Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.08 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trờng trung học phổ thông dân lập Hàng hải</b>
GV
<b>Hoài-Yêu cầu</b>: Giúp HS:
- Cm nhn c t tng nhân đạo của tác phẩm, thấy rõ số phận bi thảm của ngời dân Tây
Bắc dới chế độ cũ và tinh thần đấu tranh để tự giải phóng của họ.
- Thấy đợc những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của Tơ Hồi: kể chuyện lơi
cuốn, mơ tả tinh tế diễn biến tâm lý nhân vật, dựng cảnh sinh động và gợi cảm, ngơn ngữ giàu
chất trữ tình, chất to hỡnh.
<b>Nội dung lên lớp:</b>
<b>A. Kiểm tra bài cũ:</b>
2. Đọc những câu thơ nói về đất nớc trong mùa thu nay, em có nhận xét gì về tâm trạng
của nhà thơ trong đó?
3. (viết): Trình bày cảm nhận về hình ảnh của đất nớc trong đau thơng qua 4 dịng thơ:
“Ơi! những cánh đồng… mắt ngời u”?
<b>B. H íng dÉn bµi míi:</b>
Số phận của nhân dân trong chế độ cũ đã từ lâu là một đề tài lớn trong văn học, đặc biệt là
văn học cách mạng. Các nhà văn có dịp đến với NDLĐ, sống cùng họ và hiểu hơn về thân phận bi
thảm cũng nh khả năng tự đổi đời to lớn của quần chúng. Đó cũng là những kỷ niệm khơng thể
nào qn của nhà văn Tơ Hồi khi ơng có mặt tại vùng rẻo cao phía Tây Bắc của Tổ quốc, sống
giữa những ngời dân miền núi trung thực, yêu cách mạng. Tính cách nồng hậu của những con
ng-ời ấy đã in bóng trong những truyện ngắn của ơng, trở thành những hình tợng nghệ thuật đậm nét
trong VH dân tộc. Theo dấu văn của Tơ Hồi, chúng ta sẽ đến với những con ngời ấy qua truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ” của ông.
Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
GV nói thêm về sự
đánh giá của giới chun
mơn về Tơ Hồi:
“ Sự tìm tịi rõ nhất
trong văn xi của Tơ
Hồi thuộc lĩnh vực ngơn
từ. Tính văn của ngơn từ
tạo nên bằng nhiều nỗ lực
tìm tòi sáng tạo. Ơng
khơng chịu để câu văn rơi
Trả lời câu hái cđa
GV dùa vµo tiểu
dẫn SGK
<i><b>. Tác giả Tô Hoài</b></i>
HS nêu đợc: Tên thật của nhà văn là
Nguyễn Sen, sinh năm 1920, tại Nghĩa
Đô-Cầu Giấy – Hà Nội (trớc thuộc phủ Hoài
Đức bên cạnh con sơng Tơ Lịch, vì thế có bút
danh là Tơ Hồi). Ông đợc công chúng yêu
ơng là con ngời của văn chơng, của công
việc. Sức sáng tạo khơng ngừng ấy đã đóng
góp cho VHDT một khối lợng khổng lồ: hơn
100 tác phẩm thuộc nhiều thể loại: truyện
ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim,
nghiên cứu và kinh nghiệm sáng tác… trong
số đó, ngời đọc đặc biệt yêu mến các tác
phẩm : Dế Mèn phiêu lu ký, O chuột, Nhà
nghèo, Truyện Tây Bắc, Miền Tây… Năm
1996, ông đợc nhận giải thởng HCM về
VHNT.
Hs trả lời câu hỏi
trên cơ sở SGK
<i><b>2. Tác phẩm Truyện Tây Bắc</b></i>
Vậy là hình ảnh của
nhân dân vùng rẻo cao Tổ
Quốc đã trở thành một
ám ảnh đời sống, một
thôi thúc nghệ thuật để
nhà văn cho ra đời một
thiên truyện ngắn đặc sắc.
Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu vẻ đẹp của thiên
truyện ấy , đồng thời qua
truyện mà hiểu về tấm
lòng của nhà văn đối với
nhân dân.
bàn đặc biệt vùng cao phía Tây Bắc của Tổ
quốc. Tác phẩm in dấu rõ nét phong cách
nghệ thuật đặc sắc của Tơ Hồi: màu sắc dân
tộc đậm đà; chất thơ, chất trữ tình thấm đợm;
ngơn ngữ giàu tính tạo hình.
GV bỉ sung cho HS tham khảo lời tự
bạch của nhà văn:
“ Năm 1952, tôi theo bộ đội chủ lực,
tiến quân vào miền Tây, tham dự chiến dịch
giải phóng Tây Bắc…Cái kết quả lớn nhất và
trớc nhất của chuyến đi 8 tháng ấy là đất nớc
và con ngời miền Tây đã để thơng để nhớ cho
tôi nhiều, không thể bao giờ quên.
