Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM CONG NGHE 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.45 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

I . đặt vấn đề :



Đất nớc trong quá trình đổi mới, nhất là trong thời điểm này khi mà cả đất nớc đả và
đang bớc vào cuộc hội nhập tồn cầu WTO thì chủ trơng của Đảng và nhà nớc là phải phát
triển và đẩy mạnh nền Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nớc, bên cạnh việc bảo tồn và
phát huy các ngành nghề thủ cơng truyền thống thì việc phát triển các ngành nghề mới
củng là một vấn đề cấp bách. Việc phát triển đó sẽ đa nớc ta trở thành một nớc Cơng
nghiệp. Để hồn thành đợc điều đó thì khơng những phát triển các ngành nghề và tăng số
lợng các trờng dạy nghề ở các Tỉnh, thành phố mà các nghành nghề cần phải đợc đa vào
giảng dạy và hớng nghiệp ở các trờng phổ thông nhằm góp phần đạt mục tiêu Giáo Dục.
Với sự mở mang của các nghành cơng nghiệp, nhất là nghành cơ khí chế tạo thì địi hỏi bản
vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng các vật thể đợc biểu diễn. Phơng pháp vẽ các
hình chiếu vng góc là phơng pháp cơ bản dùng để xây dựng các bản vẽ kĩ thuật.


Ngày nay tất cả các cơng trình, máy móc từ bé đến lớn, trớc khi thi cơng, chế tạo đều
đợc ngời ta vẽ và tính tốn trớc. Bản vẽ kĩ thuật đợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các
nghành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ thuật là ngơn ngữ dùng chung
trong ngành kĩ thuật.


Phân môn vẽ kĩ thuật của Cơng Nghệ lớp 8 địi hỏi trí tởng tợng khơng gian, là mơn
học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa
học và định hớng tốt hơn cho nghành nghề của mình sau này. Đồng thời cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, học sinh nắm đợc phơng pháp sử
dụng phép chiếu, các hình biểu diễn (hình cắt, mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết
máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí hồn chỉnh. Thơng qua đó giúp các em đọc đợc
các bản vẽ kĩ thuật đơn giản và là cơ sở cho quá trình học tập gia công định dạng (lớp 10),
kĩ thuật cơ khí ( lớp 11) và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất .


Trong thực tế hiện nay do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công Nghệ 8
phần vẽ kĩ thuật đang gặp nhiều khó khăn . Phần vẽ kĩ thuật đợc phân bố vào học kì I trong
khi đó một số kiến thức hình học khơng gian mới chỉ bắt đầu học ở học kì II mơn hình học


lớp 8, nên kết quả dạy và học cha cao. Song kết quả cha cao đó cịn do những ngun nhân
sau:


-Giáo viên Kĩ Thuật đợc đào tạo chính quy cịn thiếu nên việc giảng dạy bộ môn này ở
các trờng chủ yếu là giáo viên dạy chéo mơn, do đó cha đầu t nhiều vào bài dạy.


-Điều kiện cơ sở vật chất của trờng cịn thiếu thốn : Khơng có phịng thực hành riêng,
khơng có các mẫu vật trực quan để giảng dạy.


-Phân mơn Vẽ Kĩ Thuật là một mơn khó, địi hỏi phải có trí tởng tợng khơng gian tốt,
phải thờng xun đợc tiếp xúc với các vật thể mẫu, với những sản phẩm trong thực tế sản
xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+25% HS khơng vẽ đợc hình chiếu vng góc .
+25% HS vẽ đợc hình chiếu nhng vẫn cịn thiếu sót.


Rõ ràng Học sinh đã thiếu đi những kĩ năng cơ bản về vẽ hình chiếu, do đó khơng đọc
đợc nội dung của các bản vẽ kĩ thuật đơn giản ở SGK.


Là một Giáo viên Kĩ Thuật Công Nghiệp, qua những năm học tập ở trờng chuyên
nghiệp và q trình giảng dạy ở Trờng THCS, tơi ln trăn trở suy nghĩ để tìm ra một
ph-ơng án dạy vẽ hình chiếu đạt kết quả cao, giúp các em nắm đợc kiến thức cơ bản ở SGK
nên tôi chọn đề tài : <i><b>Phơng pháp vẽ hình chiếu trong môn học Công Nghệ 8</b></i>


II . giải quyết vấn đề :



Mơn học địi hỏi học sinh phải t duy , tởng tợng cao, phải liên hệ đợc giữa thực tế và
nội dung học. Trên cơ sở truyền kiến thức cho học sinh từ trực quan sinh động (các mẫu
thật) đến t duy trừu tợng (các bản vẽ các quy ớc) và trở về thực tế thì ta tiến hành theo các
bớc sau.



