát khao muốn có vị trí bình đẳng trong
cuộc sống chi phối. Tình bạn HS THPT rất bền vững nó có thể vượt qua mọi thử thách
và có thể kéo dài suốt cuộc đời. Quan hệ tình bạn khác giới ở lứa tuổi này cũng đã
được tích cực hố một cách rõ rệt, phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng, xuất hiện
nhiều các nhóm pha trộn (cả nam và nữ) bên cạnh những nhóm thuần nhất.
Hoạt động lao động và sự lựa chọn ngành nghề: hoạt động lao động có vai trị rất
lớn trong sự hình thành nhân cách của HS THPT. Hoạt động lao động nếu được tổ
chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, yêu lao động, tôn trọng
người lao động và thành quả lao động, đặc biệt có nhu cầu và nguyện vọng lao động.
Điều quan trọng là việc chọn lựa ngành nghề đã trở thành công việc khẩn cấp của
các em (đặc biệt là HS lớp 12). Các em đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời tự lập,
cho nên ngành nghề trong tương lai có một vị trí rất quan trọng trong suy nghĩ của các
em.
Ngày nay, khi lựa chọn ngành nghề các em cũng có một số thuận lợi nhất định,
đó là một số trường THPT đã chú trọng nhiều đến vấn đề hướng nghiệp cho các em.
Các em được tiếp xúc với một hệ thống tác động tổng hợp của xã hội và nhà trường

nhằm giúp họ việc chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng sở trường
của mình, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, khi lựa chọn ngành nghề HS THPT bị tác động từ nhiều
yếu tố:
Yếu tố bên trong (yếu tố chủ quan): sở thích, nguyện vọng, khả năng học
tập,…

9


Yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan): dư luận xã hội, lời khuyên người thân,
hướng nghiệp nhà trường, sức khỏe bản thân, điều kiện kinh tế xã hội, gia đình và địa
phương,…
Trong thực tế, khi chọn ngành nghề HS THPT thường thiên về các lĩnh vực đòi
hỏi tri thức mới, những nghề mới lạ được xã hội chú . đến nhiều, chẳng hạn như những
ngành nghề trong lĩnh vực kinh tế, những ngành nghề hoạt động sôi nổi,…Mặc khác,
các em gặp rất nhiều khó khăn bởi những tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị
trường. Nhiều nghiên cứu về việc chọn ngành nghề của các HS THPT của các nhà
giáo dục cho thấy nó rất phức tạp và luôn thay đổi tùy theo điều kiện xã hội, đặc biệt là
điều kiện kinh tế văn hóa và giáo dục. Cụ thể, có những ngành nghề khơng được các
em u thích, nhưng chỉ sau một vài năm có khi chúng trở thành vị trí hàng đầu trong
sự lựa chọn ngành nghề của HS. Có thể khẳng định rằng không phải HS nào cũng
chọn ngành nghề cho bản thân mà mình u thích, mà việc lựa chọn này chịu sự tác
động và chi phối của nhiều yếu tố: gia đình, bạn bè, cơng tác hướng nghiệp của nhà
trường, các phương tiên thơng tin đại chúng…Do đó rất cần sự định hướng, tư vấn
giúp đỡ thông qua giáo dục hướng nghiệp của các trường phổ thông, các trường đại
học, các tổ chức xã hội có uy tín.
Hướng nghiệp của gia đình và người thân
Gia đình là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển về mọi mặt của HS
THPT, trong đó có cả vấn đề định hướng ngành nghề cho các em. Trong gia đình, cha

mẹ ln gần gũi, hiểu rõ các em nhất cho nên có thể biết được sở thích, năng lực của
các em ra sao, thậm chí có thể lấy nghề nghiệp bản thân của mình ra để định hướng
việc chọn nghề nghiệp cho các em vì cha mẹ là những người đi truớc có nhiều kinh
nghiệm thực tế, có sự hiểu biết về thế giới, nghề nghiệp trong xã hội hơn các em.
Chình vì vậy, các em có sự ảnh hưởng và tin tưởng rất lớn từ cha mẹ trong việc
chọn ngành nghề của mình. Bên cạnh đó, cịn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế tài chính
của gia đình. Điều đó càng khẳng định vai trị quan trọng của gia đình đối với việc lựa
chọn nghề nghiệp của HS.
Tuy nhiên, sự can thiệp, ảnh hưởng quá lớn từ cha mẹ đến việc lựa chọn ngành
nghề của HS sẽ có tác động hai mặt: mặt tích cực đối với trường hợp cha mẹ hiểu rõ
năng lực, sở thích của con cái, hiểu biết rõ nhu cầu các ngành nghề trong xã hội…nên
hướng cho con mình lựa chọn những nghề phù hợp. Ngược lại, mặt tiêu cực là có một
10


