Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty tnhh phương hà xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.65 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

DƯƠNG THỊ THU HẬU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ XÃ HƯƠNG LUNG
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

DƯƠNG THỊ THU HẬU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ XÃ HƯƠNG LUNG
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 – TY – N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở nhà trường và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở em
luôn nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo và
bạn bè. Đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
Thành cơng này khơng chỉ do sự nỗ lực cố gắng của bản thân mà cịn có sự
giúp đỡ, động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Để có kết quả ngày hơm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Trần Văn Thăng, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình
thực tập tốt nghiệp và hồn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn ni Thú y và gia
đình chú Phạm Đức Hùng đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại trang trại.
Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ đó!


Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Dương Thị Thu Hậu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà qua
2 năm 2016 – 5/2017 ...................................................................... 8
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 11
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 33
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh trại lợn nái .............................................. 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vacxin trong trại .................................................. 36
Bảng 4.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................... 37
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 38
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 39
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phịng cho đàn lợn của trại ........................................ 42
Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái ............................................ 44
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................................ 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1.Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2.Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phương Hà ................... 5
2.1.3.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 9
2.2.1. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn nái đang mang thai ......................... 9
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái đẻ ............................................ 12
2.2.3. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn con theo mẹ .................................. 16
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................... 17
2.2.5. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 30


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
3.2.Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn tại trại ..... 37
4.2. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .. 40
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 40
4.2.2. Phòng bệnh bằng tiêm vaccine cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ... 41
4.3. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 43
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái ............................................................... 43
4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 44
4.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ .................................................................................................................... 46
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ........................................ 46
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con .................................................. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau

thì chăn ni giữ một vị trí quan trọng, đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào
sự phát triển của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn thực
phẩm, thì ngành chăn ni lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, vì nó cung
cấp một khối lượng thịt, mỡ cho con người. Thịt lợn là thực phẩm không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sản phẩm phụ của ngành
chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng
trọt, và là nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng địi hỏi chất lượng ngày càng cao,
do đó ngành chăn nuôi lợn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng
sản phẩm, đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Muốn đạt được chất lượng như vậy thì chúng ta cần
phải đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật
ni dưỡng chăm sóc. Đặc biệt chú trọng tới công tác giống, giống tốt thì vật
ni mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và
chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có
năng suất và chất lượng thịt cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn ni
của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được
quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng
sinh sản của lợn nái đang ni ở các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều do
khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta cịn
kém. Mặt khác trong quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như:
Streptococcus, E. coli… xâm nhập và gây một số bệnh đặc biệt là bệnh ở cơ


2

quan sinh dục: Viêm âm đạo, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này
do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn

nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả của ngành chăn ni lợn nói chung. Chính vì vậy mà việc áp dụng
quy trình ni dưỡng và phịng bệnh cho lợn nái sinh sản tại các trang trại là
rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình ni dưỡng chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại Công ty TNHH Phương Hà xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ’’

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại công ty TNHH Phương Hà.
- Đề suất các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi nái sinh sản
tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới về chăn nuôi lợn nái sinh
sản từ thực tiễn sản xuất.
- Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phịng và trị bệnh có hiệu
quả cho lợn nái sinh sản tại các trang trại chăn nuôi tại địa phương.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Cơng ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương
Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện Cẩm Khê 7 km
về hướng Tây Nam. Vị trí địa lý của xã được xác định như sau:
- Phía Đơng giáp xã Tại Xá
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập
- Phía Nam xã Đồng Lạc
- Phía Bắc giáp xã Sơn Tình
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sơng Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương,
Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ,
Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bàn, Văn Khúc,
Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Lập.
Dân số của xã Hương Lung có 6.012 người với 1.494 hộ, tổng diện tích
tự nhiên của xã là 1.677,88 ha
2.1.1.2. Giao thông
Với tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất
Việt Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà
Nội - Lào Cai bên tả ngạn Sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra các tuyến Đường tỉnh, huyện
lộ trong huyện đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phương trong
vùng. Đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tơng hóa.