<i><b>1. Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản</b></i>

:



ở phần này Giáo viên đa ra những vật mẫu thật đơn giản, và giúp cho Học sinh hiểu
khi nào chiếu ta phải chiếu vng góc với mặt phẳng chiếu. Khi vẽ hình chiếu cần lựa
chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện đầy đủ nội dung, hình dạng của vật thể mẫu.
Do điều kiện mẫu vật thiếu nên Giáo viên có thể tự tạo đồ dùng dạy học từ các tấm xốp
hoặc ghép bởi các tấm bìa các tơng khác nhau. Sau đó ta đánh số lên các mặt phẳng cần
chiếu của vật th nh sau :


- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ nhất.
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ hai.


- Đánh số 3 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ ba theo các bớc nh hình dới
đây :


2
3


1
2


1 3




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>H×nh 1.</b>


Khi vẽ hình chiếu ta tiến hành gỡ từng mặt đã đợc đánh số gián vào bảng và đó là
hình chiếu của vật thể. Hớng dẫn Học sinh tìm hiểu các mặt đó trên bản vẽ dới dạng mặt


phẳng.


<i><b>2. VÏ hình chiếu vuông góc từ hình chiếu trục đo</b></i>

:



Khi học sinh đã vẽ đợc hìmh chiếu thông qua các vật thật. Ta tiến hành cho Học
sinh vẽ hình chiếu vng góc thơng qua các hình chiếu trục đo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

P<b>3</b>


P<b>1</b>




O


P<b>2</b> Y


<b>H×nh 2 .</b>


Trong khơng gian lấy ba mặt phẳng P1, P2 và P3 vng góc với nhau :
- Mặt phẳng (P1) thẳng đứng (hình chiếu ng).


- Mặt phẳng (P2) nằm ngang (hình chiếu bằng).
- Mặt phẳng (P3) nằm ở bên phải (hình chiếu cạnh).


D dng thấy rằng hình chiếu đứng của vật thể sẽ cho biết chiều cao và chiều dài của
nó, cịn hình chiếu bằng cho biết chiều rộng và chiều dài. Ba hình chiếu này bổ sung cho
nhau sẽ cung cấp đầy đủ các thơng tin vè hình dạng vật thể. Để các hình chiếu nằm gọn
trên cùng một mặt phẳng, sau khi chiếu, ngời ta xoay mặt phẳng P2 quanh trục Ox, đa về
trùng với mặt phẳng P1. Xoay mặt phẳng P3 quanh trục Oz đa P3 trùng với P1. Ta đợc hình vẽ


nh ( hình 3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>H×nh 3.</b>


<i><b>3.</b></i>

<i><b>Vẽ hình chiếu trục đo từ hình chiếu cho tríc :</b></i>



z’
z


c’
C


A’ B’


O B o’


A y y’


x’
x


<b>H×nh 4.</b>


Trong không gian ta lấy một mặt phẳng P’ làm mặt phẳng hình chiếu và đờng thẳng
l không song song với mặt phẳng P’ làm đờng chiếu. Gắn vào vật thể đợc biểu diễn hệ toạ
độ vng góc theo ba chiều dài, rộng, cao của vật thể và đặt vật thể sao cho ph ơng chiếu l
không song song với trục toạ độ nào của toạ độ. Sau đó chiếu vật thể cùng hệ toạ độ vng
góc lên mặt phẳng P’theo phơng chiếu l, ta đợc hình biểu diễn của vật thể gọi là hình chiếu
trục đo của vật thể.



Hình chiếu của ba trục toạ độ là o’x’, o’y’, và o’z’gọi là các trục đo (Hình 4).
Ta có các tỷ số:


<i>O ' A '</i>


OA = P là hệ số biến dạng theo trơc o’x’


.


<i>O ' B'</i>


OB = q lµ hƯ số biến dạng trên trục oy.


<i>O ' C</i>


OC = r là hệ số biến dạng trên trục o’z’ 900




+ H×nh chiếu trục đo xiên góc cân. (hình 5 )


1350
<b> H×nh 5 . </b>


y’
x’o’y’ = y’o’z’ = 1350<sub> xoz = 90</sub>0<sub> và các hệ số biÕn d¹ng p = r = 1, q = 0,5.</sub>


+ Hình chiếu trục đo vng góc đều. (hình 6 ) z’


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1200



x’ 300


H×nh 6 . 1200


Y’


Giả sử ta muốn vẽ hình chiếu trục đo xiên góc cân hoặc vng góc đều theo hình vẽ này
ta tiến hành nh sau :




H×nh 7.


<b>Tr×nh tù vÏ</b> <b>H×nh chiÕu trục đo</b>


<b>Xiờn gúc cõn</b> <b>Vuụng gúc u</b>


<b>1. Vẽ mặt trớc xoz</b>
làm cơ sở


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3. Ni cỏc im ó </b>
đ-ợc xác định, vẽ các
đờng khác và hồn
thành hình chiếu trục
đo bằng nét mảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>H×nh 8a .</b>


H×nh 8b .