Không thể bao giờ quên đợc lúc vợ
chồng A Phủ tiễn tôi ra khỏi dốc núi Tà Sùa
rồi cùng vẫy tay gọi theo: “Chéo lù! Chéo lù!”
(Trở lại… …) Hai tiếng “Trở lại” chẳng những
nhắc tơi có ngày trở lại, mà tôi phải đem trở
lại cho những ngời thơng ấy một kỷ niệm tấm
lịng mình, một cái gì làm hiển hiện lại cuộc
đời ngời Mèo trung thực, chí tình, dù gian nan
đến thế nào, bao giờ cũng đợi cán bộ, đợi bộ
đội, bao giờ cũng mong anh em trở lại…Hình
ảnh Tây Bắc đau thơng mà dũng cảm lúc nào
cũng thành nét, thành ngời, thành việc trong
tâm trí tơi. Những chiến khu của các dân tộc
một lòng kháng chiến. Dân tộc Mờng ở bản
Thải, dân tộc Thái ở Ngọn Lao, ngời Dao Nga
Hoàng ở Suối Ron, ngời Mèo ở khu 99, ở Pú
Nhung, ngời Xá, ngời Puộc trên sông Nậm
Mu… Trong kháng chiến, mỗi chúng ta đều
trải biết rất nhiều việc dồn dập, mãnh liệt,
nhiều việc tởng không thể quên, nhng rồi việc
khác ập đến, cái hôm qua lại nhãng đi. Nhng
lần tôi đi Tây Bắc này khác thế. Cho tới hôm
GV: gọi là truyện
ngắn nhng tác phẩm khá
dài. Truyện chia làm hai
phần khá rõ, tơng ứng với
hai giai đoạn trong cuộc
đời hai nhân vật. SGK chỉ
trích giảng phần 1- tập
trung nhiều hơn vẻ đẹp cả
trong nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm –
phần 2 các em đọc tham
khảo tóm tắt.
-
HS theo dõi gợi ý
của GV, đọc thầm
trích đoạn.
Một em đọc văn bản
tóm tắt do mình
thực hiện ở nhà.
II. Tìm hiểu nội dung và vẻ đẹp của
<b>1. T×m hiĨu s bộ về trích đoạn SGK.</b>
*
GV: Số phận của hai
ngời có nhiều nét giống
nhau nhng xuất phát từ hai
hoàn cảnh khác nhau nên
họ có những nét tính cách
khác biệt. Trớc hết, chúng
ta cùng đến với cuộc dời
của cô Mỵ, một nhân vật
có lẽ đã giành đợc nhiều
tình cảm yêu thơng của
ngịi bút Tơ Hồi.
dân miền núi dới ách thống trị của bọn phong
kiến tàn ác đông thời bênh vực cho quyền
KÕt cÊu gồm 3 phần:
- Mỵ và cảnh sống bi thảm trong thân
phận làm dâu gạt nợ nhà thống lý.
- A Ph v con ng dn đến cuộc sống
nô lệ trừ nợ cho nhà thống lý.
- Mỵ cứu A Phủ và cả hai trốn đến Hồng
Ngài.
*
<b>2. Hoạt động 2: H ớng dẫn tìm hiểu nhân</b>
<b>vật Mỵ: Mỵ và cảnh sống bi thảm trong</b>
<b>thân phận làm dâu gạt nợ nhà thống lý</b>
Mỵ hiện ra trên trang văn với dáng vẻ:
“ngồi quay sợi bên tảng đá trớc cửa, cạnh tàu
ngựa” và nét mặt: “buồn rời rợi”. Dáng vẻ và
nét mặt ấy có vẻ lạc lõng trong khung cảnh:
“giàu lắm, nhà có nhiều nơng, nhiều bạc,
nhiều thuốc phiện nhất làng” của thống lý Pá
Tra. Nó khơi gợi sự tò mò, thắc mắc ở ngời
đọc, để rồi vỡ lẽ: “cô ấy không phải con gái
nhà Pá Tra; cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý
Pá Tra.”. Cách giới thiệu gián tiếp nh vậy của
Tô Hoài đã đa ngời đọc tiếp xúc với nhân vật
với một cảm giác vừa gần gũi cảm thông, vừa
băn khoăn tị mị muốn hiểu sâu hơn về cơ gái
ấy. Ơng đã khiến chúng ta thấy cô Mỵ của tộc
ngời Mèo trên đỉnh núi cao không phải xa lạ,
cách biệt mà trở nên gần gũi, quen thuộc nh
những nàng thiếu nữ trong các câu truyện cổ
hoặc nh nàng Kiều, nh chị Dậu…mà ta đã
biết trong văn chơng.
ngô, con phải làm nơng ngô trả nợ thay cho
bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”. Một cô
gái nh thế đáng đợc sống trong yêu thơng và
hạnh phúc.