4


2.1.1.3. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23ºC, lượng mưa trung bình trong
năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong đời sống kinh tế xã hội
của người dân Cẩm Khê. Trong q trình sản xuất, trước những tác động của
khó lường của thiên nhiên, người dân luôn giữ vững truyền thống, những
phẩm chất tốt đẹp, đó là: Cần cù, chịu khó, tiết kiệm, vượt qua khó khăn.
Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện
tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 190 ha. Rất thuận
lợi cho nuôi trồng thủy sản, bởi vậy mà có rất nhiều tơm cá và thủy sản. Nghề
cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm,
cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà cịn có mặt ở các tỉnh,
thành khác.
Là địa phương dẫn đầu tỉnh về phát triển làng nghề tiểu thủ công
nghiêp. Năm 2004, Phú Thọ được công nhận 5 làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp
thì 2 làng nghề thuộc huyện Cẩm Khê. Trong đó, phải kể đến làm nón Sai
Nga, Sơn Nga, Thanh Nga với những sản phẩm nón trắng bền đẹp, rẻ. Ngồi
ra, Cẩm Khê cịn nổi tiếng bởi nghề ươm tơ, thêu ren, mây, giang đan, nghề
trồng nấm, làm mộc nhĩ,.. góp phần làm tăng thu nhập và thu hút lực lượng
lao động nhàn rỗi trong huyện.
Ở Cẩm Khê hiện nay đang phát triển nghề làm gạch, trong huyện hiện
nay có nhiều nhà máy gạch có sản phẩm chất lượng cao.


5


Cẩm khê có tỉ lệ Nơng lâm nghiệp chiếm 43,8%; Công nghiệp, Tiểu thủ
công nghiệp: 20%; Dịch vụ thương mại: 36,2 %.
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phương Hà
2.1.3.1. Quá trình thành lập
Trại Phương Hà mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cở sở vật
chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 Kĩ sư
01 quản lý trại
08 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni,
đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 1 chuồng đẻ chứa được 60 con/chuồng, 1
chuồng bầu có 197 ơ chuồng, 2 chuồng cách li, mỗi chuồng đều có lối đi
ở giữa. Đối với dãy chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế
các ô chuồng có sàn.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vịi phun nước trên giàn mát.
Mùa Đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Trại có tổng diện tích là 5 ha


6


với 1 ha dành cho 1 khu vực chăn nuôi, 2 ha là ao cá, còn lại là để xây dựng
các cơng trình như: Nhà ở cơng nhân, kho cám, khuôn viên cây cảnh, cây ăn
quả và một số công trình phụ khác.
Trại xây dựng 2 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp
nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu
nguồn về bể lớn rồi được được đưa tới các dãy chuồng để đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng
ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm hạ thế của trại đầu tư, phục vụ cho
chăn nuôi và cho bà con thơn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngồi ra trại
cịn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
+ Trong kho thuốc được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi
thú y thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm
cắt đi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y và tủ lạnh
đựng vaccine.
+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn được đặt ở gần cổng vào
nhằm hạn chế dịch bệnh mỗi khi các phương tiện vận chuyển cám đến trại.
+ Phòng làm nơi khai thác, pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực
giống. Trong phòng này được trang bị đầy đủ dụng cụ thiết bị như kính hiển
vi, dụng cụ pha tinh dịch, thiết bị bảo quản tinh...
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ
sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
2.1.3.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
a. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại
Đây là trang trại lợn nái sinh sản với quy mô là 230 lợn nái nên đối
tượng sản xuất kinh doanh của trại là lợn con giống Yorkshire và Landrae.



7

b. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa .
Trong trại có 5 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái khi động dục được phối giống 3 lần, cách
nhau 6 giờ và được luân chuyển đực giống để tránh giao phối cận huyết.
* Công tác thú y
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng. Hàng ngày, luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại,
thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét
dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động để
đảm bảo tuyệt đối vô trùng trước khi vào chuồng trại chăn nuôi.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, để đảm bảo an tồn
và tránh lây lan mầm bệnh, cơng nhân chăn nuôi nên hạn chế đi lại giữa các
chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột; các phương tiện như ô tô, xe máy muốn vào trong trang trại đều phải
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh cho lợn bằng vacxin luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng



