Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

DAI CUONG VE BENH TRI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.14 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đại cương về Bệnh Trĩ</b>



<b>1-Bệnh trĩ là gì?</b>


Là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn sau nhiều
năm, vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống nhưng không nặng nề nên bệnh nhân
thường bỏ qua và vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại ngùng nhất
là phụ nữ.


<b>2-Triệu chứng nào đưa bệnh nhân đến khám bệnh?</b>


Có 2 triệu chứng chính đưa bệnh nhân đi khám bệnh là chảy máu và sa búi
trĩ.


-Chảy máu là triệu chứng có sớm nhất và thường gặp nhất. Đây là một
trong những lý do đưa bệnh nhân đến khám. Lúc đầu chảy máu rất kín đáo, tình cờ
bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy chùi vệ sinh sau khi đi cầu hoặc nhìn vào
phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào thỏi phân rắn. Về sau mổi khi đi cầu phải rặn
nhiều do táo bón thì máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa cứ mỗi lần
đi cầu, mỗi lần đi lại nhiều, mỗi lần ngồi xổm máu lại chảy. có khi máu chảy rất
nhiều bắt bệnh nhân phải vào cấp cứu. Đôi khi máu từ búi trĩ chảy ra đọng lại
trong lịng trực tràng rồi sau đó mới đi cầu ra nhiều máu cục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

vào được. Càng về sau khối lồi ra đó to lên dần và không tự tụt vào sau khi đi cầu
nữa mà phải dùng tay nhét vào. Cuối cùng khối sa đó thường xun nằm ngồi
hậu mơn.


-Ngồi 2 triệu chứng chính trên, bệnh nhân có thể có kèm theo các triệu
chứng khác như đau khi đi cầu, ngứa quanh lỗ hậu môn. Thông thường trĩ không


gây đau, triệu chứng đau xảy ra khi có biếng chứng như tắc mạch, sa trĩ nghẹt hay
do các bệnh khác ở vùng hậu môn như nứt hậu môn, áp xe cạnh hậu môn… Triệu
chứng ngứa xảy ra do búi trĩ sa ra ngoài và tiết dịch gây viêm da quanh hậu môn
làm cho bệnh nhân cảm thấy hậu mơn lúc nào cũng có cảm giác ướt và ngứa.


<b>3-Lầm lẫn bệnh trĩ với các bệnh khác?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thể điều trị bằng thuốc. Búi trĩ sa ra ngồi thường lầm với sa trực tràng, hai bệnh
có cách điều trị khác nhau.


<b>4-Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh trĩ?</b>


Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những
yếu tố sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:


-Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn
áp lực trong lịng ống hậu mơn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất
hiện các búi trĩ. Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài.


-Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và
mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng.


-Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những
bệnh nhân dãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như
khuân vác... làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký
bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may v…v…


-U bướu hậu môn trực tràng và vùng chung quanh: như ung thư trực tràng,


u bướu vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường
về tĩnh mạch hồi lưu làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ.
Trong những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ
ràng nên được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ
không trị như bệnh trĩ.


<b>5- Điều trị</b>


Người ta chỉ điều trị khi trĩ gây những rối loạn ảnh hưởng đến sinh hoạt và
năng suất lao động của người bệnh.


Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Điều chỉnh thói quen ăn uống:


Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà.


Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu.


Uống nước đầy đủ.


Ăn nhiều chất xơ.


-Vận động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi
lội, đi bộ…


-Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, dãn phế quản, bệnh
lỵ …


Điều trị nội khoa:



- Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi
lần 15 phút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động kháng viêm tại chỗ, chống
nhiễm trùng và chống tắc mạch.


- Thuốc tại chỗ: gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và đạn dược
(suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ
tĩnh mạch.


Điều trị bằng thủ thuật:


1-Chích xơ:


Là phương pháp dễ thực hiện, đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Tuy
nhiên, người thực hiện thủ thuật phải là bác sĩ có kinh nghiệm với kỹ thuật vững
vàng mới cho kết quả tốt và tránh được các biến chứng. Mục đích chính của chích
xơ là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới
niêm mạc giúp giảm triệu chứng chảy máu.