bộ phận các phụ huynh lại áp đặt con cái của mình lựa chọn ngành nghề theo ý mình,
bất chấp năng lực, sở thích của con cái dẫn đến việc chán nãn trong học hành, học một
cách gượng ép,…dẫn đến sự thất bại trong nghề nghiệp của các em.
Bạn bè
Quan hệ bạn bè là một nhu cầu tự nhiên, không thể thiếu và rất được các em coi
trọng. Bởi thông qua mối quan hệ này, các em có thể giải bày tâm sự, chia sẽ niềm vui,
những dự định nghề nghiệp trong tương lai của chính mình. Chính vì vậy, bạn bè cùng
lớp, cùng trường cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành
nghề của các em.
Hướng nghiệp của nhà trường
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường đóng một vai trị chủ đạo trong việc
định hướng và lựa chọn ngành nghề của HS THPT. Hướng nghiệp cho HS trong
trường phổ thông được thể hiện như là một hệ thống tác động sư phạm nhằm giúp cho
các em lựa chọn được nghề nghiệp một cách hợp lý. Trong nhà trường, giáo dục
hướng nghiệp là một trong những hình thức hoạt động học tập của HS. Thơng qua hoạt

động này, mỗi HS có thể lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội,
nắm được hệ thống các yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, có kĩ năng
tự đối chiếu những phẩm chất, những đặc điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống
yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người lao động...Thông qua việc tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, nhà trường sẽ giúp cho HS lựa chọn ngành nghề một cách phù
hợp với nhu cầu, sở thích, đặc điểm tâm sinh lý của mỗi HS, phù hợp với điều kiện của
mỗi HS cũng như chu cầu về nhân lực cho xã hội. Do đó, có thể nói giáo dục hướng
nghiệp và tư vấn hướng nghiệp học đường là việc không thể thiếu trong các hoạt động
giáo dục ở các trường THPT.
Phương tiện thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự hỗ trợ của sách báo, phim
ảnh, truyền hình đặc biệt là mạng thơng tin internet đã tác động không nhỏ đến việc
lựa chọn ngành nghề của các em HS THPT, không thể phủ nhận về mặt tích cực là
chúng giúp cho các em nắm bắt, tiếp thu các thông tin một cách đa dạng về mọi mặt
trong các lĩnh vực ngành nghề, nguồn nhân lực, đời sống xã hội,… Tuy nhiên, cho dù
đa dạng hóa đến đâu thì đây cũng là những thơng tin một chiều, rất có ít cơ hội để các
em trao đổi và nhận được sự tư vấn cần thiết, đặc biệt là trong vấn đề tư vấn và định
11


hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có sự kết hợp giữa các
hội, đồn, các tổ chức xã hội (báo tuổi trẻ, báo thành niên,…) phối hợp với Bộ Giáo
dục đào tạo, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước đã tổ chức các chương trình
hướng nghiệp và tư vấn mùa thi trên truyền hình, báo chí hoặc thậm chí đến tận nơi
học của các em (các trường THPT) để tư vấn, trả lời thắc mắc của các em. Tuy nhiên,
nội dung vẫn còn hạn chế, cụ thể chỉ xoay quanh ở các vấn đề thi cử, các thông tin đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng,…mà thiếu hẳn phần giới thiệu chuyên sâu về các
trường như: nội dung các ngành nghề đào tạo, yêu cầu cần thiết để học ngành nghề đó,
số lượng có việc làm về ngành nghề đó trong tương lai, ngành nghề gì là phù hợp với
khả năng và điều kiện của mỗi HS, thiếu các trắc nghiệm khách quan giúp HS bước