Song, có phải là hông nhan bạc mệnh
hay là lỗi bởi cơ sinh ra trong một gia đình
nghèo. Những đêm tình mùa xn say mê ấy
cũng chính là thời điểm bắt đầu cho cuộc đời
đầy bất hạnh của Mỵ: “Một đêm khuya, Mỵ
nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của
ngừơi yêu.Mỵ hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì
gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một
ngón có đeo nhẫn. Ngời yêu của Mỵ thờng
đeo nhẫn ngón ấy. Mỵ bèn nhấc tấm ván gỗ.
Một bàn tay dắt Mỵ bớc ra. Mỵ vừa bớc ra,
lập tức có mấy ngời chồng đến, nhét áo vào
miệng Mỵ rồi bịt mắt, cõng Mỵ đi…”. Vậy
là, món nợ cha mẹ mang từ kiếp trớc, bây giờ
con gái phải gánh thay, không thể nào làm
khác đợc. Mỵ đã trở thành con dâu gạt nợ nhà
thống lý.
- Cá tính mạnh mẽ không cho Mỵ chấp
nhận ngay hồn cảnh: “Có đến hàng mấy
tháng, đêm nào Mỵ cũng khóc.” Nớc mắt rơi
xuống, ý nghĩ phản kháng nảy sinh. Cô trốn
- Cuộc sống của Mỵ trôi qua dần trong
nhà thống lý ra sao cơ cũng khơng quan tâm
đến. Đó là cuộc sống hay là một sự đoạ đầy
triền miên về cả thân xác và tinh thần. Mang
tiếng là dâu con nhng thân phận của Mỵ nói
riêng và của những ngời đàn bà trong nhà
thống lý thì: “Một đời con ngời chỉ biết đi
theo đuôi con ngựa của chồng”, chẳng khác gì
thân phận đầy tớ,thậm chí cịn khơng bằng
thân trâu ngựa: “con trâu, con ngựa làm cịn
có lúc, đêm nó cịn đợc đứng gãi chân nhai
cỏ. đàn bà con gái nhà này thì vùi đầu vào
việc cả ngày lẫn đêm”.
Gỵi ý b»ng các câu hỏi
nhỏ:
*Khụng mun sng trong
cuc sống khơng tình u
hạnh phúc, Mỵ tìm đến
cái chết. Nay vẫn trong
cảnh sống ấy mà lại
không tng n cht thỡ l
thế nào?
* Mỵ cã suy nghÜ ra sao
vỊ th©n phận của mìn
trong nhà thống lý?
* Những nỗi khổ màMỵ
phải chịu đựng trong nhà
thống lý là nh thế nào?
Chi tiết nào theo em là
đặc sắchơn cả? Vì sao?
lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc
giống nhau…mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng
lại làm đi làm lại…”. Bị vùi dập trong công
việc, Mỵ còn bị chà đạp cả thân xác: khi
muốn đi chơi, bị chồng lấy dây đay trói đứng
vào cột nhà; khi bóp thuốc cho chồng, mệt
quá, lỡ thiếp đi thì bị chồng lấy chân đạp vào
mặt, ngồi sởi lửa hơ tay, chồng cũng đạp ngã
*
Thân phận đau khổ đắng cay của Mỵ đã
đợc tái hiện chân thực sắc nét dới ngịi bút
đầy u thơng và xót xa của nhà văn. Mỗi chi
tiết về nhân vật chúng ta nh cảm nhận thấy
*
Câu hỏi nhỏ để gợi ý:
* Khơng khí của mùa
xuân năm ấy có gì khác
thờng?
* Trong những ngày Tết
khác thờng đó, Mỵ đã
uống rợu ra sao? Rợu có
tác động gì đến tâm hồn
Tinh thần nhân đạo sâu sắc của ngịi bút
Tơ Hồi đã phát hiện và trân trọng nâng niu
khát vọng sống vốn tiềm ẩn bất biến trong
tâm hồn Mỵ. Khát vọng ấy nh lớp than hồng
âm ỉ bị che lấp bởi tro bụi của khổ đau và
lạnh giá trong tâm hồn chỉ chờ dịp là bùng lên
mạnh mẽ.
- Trớc hết là tác động của không khí Tết.
Những ngày Tết là thời gian vui chơi đợc đón
đợi nhất của ngời dân các tộc ít ngời, sau cả
một năm vật lộn bơn trải với miếng cơm
manh áo. Tết năm ấy ở Hồng Ngài đến sớm
hơn mọi năm, “lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng
ửng, gió và rét rất dữ dội.”. Nhng những chiếc
váy hoa đã đợc đem ra phơi trên các mỏm đá
xoè nh con bớm sặc sỡ…Đám trẻ đợi Tết,
chơi quay, cời ầm trên sân chơi trớc nhà”.
