Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật mộc châu sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.42 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TIẾN ĐẠT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT MỘC CHÂU, SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TIẾN ĐẠT


Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT MỘC CHÂU, SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp:
K46 - CNTY- N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
BCN khoa Chăn nuôi Thú y, Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật Mộc
Châu. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo

Th.SLê Minh Toàn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
và hồn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi
và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Cơng ty cổ phần giống bị
sữa Mộc Châu, Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật, cùng tồn thể các
cơ, chú, anh, chị, em kỹ thuật - công nhân trong trung tâm đã giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên

ĐẶNG TIẾN ĐẠT


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng.................................... 32
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa ......................... 33
và bê tại trung tâm ............................................................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trung tâm .............. 34
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bị sữa .......... 37
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trung tâm......... 38

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bị sữa ni tại trung tâm.... 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bị sữa ni
tại trung tâm......................................................................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CMT : California Masttis Tets
CNTY : Chăn nuôi thú y
cs

: Cộng sự

NCKH: Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
Vsv

: Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ............................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trung tâm................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 6
2.2. Tình hình chăn ni bị sữa trong nước.................................................... 7
2.3. Tình hình chăn ni bị sữa tại Mộc Châu, Sơn La .................................. 8
2.4. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa ............................................................ 9
2.4.1. Bệnh viêm vú bị sữa ............................................................................ 9
2.4.2. Bệnh viêm móng bị sữa ..................................................................... 20
2.4.3. Bệnh viêm tử cung bò sữa .................................................................. 24
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH...... 30
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 31


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 31
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 32
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh..................................................... 32
4.1.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh sát trùng ....................................... 32
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ............................................... 33
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bị sữa
tại trung tâm ................................................................................................ 34

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trung tâm ......... 37
4.3.1.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bị sữa ni tại
trung tâm ...................................................................................................... 37
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bị sữa
ni tại trung tâm ......................................................................................... 39
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bị sữa
ni tại trung tâm ......................................................................................... 40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa
nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Các đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bị cao sản
được nhập từ Mỹ, Úc... và vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng,
đáp ứng được một phần nhu cầu sữa tươi trong nước.
Theo Cục Chăn ni – Bộ Nơng nghiệp, tính đến hết năm 2014, số
lượng bò sữa cả nước năm 2014 là 227.000 con (tăng 22,1% so với năm
2013). Sản lượng sữa trong nước sản xuất ước tính là 549.533 tấn. Năm 2015
cả nước sản xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi. Mục tiêu đến năm 2020 tăng lên là
2,6 tỷ lít sữa và đến năm 2025 là 3,4 tỷ lít sữa.
Tuy nhiên song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như
con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn ni.

Trong đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và
người chăn nuôi luôn quan tâm nhiều nhất. Đầu tiên và quan trọng nhất phải
kể đến nhóm bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bện ký sinh trùng, các bệnh
sản khoa và bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh, mạnh,
khó kiểm sốt như bệnh truyền nhiễm thì đã có vaccine can thiệp rất hiệu quả,
hay khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì ln được người chăn ni phịng
và tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bị sữa. Duy chỉ
có các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy
ra trên bị sữa, mà thường khơng dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho
người chăn ni. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo ThS. Lê Minh Tồn, tơi tiến hành chun đề: “Thực hiện quy
trình kỹ thuật chăm sóc và phịng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trung tâm
giống và chuyển giao kỹ thuật Mộc Châu, Sơn La ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trung tâm giống và chuyển giao kỹ
thuật Mộc Châu, Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bị sữa
ni tại trung tâm.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn bị sữa ni tại trung tâm.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trung tâm giống và chuyển giao
kỹ thuật Mộc Châu, Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bị sữa
ni tại trung tâm đạt hiệu quả cao.

- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn bị sữa ni tại trung tâm.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật Mộc Châu là trại lớn của
công ty cổ phần giống bị sữa Mộc Châu, với quy mơ con 1500 bò sữa và 500
bê sữa giống. Trung tâm được xây dựng trên địa bàn thị trấn nông trường
Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La với tổng diện tích là 120ha.
Thị trấn Nông trường Mộc Châu được thành lập từ ngày 15 tháng 11
năm 1968. Đến ngày 26 tháng 2 năm 1980, toàn bộ xã Chờ Lồng và hai bản
Bó Bun, Chiềng Đi của xã Phiêng Lng được hợp nhất với thị trấn Nơng
trường Mộc Châu trước đó để tạo thành thị trấn Nông trường Mộc Châu như
ngày nay. Thị trấn Nơng trường Mộc Châu hiện có diện tích 74,51 km², dân
số là khoảng 23.507 người, mật độ dân số đạt 315 người/km². Thị trấn Nơng
trường Mộc Châu có tuyến đường liên xã nối đến quốc lộ 6 tại xã Phiêng
Luông. Nền kinh tế của thị trấn phụ thuộc vào nơng nghiệp, đặc biệt là trồng
chè, chăn ni bị sữa và trồng hoa. Những đồi chè rộng lớn trên địa bàn thị
trấn tạo ra một phong cảnh tươi đẹp
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh
khơ, mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa
sơng Đà và sơng Mã do đó khí hậu ở Mộc Châu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ
không khí trung bình/năm khoảng 18,5 0C, lượng mưa trung bình/năm khoảng
1.560 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình 85%. Nhiệt độ trung bình hàng năm

của Mộc Châu thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La
(21,10C), Hịa Bình (23,00C), Điện Biên (23,00C).


4

Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới
như Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt
Nam như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều
kiện khí hậu tương tự.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm
Trung tâm gồm có 60 người:
+ 01 giám đốc
+ 01 phó giám đốc
+ 10 kỹ thuật chính của Trung tâm, gồm:
- 01 kỹ sư dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi
- 08 bác sỹ thú y
- 01 kỹ sư dẫn tinh nhân tạo
+ 01 thợ sửa chữa nước
+ 02 thợ điện
+ 03 thợ cơ khí
+ 01 kế tốn
+ 41 cơng nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trung tâm
+ Cơ sở vật chất của trung tâm
Trung tâm được chia thành 3 khu vực chăn ni riêng biệt có tên trung
tâm giống số 1, trung tâm giống số 2 và trung tâm giống số 3.
Trung tâm giống số 1 để chăm sóc và ni dưỡng bị đang chửa, cạn sữa.
Diện tích xây dựng 10ha gồm: 2 chuồng, chiều dài của 1 chuồng là 100 m,
rộng 10 m, mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy đều

có sân cát, mỗi chuồng có 1 sân chơi nền đất.
Trung tâm giống số 2 để chăm sóc và ni dưỡng bị đang trong chu kì
sản xuất cho sữa. Diện tích xây dựng 25ha gồm: 1 nhà máy sản xuất thức ăn


5

tổng hợp cho bò sữa, 1 nhà máy vắt sữa, 4 chuồng, chiều dài một chuồng là
100m, rộng 10m, mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy
đều có sân cát, mỗi chuồng có 1 sân chơi nền đất.
Trung tâm giống số 3 để chăm sóc và ni dưỡng bê cai sữa. Diện tích
xây dựng 10ha gồm: 2 chuồng, chiều dài của 1 chuồng là 100 m, rộng 10 m,
mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy đều có sân cát,
mỗi chuồng có 1 sân chơi nền đất
- Mỗi trung tâm đều có nhà điều hành, nhà cho cơng nhân, bếp ăn các
cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trung tâm.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Có hệ thống quạt gió, phun sương, điện sáng, máng uống nước
tự động.
-


Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đơng.

- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trung tâm sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
+ Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, khu chuồng nuôi.


6

- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trung tâm có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho bò và một kho
thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để
phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn bị sữa của trung tâm.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển
chăn ni bị sữa, đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này
phát triển.
Trung tâm được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Giám đốc trung tâm có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã
hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trung tâm.

* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của đàn bị sữa.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác chăn ni.
Số lượng bị sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác
xử lý nước thải của trung tâm gặp nhiều khó khăn.