đầu tìm ra sự phù hợp của bản thân với những ngành nghề mà các em đang lựa chọn…
1.2.3. Giáo dục và giáo dục đại học
Theo từ điển Giáo Dục Học Việt Nam năm 2001 thì giáo dục là “nhằm truyền thụ
những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất,
nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu, chuẩn bị cho đối tượng tham gia vào
laođộng sản xuất và đời sống xã hội”.
Giáo dục đại học là nền giáo dục được cung cấp bởi các trường đại học (đại học
nghề, đại học cộng đồng, đại học khoa học xã hội, đại học kỹ thuật,…). Giáo dục đại
học bao gồm công tác giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động dịch vụ xã hội liên quan
đến lĩnh vực giảng dạy, giáo dục đại học bao gồm các bậc đại học và sau đại học.
1.2.4. Chọn trường đại học
Theo Nguyễn Minh Hà (2011) khái niệm chọn trường đại học được định nghĩa là
một “Quá trình phức tạp, đa giai đoạn. Trong đó, một cá nhân phát triển những
nguyện vọng để tiếp tục được giáo dục chính quy sau khi học trung học, tiếp theo sau
đó bởi một quyết định theo học một trường đại học, cao đẳng cụ thể hoặc quá trình
đào tạo của một tổ chức hướng nghiệp tiên tiến”.
Với các em HS lớp 12, trước khi chuẩn bị thi tốt nghiệp phổ thông trung học
thường được nhà trường, gia đình, người thân, thầy/cơ giáo,…tư vấn cho việc chọn
trường đại học dự thi tương ứng với một ngành nghề nào đó phù hợp với năng lực, sở
thích của bản thân; thơng thường thỏa một số tiêu chí sau: sở thích, năng lực, chỉ tiêu
tuyển, điểm chuẩn, vị trí địa lý nhà trường, nhu cầu xã hội về ngành nghề, việc làm khi
12


ra trường, điều kiện kinh tế gia đình, uy tín trường đại học,…Sau đo làm các thủ tục
đăng ký dự thi. Trong nghiên cứu này, khái niệm chọn trường được hiểu là quyết định
chọn trường đại học để đăng ký dự thi sau khi tốt nghiệp THPT của các em HS lớp 12.
1.3. Mơ hình chọn trường đại học của HS
1.3.1. Mơ hình của Chapman (1981)

Chapman cho rằng việc chọn trường đại học của HS THPT là do ảnh hưởng của 2
thành phần: thành phần nhóm yếu tố đặc thù cá nhân bao gồm các yếu tố ảnh hưởng
như: tình trạng kinh tế xã hội, năng lực, kết quả học tập ở THPT, mức độ giáo dục
mong đợi và thành phần các yếu tố bên ngồi nhóm thành 3 loại nói chung: (1) người
thân, (2) nhóm đặc điểm của trường đại học; (3) nỗ lực giao tiếp của trường đại học
trong giao tiếp với HS THPT.
Tình trạng kinh tế xã hội: Tầm quan trọng của tình trạng kinh tế xã hội được biểu
thị theo những cách khá phức tạp. Những sinh viên thuộc những gia đình có tình trạng
kinh tế xã hội khác nhau không chỉ bước vào cấp giáo dục cao hơn với tỷ lệ khác nhau,
mà họ còn tự phân bố khác nhau qua các trường đại học, cao đẳng. Cụ thể, những sinh
viên thuộc gia đình có tình trạng kinh tế xã hội cao thì có khả năng hơn để học ở
những trường đại học và cao đẳng bốn năm so với những HS thuộc gia đình có tình
trình trạng kinh tế xã hội trung bình hoặc thấp hơn. Thu nhập gia đình, một phương
diện quan trọng của tình trạng kinh tế xã hội. Nó có tác động trực tiếp đến việc chọn
lựa trường đại học vì nó tương tác đến chi phí tổ chức giáo dục và hỗ trợ tài chính.
Những HS thuộc gia đình có thu nhập cao hơn thường chọn trường đại học tư, những
HS thuộc gia đình có thu nhập trung bình thì có khuynh hướng chọn những đại học
cơng, và những HS thuộc gia đình có thu nhập thấp hơn thì có khuynh hướng chọn
trường cao đẳng cộng đồng tư hoặc công lập.
Năng lực: Năng lực ảnh hưởng thành quả THPT và thành tích về việc thực hiện
những bài kiểm tra có liên hệ chặt chẽ với những kỳ thi tuyển sinh vào đại học. Vì cả 2
loại này thường được sử dụng rộng rãi bởi những trường đại học mô tả phạm vi các
ứng viên cạnh tranh và cuối cùng như một điều cơ bản là để sàn lọc các ứng viên. Bên
cạnh đó, HS thường có khuynh hướng tự chọn lựa các trường đại học phù hợp với
năng lực của họ (chọn trường đại học với HS có năng lực tương tự họ).
Mức độ giáo dục mong đợi/kỳ vọng giáo dục: Mức độ giáo dục mong đợi và kỳ
vọng giáo dục đều ảnh hưởng đến kế hoạch học đại học của HS. Tuy vậy, chúng hoạt
13



×