Khơng khí ấy ắt hẳn đã có một chút lay động
đến ngời đàn bà âm thầm trong nhà thống lý.
r-của ngời đàn bà bấy lâu
nay âm thầm mòn mỏi?
* Âm thanh nào của
những đêm tình mùa xuân
đã gợi nhắc về quá khứ
với Mỵ nhiều nhất?Em
hãy nêu lên những cảm
* Tiếng sáo gọi bạn yêu
khi hoà nhập thành tiếng
lòng của ngời thiếu phụ đã
làm biến đổi cô nh thế
nào? Diễn biến tâm trang
của Mỵ ra sao? Tác giả
miêu tả nh thế có hợp lý
khơng? Vì sao?
* Khi A Sử về, hỏi Mỵ và
thậm chí trói đứng Mỵ
vào cột nhà Mỵ có phản
ứng gì khơng? tại sao lại
thế?
ợu nồng nàn toả, giúp Mỵ tạm quên đi hiện
tại, sống trở về với những ngày xa, trở về với
cô Mỵ xuân tình xuân sắc ngày nào, sống lại
những đêm tình mùa xuân.
* Khi hơi rợu đã nhạt
tiếng sáo đã xa, Mỵ tỉnh
* Từ những phân tích trên,
em hãy nhận xét về nghệ
thuật miêu tả diễn biến
tâm lý nhân vật của nhà
văn Tơ Hồi?. Sự miêu tả
đó có cho ta hiểu đợc gì
về thái độ của ơng đối với
con ngời, đặc biệt là
những ngời bị chà đạp, áp
bức?
mãnh liệt đến mức, sợi dây trói của đời thực
khơng đủ sức làm kinh động giấc mơ thiếu nữ
trong ngời thiếu phụ. Tâm hòn Mỵ vẫn đi theo
những cuộc chơi, những đám chơi, đắm mình
trong tiếng sáodặt dìu quyến rũ. Cho đến khi
Mỵ vùng bớc chân theo tiếng sáo thì cơ mới
cảm nhận đợc cái đau thít vào da thịt của sợi
dây trói nghiệt ngã. Suốt đêm ấy, Mỵ sống
trong sự giằng xé giữa thực tại nghiệt ngã và
niềm khao khát sống tự do, giữa tiếng chân
ngựa đạp vách, tiếng chó sủa xa xa và tiếng
sáo gọi bạn vẫn giục giã, bồi hồi: “Anh ném
pao, em không bắt. Em không yêu, quả pao
GV: Có thể thấy, đoạn văn miêu tả diễn biến
tâm trạng Mỵ là đoạn văn thành công nhất
của thiên truyện. Nhà văn đã tỏ rõ bản lĩnh
ngòi bút khi ơng phân tích những biến thái
của tâm hồn Mỵ, từ chỗ lạnh giá, vô cảm đến
chỗ ý thức dần về thân phận của mình, tha
thiết đợc tự do, đợc trở về với thời thiếu nữ
bồng bột say mê mà không rơi vào khiên
c-ỡng hay vội vàng. Giọng trần thuật là giọng
nửa trực tiếp nên nhà văn nh nhập thân vào
tâm t nhận vật, sống trong những vui buồn
thổn thức của nhân vật, cảm nhận thấu đáo và
sâu sắc những nỗi niềm day dứt, trăn trở của
nhân vật. Nếu không có một tấm lịng cảm
thơng chân thành với con ngời, thì tài năng
khơng đủ để tạo nên sự thành công ấy
* HS đọc phần tiếp
theo: “Mỵ quên cả đau…
<b>2. Hoạt động 3: A Phủ và cuộc sống nô</b>
<b>lệ trong thân phận ng ời ở trừ nợ trong nhà</b>
<b>thống lý.</b>
mạnh mẽ, lòng ham chuộng tự do và một tính
cách thật gan góc, cùng một tài năng lao động
đáng quý. Anh thạo mọi công việc “biết đúc lỡi
cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bị tót
rất bạo”. Chàng trai ấy là ngời con của núi rừng
tự do. Cuộc sống phóng khống, a tự do, gần gũi
với thiên nhiên và chất phác của A Phủ cũng là
một nét tính cách dặc trng của ngời Mèo. Nhà
văn Tơ Hồi đã mang đến cho ngời đọc một con
ngời gần gũi nh những chàng trai nghèo khó vốn
hay gặp trong văn chơng dân gian: chàng Khó,
chàng Mồ côi bất hạnh song rất lơng thiện và
quả cảm.
*
Hs có đợc thái
độ phẫn nộ đối với
cảnh tợng phạt vạ A
Phủ cảu cha con
nhà thống lý, nhận
ra những vô lý
trong thân phận của
A Phủ khi phải là
ngời ở trừ nợ cho
thống lý.