7

2.2. Tình hình chăn ni bị sữa trong nước
Giai đoạn 2011 - 2016, ngành chăn ni bị sữa ở nước ta đạt kết quả
khá khả quan, với đàn bò sữa gần 284 nghìn con, cho sản lượng sữa tươi đạt
hơn 795 nghìn tấn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người
dân, phấn đấu đến năm 2020 có 500 nghìn con bị và đạt một triệu tấn sữa,
chúng ta cần thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong thời gian tới.
Cung chưa đủ cầu
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), ngành
chăn ni bị hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thịt và
sữa cho hơn 90 triệu người dân. Một số tỉnh, thành phố có số lượng bị sữa
lớn như: TP Hồ Chí Minh (nhiều nhất cả nước với hơn 90 nghìn con), Nghệ
An (hơn 62 nghìn con), Sơn La, Lâm Đồng (khoảng 20 nghìn con), Hà Nội
(hơn 15 nghìn con)… nhưng chủ yếu vẫn ở quy mơ nhỏ, chưa có sự gắn kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp (DN) và nơng dân, quy trình chăn ni chưa khép
kín, khiến các hộ ni cá thể gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, một số cơng ty,
tập đồn như: TH True Milk, Vinamilk, Mộc Châu, Hoàng Anh Gia Lai,
Friesland Campina Vietnam... mặc dù có sự đầu tư lớn cho bị sữa, sản lượng
sữa tươi nguyên liệu cũng mới chỉ đáp ứng 35% nhu cầu thị trường

Để đáp ứng cung - cầu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người chăn
nuôi bò sữa, nhiều chuyên gia cho rằng cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
trong chăn nuôi, nhất là lập kế hoạch quỹ đất cho chăn nuôi gia súc lớn như
trâu, bị. Đáng chú ý là khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào chăn
ni bị sữa quy mơ lớn áp dụng công nghệ cao, chế biến và kinh doanh ở tất
cả các khâu trong chuỗi giá trị sữa.
Trước hết là nhập khẩu các giống bò tốt nhất về để chuyển giao, cũng
như nhập khẩu vật chất di truyền cao ở các nước phát triển (bị đực, tinh
thường, phơi thường, tinh phân giới, phôi phân giới) để thực hiện Chương


8

trình lai tạo bị sữa để bình tuyển đánh giá cho đàn hạt nhân và lai tạo với tinh
bò sữa năng suất cao chuyển cho các vùng có điều kiện nuôi và chế biến sữa.
Tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của các nước để ứng dụng vào sản xuất,
chế biến; chọn lọc, đánh giá, đeo số tai, sổ giống, áp dụng tin học trong quản
lý đàn bò. Tổ chức tập huấn kỹ thuật và năng lực thương mại cho hộ chăn
nuôi; đào tạo tập huấn cho kỹ thuật viên gieo tinh bị nhân tạo kỹ thuật, cơng
nghệ mới. Đồng thời, kiên quyết thải loại những cá thể có năng suất thấp, khả
năng sinh sản và nhân giống kém. Thực hiện sản xuất theo chuỗi, bảo đảm an
toàn thực phẩm cho tiêu thụ trong nước và tiến tới xuất khẩu. Để chuỗi hoạt
động có hiệu quả, các hộ chăn nuôi cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp tác,
ký hợp đồng với DN tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường xây dựng thương hiệu
cho chăn ni bị sữa. Cùng với đó, khuyến khích DN đầu tư nhà máy sản
xuất thức ăn TMR (thức ăn trộn hỗn hợp) và thức ăn bổ sung, nhân rộng các
mơ hình chế biến thức ăn TMR để bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng và từng bước
nâng chất cũng như năng suất đàn bò hiện nay. Chuyển đổi một phần diện tích
canh tác lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ, cây thức ăn cho chăn ni bị.
2.3. Tình hình chăn ni bị sữa tại Mộc Châu, Sơn La

Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển, Mộc Châu giờ đây đã trở
thành một cao nguyên xanh tươi và trù phú với sự phát triển khơng ngừng của
ngành chăn ni bị sữa và những sản phẩm từ sữa mang thương hiệu Mộc
Châu Milk.
Lựa chọn phát triển theo Mơ hình “Tổ chức chăn ni sản xuất – Chế
biến sâu – Kết nối thị trường”, từ trước đến nay, toàn bộ sản phẩm của Mộc
Châu Milk được phát triển trên nền tảng chăn ni. Chính vì vậy, trước khi
đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa tươi 100% sạch và thơm
ngon, Mộc Châu Milk đã đầu tư một cách bài bản vào các Hệ thống trang trại
chăn nuôi lớn theo tiêu chuẩn quốc tế.