Chích xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2,


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Sử dụng đúng loại kim: Kim dài, có ngạnh chặn ở gần đầu kim để tránh
xuyên thấu sâu, nếu có kim gập góc thì rất tốt, ống chích chuyên dùng. Thuốc
chích xơ thường dùng hiện nay là dầu phenol 26 và polidocanol.


-Vị trí chích là ở gốc búi trĩ, nằm trên đường lược và ở đáy búi trĩ. Khối
lượng thuốc bơm khoảng 3-5 ml, bom chậm, trong lúc bom thuốc nếu thấy chỗ
chích đổi màu trắng là chích vào lớp thượng bì, ngừng chích ngay vì sẽ gây biến


chứng lt hoại tử sau chích. Vị trí chích thơng thường là ở 4giờ , 7giờ và 11giờ.


-Biến chứng:


*Chảy máu chỗ chích: nếu phát hiện trong lúc chích dùng gạc đè vào, nếu
không giảm dùng dụng cụ thắt trĩ bằng vịng cao su thắt vùng chảy máu.


*Chích vào tuyến tiền liệt: trong trường hợp chích quá sâu ở vị trí
11giờ-1giờ có thể gặp biến chứng bí tiểu, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tuyến tiền
liệt, rị hậu mơn âm đạo…


2-Thắt trĩ bằng vịng cao su:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thắt trĩ bằng vòng cao su đã được thực hiện từ thế kỷ 19 nhưng vì cột búi
trĩ chung với cả da quanh hậu môn nên sau thắt rất đau, cho nên không được sử
dụng rộng rải. Đến năm 1958 Blaisdell đã thành công với việc chỉ cột búi trĩ
khơng có lẫn da và các mô chung quanh. Barron 1963 đã tạo ra dụng cụ để thắt trĩ
với vòng cao su và sau đó với dụng cụ cải tiến của Mc Giveny đã đưa điều trị thắt
trĩ với vòng cao su thành một phương pháp điều trị trĩ thành công và được lựa
chọn hàng đầu trong các phương pháp điều trị bằng thủ thuật.


Nguyên tắc chính của thắt vòng cao su là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ,
tạo mơ sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc, do đó sẽ cố định ống hậu
môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn.


3-Quang đông hồng ngoại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

là không gây nhiễu các dụng cụ điện tử gắn trên người bệnh như máy điều hòa
nhịp tim.



Quang đông hồng ngoại được chỉ định với trĩ nội độ 1 và độ 2. Phương
pháp này có ưu điểm là khơng đau, an tồn, cầm máu rất hiệu quả nhưng có nhược
điểm là máy khá đắt và thường phải làm thủ thuật nhiều lần.


<b>PHẪU THUẬT</b>T


Với các phát hiện về sinh bệnh học và giải phẫu học, từ thập niên 90 có các
phương pháp phẫu thuật mới như khâu treo trĩ, phẫu thuật Longo, khâu cột động
mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler. Các phương pháp phẫu thuật mới
này dựa trên nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ
và cố định mô trĩ vào ống hậu môn. Với các phương pháp phẫu thuật sau này,
vùng phẫu thuật nằm trên cột Morgagni, là vùng khơng có các tiếp nhận cảm giác,
do đó khi phẫu thuật vùng này có lợi điểm là khơng đau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Hình 1 : Vị trí phẫu trường của 2 nhóm phẫu thuật


1-Nhóm phẫu thuật 1: gồm 2 nhóm phẫu thuật


a-Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

b-Phẫu thuật cắt từng búi trĩ:


Nguyên tắc phẫu thuật này là cắt riêng biệt từng búi trĩ một, để lại ở giữa
các búi trĩ các mảnh da-niêm mạc (cầu da niêm mạc). Nhóm phẫu thuật này gồm
có PT Milligan Morgan (1937), PT Ferguson (1959), PT Parks (1965), PT BV
Việt Đức (Nguyễn Đình Hối, 1966).