GV: Trận đánh thật hả hê nhng cũng
chính nó đã là ngun nhân đẩy A Phủ đến
chỗ bị tớc đoạt tự do và rơi vào kiếp sống nô
lệ. Chi tiết này đã làm tăng sức tố cáo của tác
phẩm: Một chàng trai khoẻ mạnh, gan góc,
vốn khơng nợ nần gì nhà thống lý Pá Tra, lại
- Cảnh bọn chức việc trong làng xử kiện
A Phủ lại thêm một bức tranh sống động giàu
sức tố cáo về một tập tục là hiện thân của ách
áp chế kiểu trung cổ ở miền núi. Nó diễn ra
trong khói thuốc phiện mù mịt “tn ra các lỗ
cửa sổ tun hút xanh nh khói bếp” và “ngừơi
thì đánh, ngời thì quỳ lạy, kể lể,, chửi bới.
Xong một lợt đánh, kể, chửi, lại hút”, cứ thế
từ tra cho đến hết đêm. Cịn A Phủ gan góc,
quỳ chịu đòn chỉ im nh cái tợng đá. ách
thống trị hà khắc đợc sự hỗ trợ của sức mạnh
thần quyền đã đè nặng lên cuộc sống của ngời
lao ddộng nghèo khổ vùng cao, khiến một
chàng trai vốn quật cờng nh A Phủ cũng
khơng hề có một sự phản kháng nào. Thậm
chí sau khi bị địn “Mặt sng lên, môi và đuôi
mắt dập chảy máu” “đầu gối sng bạnh lên nh
mặt hổ phù”, A Phủ vẫn tập tễnh đứng lên giết
lợn để thết chính bọn ngời đã hành hạ mình.
Anh trở thành ngời ở trừ nợ cho nhà thống lý
mà khơng chút bất bình, khi khơng may đánh
mất một con bị , phải chịu trói, chịu bỏ đói A
Phủ cịn đi lấy dây mây về, thậm chí cịn đóng
HS đọc đoạn văn
còn lại.
<i><b>3. Hoạt động 3: Sự gặp gỡ của hai</b></i>
<i><b>thân phận nô lệ:</b></i>
* Theo em, vì sao khi cởi
nhân bất lực mà thôi.Hơn nữa, chính cơ cũng
vẫn trong trạng thái sống vơ thức. “Mỗi đêm,
Mỵ đã dậy thổi lửa hơ tay không biết bao
nhiêu lần”, thậm chí nếu A Phủ là cái xác chết
đứng đấy thì cũng thế thôi. Cái lạnh giá của
trời đông vùng rẻo cao cộng với cái lạnh lẽo
của tâm hồn đã khiến Mỵ chỉ cịn sống với
ngọn lửa, bám víu vào ngọn lửa.
Nhng một đêm nh mội đêm khác, Mỵ
lại ngồi dậy sởi lửa. Trong ánh sáng vụt bùng
lên của ngọn lửa, Mỵ lé mắt trơng sang. Cơ
chợt nhìn thấy “một dòng nớc mắt lấp lánh bò
trên hai gò má đã xám đen lại” của A Phủ.
N-ớc mắt của sự bất lực,tuyệt vọng. Giọt nN-ớc
mắt ấy đã làm tan chảy lớp băng giá trong
tâm hồn Mỵ, đa cô từ cõi quên trở về cõi nhớ:
“Mỵ chợt nhớ lại đêm năm trớc A Sử trói Mỵ,
Mỵ cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần
khóc, nớc mắt chảy xuống miệng, xuống cổ,
không lau đi đợc.” Ký ức sống dậy, tình cảm
- Khi A Phủ quật sức vùng bỏ chạy thì
cũng là lúc Mỵ quyết định dứt bỏ những sợi
dây trói vơ hình mà nghiệt ngã của đời mình
để chạy theo tiếng gọi tha thiết của tự do, của
cuộc sống: “Mỵ đứng lặng ngời trong bóng
tối. Rồi Mỵ cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm.
Nhng Mỵ vẫn băng đi…”. Dẫu phía trớc vẫn
cịn là bóng tối và hơi gió lạnh buốt nhng dẫu
*
<b>III. </b>
số phận và con đờng giác ngộ của ngời nơng
dân miền núi n riêng cũng nh của ngời dân
lao động nói chung trong sự gặp gỡ với CM.
Tác giả đã lên án những thế lực phong kiến
miền núi, thế lực thực dân xâm lợc, thông
cảm sâu sắc với số phận của ngời nông dân
miền núi đồng thời khẳng định những phẩm
chất tốt đẹp của họ,đặc biệt là khả năng tự đổi
đời to lớn của quần chúng nhân dân.