9

Mọi quy trình sản xuất đều nghiêm ngặt và khép kín theo tiêu chuẩn
chất lượng cao, từ khâu xây dựng chuồng trại, trồng cỏ và ngô làm thức ăn ủ
chua, nhà máy chế biến thức ăn TMR… đến quản lý thú y, kiến tạo môi
trường xung quanh.
Cùng với hệ thống lõi là các trại giống tiêu chuẩn, Mộc Châu Milk
hướng tới mục tiêu phát triển vùng thông qua hệ thống gần 600 trang trại chăn
ni với trên 23.000 con bị tại thời điểm này và dự kiến đạt 35.000 con đến
năm 2020.
Đóng vai trị là “bà đỡ”, Mộc Châu Milk sát cánh với người chăn nuôi,
hỗ trợ mọi công tác chăn nuôi. Hàng tháng, đội ngũ nhân viên kỹ thuật đến
kiểm tra từng hộ chăn nuôi về các điều kiện chăn ni sau đó chấm điểm theo
từng loại tốt, xấu.
Cũng bởi trân trọng công tác chăn nuôi và tôn vinh những người chăn
ni bị sữa, chỉ có tại Mộc Châu Milk mới có Cuộc thi Hoa hậu Bị sữa độc
đáo và thú vị. Nếu như trước kia, cuộc thi chỉ như một cuộc đua tài của người
nơng dân thì qua 14 lần tổ chức, Cuộc thi vang danh là một Lễ hội truyền

thống của người chăn nuôi, tôn vinh những thành quả lao động và còn là một
điểm đến thú vị dành cho du khách bốn phương.
2.4. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa
2.4.1. Bệnh viêm vú bò sữa
* Ngun nhân
Gồm ba ngun nhân chính
Do bản thân bị
Ngun nhân xuất phát do chính bản thân bị sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bị như giống bị, bị có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu


10

vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để
bệnh viêm vú xảy ra.
Do Vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh
viêm vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86%, chủ yếu là S. agalacting,
S. dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát
triển được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó
S. desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngồi mơ tuyến vú và khó
loại trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề
mặt của các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4% trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp
tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính
kháng penicilline (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành
penicillinaza phân huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó
cịn sản sinh ra các độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và

hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E.coli 12%, các
loài vi trùng khác 3,75%. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường
(phân, chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...)
Gây viêm vú truyền nhiễm cho bị sữa có 80% gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện
viêm vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên
nhân này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng
sức đề kháng của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh
viêm vú khác nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu
vú cũng có thể gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn
đặc trưng trên bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.


11

Do mơi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng ni bị sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của
bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các
vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ
đó gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một
dạng viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các cơn trùng chích cắn
truyền vi khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác.
Bệnh này thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng
thấp, các thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bị, mật
độ ni q cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bị sữa, từ đó cũng
làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra
stress nhiệt trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn ni với hình thức hiện nay chủ yếu là ni nhốt, bị

ít được vận động, nền chuồng thường xun ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bị phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bị sẽ tiếp xúc với
nền và chất lót (một ngày bị có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi
khuẩn xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngồi đồng cỏ,
khơng kiểm sốt được hồn tồn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên
bầu vú từ đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, khơng
thơng thống và ánh sáng thiếu, mật độ ni cao, chăm sóc quản lý không
đúng kỹ thuật, dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh
viêm vú tăng cao.
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu
phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong
khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.


12

Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc
biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc
sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống
miễn dịch của cơ thể bị sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc
bổ sung quá nhiều thức ăn thơ xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa
nhiều chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi
cho ăn khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho
bầu vú bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ
hội từ mơi trường , bị dễ mắc bệnh viêm vú.
Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ
giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bị sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ
viêm vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung

Selenium đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng
giúp cho bò đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như
E.coli). Tuy nhiên, khơng được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung
chung với Vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh
tiêu chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn,
nấm mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu
vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa
dụng cụ vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh
không mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát
trùng ở cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác
hoặc nhà này sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bò sữa


13

Viêm vú bị sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận
lâm sàng
Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, lỗng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số
trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất

tiết bất thường. Viêm vú q cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết
quả tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch
cầu (Menzies và cs, 2001)[28].
Viêm vú q cấp tính thường kèm theo triệu chứng tồn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hơ hấp, tuần hồn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
nặng có thể làm chết bị. Triệu chứng tồn thân thường xảy ra trước những
thay đổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs, 1994)[31].
Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng,
giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất
thường trong tuyến vú (Quinn và cs, 1994)[31]. Những dấu hiệu của rối loạn
toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy
nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính
(Menzies và cs, 2001)[28].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính
là viêm nhẹ. Mặc dù có thể khơng có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất


14

hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Khơng
có dấu hiệu rối loạn tồn thân.
Viêm vú thể mạn tính:Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị
xơ cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp
thời hay điều trị không triệt để khi bị bị viêm vú (Quinn và cs, 1994)[30].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau

Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi
bị sinh vài ngày, do vi trùng tấn cơng vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế
phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng
theo máu vào sâu trong tuyên vú thì tồn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không
đau nhưng ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm
giảm rõ, chất lượng sữa lúc đầu biến đổi khơng rõ, sau lỗng, lợn cợn. Ngồi
các triệu chứng cục bộ, có thể bị cịn có triệu chứng toàn thân như kém ăn,
sốt cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở
thành mãn tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú
có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ khơng rõ, nhìn bên ngồi khơng
thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa lỗng, khi bệnh
tiến triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đơi khi cục sữa vón làm tắc
đầu vú. Con vật khơng có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngồi ra cịn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò
bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ


15

chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bị khỏe. Bệnh có 2 thể
cấp tính và mạn tính
Cấp tính: Bị sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng,
đau. Sữa lỗng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lam
ba vú sưng to.
Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị

teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị khơng có kết
quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp
này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng,
nóng, đau, đơi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nơng thì hiện
tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều
chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa
giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ
mủ. Khi bọc mủ to, con vật đi lại khó khăn và có triệu chứng tồn thân, hạch
vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng
khác như phổi, thận...
Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng
rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa
loãng, màu hồng hay đỏ như máu.
Viêm vú hoại tử
Bị có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm
trùng huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bị tỏ ra
rất đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch
lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch


16

màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mơ vú hoại tử
và có mùi thơi.
Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn và cs (1994)[31], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng
không lộ rõ của bầu vú, khơng có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm

sàng được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng
phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis
Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các
enzyme... Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và
luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm
giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển
thành dạng viêm vú lâm sàng (Barkema và cs, 1998)[22].
Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng khơng có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs, 2002)[32].
* Chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm
trùng bầu vú. Chẩn đốn sớm giúp điều trị nhanh chóng, bò mau khỏi và ngăn
cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đốn và xác
định viêm vú.
Chẩn đoán lâm sàng
Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để
chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn
ni có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên
lượng hiệu quả trong khi điều trị. Kiểm tra bằng mắt thường
Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải,
trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú, núm
vú: phía mặt ngồi da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ


17

sưng chứa bọc mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng,
trắng...); hình dạng các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ
thống mạch máu trên bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú;

kiểm tra các phần phụ như: viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh
nắng; phần trước bầu vú như phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên
hơng bầu vú như phần sát đùi nóng, sưng, da đỏ hay có mủ.
Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú.
Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác
định được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn
chắc của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng
hóa,cứng, hay mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú
với các phần mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra
các chùm mô tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau
hay vùng có nhiệt độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch
sau vú.
Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa
Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu
xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch.
Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bị bị viêm vú
có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua
của trái cây, vi khuẩn E.coli).
Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho
sữa. Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết
viêm mủ lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất – kiểm tra tia sữa đầu qua
cốc lọc màng đen) .
Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ
viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình
thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh.


18

Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp

nhằm phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ
lệ sữa và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt
sữa, rồi vắt sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Pétri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa.
Cho 2ml dung dịch CMT vào từng đĩa. Sau dó xoay tròn đĩa, đặt đĩa Pestri
trên nền hơi tối để quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi
màu sắc của hỗn hợp. Kết quả nếu bị khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch
cầu/ 1ml sữa. Bò bị nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa.
*Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa trên thế giới
Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được
nhiều kết quả.
+ Về vật chủ (bò)
Hungerford và cs (1970)[25], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú
và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa.
Poutrel và cs (1983)[30], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở
đầu vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi
khuẩn gây bệnh.
Theo Anri Akita và cs (2002)[2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn
quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa.
+ Về vi khuẩn gây bệnh .
Schalm và cs (1976)[34], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm
vú hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin.
Macdoland và cs (1976)[27], cho biết : Các loại vi khuẩn gây bệnh
viêm vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis.
Các tác giả Heidrick và cs (1976)[24], cho rằng các vi khuẩn dạng
E.coli có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bị sữa.


×