Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 01 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ngô hồng gấm lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.65 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỖ VĂN DOANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN NGƠ HỒNG GẤM, LƢƠNG SƠN - HỊA BÌNH.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Ngun 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỖ VĂN DOANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN NGƠ HỒNG GẤM, LƢƠNG SƠN - HỊA BÌNH.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hƣng Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y và Ban Lãnh đạo trang trại
chăn nuôi Ngơ Hồng Gấm Lương Sơn Hịa Bình. Tơi cũng nhận được sự cộng
tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại,
sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Hưng Quang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận. Em xin cảm ơn Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới trang trại lợn Ngô Hồng
Gấm Lương Sơn - Hịa Bình, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt
q trình thực tập tại trang trại.
Tơi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại Ngô Hồng Gấm đã chia sẻ kinh
nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tơi xin dành lịng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời

gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Lỗ Văn Doanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
24
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2016 và 2017. ........................... 28
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại.............................. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi ........................ 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 45
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ........ 47
Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 47
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch tốn chi phí thú y ....................................................... 49
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc đàn lợn .............................. 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cl:

Clostridium

Cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

PTLC:

Phân trắng lợn con

STT:

Số thứ tự

Pr:


Protein


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập......................................................................................... 3
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ............................................................ 8
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. ....................................... 9
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.....................................................11
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli............................................................................12
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ...........................................................16
2.2.6. Thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại..................19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước...............................................22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................23
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...25
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................25

3.3. Nội dung tiến hành................................................................................................25
3.4. Phương pháp tiến hành .........................................................................................25


v

3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ...................................................25
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................27
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................28
4.1. Kết quả công tác....................................................................................................28
4.1.1. Công tác chăn ni tại cơ sở .............................................................................28
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh ...............................................................................31
4.2. Kết quả chuyên đề ................................................................................................38
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại trại....................................38
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng.............................39
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi...................40
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi.............42
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt...................................45
4.2.6. Những triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con .....45
4.2.7. Kết quả điều trị phân trắng lợn con..................................................................46
4.2.8. Sơ bộ hạch tốn chi phí thú y ...........................................................................49
4.2.9. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc đàn lợn....................................... 50
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................52
5.1 Kết luận ...................................................................................................................52
5.2. Đề nghị...................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................53


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Theo số liệu thống kê của
bộ NN & PTNT tình hình sản xuất chăn ni tháng 6 năm 2016 [32] tổng số
lượng lợn trên cả nước đạt 28,3 triệu con, số lượng trâu đạt 2,52 triệu con, bò
đạt 5,34 triệu con, gia cầm đạt 341,5 triệu con. Theo số liệu thống kê chăn
ni Việt Nam [33] tính đến tháng 4 năm 2017 sản lượng thịt lợn là 2241150
tấn, sản lượng thịt gia cầm là 572959 tấn. Chăn nuôi cung cấp một nguồn thực
phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho con người,
cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho
cơng nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống
chuyển sang mơ hình chăn ni trang trại theo hướng cơng nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn ni lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên
tình hình dịch bệnh thường hay xảy ra và lây lan nhanh cho đàn lợn. Một
trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh phân trắng ở lợn con giai
đoạn từ 01 đến 21 ngày tuổi.
Theo Tạp chí DVM (2014), bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền
nhiễm cấp tính. Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E. coli
gây nên, khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc,
chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng,
phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngồi
yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc ni dưỡng thì cơng tác thú y là khâu rất


2


quan trọng. Việc phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm
tăng hiệu quả chăn ni lợn sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ
cấu đàn.
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăn ni và phịng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn
01 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Ngơ Hồng Gấm, Lương Sơn - Hịa Bình’’
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con, cách phòng và
điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định được tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 01 - 21 ngày
tuổi tại trại lợn.
- Áp dụng được quy trình phịng trị bệnh phân trắng lợn con từ 1 21 ngày tuổi tại trang trại lợn Ngô Hồng Gấm, Lương Sơn - Hịa Bình.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lí.
Trại lợn Ngơ Hồng Gấm được đi vào hoạt động từ năm 2015, là trại
gia công của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 1200 lợn nái bố mẹ.