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Giả sử ta muốn vẽ ba hình chiếu của vật thể ( Hình 8c.) thì ta phải biết phân tích hình
dạng của vật thể đó ra thành những phần có hình dạng có các khối hình học.


- vẽ hình hộp bao ngoài và dạng hình chữ L.
- vÏ r·nh cđa phÇn n»m ngang


- Vẽ lỗ hình trụ của phần thẳng đứng


- Cạnh khuất của vật thể đợc vẽ bằng nét đứt.


Có một số vật thể khi xem hình chiếu đứng và hình chiếu bằng ta có thể suy ra hình
dạng của vật thể. Nhng cũng có một số vật thể có các hình chiếu đứng giống nhau và hình
chiếu bằng giống nhau. Muốn phân biệt cần vẽ thêm hình chiếu cạnh trên P3 (Hình 9. )


<b> H×nh 9 .</b>


P3
<b>Chú ý: </b><i><b>Không vẽ các đờng bao của các mặt phẳng chiếu.</b></i>


<i><b>Cạnh thấy của vật thể đợc vẽ bằng nét liền đậm.</b></i>
<i><b> 4. Cách ghi kích thớc :</b></i>


Kích thớc trên bản vẽ kĩ thuật thể hiện độ lớn của vật thể, cần đợc ghi đầy đủ, rõ ràng.
Muốn ghi kích thớc cần vẽ các đờng gióng kích thớc, đờng ghi kích thớc và viết chữ số
kích thớc.


Một số quy định cơ bản về nguyên tắc ghi kích thớc:


Chữ số kích thớc chỉ trị số kích thớc thật của vật thể, nó khơng phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.


- Trên bản vẽ kĩ thuật, không đơn vị đo sau trị số đo độ dài (mm)


- Chữ số kích thớc viết ở phía trên đờng kích thớc.


- Các đờng gióng khơng đợc cắt qua các đờng kích thớc .


- Kích thớc của đờng trịn đợc ghi nh trên ( Hình 10a.) Trớc con số kích thớc đờng kính có
ghi kí hiệu .


- Những cung bé hơn nửa đờng tròn đợc ghi kích thớc bán kính kèm thêm kí hiệu R ở phía
trớc. (Hình 10b.)




12



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Để tránh làm bản vẽ phức tạp mỗi chiều của vật thể chỉ đợc ghi một lần. Con số ghi
chỉ hớng về một phía.


III . kết thúc vấn đề:



<i><b>1. Kết quả đối chứng :</b></i>


Sau khi học xong phần I – Vẽ kĩ thuật của bộ môn Công Nghệ 8. Với phơng pháp
dạy trên, tôi tổ chức khảo sát để đối chứng, so sánh với đầu năm.


<i><b>KÕt qu¶ :</b></i>


90% Học sinh vẽ đợc hình chiếu vng góc.



10% Học sinh vẽ đợc hình chiếu vng góc và hình chiếu trục đo.


<i><b>2. Kiến nghị, đề xuất:</b></i>


Qua kết quả đối chứng ta thấy chất lợng của Học sinh đợc nâng lên rỏ rệt. Học sinh
đã nắm đợc những kiến thức cơ bản trong Sách giáo khoa.


Phần vẽ kĩ thuật là phần khó nhất trong mơn học Cơng Nghệ 8. Để đạt đợc kết quả
cao, ngoài phơng pháp dạy tốt thì Giáo viên phải thờng xuyên làm các dồ dùng để sử dụng.
Bên cạnh đó kết hợp với phơng tiện dạy học nh máy chiếu, các hình ảnh trực quan... thì bài
học sẽ sinh động hơn và gần với thực tế hơn. Nhờ đó Học sinh sẽ lĩnh hội đợc kiến thức
một cách tốt hơn, kết quả giảng dạy sẽ cao hơn.


Hiện nay các dồ dùng để sử dụng giảng dạy trong môn Công Nghệ 8 đang thiếu rất
nhiều nh : Phòng thực hành, các mẫu vật, tranh ảnh. Ngồi ra Học sinh thờng khơng đợc
tiếp xúc với thực tế sản xuất nên việc tiếp thu chơng trình cha cao.


Vậy kính mong cấp trên và các đồng nghiệp cần trang bị nhiều hơn đồ dùng của môn
học, đầu t thời gian nhiều hơn cho môn học này.


Trên đây là những kinh nghiệm giảng dạy trong phần I – Vẽ Kĩ Thuật môn học Công
Nghệ 8. Rất mong đợc sự góp ý của các đồng nghiệp.


<i><b> Xin chân thành cảm ơn !</b></i>


<b>Ngời thực hiện</b>


</div>

<!--links-->

×