- TRớc hết là thành cơng ở nghệ thuật
kể chuyện, dựng cảnh rất có khơng khí. Tơ
Hồi đã từng là một cây bút phong tục trớc
CM, ông có sự quan sát tử mỉ và tinh tế trớc
những tập quán sinh hoạt của ngời dân miền
núi, cách nói năng suy nghĩ bộc trực thẳng
thắn, hồn nhiên của họ. ( cảnh ngày tết, cảnh
Pa Tra xử kiện, lối nói và ý nghĩ của hai nhân
vật Mỵ và đặc biệt là A Phủ…). Nhiều khi
nhà văn sử dụng giọng nửa trực tiếp khiến câu
chuyện đợc diễn ra một cách chân thực nh thể
ta đang đợc sống cùng với những vui buồn
trong tâm tởng của nhân vật.
- Đáng nói nhất là nghệ thuật miêu tả
diễn biến tâm lý nhân vật, thể hiện rõ nhất
trong trờng đoạn miêu tả sức sống trỗi dậy
trong tâm hn M trong ờm tỡnh mựa xuõn.
- Ngôn ngữ văn Tô Hoài rất giàu sức tạo
hình: tả cảnh sinh hoạt, cảnh thiên nhiên, vận
dụng tự nhiên lời ăn tiếng nói của ngời dân
miền núi.
IV. Dặn dò học bài
1. Nm c giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm thông qua hai nhân vật Mỵ và A
phủ.
Giúp học sinh:
- Thụng qua hình ảnh xúc động về nạn đói năm 1945, thấy đợc thảm kịch mà dân tộc ta đã
phải chịu đựng, đồng thời cũng thấy đợc chỉ có lịng nhân ái và sự quật khởi của nhân dân mới có
thể giúp những ngời cùng khổ vợt qua tai hoạ ghê gớm ấy.
- Tìm hiểu phong cách viết chuyện của Kim Lân: tạo tình huống bất ngờ, giọng kể hóm hỉnh
mà mộc mạc, ngôn ngữ gần với đời thờng nhng gợi cảm v lụi cun.
<b>Lên lớp</b>
A. Kiểm tra bài cũ:
1. Kể lại nội dung cốt truyện Vợ chồng A Phủ, nêu ý nghÜa cđa trun.
2. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mỵ đã đợc biểu hiện nh thế nào trong đêm tình
mùa xuân? ( Lu ý tác động của tiếng sáo…)
3.(Viết) Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mỵ khi cởi trói cho A Phủ.
B. Giới thiệu bài mới:
Đầu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đơng dơng. Nhân dân ta lâm vào tình thế một cổ hai
Hoạt động 1: Hớng dẫn tìm hiểu
chung về tác giả tác phẩm
1. T¸c giả:
* Dựa vào gợi ý trong SGK, em
hÃy tóm tắt những nét nổi bật về
tác giả Kim L©n?
- HS nêu đợc các nét cơ bản:
+ Tên khai sinh là Nguyễn Văn
Tài, sinh 1920, tại Tiên Sơn Bắc
Ninh. Học hết tiểu học, Kim Lân
vừa đi làm kiếm sống, vừa sáng tác
văn chơng. Một số truyện mang
yếu tố tự truyện đồng thời thểhiện
đợc không khí tiêu điều, ảm đạm
của nơng thôn ViệtNam và cuộc
+ Nét nổi bật về phong cách truyên
ngắn của Kim Lân: viết về cuộc
sống của ngời nơng dân bằng một
tình cảm, tâm hồn của một con
ng-ời vốn thuộc về đồng ruộng. Một
nhà văn đi về với đất, với ngời, với
I. TiĨu dÉn:
1. T¸c giả:
- GV ghi bảng những nội dung chính.
- Bổ sung:
Kim Lân quan niệm: viết văn nh một cách địi hỏi cho
mình một nhân phẩm, mộtchỗ đứng trong cuọc sống quẩn
quanh, nhỏ bé của quê hơng.. Một số truyện mang yếu tố
tự truyện nhng vẫn có ý nghĩa xã hội đáng kể, vì đã thể
hiện đợc khơng khí tiêu điều, ảm đạm của nông thôn VN
và cuộc sống vất vả lam lũ của ngời nơng dân. Ơng đợc d
luận chú ý nhiều hơn ở những truyện ngắn có đề tài độc
đáo : ghi nhận sinh hoạt văn hoá phong phú ở thôn quê
(đánh vật, chọi gà, thả chim...). Các truyện Đoi chim
thành, Con mã mái, Chó săn...tuy nghiêng nhiều về phong
tục, trình bày cặn kẽ những thú chơi lành mạnh ở trên,
thuÇn hËu nguyªn thủ cđa cuộc
sống nông thôn, theo cách nói của
Nguyên Hồng.
+ Tác phẩm tiªu biĨu:
Truyện ngắn chúng ta tìm hiểu
hơm nay là một trong số nhữn tác
phẩm rất đợc yêu thích của nhà
văn.
2. T¸c phÈm:
* Vợ nhặt đã đợc nhà văn viết
trong hoàn cảnh nào?
- HS nêu đợc ý trong SGK.