Trại được xây dựng tại thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình.
Xã Hợp Thanh là một xã miền núi nằm ở phía Nam của huyện Lương
Sơn, với diện tích tự nhiên 17,600 ha, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82
km. Xã có địa bàn giáp ranh, phía Bắc giáp với xã Thanh Lương, phía Nam
giáp xã Thanh Nơng, phía Đơng giáp xã An Phú. Có trục đường giao thông
quốc lộ 21 đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông,
vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa phục vụ
cho sinh hoạt và chăn ni của trại.
* Điều kiện khí hậu.
Huyện Lương Sơn nằm trong khu vực vùng núi Tây Bắc bộ, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Ngơ Hồng Gấm cũng
chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt,
mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10), mùa đông lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau). Nhiệt độ trung bình/ năm khoảng 23,40 C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối
thấp xuống tới 2,70 C; nhiệt độ tối cao lên tới 420 C. Ở độ cao 400m nhiệt độ
trung bình năm 20,60 C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160 C.
Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20 C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10 C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1 %. Vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa khô.


4

Mùa đơng có gió Bắc với tần suất > 40%. Mùa hè có gió Đơng Nam với tấn
suất 25 % và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối
thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
*Cơ cấu tổ chức của trại.
Trại gồm có 23 người trong đó:
Chủ trại: 1 người

Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn ni: 2 người
Kế tốn: 1 người
Cấp dưỡng: 1 người
Cơng nhân: 10 người
Thợ cơ khí : 1 người
Sinh viên thực tập: 6 người
* Cơ sở vật chất của trại.
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Cơ sở vật chất
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như : xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được
trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 7 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 ngăn chuồng nhỏ.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn mang thai)
và sàn nằm (đối với chuồng lợn đẻ ) được lắp đặt theo dãy.


5

+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự động cho lợn.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Cơ sở hạ tầng.
+ Trại lợn xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của
công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
*Hệ thống chuồng nuôi.
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 3 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn mang thai, 1 chuồng nuôi lợn sau cai sữa
và 1 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm
bảo thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng
theo kiểu 2 mái gồm 7 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ,
mỗi dãy được tách ra làm 2 ngăn nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn mang
thai gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt
hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.
Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát. Mùa đơng có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
* Cơng tác chăn ni
Tính đến tháng 5 năm 2017, trại có 1250 đầu nái và 115 hậu bị, trung
bình lợn nái của trại tính đến đầu năm 2017 sản xuất được 2,46 - 2,48
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số con cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn


6

con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành
cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh
giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào mức khá,
tháng 5/2016 kết quả của trại đứng thứ 1 tồn miền Bắc của cơng ty.

* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa Hè,
mùa Đơng được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng
các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ thơng thoáng và mát tự nhiên.
Trước cửa vào các khu chuồng ni đều có rắc vơi bột từ đó hạn chế được rất
nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn ni trong chuồng.Tại
các chuồng ni có rải các lớp vôi bột ai đi lại qua phải yêu cầu giẫm ủng
nhằm hạn chế mang mầm bệnh. Hàng ngày luôn có cơng nhân qt dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi
trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn
và rắc vôi theo quy định.Chiều tối phải phun thuốc sát trùng theo tỉ lệ nhất
định trước và sau chuồng nuôi.Rắc vôi hàng ngày vào kho phân để hạn chế
sự sinh trưởng và phát triển của ruồi muỗi. Tổ chức đánh bẫy chuột định kì
hàng tuần. Cơng nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vơi
bột, giữa các dãy chuồng đều có các chậu có chứa nước sát trùng để cơng
nhân giẫm ủng trước khi vào chuồng nuôi, các phương tiện như xe của các
cán bộ CP, kĩ sư và công nhận vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt


7

ngay tại cổng vào vàphải có thời gian cách li mới được phép vào trại . Quần
áo của kĩ sư, công nhân sau khi kết thúc buổi làm phải được ngâm sát trùng ,
giặt và phơi tại khu vực riêng. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine ln được

trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn
có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm
vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch
tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
* Đánh giá chung
- Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


8

Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2015, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
+ Số lượng cơng nhân làm việc cịn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng
sản xuất của trang trại.
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất,
người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối
lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày
tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh
trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng
gấp 3 - 4 lần). (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [5]
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hố, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14 g
Pr/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4 g Pr/1 kg khối lượng cơ thể.


9

Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát
triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống
rõ rệt.

Ngược lại, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [5].
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hố
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hố của lợn con khi cịn trong bào thai đã hình thành đầy
đủ nhưng dung tích cịn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5 g, có thể
chứa 25 - 40 g sữa; ruột non nặng 40 - 50 g, dài 3,5 - 4,0 m, có thể chứa 100 110 g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích),
20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hố ở dạ dày
Dung tích dạ dày lợn con lúc sơ sinh là 25 - 30 cm3,ở lợn trưởng thành
tăng khoảng 120 - 140 lần và đạt khoảng 3.500 cm3. Ở lợn con dịch vị tiết ra
sau khi ăn do đó cần cho lợn con tập ăn sớm, ăn các loại hạt rang nghiền nhỏ,
thức ăn tinh sẽ giúp đường tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh hơn.
Ở thời điểm 2-3 tuần tuổi sau sinh, trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có
axit HCl tự do để hoạt hóa các men tiêu hóa trong dạ dày và để ngăn cản tác