Nhóm phẫu thuật này gồm2 nhóm chính là:


- Cắt trĩ mở: PT Milligan Morgan , PT Nguyễn Đình Hối



- Cắt trĩ kín: PT Ferguson.


Nhóm phẫu thuật này tránh được các biến chứng của nhóm phẫu thuật cắt
khoanh niêm mạc da, nhưng vẫn còn nhược điểm là đau sau mổ, thời gian nằm
viện dài, thời gian trở lại lao động muộn và không hiệu quả trong các trường hợp
trĩ vịng.


2-Nhóm phẫu thuật 2:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

khối đệm hậu môn, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và thu nhỏ thể tích khối trĩ,
một số phẫu thuật mới đã ra đời với nguyên tắc treo hậu môn như PT Longo, khâu
treo trĩ bằng tay và nguyên tắc thu nhỏ thể tích khối trĩ như PT khâu cột động
mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler.


a-PT Longo (1993) (hình 1):


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Hình 1: Phẫu thuật Longo


b-Khâu treo trĩ bằng tay:


Đây là phương pháp cải biên của phẫu thuật Longo ở các nước đang phát
triển do giá thành cao của PT Longo . PT này đã được Ahmed M Hussein, Nguyễn
Mạnh Nhâm, Nguyễn Trung Vinh, Nguyễn Trung Tín báo cáo ở các hội nghị.
Phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc của phẫu thuật Longo là làm giảm lưu
lượng máu đến búi trĩ để thu nhỏ thể tích khối trĩ và treo búi trĩ lên ống hậu môn
bằng các mũi khâu tay khâu xếp nếp niêm mạc trên đường lược 2-3 cm. Phương
pháp này chỉ mới được báo cáo sau năm 2001.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>




Hình 2: Máy Moricorn và ống soi hậu mơn có đầu dị siêu âm Doppler


Phương pháp này được Kazumasa Morinaga thực hiện lần đầu năm 1995,
với một dụng cụ có tên là Moricorn, là một máy gồm một đầu dò siêu âm Doppler
gắn liền trong một ống soi hậu môn, qua dụng cụ này tác giả dị tìm 6 động mạch,
là những nhánh tận của động mạch trực tràng trên, và các nhánh động mạch này
được khâu cột ở vị trí trên đường lược 2cm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Cả ba phương pháp này không giải quyết được các trường hợp trĩ nội tắc
mạch và các trường hợp có mẫu da thừa lớn.


Text Box:


Chỉ định điều trị:


-Trĩ có thể là bệnh, có thể là triệu chứng của một bệnh khác. Chỉ được phẫu
thuật khi là trĩ bệnh . Một sai lầm thường mắc phải là cắt trĩ cho một bệnh nhân bị
ung thư trực tràng. Có thể trĩ là triệu chứng của ung thư trực tràng, có thể là ung
thư trực tràng xuất hiện trên một bệnh nhân có trĩ đã lâu. Vì vậy, trước khi mổ
phải khẳng định khơng có các thương tổn thực thể khác ở vùng hậu môn trực
tràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

-Chỉ định mổ áp dụng cho trĩ nội độ 3, độ 4, trĩ có huyết khối, trĩ vòng sa và
trĩ xuất huyết trầm trọng.


-Trĩ ngoại: Trĩ ngoại khơng có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật trừ
khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu
đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy
cục máu đông. Ngay sau mổ bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và hết đau ngay.



-Trĩ nội:


- Độ 1: chích xơ hoặc làm đông bằng nhiệt.


- Độ 2: làm đông bằng nhiệt, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.


- Độ 3: thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.


- Độ 4: cắt trĩ.


</div>

<!--links-->
<a href=' /> Đại cương về quản trị học
  • 31
  • 652
  • 7
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×