Vậy, khát vọng sống mãnh liệt ấy
đã đợc nhà văn thể hiện ra sao
trong tác phẩm, chúng ta cùng đi
vào tìm hiểu.
cốt truyện tinh chắt chứa đựng ý nghĩa t tởng sâu sắc...
+ Tác phẩm tiêu biểu:
Trớc CM: Đứa con ngời vợ l, Cụ Va,.ụi chim thnh,
Con Mó mỏi...
Sau CM: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí...
2. Tác phẩm:
- Cú tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ c, một tác phẩm đợc
viết còn dang dở bị mất bản thảo của nhà văn.
Kim Lân: Chính khơng khí ngày đói là yếu tố thôi thúc tôi
viết truyện. Khi viết về cái đói, thờng mọi ngời có ý nghĩ
là khi đói ngời ta khổ cực và chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi
định viết một số truyện ngắn nhng với ý khác, là khi đói
ngời ta khơng nghĩ đến con đừơng chết mà chỉ nghĩ đến
con đờng sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đén đâu,
dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hớng về
ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và hy vọng ở tơng lai, vẫn
muốn sống và sống cho ra ngời....
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu tác phẩm. II. Tìm hiểu giá trị nội dụng và nghệ thuật của tác phẩm
* Nhà văn đặt tên cho tác phẩm
của mình là Vợ nhặt. Em có suy
nghĩ gì về nhan đề ấy ?
1. Nhan đề truyện:
- Nhặt: nhặt nhạnh một cách vu vơ. Trong hồn cảnh đói
kém những năm 45, bóng đen của cái chết bao phủ khắp
các làng mạc thơn xóm, cái lớn nhất khiến ngời ta quan
tâm là miếng ăn thì giá trị con ngời sẽ vơ cùng rẻ rúng,
thậm chí ngời ta có thể lấy đợc vợ chỉ bằng bốn bát bánh
đúc ngồi chợ. Tên truỵện vì vậy có tính chất hài hớc song
xót xa, chua chát. Qua đó nhà văn cũng có ý gởi gắm
những ý nghiã sâu sắc khác nữa trong câu chuyện.
* Do tính chất tinh chắt của truyện
ngắn nên mỗi truyện phải tạo ra
đ-ợc một tình huống thật hấp dẫn.
Vậy, theo em sức hấp dẫn của
truyện này là nhà văn đã to ra tỡnh
hung nh th no?
* Đó là tình huống thế nào trong
cuộc sống?Vì sao?Tràng là ngời
thế nào mà có vợ một cách dễ dàng
nh vậy?
* ng hnh với cái đói là cái
chết. Trong truyện, cái đói và cái
chết đã đợc nhà văn miêu tả nh thế
nào?
* Ngời nh vậy khi bình thờng thật
khó kiếm nổi một ngời vợ nen hồn,
huống chi còn nhặt đợc ngời vợ
"hay đáo để" theo lời nhận xét của
2. Tình huống truyện:
- Tràng nhặt đợc vợ.
- Mét t×nh huèng võa lạ, vừa oái oăm, vừa vui, võa bi
th¶m.
* Vậy là trong hồn cảnh đen tối
ấy Tràng đã có đựơc vợ. Ngời vợ
nhặt của anh ta vì sao lại dễ dàng
đi theo không một ngời đàn ông
nh Tràng để lấy làm chồng? Em
hãy tìm ra lý do cụ thể của một
chuyện thật mà nh đùa ấy?,
chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc bộ. Khắp nơi ngổn ngang
xác ngời chết đói: gốc đa, quán chợ, hiên nhà, bến xe...có
làng ngời chết đói gần hết, ruồi nhặng bay nh mây mù.
Trong tác phẩm, Kim Lân miêu tả cái đói khơng khỏi
khiến ngời đọc phi rựng mỡnh kinh s.
- thành hình: ba bốn cái thây ma nằm còng queo bên
đ-ờng... lũ lựơt bồng bế, dắt díu nhau nh những bóng ma, đi
lại dật dờ nh những bóng ma...
- thành tiếng: tiếng hờ khóc tỉ tê, tiếng quạ gào từng hồi
thê thiết...
- thnh mùi: mùi ẩm thối của rác rởi, muì gây của xác
- thành màu: màu xanh xám , xám xịt của da ngời đói,
màu bóng chiều chạng vạng ảm đạm...
=> Tất cả khơng gian vẩn lên mùi cuả điêu tàn rữa nát, cái
chết hoành hành, hiẻn hiện ở khắp nơi. Sự sống thì thé
nào? Chỉ cịn thoi thóp, lắt lay: dắt díu, dật dờ, ủ rũ, vêu
vao...Thậm chí một ngời vốn khoẻ mạnh nh Tràng cũng
b-ớc đi trong bóng chiều chạng vạng một cách khó nhọc, cái
đầu trọc nhẵn chúi về đằng trớc, dờng nh bao nhiêu gánh
nặng của cuộc đời dồn đổ lên đôi vai lam lũ và cái lng to
rộng nh lng gu ca anh.