10

động của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, nên lợn dễ bị nhiễm bệnh do
chưa có khả năng kháng khuẩn.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [3], lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày
tuổi trong dịch vị không có axit HCl vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó

nhanh chóng liên kết với dịch nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Hiện tượng
này gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa dạ dày ở
lợn con. Vì thiếu axit HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây
bệnh về đường tiêu hóa ở lợn con.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men pepsin khơng
hoạt động được hoặc có hoạt động cũng rất kém. Lúc này, tác dụng tiêu hóa
thuộc về men lipaza và chymosin, 2 men này tăng từ lúc sơ sinh đến 5 tuần
tuổi sau đó giảm dần và bù vào đó là men pepsin lúc này mới có khả năng
hoạt động và được tiết ra tăng dần.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng khơng thể tiêu
hố được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 - 300 ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460 ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng


11

uống…và có các biện pháp kỹ thuật phịng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa

mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hồn thiện nên lợn con có thể mắc
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn
của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa
bị thay đổi làm cho lợn con khơng kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa
phân trắng.
Ngồi ra cịn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi
đột ngột, vệ sinh kém...
Lê Văn Năm và cs (1998) [8] nguồn lây bệnh PCLC nhiều nhất là các
nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này
lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau
cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những
ngày đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%,
tất nhiên, sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy
người ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.( Nguyễn Đức
Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[7].
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli không
những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu
tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay từ
khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng


12

trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật cịn trong bụng mẹ.( Nguyễn Đức Lưu và
Nguyễn Hữu Vũ (2004)[7].
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7] cho biết, khả năng gây

bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới sinh
chưa có hệ thống phịng vệ hồn chỉnh, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ chưa
phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, khơng thơng thống, thiếu sắt và
một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như:
không hấp thu được các chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước,
giảm thể tích máu.
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli
* Đặc điểm mầm bệnh
Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh. E.
coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng
ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm bệnh và chết.
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) cịn có tên khác là Bacterium
coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ trẻ em.
E. coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước của
ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người.
* Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6 x 2-3 µ, hai đầu
tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng
lẻ, đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh nên có thể di động được,


13

khi nhuộm bắt mầu Gr (-) khơng hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch
thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu.

Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng khơng có lơng, khơng di động.
* Đặc điểm ni cấy
Theo Lê Văn Phước (1997) [9] thì vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu
khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh trưởng ở phổ nhiệt khá rộng (từ 5 - 40°C),
nhiệt độ thích hợp là 37°C và pH phổ rộng (pH từ 5,5 - 8,0), pH thích hợp
nhất là từ 7,2 - 7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 37°C và sau 24 h
vi khuẩn sẽ phát triển như sau:
+ Mơi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc trịn, ướt,
bóng láng khơng trong suốt, màu tro nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2 - 3 mm.
Ni lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
+ Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh,tốt mơi trường đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới đáy, đơi khi có màu xám nhạt, canh trùng có
mùi phân thối.
+ Mơi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, trịn nhỏ,
hơi lồi, khơng trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
+ Môi trường thạch máu: khuẩn lạc to, ướt, lồi, không nhẵn, viền không
gọn, màu xám nhạt, một số chủng có thể gây ra hiện tượng tan máu.
+ Môi trường Simmon citrat: khuẩn lạc không lên màu trên nền
xanh lục
+ Môi trường Endo: Khuẩn lạc màu đỏ
+ Trong môi trường EMB: Khuẩn lạc màu tím đen
+ Trong mơi trương SS: Khuẩn lạc có màu đỏ


14

* Đặc điểm sinh hoá

Trực khuẩn E. coli biểu hiện các đặc tính sinh hố rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể
lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen…Trực
khuẩn E. coli làm đơng vón sữa sau 24 - 27 h, ở 37°C không làm tan chảy
gelatin. Thường sinh indo không sản sinh H2S, không làm tan chảy huyết
thanh đông, lịng trắng đơng. Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hồn
ngun nitrat thành nitrit ( Lê Văn Phước (1997))[9]
* Sức đề kháng
Theo Lê Văn Phước (1997) thì trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém,
chúng bị tiêu diệt ở 60°C trong vịng 15 phút, 100°C trực khuẩn chết nhanh
chóng. Trong đất và nước E. coli sống được vài tháng, các chất sát trùng
thông thường như: hocmon 11%, crezit 5%, nước vơi 20% có thể diệt E. coli
trong vịng 15 - 20 phút. Sức sống của E. coli bị giảm xuống đáng kể khi độ
ẩm trong chuồng hạ xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô, E. coli rất
mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin, streptomycin,
ampocilin, gentamicin.
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E. coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K. Kháng
nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sơi ở 100°C trong
vịng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng liên kết và
kết hợp. Kháng ngun H cịn gọi là kháng ngun lơng là loại kháng ngun
có trên lơng vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3 loại được
ký hiệu L, B và A. Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi


15


ở 100°C trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên
kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên. Kháng nguyên B bị phá
huỷ ở nhiệt độ 100°C trong vào 1 giờ. Khi đó, kháng nguyên trị mất tính
kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng liên kết và kết tủa. Kháng
nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun sôi 100°C trong
vịng 2 giờ 30 phút, tính kháng ngun có khả năng liên kết và kết tủa đều,
giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn E. coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố. Nội
độc tố gây độc của E. coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc
tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ
học rồi chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó thuộc loại
kháng ngun hồn tồn và có tính đặc hiệu cao. Ngồi ra cịn có một loại E.
coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn. Ngoại độc tố là
độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường. Ngoại độc tố của vi
khuẩn E. coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá huỷ ở 56°C trong
vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt độ, ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây ra hoại
tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành cơng mà chỉ có thể phát
hiện canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả năng tạo độc tố sẽ
mất đi khi có chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi
trường dinh dưỡng.
* Độc tính gây bệnh của E. coli
Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật cũng tạo điều kiện cho bệnh phát triển,
ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khơ, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn E. coli có
tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột. Do thời


16


tiết khí hậu, chuồng ni chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại... cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh. Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm
bệnh E. coli do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ khi sinh ra có đủ
sữa mẹ cung cấp nhu cầu sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp
thu đầy đủ chất dinh dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.Vi khuẩn E. coli
thường làm đông sữa 24 - 37 giờ ở 3°C không làm tan gelatin, thường sinh ra
indol, không sản sinh H2S.
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Quá trình sinh dịch
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3h và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân
gia súc là nguồn gây bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn
tại trong đất, nước, chất thải và chất độn chuồng. Bệnh do E. coli xảy ra ở hầu
hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải bệnh nhiều nhất là nái chờ phối
(96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.
coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh phát triển quanh năm, nhiều nhất là cuối
vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí hậu thay đổi đột
ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới 30 - 40%. Thời gian
nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc bệnh ở vùng trung
du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn vùng đồng bằng.
Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát triển của bệnh. Trong
các cơ sở chăn nuôi, E. coli lan truyền bằng đường cơ học do chuột, chó, mèo,
cơn trùng, dụng cụ chăn ni hoặc do người chăm sóc bị nhiễm E. coli.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [12], cơ chế sinh bệnh: Đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả



17

năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [16] cho biết: Súc vật mới sinh khơng có
E. coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E. coli
chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa
ruột non gần như khơng có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi
khuẩn E. coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như độc lực, hình thành
nên những chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi. Lợn con mắc
bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú (khi bị nặng và kéo dài), thân
nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày,
phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn
máu, mùi tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lơng xù, đi đứng
xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu mơn và khoeo chân.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [12], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,5°C, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1 - 2°C. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít
có khi khơng bú hồn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi,
mồm nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết
trong tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất



18

chậm lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân
run rẩy, đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu
lõm, khô, khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt, gân yếu,
không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày, trước khi chết nhiệt độ hạ
xuống chỉ còn 35 - 36,5°C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp thời
bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng
hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
* Bệnh tích
Lợn con chết do bệnh phân trắng tiến hành mổ khám thấy: bệnh tích
chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy hơi và
sữa chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường cong lớn
xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa trong ruột
lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mật căng và bị dài ra
do chứa mật. Lách khơng sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất huyết. Tim to,
cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng
thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.( Nguyễn Quang Tuyên
(1993))[16].
* Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, các tổn thương tế bào mô và sự hiện
diện của các thể Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.
Chẩn đoán dựa vào độ pH của phân, nghiên cứu cho thấy nếu lợn
con bị bệnh phân trắng do E. coli thì dịch tiêu chảy có pH hồn tồn
kiềm. Đó là do trong giai đoạn đầu tiên sau sơ sinh, dịch tiêu hoá của lợn
con chưa có HCl tự do.
* Phịng bệnh
- Bệnh phân trắng lợn con là bệnh hay gặp ở lợn con sơ sinh đến 60 ngày
tuổi, để hạn chế bệnh phát ra ta cần chú ý một số biện pháp phòng bệnh sau:



×