8

thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vaccine cho đàn lợn ln đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên hiệu quả điều trị đạt từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn.
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình
chăn ni của trại trong 2 năm (2016 – 5/2017) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm
thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà
qua 2 năm 2016 – 5/2017( đơn vị: con)
STT

Loại lợn

2016

5/2017

1

Lợn đực giống

02

07


2

Lợn nái sinh sản

230

156

3

Lợn con

2760

1782

2992

1945

Tổng

Qua bảng 2.1 cho thấy số lượng nuôi của các loại lợn của trại là rất
khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lượng con và lợn nái là cao nhất vì
trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và
lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm vì tình hình chăn ni
của nước ta đang gặp khó khăn về đầu ra nên trại đang cố gắng giảm bớt số
lượng lợn nái để đảm bảo kinh tế và chất lượng lợn con.
2.1.3.4. Nhận định chung

a. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.


9

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân
trong trại.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
b. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trại mới xây dựng nên vẫn còn thiếu thốn nhiều về các trang thiết bị cần
thiết để cung cấp cho việc sản xuất của trại.
Việc sử lý chất thải còn chưa được đầu tư hiệu quả vẫn cịn ảnh hưởng
đến mơi trường.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ
sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn
trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong q trình ni dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem như
đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng phát

triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
không sinh sản được…


10

Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 - 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 - 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó ni con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của lợn
nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất
đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên thường
hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy, để đạt
được hiệu quả chăn ni nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương
trình chăm sóc và ni dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu
tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người chăn ni
phải nắm rõ quy trình ni dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: Tăng
hiện tượng tiêu phơi, nái cịn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khơ (thai gỗ), hay lợn con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng

bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh
sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời
gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ
không ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục
gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống


11

dẫn trứng) từ đó nái trở nên vơ sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A
(Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái
mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về dễ đè chết con.
Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn ni cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn

Loại
cám

Tiêu chuẩn cám Kg/con/ngày

Đực khai thác

567

3,0


Nái hậu bị chờ phối

567

2,4

Nái cai sữa

567

3,0

Nái mang thai

566

Từ 1-13 tuần

Từ tuần 14 trở lên

Nái hậu bị mang thai

566

1,8 - 2,0

2,5

Nái dạ mang thai


566

2,0 - 2,2

3,0

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại cám tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho khơng gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xun vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào cám cho lợn nái ăn.


12

- Tiêm vaccine tiêm phòng:
Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho
lợn nái từ 80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh
trùng cho nái.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu ni dưỡng nái mang thai được n tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng ni phải được thiết
kế tạo sự thơng thống cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khơ ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trượt.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng 11

lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vơi trong nước tiểu và mủ từ
âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.2.2. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn nái đẻ
* Cơng tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp
theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 2,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.


13

- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn 6
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 0,6
kg/con/ngày, chia làm hai bữa sáng lúc 7 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng
lên 0,5 kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì phải cho ăn 2 bữa/ngày vào 7 giờ, 16 giờ.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da.

Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa
nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo
khi can thiệp móc thai.
* Chuẩn bị ơ úm cho lợn con
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


14

* Chuẩn bị dụng cụ
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: Kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau,
gel bôi trơn khi cần can thiệp
* Trực và đỡ đẻ lợn
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất
thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ,
để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra.

Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực tăng
cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai
nhưng lợn đẻ từng con một thường thì cứ 15 - 20 phút nái sinh được 1 lợn
con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra
nước ối và phân xu sau 1 - 2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách
con kia trên 1 giờ thì phải can thiệp. Bình thường thì trong vòng 3 - 4 giờ nái
sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngồi
hàng loạt sau lúc đó sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì
có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngồi hết nhưng
vẫn cịn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên
không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sinh thối và viêm nhiễm
trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, lợn con chết nhiều vì đói…
Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu.. lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngoài, cứu sống những thai sống còn lại trong bụng nái.