-
<b> Chế Lan Viªn </b>
Gióp häc sinh:
- Cảm nhận đợc khát vọng về với nhân dân và đất nớc, với những kỷ niệm sâu nặng nghĩa
tình trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhà thơ, cũng là về với ngọn nguồn của cảm hứng
sáng tạo thơ ca.
<b>- Thấy đợc những nét đặc sắc của nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trong bài thơ này, đặc biệt là</b>
sự sáng tạo hình ảnh liên tởng phong phú, bất ngờ, xúc cảm gắn vi suy tng.
<b>Nội dung và phơng pháp lên lớp:</b>
A. Kiểm tra bµi cị:
1. Tình hng truyện Vợ nhặt có gì đặc sắc? Từ nhan đề của truyện, em hãy núi lờn cm
nhn v ý ngha ca nú.
2. Trình bày suy nghĩ của cá nhân em về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện.
B. Giới thiệu và tìm hiểu bài míi:
Những năm sáu mơi, cuộc kháng chiến chống Pháp đã lùi xa, song d âm của nó vẫn cịn làm
xơn xao bao trang văn, hồn thơ, đặc biệt là những nhà thơ đã nhờ cuộc kháng chiến vĩ đại ấy mà
tìm đợc sự hồi sinh cho tâm hồn và thế giới nghệ thuật của mình. CLV là một trong số ấy. Hình
ảnh của nhân dân anh hùng và nhân ái đã làm ông xúc động sâu sắc và nhà thơ đã viết về nhân
dân với một lòng yêu mến và biết ơn chân thành. Chúng ta sẽ đến với một thi phẩm nh thế của
ông trong tập thơ đánh dấu sự trở về với cuộc sống lớn: bài thơ “Tiếng hát con tàu” rút từ tập ánh
sáng và phù sa.
Phần Tiểu dẫn sẽ giúp ta hiểu sâu hơn về tác phẩm.
Các hoạt động dạy học:
I. TiĨu dÉn:
<b>1. T¸c gi¶:</b>
* SGK giúp em biết gì về tác giả Chế Lan Viên? ( Cuộc đời và các chặng đờng thơ của
ơng…)
HS trả lời đợccác ý:
- Tiểu sử
- Lµ nhµ thơ nối danh trớc CM tháng Tám với điêu tàn,
- Tham gia cuộc kế hoạcháng chiến chống Pháp, là một trong những nhà thơ lớn của thơ ca
cách mạng.
- Các tác phẩm tiêu biểu.
GV: Nh vy, nhỡn mt cỏch tổng quát, CLV là một nhà thơ lớn của nền thơ ca hiện đại Việt
Nam. Con đờng thơ CLV đi qua hơn nửa thế kỷ sáng tạo với nhiều tìm tòi, trăn trở, nhiều biến đổi
và bớc ngoặt.Nhà thơ Tế Hanh nhận xét: “Nói chung, thơ CLV trên 50 năm luôn luôn là một
giọng thơ gây nhiều sự chú ý của d luận, có thể nói CLV là một nhà thơ không yên ổn, anh không
yên ổn trong trăn trở sáng tác của mình. Và cũng mang đến sự khơng n ổn trong tình hình thơ
của chúng ta” (Với Ché Lan Viên, báo Văn nghệ 1994).
- Trớc CMT8, Chế Lan Viên ở trong nhóm thơ Bình Định cùng với Hàn Mặc Tử, Quách
Tấn, Bích Khê, Yến Lan…mà lời tựa cho tập Điêu tàn do Chế Lan Viên tự viết đợc coi là tun
ngơn của nhóm thơ ấy. Trong lời tựa này, Chế Lan viên đa ra quan niệm: “Làm thơ là làm sự phi
thờng.Thi sĩ không phải là ngừơi. Nó là ngời Mơ, ngời Say, ngời Điên”. Thơ Chế Lan Viên hồi ấy
là sự từ chối cuộc đời, tìm về thế giới của điêu tàn, kinh dị, siêu hình và có xu hớng đi vào thần
bí. Đọc thơ ơng, ngời ta thờng thấy tiếng rên rỉ, hờ khóc của các hồn ma khóc thơng cho một dân
tộc bị diệt vong trong quá khứ và những câu hỏi đầy hốt hoảng của chàng thi sỹ chới với giữa
cuộc đời:
Hån cña ai trú ẩn ở đầu ta
Ai kêu ta trong cùng thẳm h vô
Ai vẫy gọi giữa muôn sao chới với
Thm chí, con ngời thơ ấy cịn từ chối mùa xn và yêu mùa thu đến mức cực đoan:
Ai đâu về lại mùa thu trớc