15

Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng chỗ âm đạo nhưng không thọc tay vào
quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: Nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra
ngồi, khi cho con bú nếu nái vẫn cịn cong đi kèm thỉnh thoảng nín thở, ép
bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều
lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển
để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác
động cho nái đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn

bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại).
Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái
rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm mơn,
xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ
cột mạch máu), tránh tử vong cho nái.
* Kỹ thuật đỡ đẻ
Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra
tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
- Lau dịch nhờn: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khơ lau
sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn
hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ
nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 - 5 cm rồi cắt
bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
- Đẻ được 4 - 5 con thì cho ra bú sữa đầu.


16

2.2.3. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dưỡng lợn con ở thời kỳ bú
sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu
điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con.
Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Cần đảm bảo điều kiện môi trường
xung quanh cho lợn con như sau:
Độ tuổi:


Nhiệt độ

Sơ sinh:

34o C

2 ngày tuổi:

30o C

14 ngày tuổi:

20 oC

Ẩm độ:

60%

Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Cắt đuôi, bấm nanh và tiêm Fe - B12, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn
con và tiêu chảy:
+ Bấm nanh: Dùng bấm móng tay của người, số nanh phải bấm là 8 cái,
trong đó gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không bấm nanh q nơng vì
bấm nơng răng vẫn cịn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú,
bấm quá sâu dễ gây viêm lợi và ảnh hưởng tới sự phát triển của lợn con trong
giai đoạn đầu.
+ Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đi cho lợn con
mới sinh ra trong vịng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm
đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng panh kẹp phần cần cắt lại sau đó dùng
kéo cắt phần đi ngồi chỗ panh kẹp trước đó.

Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.


17

Lợn con 7 - 10 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. Đối với lợn đực nuôi
thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Nhưng thực tế ở trại thực hiện thiến lợn
đực vào ngày thứ 7 trở đi.
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao
thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bơng gịn, khăn vải sạch, xi-lanh tiêm và thuốc
kháng sinh.
Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (Hitamox
LA, Amoxinject LA). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào
giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho
dịch hồn nổi rõ, tay cịn lại cầm dao thiến rạch 2 vết đứt vào giữa của mỗi
bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào và giật
dịch hồn ra và dùng bơng thấm cồn bơi vào vị trí thiến.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hồn
chỉnh 550SF. Có thể nhét thức ăn tập ăn cho lợn con vài lần đầu và luôn để
phần thức ăn tập ăn vào ô úm hay máng ăn bán tự động để lợn con tự do liếm
láp khi chúng cần
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vaccine Mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Hiện tượng đẻ khó
a. Ngun nhân
Hiện tượng đẻ khó là q trình bệnh lý thường xảy ra trong thời gian
gia súc sinh đẻ với đặc điểm là những cơn co bóp của tử cung, cơn rặn của
con mẹ quá yếu không đủ cường độ để đẩy bào thai ra ngoài.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [19], nguyên nhân gây nên hiện
tượng đẻ khó ở lợn nái là do:


18

+ Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều hay quá nhiều thai làm tử cung bị
dãn quá độ dẫn đến mất đàn tính khơng co bóp được.
+ Do chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc trong thời gian có thai kém
làm cho con mẹ bị suy dinh dưỡng, sức lực yếu khơng đủ sức rặn.
+Do lượng hormone kích đẻ Oxytocine của cơ thể tiết ra q ít khơng
đủ làm cho tử cung co bóp đủ cường độ đẩy bào thai ra ngoài.
+ Do chiều hướng tư thế của thai khơng bình thường.
+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho
lợn nái khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do
mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone
kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ.
+ Nái mang thai quá nhiều con.
b. Triệu chứng
Nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ
thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu
hồng nhạt). Có tình huống lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở
con tiếp theo. Khi thị tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ
ngược thai (quay sống lưng ra), do xương chậu hẹp tuy nhiên bào thai quá to.
c. Điều trị
Chuẩn bị: Cắt móng tay, sát trùng bằng nước biocid, sau đó dùng cồn
iod 5% sát trùng lại, lợn nái đẻ khó đã được rửa sạch phần thân sau bằng nước
biocid và lau khô.
Can thiệp: Từ từ đưa tay vào tử cung theo dõi cơn rặn của lợn nái đẻ

để kiểm tra thai, thường là sờ thấy đầu thai quá to, nằm ngay ở cổ tử cung. Do
thai to, cổ tử cug nhỏ nên thai khơng ra ngồi được. Khi sờ được đầu thai, ta


×